Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh ngân hàng phát triển thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.22 KB, 118 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
TDĐT Tín dụng đầu tư
NHPT Ngân hàng phát triển
UBND Ủy ban nhân dân
HTPT Hỗ trợ phát triển
NSNN Ngân sách Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Chi nhánh Chi nhánh NHPT Thái Nguyên
KT - XH Kinh tế - xã hội
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
HTXK Hỗ trợ xuất khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là hoạt động chính
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Thái Nguyên nói riêng. Muốn thực hiện được hoạt động này thì đòi
hỏi đầu tiên là phải có vốn, nhất là trong bối cảnh kinh tế hiện nay, thì việc
huy động vốn của các ngân hàng nói chung gặp rất nhiều khó khăn, Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên cũng không nằm ngoài tình trạng đó. Do
vậy nguồn cung cấp vốn cho hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước tại Ngân hàng phát triển cũng rất hạn chế. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với
Chi nhánh NHPT Thái Nguyên là vừa phải đảm bảo cho các dự án vay theo
đúng đối tượng nhưng vẫn phải đảm bảo hoạt động an toàn và có hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững trong


hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Thái Nguyên đã cố gắng làm tốt công tác thẩm định dự án nói
chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Mặc dù công tác thẩm định tài
chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên trong
những năm gần đây đã có nhiều cải tiến, tuy vậy vẫn còn rất nhiều hạn chế.
Việc tập trung nghiên cứu thực tế công tác thẩm định tài chính dự án tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên để từ đó đưa ra một số giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng công tác này có ý nghĩa rất quan
trọng và cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái
Nguyên" làm đề tài nghiên cứu.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự
án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên.
- Phạm vi nhiên cứu:
+ Nghiên cứu thẩm định về mặt tài chính
+ Nghiên cứu thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên. Thời gian từ 2006-2008 và định
hướng đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng để giải

quyết các mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu:
Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, kết
hợp với phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa.
5. Những đóng góp chính của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính
dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Thái Nguyên.
2
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên.
- Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chính phủ, Các Bộ, UBND
tỉnh, chủ đầu tư vay vốn về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình
bầy trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính
dự án của Ngân hàng Phát triển
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thái Nguyên
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Khái quát chung về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng vốn ngân sách

hoặc từ các nguồn vốn do Nhà nước huy động để cho vay các dự án theo kế
hoạch của Nhà nước như các chương trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia,
các dự án đầu tư quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, nhưng các dự án này
phải đảm bảo có khả năng sinh lời, có khả năng hoàn trả được vốn vay cho
Nhà nước. Nhà nước ưu đãi cho các dự án này vay vốn với thời gian tương
đối dài thông thường từ 10 năm đến 15 năm (có khi đến 40 năm), lãi suất cho
vay thấp.
Như vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nước, về bản chất là quan hệ vay - trả
giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội, gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tín dụng nhằm thực hiện các dự án ĐTPT. Hoạt động
tín dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm hai mặt là Nhà nước vay vốn của các
chủ thể khác trong xã hội để thực hiện các dự án ĐTPT thuộc nhiệm vụ của
Nhà nước nhưng chưa có đủ vốn và Nhà nước cho các chủ thể trong xã hội
vay vốn để thực hiện các dự án ĐTPT không thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách Nhà nước.
Trên thế giới, do nhu cầu chi của NSNN để duy trì hoạt động bình
thường của bộ máy Nhà nước, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển
kinh tế- xã hội không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và
tăng chậm, nên hầu hết các quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN,
cho dù quốc gia đó là một nước giàu có nền kinh tế phát triển hay là một nước
4
nghèo chậm phát triển. Đối với các nước chậm phát triển, thâm hụt NSNN
càng trầm trọng và phổ biến hơn bởi ngân sách của các nước này luôn trong
tình trạng thu không đủ chi do nền kinh tế kém phát triển, trong khi cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế lại nhỏ bé, lạc hậu nên cần phải có một lượng
vốn đầu tư phát triển rất lớn. Để giải quyết nhu cầu về vốn còn thiếu hụt cho
ĐTPT, hầu hết các quốc gia đều lựa chọn con đường đi vay như là một cứu
cánh cho NSNN. Điều này giải thích vì sao Nhà nước phải đi vay để ĐTPT.
Mặt khác, do nguồn lực của Nhà nước còn hạn chế trong khi nhu cầu chi
ĐTPT lại rất lớn, NSNN không thể trang trải hết cho toàn bộ các dự án

ĐTPT, nên Nhà nước buộc phải lựa chọn các dự án ĐTPT không có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp. Nhà nước chỉ đầu tư thông qua kênh tín dụng ĐTPT,
trong đó chủ đầu tư dự án được vay vốn của Nhà nước để đầu tư và phải sử
dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số nợ đã vay Nhà nước.
Như vậy, có thể thấy rằng tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời bắt nguồn
trước hết từ yêu cầu về giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu ĐTPT ngày càng
lớn của nền kinh tế quốc dân với sự giới hạn của nguồn lực tài chính công,
nhất là của NSNN
Ở Việt Nam TDĐT của Nhà nước đã được tập trung cho những chương
trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm của đất nước như: nhà máy
thủy điện, nhiệt điện, lọc dầu, các nhà máy đóng tàu biển, xi măng, thép, hoá
chất, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội Hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà
nước đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Thể hiện trên những mặt chủ yếu là: Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; Hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội của các vùng/miền, thúc đẩy phát triển
một số lĩnh vực, chương trình, dự án, sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế;
Góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo; Phát triển kinh tế nông
5
nghiệp và nông thôn; Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu
tư của xã hội; Khai thác các nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của
thị trường tài chính.
1.1.2. Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế thị trường thì tín dụng
ĐTPT của Nhà nước ngày càng có vai trò quan trọng, không chỉ giới hạn
trong phạm vi nền kinh tế mà còn vượt ra khỏi phạm vi biên giới lãnh thổ
quốc gia. Có thể xem xét vai trò của tín dụng ĐTPT Nhà nước trên một số
khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo sự phát triển

nhanh và bền vững của nền kinh tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình tất yếu mà các nước chậm
phát triển phải trải qua để trở thành một nước công nghiệp phát triển. Nội
dung trọng tâm của quá trình này là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế mà trong đó chủ yếu là xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-
XH và phát triển các ngành công nghiệp quan trọng, đưa công nghiệp trở
thành ngành giữ vai trò chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là công cụ quan trọng để Nhà nước tài trợ
cho các dự án ĐTPT nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH (giao thông, điện
lực, thông tin, thuỷ lợi, cấp- thoát nước…) và phát triển các ngành công
nghiệp then chốt (cơ khí, điện tử- viễn thông, công nghệ sinh học, vật liệu
mới…), do đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hóa. Mặt khác việc tập trung nguồn vốn tín dụng ĐTPT
của Nhà nước cho xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại và phát triển các ngành
công nghiệp then chốt, có khả năng đi tắt đón đầu cũng là nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững
của nền kinh tế.
6
Thứ hai. tín dụng ĐTPT là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô các
quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể
trong nền kinh tế.
Mặc dù kinh tế thị trường là bước phát triển cao của kinh tế sản xuất
hàng hoá với rất nhiều điểm ưu việt nhưng bên cạnh đó nó cũng có khá nhiều
khiếm khuyết mà bất cứ quốc gia nào trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường đều phải đối mặt như nạn ô nhiễm môi trường, tình trạng phân hoá
giàu nghèo, bất công xã hội, phát triển không cân đối giữa các vùng miền…
Để khắc phục những khiếm khuyết này, Nhà nước có thể sử dụng nhiều công
cụ (thuế, chi NSNN, tín dụng ĐTPT của Nhà nước…) trong việc điều tiết,
phân bổ các nguồn lực, đảm bảo cho các vùng, các ngành hoặc thành phần
kinh tế phát triển một cách đồng đều, trong đó tín dụng ĐTPT được sử dụng

như là công cụ chủ yếu để tài trợ cho các dự án ĐTPT có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Do đó, có thể coi tín dụng ĐTPT như một “bàn tay hữu hình”
mà Nhà nước phải sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng điều tiết vĩ
mô của mình đối với nền kinh tế.
Đối với một quốc gia có rất nhiều mục tiêu và quan hệ cân đối kinh tế vĩ
mô mà Nhà nước hướng tới như mục tiêu về sản lượng, việc làm, lạm phát, lãi
suất…cân đối tiết kiệm - tiêu dùng - đầu tư, cân đối xuất khẩu - nhập khẩu…
để đạt được những mục tiêu và quan hệ cân đối này, Nhà nước phải sử dụng
kết hợp nhiều chính sách kinh tế vĩ mô khác nhau mà trong đó chủ yếu là
chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ. Là một bộ phận cấu thành trong hệ
thống các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, tín dụng ĐTPT của Nhà
nước có tác động rất lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó được
thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu:
- Thông qua việc hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng và các cơ
sở sản xuất, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm.
7
- Thông qua việc huy động vốn và cho vay đối với các dự án, tín dụng
ĐTPT của Nhà nước tác động đến cung-cầu trên thị trường vốn và thị trường
tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát và mặt bằng lãi suất của nền kinh tế.
- Thông qua việc đầu tư cho các dự án phục vụ xuất khẩu hoặc đầu tư ra
nước ngoài dưới hình thức hỗ trợ phát triển chính thức, tín dụng ĐTPT của
Nhà nước còn góp phần điều chỉnh quan hệ cân đối xuất khẩu - nhập khẩu,
đồng thời tác động đến trạng thái cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia, từ
đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
- Thông qua lãi suất huy động vốn, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp
phần điều tiết tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng của dân cư; đồng thời, thông qua
việc quy định đối tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi, tín dụng ĐTPT góp
phần định hướng đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế vào các ngành, các
vùng và lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích phát triển.

Thứ ba, tín dụng ĐTPT góp phần giải quyết khó khăn của NSNN
trong thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư.
Mặc dù chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH là
một nội dung chi rất lớn và quan trọng trong chi ĐTPT của NSNN, nhưng có
một thực trạng chung hiện nay diễn ra ở hầu hết các quốc gia, là những dự án
sử dụng vốn NSNN thường đầu tư dàn trải, không tập trung, vốn đầu tư bị
thất thoát hoặc sử dụng lãng phí, hiệu quả thực tế của dự án không thực sự
được quan tâm… mà nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do tâm lý ỷ
lại vào sự bao cấp của NSNN. Để khắc phục tình trạng này, các quốc gia đều
có xu hướng giảm mạnh chi NSNN cho các dự án ĐTPT có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Thay vì được cấp phát hoàn toàn từ NSNN như trước đây, các
dự án này sẽ được Nhà nước đầu tư thông qua kênh tín dụng ĐTPT của Nhà
nước. Sở dĩ có xu hướng trên, một mặt là do nguồn lực NSNN còn hạn hẹp;
mặt khác là nhằm khắc phục tâm lý trông chờ ỷ lại vào NSNN, nâng cao hiệu
8
quả, đồng thời hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí trong các dự án đầu tư sử
dụng vốn Nhà nước. Việc chuyển kênh đầu tư đối với các dự án có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp từ sử dụng vốn NSNN sang sử dụng vốn tín dụng ĐTPT
là một việc tất yếu phải làm nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới cơ
chế quản lý NSNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
Sự ra đời của tín dụng ĐTPT nhà nước đã làm thu hẹp phạm vi các dự án
được cấp phát không hoàn trả từ NSNN; thay vào đó, chủ đầu tư phải sử dụng
các nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số vốn đã vay Nhà nước, và số vốn
này lại được sử dụng để cho vay đối với những dự án khác. Như vậy, nguồn
vốn tín dụng ĐTPT đã góp phần tích cực giải quyết khó khăn của NSNN
thông qua việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT của NSNN.
Mặt khác, do phải hoàn trả số vốn vay (cả gốc và lãi) nên chủ đầu tư phải
cân nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương án đầu tư có khả năng sinh lời
cao, đồng thời tìm cách giảm thiểu chi phí đầu tư bằng cách cắt giảm những

khoản chi không cần thiết. Điều đó cũng có nghĩa là việc tài trợ cho các dự án
thông qua tín dụng ĐTPT nhà nước góp phần hạn chế tình trạng dàn trải, thất
thoát, lãng phí trong đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ tư, tín dụng ĐTPT nhà nước góp phần nâng cao vị thế của quốc
gia, tạo điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày
càng sâu rộng và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng
trong việc thúc đẩy quá trình phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các quốc gia, thì nhu cầu của các nước nghèo được vay vốn của các nước giàu
hơn đang được đặt ra một cách bức thiết và nghiêm túc. Trong bối cảnh đó,
các Nhà nước không thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với quốc gia kém phát
triển hơn. Các khoản cho vay của nhà nước đối với các quốc gia khác có thể
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó phổ biến là
9
các khoản cho vay ODA với thời hạn cho vay dài, lãi suất cho vay ưu đãi
nhằm thực hiện các dự án ĐTPT cơ sở hạ tầng KT-XH. Thông qua các khoản
ODA này, nước cho vay có thể tăng cường ảnh hưởng của mình đối với nước
đi vay, đồng thời nâng cao vị thế trong các tổ chức và diễn đàn quốc tế. Điều
đó có nghĩa là tín dụng ĐTPT đã góp phần nâng cao vị thế quốc gia trong
cộng đồng thế giới.
Mặt khác, các công trình cơ sở hạ tầng KT-XH được đầu tư bằng nguồn
vốn ODA cho vay ưu đãi đã tạo điều kiện để nước cho vay mở rộng đầu tư
trực tiếp và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào thị trường của nước được vay
ODA ưu đãi; và như vậy tín dụng ĐTPT đã tạo điều kiện để mở rộng và phát
triển hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tín dụng ĐTPT nhà nước, hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến chính sách tín dụng ĐTPT; tuy nhiên,
tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ mà nhiệm vụ thực thi
chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước có thể được giao cho các tổ chức
khác nhau như Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Tái thiết, Ngân hàng Phát triển,

các Quỹ ĐTPT.
Ở nước ta hiện nay, NHPT Việt Nam được giao thực hiện chính sách tín
dụng ĐTPT của nhà nước thông qua hoạt động huy động vốn và tài trợ dưới
hình thức cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư đối với
các dự án ĐTPT thuộc danh mục được Chính phủ quy định (mà chủ yếu là
các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp không thuộc nhiệm vụ chi của
NSNN). Trong điều kiện hiện tại của nền kinh tế, hoạt động tín dụng ĐTPT
của NHPT Việt Nam là một kênh cung ứng vốn ĐTPT rất lớn cho nền kinh tế
quốc dân và là công cụ quan trọng để hỗ trợ thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm tín dụng đầu tư phát triển
10
- Nguồn vốn cho vay đầu tư là nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp hoặc
nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ ĐTPT theo chủ
trương của Nhà nước.
- Tổ chức làm nhiệm vụ quản lý và cho vay là hệ thống những đơn vị, cơ
quan chuyên môn của Nhà nước, được thành lập và hoạt động theo quy định
của Chính phủ.
- Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là các dự án đầu
tư theo chương trình, mục tiêu, định hướng và chủ trương đầu tư của Nhà
nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Lãi suất cho vay thường là lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất trên thị
trường, do Nhà nước điều tiết phù hợp với yêu cầu, đặc điểm, điều kiện cụ thể
của đất nước và chủ trương khuyến khích ĐTPT kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ.
- Thời hạn vay vốn dài thông thường từ 10 năm đến 15 năm cá biệt có
một số dự án đặc thù thời gian vay vốn có thể lên đến 40 năm.
1.1.4. Các nội dung chính của tín dụng đầu tư phát triển
* Đối tượng cho vay
Đối tượng của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là các dự án đầu tư phát

triển cần được khuyến khích đầu tư như: các dự án đầu tư tại các vùng khó
khăn thuộc các ngành kinh tế trọng điểm hay chủ lực cần phát triển làm nền
tảng và xương sống cho toàn bộ nền kinh tế, ví dụ như các ngành sản xuất
điện; khai thác và chế biến khoáng sản; hóa chất cơ bản; phân bón; thuốc trừ
sâu vi sinh; chế tạo máy công cụ, máy động lực phục vụ nông nghiệp; xây
dựng cơ sở chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; sản xuất hàng xuất khẩu,
đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều lao động; trồng rừng nguyên liệu tập
trung; trồng cây công nghiệp dài ngày; cơ sở hạ tầng về giao thông, cấp nước,
nhà ở cho công nhân và sinh viên thuê; các dự án thực hiện chủ trương của
11
Chính phủ về xã hội hóa y tế, văn hóa, giáo dục.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT, đối
tượng được hưởng ưu đãi đầu tư thông qua hình thức cho vay có thời gian
được bổ sung hay thu hẹp, nhưng luôn phải đáp ứng yêu cầu là các dự án đầu
tư có tính chất quan trọng, nền tảng cho sự phát triển chung của toàn bộ nền
kinh tế và vượt quá khả năng tự đầu tư của các thành phần kinh tế.
* Lãi suất cho vay
Thông thường lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước bao giờ
cũng thấp hơn lãi suất của tín dụng thương mại (ở các nước đang phát triển
mức lãi suất này thường chỉ bằng 70% lãi suất của các ngân hàng thương
mại). Tuy nhiên, cùng với xu thế quốc tế hóa đới sống kinh tế và hội nhập,
khoảng cách giữa lãi suất tín dụng ĐTPT và lãi suất tín dụng thương mại ngày
càng bị thu hẹp. Thay vì những ưu đãi về lãi suất, tín dụng đầu tư phát triển
có lợi thế hơn các hình thức tín dụng thương mại khác ở các điều kiện khác về
cho vay, thời hạn cho vay, bảo đảm tiền vay.
* Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu cho đến khi
trả hết nợ vay (gốc và lãi) theo hợp đồng tín dụng đã ký. Thời hạn cho vay đối
với các dự án tín dụng ĐTPT thường là dài tùy thuộc vào quá trình triển khai
và thực hiện dự án, thông thường từ 10 năm đến 15 năm, cá biệt có trường hợp

đến 40 năm.
* Mức vốn vay:
Mức vốn cho vay đối với các dự án tín dụng ĐTPT thường ở mức từ 50-
70 % tổng mức vốn đầu tư của mỗi dự án tùy thuộc vào mức độ ưu đãi của
từng ngành, vùng. Cá biệt có trường hợp mức vốn vay lên tới 90% tổng mức
vốn đầu tư của dự án.
* Bảo đảm tiền vay
12
Bảo đảm tiền vay cũng là một trong những lợi thế của tín dụng ĐTPT.
Thông thường, chủ đầu tư khi vay vốn tín dụng ĐTPT thường được yêu cầu
mức tài sản bảo đảm thấp hơn rất nhiều so với mức mà các ngân hàng yêu cầu
họ khi vay vốn tín dụng thương mại thông thường. Trên thực tế mức tài sản
bảo đảm này chỉ tương đương 30% giá trị của khoản vay, thậm chí được phép
sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay.
Tuy nhiên, theo xu thế hội nhập, có một vấn đề đặt ra là hiện nay các
doanh nghiệp yêu cầu phải được đối xử bình đẳng như nhau. Về nội dung
này, tuy không quốc gia nào có định hướng ngược lại với xu thế phát triển
chung nhưng các nước vẫn tìm cách ưu tiên hơn cho các doanh nghiệp của
nước mình được áp dụng mức bảo đảm tiền vay thấp hơn.
1.2. Thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Phát triển
1.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án
Theo quy định tại văn bản số 3854/NHPT-TĐ ngày 30/11/2007 của NHPT
Việt Nam về việc hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn TDĐT của
Nhà nước thì quy trình này gồm các bước:
Bước 1: Xác định đối tượng vay vốn
- Trường hợp dự án không thuộc đối tượng vay vốn TDĐT của Nhà
nước thì có văn bản từ chối không tham gia thẩm định dự án.
- Trường hợp dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước,
bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ thẩm định.
Bước 2: Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ

- Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu theo quy định của NHPT, từ chối
không nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo danh mục hồ sơ thì yêu cầu bổ sung.
- Trường hợp hồ sơ dự án đảm bảo đầy đủ theo quy định lập phiếu giao
nhận hồ sơ.
Bước 3: Tiếp chuyển hồ sơ đến các đơn vị tham gia thẩm định
13
Dự án có đầy đủ hồ sơ theo quy định, sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ gửi cho
bộ phận chủ trì thẩm định tổ chức thẩm định và gửi hồ sơ cho các đơn vị liên
quan để tham gia thẩm định.
Bước 4: Tiến hành thẩm định dự án theo các nội dung quy định tại mục
1.2.2 dưới đây
Bước 5: Lập báo cáo thẩm định gửi cơ quan quyết định đầu tư và báo
cáo thẩm định tổng hợp trình người quyết định cho vay.
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án
* Nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản
phẩm đầu ra của dự án
- Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
- Đánh giá khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án
* Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
* Thẩm định tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư vào dự án
* Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
- Thẩm định các điều kiện được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế của dự án
+ Nhận xét về chi phí SXKD
+ Nhận xét về doanh thu của dự án:
+ Nhận xét cân đối thu chi tài chính của dự án
- Tính toán các chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án
(NPV, IRR, B/C, thời gian hoàn vốn có chiết khấu)
* Thẩm định rủi ro của dự án

* Thẩm định phương án trả nợ vốn vay của dự án
- Thẩm định khả năng trả nợ của dự án
- Thẩm định kế hoạch trả nợ
- Thẩm định sự phù hợp của các điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng Phát triển
14
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tài chính dự án
Chất lượng thẩm định tài chính dự án là mức độ tin cậy của các kết quả
thẩm định tài chính của dự án dựa trên các nguồn cung cấp thông tin đa dạng,
các giả định có căn cứ thuyết phục cùng với việc áp dụng các phương pháp
thẩm định, quy trình thẩm định, nội dung thẩm định phù hợp trong điều kiện
thời gian ngắn nhất và chi phí hợp lý nhất. Chất lượng thẩm định tài chính còn
là sự phù hợp giữa các kết quả tính toán khi thẩm định với các kết quả thực tế
đạt được sau khi dự án triển khai và đi vào hoạt động. Chính những yếu tố
này sẽ tạo nên một kết quả thẩm định có tính khoa học và thực tiễn khiến cho
dù đứng dưới góc độ khác nhau nhưng những người thẩm định đều có được
những kết luận tương tự nhau về mặt hiệu quả tài chính của dự án.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
* Thời gian thẩm định dự án:
- Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày NHPT nhận đủ hồ sơ đề
nghị vay vốn hợp pháp, hợp lệ đến thời điểm có văn bản thông báo kết quả
thẩm định. Đây là khoảng thời gian mà NHPT thu thập thông tin, đánh giá
khách hàng và dự án vay vốn để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay
đối với dự án và chủ đầu tư.
Thời gian thẩm định phải được tiến hành trong thời gian quy định của
NHPT. Thời gian thẩm định kéo dài sẽ làm cho dự án khó thực hiện và làm
mất cơ hội đầu tư của chủ đầu tư và nhiều khi còn làm tăng chi phí đầu tư cho
dự án. Nhưng ngược lại, khi thẩm định dự án tiến hành một cách qua loa
không đảm bảo một khoảng thời gian tối thiểu để có thể thu nhập thông tin để

thẩm định thì chất lượng thẩm định tài chính của dự án có thể không cao. Như
vậy khi tiến hành thẩm định tài chính dự án cán bộ thẩm định cần phải xây
dựng kế hoạch về mặt thời gian đối với từng nội dung công việc trong khâu
15
thẩm định tài chính dự án. Tùy theo tính chất phức tạp của dự án mà có thể
kéo dài hay rút ngắn thời gian thẩm định tài chính dự án. Trong điều kiện hiện
nay, thời gian thẩm định càng rút ngắn càng tốt vì chi phí cơ hội của dự án có
thể là rất lớn, các chủ đầu tư khi đến với NHPT bao giờ cũng mong muốn
NHPT trả lời sớm nhất cho dù NHPT có quyết định cho vay hay không cho
vay đối với dự án nhưng khi rút ngắn thời gian thẩm định vẫn phải đảm bảo
chất lượng thẩm định tài chính dự án theo yêu cầu của NHPT và vẫn phải
đảm bảo trong thời gian thẩm định cho phép của NHPT.
* Chi phí thẩm định dự án: trên thực tế chi phí này khó tính được một
cách rạch ròi vì bản thân nghiệp vụ này không phải là độc lập hoàn toàn. Các
chi phí liên quan tới công tác này thường là chi phí văn phòng phẩm, chi phí
cho cán bộ đi công tác, chi phí đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nghiệp vụ Tuy
nhiên, ta hoàn toàn có thể ước lượng được, nếu công tác tổ chức thẩm định
được theo dõi tốt tại mỗi đơn vị trong hệ thống…. Đây là chỉ tiêu phản ánh
chi phí của sản phẩm, chi phí thấp sẽ phản ánh hiệu quả cao.
* Các chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp kết quả thẩm định với thực tế triển
khai dự án
Tiêu chuẩn này chỉ có thể được kiểm định khi dự án đã đi vào khai thác,
sử dụng và được tính cho các dự án được chấp thuận cho vay và bị từ chối
cho vay chuyển sang sử dụng vốn thương mại. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, đòi
hỏi phải có quá trình theo dõi, tổng hợp trong thời gian dài và được đánh giá
qua các chỉ tiêu định lượng sau:
Đối với dự án chấp thuận cho vay: Có thể đánh giá chất lượng tín dụng
thông qua tỷ lệ từng loại dư nợ trên tổng dư nợ vay. Nếu tỷ lệ các khoản nợ
đủ tiêu chuẩn trên tổng dư nợ cho vay cao và tỷ lệ các khoản nợ cần chú ý, nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ vay

thấp thì có thể đánh giá chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Căn cứ vào chất
16
lượng tín dụng để đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án bởi vì hoạt
động thẩm định tài chính dự án có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động
tín dụng và chất lượng thẩm định tài chính dự án ảnh hưởng trực tiếp và thuận
chiều đến chất lượng hoạt động tín dụng. Các chỉ tiêu thường dùng:
- Tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn trên tổng dư nợ cho vay theo dự án
Tỷ lệ dư nợ đủ tiêu chuẩn =
Dư nợ đủ tiêu chuẩn
x 100%
Tổng dư nợ vay
Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ trong hạn được NHPT đánh giá là có
đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Tỷ lệ dư nợ cần chú ý trên tổng dư nợ cho vay theo dự án
Tỷ lệ dư nợ cần chú ý =
Dư nợ cần chú ý
x 100%
Tổng dư nợ vay
Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong thời hạn theo theo thời hạn nợ cơ cấu lại. Đây
là các khoản nợ được NHPT đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc
và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay theo dự án
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay theo dự án là tổng hợp của ba chỉ
tiêu: Tỷ lệ dư nợ dưới tiêu chuẩn trên tổng dư nợ cho vay theo dự án, Tỷ lệ nợ
nghi ngờ trên tổng dư nợ cho vay theo dự án, Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
trên tổng dư nợ cho vay theo dự án
+ Tỷ lệ dư nợ dưới tiêu chuẩn trên tổng dư nợ cho vay theo dự án:
Tỷ lệ dư nợ
=

Dư nợ dưới tiêu chuẩn
x 100%
dưới tiêu chuẩn Tổng dư nợ vay
Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo theo
thời đã cơ cấu lại. Đó là các khoản nợ được NHPT đánh giá là không có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được NHPT đánh
giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
17
+ Tỷ lệ nợ nghi ngờ trên tổng dư nợ cho vay theo dự án
Tỷ lệ nợ nghi ngờ =
Dư nợ nghi ngờ
x 100%
Tổng dư nợ vay
Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
theo thời đã cơ cấu lại. Các khoản nợ này được NHPT đánh giá là có khả
năng tổn thất cao.
+ Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ cho vay theo dự án
Tỷ lệ nợ có
=
Dư nợ có khả năng mất vốn
x
khả năng mất vốn Tổng dư nợ vay 100%
Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo theo thời đã được cơ cấu lại. Các khoản nợ
này được đánh giá là không còn khả năng thu hồi vốn, mất vốn.
Ngoài ra còn sử dụng các chỉ tiêu như: tỷ lệ số dự án trả nợ đúng kế
hoạch, tỷ lệ dự án trả nợ không đúng kế hoạch…

- Đối với các dự án từ chối cho vay cũng cần thiết đánh giá tỷ lệ số dự án
đã từ chối cho vay (do đánh giá không hiệu quả tài chính nhưng trên thực tế,
dự án vẫn hoạt động hiệu quả thông qua việc sử dụng nguồn vốn vay khác)
trên tổng số dự án từ chối cho vay, để kiểm định kết luận trong quá trình thẩm
định có sát với thực tế không?
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính
- Quy trình thẩm định tài chính dự án: Quy trình thẩm định dự án nói
chung và quy trình thẩm định tài chính dự án nói riêng rõ ràng, đầy đủ, rễ
hiểu sẽ giúp cho việc thẩm định một cách dễ dàng. Trong quá trình thẩm định
tài chính dự án cũng cần phải xem xét đánh giá xem cán bộ thẩm định có tuân
thủ theo đúng quy trình thẩm định đã được Ngân hàng Phát triển ban hành
hay không.
18
- Nhóm chỉ tiêu về nội dung thẩm định: Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng
quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Sự đầy đủ, chính xác,
hợp lý trong quá trình thực hiện các nội dung thẩm định sẽ tạo ra một kết quả
thẩm định tin cậy. Bất kỳ sự thiếu chính xác, hợp lý nào trong từng nội dung
thẩm định tài chính cũng có thể dẫn đến các sai lầm trong kết quả thẩm định
tài chính dự án và từ đó làm giảm chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
+ Sự đầy đủ trong thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án.
+ Thẩm định tính khả thi của các nguồn vốn tham gia vào dự án.
+ Sự đầy đủ, thuyết phục của các ước lượng về các yếu tố đầu vào, đầu
ra để xác định luồng tiền của dự án.
+ Sự chính xác của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án (NPV,
IRR, B/C ).
+ Việc đánh giá các yếu tố rủi ro có thể xẩy ra đối với dự án.
- Các chỉ tiêu khác :
+ Tổ chức công tác thẩm định: trong quá trình thẩm định nếu tổ chức
công tác thẩm định một cách khoa học, hợp lý sẽ giúp rút ngắn được thời gian

thẩm định góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án nói chung
và thẩm định tài chính dự án nói riêng.
+ Khả năng tư vấn cho khách hàng: Cán bộ thẩm định dự án là những
người có kinh nghiệm vì đã được tiếp cận với nhiều dự án khác nhau ở nhiều
lĩnh vực khác nhau. Do vậy trong quá trình từ khi tìm hiểu và biết khách hàng
có nhu cầu vay vốn của NHPT thì cần phải tư vấn cho chủ đầu tư từ khâu lập
hồ sơ vay vốn cho đến khi triển khai thực hiện dự án để giúp họ triển khai dự
án được tốt hơn từ đó góp phần nâng cao hiệu quả tài chính dự án và giúp
NHPT nâng cao chất lượng tín dụng các khoản cho vay.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án
19
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
- Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định: Trong các lĩnh vực
nói chung và trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án nói riêng thì con người
luôn là nhân tố quyết định. Đối với công tác thẩm định tài chính dự án thì con
người ở đây là những cán bộ làm công tác thẩm định là những người trực tiếp
thu nhập khai khác thông tin và vận dụng các phương pháp để thẩm định tài
chính dự án. Các dự án vay vốn rất đa rạng thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau. Do vậy, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, không ngừng học tập nghiên cứu và tìm tòi và am hiểu sâu sắc các
nội dung thẩm định tài chính dự án để đưa ra các nhận định một cách khoa
học, chính xác góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. Cán
bộ thẩm định không chỉ có kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ mà còn cần
phải có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức tốt. Nếu
cán bộ thẩm định không có những phẩm chất này sẽ không hoàn thành tốt
công việc được giao, gây ảnh hưởng cho bản thân họ và cho cả tiến độ thực
hiện dự án cũng như ảnh hưởng tới cả chủ đầu tư dự án.
- Quy trình, nội dung thẩm định tài chính dự án: Quy trình và nội dung
thẩm định đầy đủ, hợp lý và khoa học là cơ sở để đảm bảo chất lượng công
tác thẩm định tài chính dự án. Ngược lại, Quy trình và nội dung thẩm định dự

án sơ sài, bất hợp lý sẽ dẫn đến việc thẩm định tài chính dự án có kết quả
không chính xác dẫn đến việc quyết định cho vay không đúng.
+ Quy trình thẩm định dự án là toàn bộ quá trình từ khi nhận được hồ sơ
dự án cho đến khi NHPT đưa ra quyết định cuối cùng.
+ Nội dung thẩm định tài chính thực chất là các chỉ tiêu tài chính mà
NHPT quan tâm trong quá trình thẩm định. Mỗi chỉ tiêu tài chính có những
ưu nhược điểm khác nhau do vậy khi thẩm định tài chính dự án cán bộ thẩm
định cần phải lựa chọn các chỉ tiêu cho phù hợp và cần phải có sự phối hợp
20
giữa các chỉ tiêu để đánh giá một cách toàn diện. Tùy theo đặc thù riêng của
từng dự án mà cán bộ thẩm định có thể lựa chọn một số chỉ tiêu đặc trưng
nhất định để thẩm định góp phần rút ngắn thời gian thẩm định nhưng vẫn
mang lại chất lượng thẩm định tài chính dự án.
- Thông tin: Thông tin rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính
dự án, nó là ‘‘nguyên liệu’’ cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định.
Trong quá trình thẩm định nếu cán bộ thẩm định không thu nhập đầy đủ, kịp
thời thông tin sẽ đưa ra các nhận định không chính xác dẫn đến những quyết
định sai lầm đối với dự án. Do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp
thời của thông tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định tài chính của
dự án.
- Tổ chức công tác thẩm định: Công tác thẩm định gồm nhiều công đoạn
khác nhau do nhiều bộ phận thực hiện. Do vậy việc phân công giữa các bộ
phận hợp lý và khoa học sẽ giúp rút ngắn được thời gian thẩm định. Ngược lại
nếu sự phân công giữa các bộ phận chồng chéo thiếu hợp lý sẽ kéo dài thời
gian thẩm định và nhiều khi làm mất cơ hội cho các nhà đầu tư.
- Trang thiết bị công nghệ: Việc trang bị hệ thống máy vi tính đầy đủ và
đồng bộ sẽ hỗ trợ tốt cho cán bộ thẩm định thu thập và xử lý thông tin và hỗ
trợ việc tính toán một cách nhanh chóng sẽ góp phần nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan

- Môi trường kinh tế, xã hội: Một nền kinh tế phát triển, thông tin thị
trường hoàn hảo sẽ giúp cho việc thu nhập thông tin và đánh giá một cách
chính xác giúp cho chất lượng công tác thẩm định tài chính có cơ sở đảm bảo.
Nếu như các định hướng chính sách phát triển kinh tế xã hội theo vùng ngành
chưa được xây dựng một cách cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố
rủi ro trong phân tích, đánh giá và lựa chọn dự án cho vay.
21
- Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách:
Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của chủ
đầu tư và NHPT có thể ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định của NHPT. Nếu
hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán, nghiêm minh, ít thay đổi sẽ giúp cho
NHPT dễ dàng trong việc thu thập và thẩm định thông tin về khách hàng và
dự án giúp cho quá trình thẩm định tài chính dự án tốt hơn. Ngược lại, hệ
thống chính sách không đồng bộ, hiệu lực của các văn bản pháp lý không cao,
các văn bản hướng dẫn không kịp thời, văn bản dưới luật thường xuyên có sự
thay đổi cũng ảnh hưởng đến hiệu quả dự án và gây khó khăn cho NHPT
trong việc thu nhập thông tin và đánh giá rủi ro.
- Trình độ và tính trung thực của khách hàng: Nếu khách hàng trung thực
và am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ thì quá trình từ khi lập dự án cho đến
khi triển khai thực hiện dự án sẽ tốt hơn và ít có rủi ro đạo đức xẩy ra. Khách
hàng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực sẽ giúp NHPT rút ngắn được thời
gian thu thập thông tin từ đó cũng góp phần nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án.
22

×