Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

gỉai pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển lào chi nhánh luông năm tha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.69 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tối nghiệp này là cơng trình
nghiên cứu của bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, kiến thức lý luận, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn,
dưới sự hướng dẫn khao học của các thầy /cô, thầy hướng dãn.
Các kết quả, số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
trích dẫn rõ ràng.
Người cam đoan

SOPHA KEORAKOTHPHOSY


LỜI CẢM ƠN

Sự hình thành của luận văn thạc sỹ này là kết quả của sự thiệt tình giúp đỡ và
giảng dạy của các thầy cô giáo tại trường đại học kinh tế quốc dân –khoa sâu đại
học- khoa quản trị kinh doanh chính sự giúp đỡ đó đã giúp đỡ cho tơi và tạo điều
kiện cơng việc của mình và có được những kiến thức chung chuyên ngành quản trị
kinh doanh tổng hợp .
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS.
Đàm Văn Nhuệ người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
thạc sỹ này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh chi ở ngân hàng đầu tư phát triển Lao chi
nhánh Luông Nam Tha.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ và các bạn ở trong lớp 18J những
người đã luôn ở bên tơi và giúp đỡ tơi để tơi có thể kết thức cơng việc học tập và
nghiên cứu của mình một cách tốt đẹp.
Trân trọng cảm ơn
Tác giả


SOPHA KEORAKOTHPHOSY


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN...........6
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...........................................7
1.1.1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài.................................................................................................7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

CHDCND
NHNN
NHTM
NHTG
NH
NQH
RR
RRTD
TCTD
CBTD
TSDB
WB
NHTW
LDB
LXB
LMB
GDP
KÍP

CIC
NPLs
SME
DN
QLRR

Ý nghĩa

Cộng hịa dân chủ nhân dân Lao
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung gian
Ngân hàng
Nợ quá hạn
Rủi ro
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Cán bộ tín dụng
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng thế giới
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng phát triền Lao
Ngân hàng Lang xang
Ngân hàng Lao mai
Tổng sản phẩm Quốc hội
Tiền kíp Lao
Hệ thống thơng tin tín dụng
Các khoản nợ xấu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp

Quản lý rui ro


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1

Bảng 3.2:
Bảng 3.3 :
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:

Bảng kết quả hoạt động huy động vốn Ngân hàng phát triển Lào
chi nhánh Luông Năm Tha 2006-2010.......Error: Reference source not
found
Quy mô và mô và tốc đô tăng trưởng của LDB chi nhánh Lng
Năm Tha 2006-2010.........................Error: Reference source not found
Dự nợ tín dụng của LDB chi nhánh Luông Năm Tha....................Error:
Reference source not found
Dư nợ tín dụng của LDB chi nhánh Lng Năm Tha phân theo
ngành kinh tế năm 2006-2010.........Error: Reference source not found
Tình hình tín dụng phần theo thành phần kinh tế....................................
Hoạt động kinh danh ngoại hối LDB chi nhánh Luông Năm Tha
2006-2010..........................................Error: Reference source not found

Kết quả kinh doanh của LDB chi nhánh Lng Năm Tha 2006-2010
..............................................................Error: Reference source not found
Tình hình trích lập dự phịng rủi ro của chi nhánh Lng Năm Tha
2006-2010..........................................Error: Reference source not found
Tình hình nợ q hạn của chi nhánh Luông Năm Tha 2006-2010
...........................................................Error: Reference source not found
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ của LDB chi nhánh Luongnamtha.......Error:
Reference source not found
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/Tổng Dư nợ của LDB chi nhánh Luongnamt
...........................................................Error: Reference source not found

BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN...........6
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...........................................7
1.1.1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài.................................................................................................7

LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống của ngân hàng Lào cần có những bước đổi mới mạnh mẽ trên tất cả


các mặt, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là phải tập trung vào vaò vấn đề phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng, vì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ
bản và dặc thù trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chi nhánh LDB Luông Năm Tha là một trong những ngân hàng thương mại
trên địa bản Luông Năm Tha, là một trong chi nhánh đầu đàn trong hệ thống ngân
hàng thương mại, vấn đề tăng trưởng bền vững đã và đang được đặt ra hàng đầu
trong công cuộc đổi mới và hội nhập đặc biệt là việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Với tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha, việc nghiên cứu đo
lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết sức

cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho cơng cuộc xây dựng phát triển bền vững của
Ngân hàng Phát Triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha
Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề trên , em đã chọn đề tại “
Gỉai pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển Lào chi nhánh Luông
Năm Tha “ làm đề tại cho luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu thành 4 chương:
Chương 1. Giới thiệu đề tài và tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan
Chương 2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
của NHTM.
Chương 3. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển Lào
chi nhánh Luộng Năm Tha giai đoạn năm 2006 – 2010.
Chương 4. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển
Lào chi nhánh Luông Năm Tha.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN CÁC
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN


1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

1.1.1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, trong thời gian qua, hoạt động
của hệ thống Ngân hàng Lào ngày một khởi sắc, chiếm một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế. Trước đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, hàng loạt các Ngân hàng
Thương mại (NHTM) được thành lập và dần tạo được vị trí của mình trong hoạt
động kinh doanh tại Lào. Tuy nhiên, giống như tất cả các tổ chức tín dụng khác, các
NHTM ln phải đối mặt với những thách thức có liên quan tới hoạt động tín dụng.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế nước ngồi thì hệ thống NHTM Lào cịn
yếu kém và dễ gặp nhiều rủi ro. Chính vì thế việc hạn chế rủi ro đối với hoạt động
tín dụng luôn là vấn đề được các NHTM quan tâm, bởi đây là một trong những

hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mình.
Như vậy về mặt lý luận, để ngân hàng có thể phát triển và cạnh tranh được
với các ngân hàng khác trong tiến trình mở cửa và hội nhập như hịên nay các ngân
hàng cần phải làm tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế tổn thất cho
ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
nguyên nhân từ phía khách hàng, từ phía ngân hàng và tài sản đảm bảo, có thể thấy
mâu thuẫn chính của rủi ro tín dụng là mâu thuẫn giữa khách hàng và ngân hàng.
Do vậy, để làm tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần giải quyết
triệt đề mâu thuẫn trên.
Ngân hàng Phát Triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha là một trong những
chi nhánh NHTM có được vị trí đáng kể trong hệ thống ngân hàng phát triển Lào.
Hoạt động tín dụng đã tạo ra phần lớn thu nhập cho ngân hàng này trong thời gian
qua. Do đó việc hạn chế rủi ro tín dụng ln được các nhà quản trị ngân hàng này
hết sức quan tâm. Với những biến động thường xuyên của hoạt động kinh tế trong
nước và trên thế giới vừa qua, hệ thống Ngân hàng Lào nói chung và ngân hàng
phát triển Lào chi nhánh Luộng Năm Tha nói riêng đã có được nhiều bài học quý
báu trong việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Vì vậy việc đúc rút kinh


nghiệm từ thực tiễn và qua đó đề ra giải pháp nhằm làm tốt hơn nữa công tác quản
trị rủi ro trong hoạt động tín dụng ln là nhu cầu cần thiết đối với tất cả các NHTM
Với tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng Phát Triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha, việc nghiên cứu đo
lường và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết sức
cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của
Ngân hàng Phát Triển Lào chi nhánh Lng Năm Tha
Trong bối cảnh đó, đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng phát triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha”. Được lựa chọn nghiên cứu
thực hiện luận văn thạc sỹ, nhằm tìm hiểu sâu rủi ro tín dụng, đóng góp ý kiến vào

lĩnh vực này, đồng thời phục vụ công việc tại ngân hàng phát triển Lào chi nhánh
Lng Năm Tha nói riêng, hệ thống ngân hàng phát triển Lào nói chung.

1.1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu rủi ro đối với hoạt động tín dụng của NHTM trong nền kinh tế
thị trường.
Đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng

phát

triển Lào nói Chung và ngân hàng phát triển Lào chi nhánh Lng Năm Tha nói
riêng trong giai đoạn năm 2006-2010.
Đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân
hang phát triển Lào chi nhánh Luông Năm Tha.
Ý nghĩa:
- Về mặt khoa học: Làm rõ các giải pháp trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
- Về mặt kinh tế - xã hội: Mang lại hiệu quả kinh tế cho ngân hang, cụ thể là ngân
hàng phát triển Lào chi nhánh Luộng Năm Tha và các đối tượng tiếp nhận tín dụng.
1.2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CƯÚ CÓ LIEN QUAN ĐỀ TÀI
Rủi ro tín dụng là một vấn đề để cấp và nhắc tới rất nhiều trong các nghiên
cứu. Các nghiên cứu này liên quan đến hoạt động tín dụng của các NHTM trong
nên kinh tế thị trường, đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng, đưa ra
các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, mang lại hiệu quả cho kinh tế. Ngoài ra


các nghiên cứu cụ thể hơn, mô tả rõ rang hơn một trong những hạn chế rủi ro tín
dụng.Tuy nhiên các nghiên cứu này là một quan điểm đánh giá, giải pháp mang tính
chất rơi rạc khơng thể tập hợp của các rủi ro tín dụng. Việc nghiên cứu với việc lý
thuyết về hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM. Vì vậy, đề tài này có ý nghĩa
trong việc hạn chế rủi ro tín dụng với việc áp dụng của các ngân hàng thương mại.

Rủi ro tín dụng có rất nhiều luận văn nguyên cứu với đề tài này, các cơng
trình này tập trung chủ yếu vào rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng , tình hình
quản lý các rủi ro của ngân hàng và nâng cao vài trò quản trị rủi ro cho các ngân
hàng . Có thể kể ra cơng trình dưới này:
- Luận văn: “ Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng cơng thương THANH HĨA”. Của học viên Lê Văn Chi năm 2006. Khái quát
những vấn đề chung về rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại,
phân tích đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay chính tại Ngân hàng
cơng thương Thanh Hố, đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng cơng thương Thanh Hố và đề xuất những
kiến nghị đối với các bộ, ngành liên quan.
- Luận văn: “ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng cơng thương
chi nhánh ĐỐNG ĐA”. của học viên Võ Trung Kiến. Trong đề tại này nghiên cứu
về cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, phân tích tình hình kinh doanh và thực trạng rủi
ro tín dụng tại NHTC chi nhánh Đống Đa, từ đó đưa ra những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của hoạt động tín dụng rủi ro tín dụng và đưa ra những giải
pháp để hạn chế rủi ro của hoạt động tín dụng tại ngân hàng công thương chi nhánh
Đống Đa.
- Luân văn: “ Một số giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Hà Nội ”. Của học viên Đào Hồng Hạnh. Trong đề tài này nghiên
cứu chung về cơ sở lý luận về phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, phân tích tình
hình kinh doanh và thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Hà Nội.
- Luận văn: “ Quản lý rủi ro tin dụng tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam”. Trong đề tài này nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng các ngân hàng


thương mại tại các ngân hàng nhà nước.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “ Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nhà
nước Việt Nam hiện nay ”, tác giả Lê Đức Thọ năm 2005 đã đề cập đến thực trạng
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và những tác động tới

quá trình phát triển kinh tế- xã hội ViệtNam. Tác gải đề xuất các giải pháp đổi mới
hoạt động tín dụng của hệ thống thương mại cổ phần Việt Nam.
1.3. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ LỰA CHỌN
PHƯƠNG CỨU

1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Phân tích rủi ro tín đụng của NHTM, giới hạn đối với
chi nhánh ngân hàng phát triển Lào Luộng Năm Tha
 Về thời gian: Khảo sát, phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển
Lào chi nhánh Luộng Năm Tha qua thời gian từ năm 2006 đến năm 2010, và đề
xuất những năm tiếp theo.

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp khoa học: Phương pháp chỉ số, thu thập,
thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp số liệu, khái quát hóa và trừ tượng hóa, sử
dụng số liệu thống kê để luận chứng.
1.4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn nêu lên thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
ngân hàng phát triển Lào Luộng Năm Tha từ năm 2006 đến năm 2010, phân tích
chúng để tìm ra ngun nhân của thực trạng đó, tìm hiểu các biện pháp quản trị rủi
ro trong hoạt động tín dụng mà ngân hàng này đang áp dụng, từ đó đưa ra các đề
xuất nhằm hồn thiện việc hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung gồm 4 chương:
Chương 1.

Giới thiệu đề tài và tổng quan các kết quả nghiên cứu có



liên quan.
Chương 2.

Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng của NHTM.

Chương 3.

Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng phát triển Lào chi nhánh Luộng
Năm Tha giai đoạn năm 2006 – 2010.

Chương 4.

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
phát triển Lào chi nhánh Luộng Năm Tha.

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


2.1 NHTM và hoạt động của NHTM
2.1.1 Khái niệm về NHTM
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, những hoạt động của ngân
hàng đã gắn bó với con người từ rất sớm. Nhiều cuộc nghiên cứu trên thế giới về
lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đều khẳng định rõ điều này. Theo
những ghi chép cũ , người ta cho rằng những manh nhà của hoạt động ngân hàng đã
được hình thành và phát triển từ năm 3500 trước Công nguyên (trCN) với một hoạt

động tự phát của một số nhà thờ, người có quyền thế và các thợ vàng đáp ứng đòi
hỏi của dân chúng trong việc cất trữ và bảo quản số của cải của mình nhằm tránh
các cuộc cướp bóc có xu hướng thường xuyên xảy ra trong xã hội lúc đó.
Thuật ngữ “ngân hàng” (bank) chỉ bắt đầu được sử dụng từ năm 323 trCN.
“Bank” - xuất phát từ chữ La-tinh là Bancus, chỉ chiếc bàn dài có nhiều ngăn được
những người nhận tiền gửi và cho vay tiền, tài sản dùng để ngồi làm việc, giao dịch,
cất trữ sổ sách. Cho tới nay, thuật ngữ này đã được dùng để gọi tên cho một thiết
chế kinh tế mà hoạt động của nó ln ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới đời sống
con người và xã hội. Cho tới trước khi Chính phủ các nước tiến hành giới hạn
quyền phát hành tiền về một ngân hàng vào cuối thế kỷ 18 thì các ngân hàng đều là
những ngân hàng hoạt động mang tính chất tổng hợp. Trong khoảng thời gian khá
dài này, người ta hiểu ngân hàng là một thiết chế kinh tế thực hiện việc phát hành
và kinh doanh tiền tệ trong xã hội. Chính vì có những đặc quyền như vậy mà các
ngân hàng đã lạm dụng quyền phát hành tiền của mình, đua nhau phát hành tiền
ngân hàng một cách liều
lĩnh, thậm chí khơng có hoặc có rất ít tài sản làm đảm bảo. Đồng thời, do
mọi ngân hàng đều có quyền tạo ra những tờ giấybạc của mình nên dẫn tới việc có
q nhiều loại giấy bạc ngân hàng được phát hành. Điều này đã gây cản trở cho việc
giao lưu kinh tế.
Trải qua các cuộc đổ vỡ của những ngân hàng lớn (VD: Ngân hàng
Amstecdam sụp đổ vào năm 1819 sau 210 năm hoạt động..), Chính phủ các nước đã


dần dần giới hạn quyền phát hành tiền của các ngân hàng về một số ít ngân hàng và
cuối cùng chỉ cịn một ngân hàng duy nhất (cơng cuộc cải cách này được tiến hành
từ cuối thế kỷ XVIII cho tới hết thế kỷ XIX). Với hành động trên của chính phủ đã
chia ngân hàng ra làm 2 loại: một ngân hàng duy nhất có quyền phát hành tiền tệ và
số ngân hàng còn lại chỉ được thực hiện quyền vay và cho vay trong nền kinh tế
(tức là các ngân hàng này chỉ thực hiện chức năng làm trung gian tài chính trong
nền kinh tế). Tuy nhiên, trong thời gian đầu, những ngân hàng độc quyền phát hành

tiền tệ vẫn tiếp tục tham gia vào hoạt động vay và cho vay trực tiếp với dân chúng
như những ngân hàng cịn lại. Thêm vào đó, ngân hàng này với dự trữ tiền mặt lớn
trong tay, bắt đầu gây ảnh hưởng chi phối các ngân hàng còn lại. Trước sự phát
triển của hệ thống ngân hàng và đòi hỏi của thực tế đã khiến cho ngân hàng độc
quyền phát hành tiền tệ dần dần từ bỏ chức năng làm trung gian tài chính để trở
thành ngân hàng trung ương. Hai yếu tố cơ bản dẫn tới quyết định này:
(1) Yếu tố từ bên trong ngân hàng độc quyền phát hành tiền tệ: Do ngân
hàng này dần dần tạo được ảnh hưởng chi phối tới các ngân hàng khác và việc các
ngân hàng còn lại từ chỗ tiến hành mở tài khoản ở ngân hàng này, tiến tới việc ký
gửi các dự trữ của mình và vay tiền. Ngân hàng độc quyền dần trở thành ngân hàng
là người cứu cánh cho vay cuối cùng đối với các ngân hàng còn lại. Điều đó đã
khiến cho ngân hàng độc quyền phát hành trở thành trung tâm tài chính lớn nhất
quốc gia với những giao dịch bù trừ, giao dịch thanh toán khổng lồ mỗi ngày. Với
khối lượng công việc lớn như vậy đã chiếm hết toàn bộ thời gian của ngân hàng
này, khiến nó phải dần từ bỏ việc tiếp xúc trực tiếp với dân chúng trong vai trò là
một trung gian tài chính.
(2) Yếu tố từ bên ngồi ngân hàng độc quyền phát hành tiền tệ: Do ban đầu
ngân hàng độc quyền phát hành tiền tệ bên cạnh độc quyền được phép phát hành
tiền tệ và nhiều quyền lực khác mà vẫn thực hiện việc tiếp xúc trực tiếp với dân
chúng, đã gây ra xung đột về quyền lợi giữa những ngân hàng còn lại là những ngân
hàng chỉ còn một quyền là nhận tiền gửi và cho vay trong nền kinh tế) với ngân
hàng độc quyền phát hành. Để giải quyết vấn đề này, từ đầu thế kỷ 20 cho tới những


năm 1940, chính phủ các nước đã quyết định khơng cho ngân hàng độc quyền phát
hành tiền được phép tiếp xúc trực tiếp với dân chúng nữa, ngân hàng này trở thành
trung tâm của các ngân hàng còn lại. Mọi giao dịch của ngân hàng này với dân
chúng đều được thực hiện một cách gián tiếp thông qua các thể chế trung gian như
các ngân hàng còn lại, các tổ chức tín dụng khác và Chính phủ.
Sau những cuộc khủng hoảng tiền tệ, cùng với sự phát triển của các môn

khoa học nghiên cứu về kinh tế và ảnh hưởng mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng tới
đời sống xã hội, chính phủ các nước đã tiến hành quốc hữu hoá ngân hàng độc
quyền phát hành. Từ đây hệ thống ngân hàng chính thức được phân chia thành hai
bộ phận chính: ngân hàng trung ương và các ngân hàng trung gian. Ngồi ra một số
nước cịn coi những tổ chức không phải là ngân hàng nhưng cũng tiến hành hoạt
động vay và cho vay, kinh doanh tiền tệ như: quỹ tín dụng, cơng ty bảo hiểm, cơng
ty tài chính, các quỹ tiền tệ…là bộ phận của hệ thống ngân hàng.
Trong phạm vi luận văn này, chúng ta không đi nghiên cứu toàn bộ hệ thống
ngân hàng mà chỉ tập trung vào một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống này,
đó là các ngân hàng trung gian .
Các ngân hàng trung gian (NHTG) làm nhiệm vụ :
(i). Là những trung gian tài chính, tức là NHTG đã tiến hành thu hút vốn tạm
thời nhàn rỗi trong dân chúng để cho những người cần vốn vay trong nền kinh tế.
Vì vậy, người ta đã định nghĩa: NHTG là một đơn vị kinh doanh có giấy phép của
chính quyền. Hoạt động chính là kinh doanh trên đồng tiền bằng việc mở các khoản
tiền gửi trả lãi để thu hút vốn nhàn rỗi, rồi dùng chính những khoản đó để cho vay
lại nền kinh tế thu lãi tiền vay .
(ii). NHTG làm cầu nối giữa ngân hàng Trung Ương (NHTW) và nền kinh
tế, tức là NHTG tiếp nhận các tác động từ phía NHTW như việc NHTW phát hành
tiền tệ hoặc các chínhsách tiền tệ sẽ tác động dây chuyền tới nền kinh tế thơng qua
lãi suất, tỷ giá, chính sách cho vay…của các tổ chức này. Sau khi tiếp nhận các tác
động, nền kinh tế sản xuất phản hồi lại các NHTG thông qua sản lượng, giá cả sản
phẩm, nhu cầu về tiền mặt,.. từ đó các đơn vị này sẽ phản hồi tới NHTW để ngân


hàng này có nhữngđiều chỉnh cho phù hợp với tình hình.
Thuật ngữ “ngân hàng trung gian” được sử dụng để chỉ chung cho nhiều loại
hình ngân hàng. Tuỳ quan niệm của mỗi nước mà các loại hình ngân hàng này được
gọi theo những tên khác nhau, các cách gọi tên này thường được đặt theo sự khác
nhau về mục đích hoạt động đặc biệt, sự khác nhau trong tài sản có (nghĩa là gọi tên

theo đối tượng đầu tư của ngân hàng.. Hiện nay, người ta thường chia NHTG ra
thành 4 nhóm chính:
(1) Ngân hàng thương mại (Commercial bank)
(2) Ngân hàng đầu tư phát triển (Investment and Development bank)
(3) Ngân hàng đặc biệt (Special bank)
(4) Ngân hàng có mục đích xã hội (Social bank)
Trong đó ngân hàng thương mại là một NHTG mà luận văn này sẽ tập trung
nghiên cứu. Vậy: Ngân hàng thương mại là gì?
NHTM là các NHTG được xác định có những đặc trưng sau:
- NHTM là một trung gian tài chính, một doanh nghiệp hoạt động bằng các
nguồn sau:
+ Vốn tự có của ngân hàng
+ Tiền gửi của dân chúng
+ Vốn vay của các tổ chức kinh doanh, các NHTG khác, NHTW, Kho bạc,
nước ngoài…
+ Vốn vay của dân chúng bằng cách phát hành các phiếu nợ
+ Vốn hoặc tài sản do các đơn vị kinh doanh đem cầm cố..
- NHTM sử dụng nguồn vốn của mình để:
+ Cho vay đối với lĩnh vực thương mại, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp…
+ Đầu tư hoặc hợp vốn với các đơn vị kinh doanh khác cùng đầu tư vào xây
dựng các nhà máy, khu công nghiệp rồi bán lại cổ phần.
+ Được phép đầu tư vốn vào các tài sản sinh lợi khác như mua chứng khoán,
chiết khấu thương phiếu hoặc đầu tư vào các loại hàng hoá khác..


- NHTM có rất nhiều dạng sở hữu: NHTM có thể được thành lập bằng 100%
vốn của tư nhân , 100% vốn của Nhà nước (NHTM công hay quốc doanh), hoặc
đồng sở hữu của nhiều nhà đầu tư (NHTM cổ phần , NHTM liên doanh)...
- Các NHTM tuỳ theo quy mơ hoạt động và năng lực của mình có thể hoạt

động ở một vài địa phương, hoặc có mạng lưới phục vụ toàn quốc gia, hoặc thiết lập
cả các chi nhánh ở nước ngoài.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới: “NHTM là một loại
hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt – hoạt động và kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ và tín dụng”.
Theo quan điểm của Việt Nam: “NHTM là một tổ chức mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay,
chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán”.
Theo quan điểm của Lào: “NHTM là một loại hình doanh nghiệp được tổ
chức theo luật NHTM Lào hoạt động kinh doanh Ngân hàng: Huy động tiền gửi để
cho vay, mua-bán ngoại tệ, dịch vụ thanh toán và đầu tư”.
Nếu như xuất phát điểm ban đầu để phân tách NHTM với các NHTG khác là
chỉ dựa trên lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng cho vay (ngân hàng này tiến hành
cho vay chủ yếu đối với lĩnh vực thương mại) thì hiện nay chúng trở thành những
ngân hàng tổng hợp, thực hiện gần như hầu hết các dịch vụ trung gian tín dụng, có
quan hệ rộng với mọi đối tượng khách hàng trong tất cả các lĩnh vực.hái niệm về
Ngân hàng thương mại

2.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh tốn. Các hoạt động cơ bản của NHTM, bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân qũi.
- Các hoạt động khác.



2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường tương đối đa dạng và
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, nhiều đối tượng
khách hàng ; tuy nhiên, có thể khái quát thành một số hoạt động chủ yếu sau đây:
* Nhận tiền gửi:
Nhận tiền gửi là hoạt động thường xuyên của các NHTM và là hoạt động rất
quan trọng đối với bản thân NH cũng như đối với nền kinh tế. Ta biết rằng, trong
nền kinh tế luôn tồn tại một bộ phận tiền nhàn rỗi trong dân chúng và trong các tổ
chức kinh tế - xã hội, bộ phận này nếu được huy động tập trung sẽ tạo nguòn vốn
cho đầu tư phát triển kinh tế. Các NHTM, với vai trị và vị trí của mình là một trung
gian tài chính, đứng ra huy động tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ
đó đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.2. 2. Hoạt động tín dụng.
Đây là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động được trong nền
kinh tế. Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu của
nhiều đối tợng. Cụ thể:
- Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các NH đã thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hàng (người bán
chuyển khoản phải thu cho NH để lấy tiền trước). Sau đó, các NH cho vay trực tiếp
đối với khách hàng (là người mua hàng), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ để mở
rộng sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trước đây, hầu hết các NH không mặn mà với các
khoản cho vay cá nhân và hộ gia đình vì họ đều cho rằng các khoản cho vay tiêu
dùng rủi ro cao. Tuy nhiên, từ sau thế chiến II, do sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng và áp lực cạnh tranh đã buộc các NH phải hướng tới tiêu dùng và coi đây
là khách hàng tiềm năng của NH. Thực tế ở các nước phát triển cho thấy, TD tiêu
dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất.
- Tài trợ dự án: Ngoài thực hiện nghiệp vụ truyền thống là cho vay ngắn
hạn, các NH ngày càng năng động trong cho vay tài trợ dự án. Đặc biệt là tài trợ



trong các ngành cơng nghệ cao. Một số NH cịn cho vay để đầu ttư vào đất đai bất
động sản.
- Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ: Thơng qua mua trái phiếu Chính
phủ phát hành, hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi đối với các DN của Chính phủ.
- Bảo lãnh: Do uy tín cũng như khả năng tài chính của mình, các NH thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh cho KH trong mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát
hành chứng khoán, vay vốn của TCTD khác...
- Đầu tư: Nghiệp vụ đầu tư của NHTM có thể thực hiện trên thị trường tiền
tệ hoặc thị trường chứng khốn, cũng có thể đó là hoạt động trực tiếp hùn vốn hoặc
mua cổ phiếu của các DN, Công ty.
- Thuê mua: Thực chất đây là nghiệp vụ cho thuê vốn (capital Lease),
nhưng vốn cho thuê không phải bằng tiền mà là dưới hình thức tài sản (các văn
phịng, máy móc, thiết bị, các tài sản khác)

2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh tốn giữa các doanh nghiệp thơng qua
ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngồi nước. Để
thực hiện thanh tốn giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước,
NHTM phải mở tài khoản tiền giửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở
chính và duy trì tại đó số tiền giửi dự trữ bắt buộc theo quy định . Ngoài ra, chi
nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền giửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khach hàng.
- Thực hiện dịch vụ Thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác Theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện các dịch vụ Thu và phát tiền mặt cho khách hàng.


- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân háng trong nước.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2.1.2.4 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền giửi, cấp tín dụng và cung
cấp dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ, NHTM cịn có thể thực hiện một số hoạt động
khác bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn , mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong
nước theo quy định của pháp luật . Ngồi ra , NHTM cịn được góp vốn , mua cổ
phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được phép tham gia thị trường tiền
tệ , theo quy định của Ngân hàng Nhà nư ớc , thơng qua các hình thức mua bán các
công cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước
và thị trường quốc tế.
Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác , nhận uỷ thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng , kể cả việc quản lý tài sản ,
vốn đầu tư của tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác , đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy
định của pháp luật .
Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính , tiền
tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực

thuộc ngân hàng .
Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý,
giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.


Trong các hoạt động cơ bản của NHTM nêu trên thì hoạt động tín dụng là
hoạt động chủ chốt của NHTM, hoạt động này tạo ra khoảng 75-80% lợi nhuận
hàng năm cho các NHTM Lào và khoảng 50-60% lợi nhuận cho các NHTM ở các
nước phát triển. Do vậy, luận văn này sẽ tập trung nguyên cứu sâu vào Hoạt động
tín dụng của Ngân hàng thương mại.

2.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
2.2.1. Khái niệm về tín dụng của NHTM
Tín dụng được hiểu chung nhất là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cò
vốn và người thiếu vốn với điều kiện có hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian
nhất định
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân
hàng, một tổ chức chyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ
chức, các nhân trong xã hội. Trong đó quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng bao gồm 3 nội dụng:
- Có sự chyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng
- Sử chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời thời hạn
- Sử chuyển nhượng bao gồm chi phí
Tín dụng là những trong một nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của ngân
hàng và cũng là nghiệp vụ mang về thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên,
đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra với ngân hàng.
Do vậy các NHTM luôn phải quan tâm tới rủi ro trong cho vay nhằm hạn chế tối đa

rủi ro tín dung xảy ra đối với ngân hàng.

2.2.2 Phân loại tín dụng của NHTM
Có nhiều tiêu thức để phần loại tín dụng, dựa vào các tiêu thức khác nhau ta
sẽ có các hình tín dụng khác nhau.

-

Phân loại mục đích sử dụng của tín dụng
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
Cho vay tiêu dung cá nhân
Cho vay bất động sản


- Cho vay kinh doanh suất nhập khẩu
• Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hinh thời hạn từ trên một năm đến 5 năm. Mục
đích của loại hình là nhằm taì trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm. Mục
đích của loại hình tins dụng này là tài trợ cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mơ, giá trị lớn và thời gian Thu hối vốn dài.
• Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay khơng có bảo đảm: là loại hình cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm có hoặc bảo lãnh của người khác mà chủ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay
- Cho vay có bảo đảm: là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiến vay như thế chấp, cầm có hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác.
• Theo phương thức hồn trả
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là ch vay trả nợ một lần khi
đáo hạn

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn củ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Ngoài ra để phân loại tín dụng người ta cịn căn cứ vào:
- Căn cứ theo rủi ro tín dụng lành mạnh và tín dụng có vấn đè
- Căn cứ vào mức lãi suất, ngườ ta phan biệt tín dụng thương mại vá tín
dụng ưu đãi.
Việc phân loại tín dụng nhằm tạo đieuf kiện thuận lợi cho việc quản lý tín
dụng ở các NHTM giúp ngân hàng xác định được có cấu tín dụng phù hợp với định
hướng của tùng thời kỳ hoạt động cũng như phù hợp với cơ cấu ngn vốn của
mình.Nhằm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng han chế rủi ro có thể xảy ra.

2.2.3. Vị trí của hoạt động tín dụng đối với NHTM
Sử dụng vốn đầu tiên và chiếm tỷ trọng lớn nhất của Ngân hàng thương mại
là cho vay (hoạt động tín dụng). Các sản phẩm cho vay có thể được phân chia Theo
nhiều tiêu thức khác nhau như là thời gian, đối tượng vay vốn và tính chất sử dụng,
v.v…Thu nhập của ngân hàng từ hoạt động này cũng
Chiếm tỷ trọng lớn nhất và phụ thuộc vào khả năng hoàn trả cả gốc và lãi


đúng hạn của khách hàng.
Chính sự phát triển của hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh kiến cho vị trí của các Ngân hàng thương mại ngày
càng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua việc nhận
tiền gửi và cho vay đói với các doanh nghiệp, các Ngân hàng thương mại có thể tạo
ra tiền tham gia vào quá trình mở rộng lượng tiền cung ứng. Điều này sẽ tác động
đến lãi suất và do đó lại tác động mạnh mẽ đến các hoạt động của thị trường tài
chính nói Chung và thị trường chứng khốn nói riêng.

2.3 Rủi ro tín dụng của NHTM

2.3.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
Trong hoạt động tín dụng kinh doanh, ngân hàng gặp phải rất nhiều rủi ro
khác nhau. Có những rủi ro do biến động của thanh nhiên: thiên tai,hỏa hoạn,động
đất,các loại rủi ro như lừi đảo, phạm tội, thanh toán và các biến động chính trị…có
những rủi ro xảy ra trong các hoạt động của ngân hàng. Tất cả các rủi ro náy điều là
khả năng gây ra những tổn thất cho ngân hàng, cần được tìm hiểu để đưa ra các biến
pháp hạn chế.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại hình rủi ro gây ra nhiều tổn thất cho
ngân hàng nhất. Trong nhưỡng năm gần đây, hoạt động tín dụng của ngâng hàng đã
được cải thiện đáng kể nhưng rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây ra
thua lỗ cho ngân hàng và trong nhiều trường hợp dẫn phá sản.Lý do là khoảng 80%
tài sản của ngân hàng là cho vay.

2.3.2 Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
Rủi ro tín dụng gồm các loại rủi ro sau:
- Rủi ro tốn động vốn: Rủi ro tồn động vốn xảy ra khi vốn bị ứ động trong
NHTM mà ngân hàng không thể cho vay hoặc đầu tư được tức là không thế sinh lãi.
Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động và ngân hàng phải chả phí cho
nó. Việc giảm thu nhập mà vẫn phải trả lãi cho nguồn vốn bị ứ động làm thiệt hại
cho ngân hàng, nếu kéo dài và xảy ra ở mức độ lớn sẽ dẫn đến việc làm ăn thua lỗ.
- Rủi ro về lãi suất tới lợi nhuận của ngân hàng thường được gọi là rủi ro lãi


suất. Sự thay đổi của lãi suất thị trường có thể gây ra tác động mạnh tới thu nhập và
chi phí hoạt đọng của ngân hàng. Ví dụ, lãi suất tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng nếu có cần tài sản và nguồn vốn của ngân hàng tạo điều kiện cho chi phí
trả lãi tăng nhanh hơn thu lãi từ các khoản đầu tư và cho vay. Đối với ngân hàng có
quy mơ tài sản nhạy cảm với lãi suất vượt quá nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
trong một kỳ hạn nhất định thua lỗ sẽ xảy ra nếu lãi suất giảm. Rủi ro lãi suất là một
loại hình của rủi ro tín dụng vậy thì nó cũng gây ra tổn thất cho ngân hàng đối với

một khoản cho vay. Nếu hợp đồng tín dụng được ký kết tại thời điểm lãi suất huy
động cao hơn hoặc chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động nhỏ khơng đủ
bù đắp chi phí hoạt đọng thì coi như khoản cho vay làm thâm hụt lợi nhuận của
ngân hàng hoặc không đem lại lơi nhuận.
- Rui ro về hối đoái : Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá mức dự tính hay rủi ro về
hối đối xảy ra khi có những thay đổi trong giá tri thị trường của đồng tiền các nước
( đôla, bảng Anh, Yêu nhật, Frăng pháp…) làm ảnh hướng đến giá trị thị trường của
tài sản và nợ ngân hàng. Đối với những khoản tín dụng liên quan đến ngoại tệ, tỷ
giá thay đổi có thể làm giảm giá trị của khoản tín dụng này và tổn thất là điều không
thể tránh khỏi.
- Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi : Rủi ro này gắn mật thiết nhất
với là hoạt động quan trọng nhất, có quy mơ lớn nhất của NHTM, đó là hoạt động
tín dụng. Rủi ro trong hoạt đơng thu hồi vốn và lãi là khả năng xảy ra những tổn
thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi ngân hàng cho vay thường ra quyết định khi khoản
vay khơng có rủi ro nhưng khơng thể dụ đốn chính xác là có rủi ro xảy ra hay
khơng vì ngun nhân hoặc khả năng xét đốn và phân tích của cán bộ ngân hàng
cịn hạn chế. Do đó, loại rủi ro này là một điều khơng thể tránh khỏi và thường được
đánh giá là bạn đường trong kinh doanh của ngân hàng, chỉ co thể để phịng, hạn
chế chứ khơng thể loại trừ. Nó gây ra những vấn đề về dòng tiền và ảnh hướng đến
khả năng thanh tốn của ngân hàng

2.3.3 Các tiêu chí đánh giá RRTD của NHTM


2.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trường tín dụng NHTM
Dư nợ cho vay kỳ thực hiện – Dư nợ cho vay kỳ trước
Tốc độ tăng =
Trưởng TD


x100%
Dư nợ cho vay kỳ trước

Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu các
NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn
đến rủi ro tín dụng. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thì phải căn cứ tỷ lệ tăng trưởng
nguồn vốn.
- Tổng dư nợ/Tổng vốn huy động : Chỉ tiêu này cho biết khả năng cho vay
của ngân hàng với khả năng huy động vốn. Chỉ tiêu này càng lớn, vốn tồn đọng
càng ít, kèm theo rủi ro tín dụng càng lớn.
- Tổng dư nợ/Tổng tài sản có : Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng cho vay chiếm
tỷ trọng cao hay thấp so với tổng Tài sản qua đó biết được hướng đầu tư và đa dạng
hóa các dịch vụ của ngân hàng, giúp NHTM phân tán rủi ro, nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng. Chỉ tiêu này chiếm khoảng 60% là hợp lý.

2.3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được gốc và lãi khi đến
hạn thỏa thuận quy định trong hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ khơng trả được
vào kỳ hạn nợ, hoặc khơng có tài sản đảm bảo hoặc khơng bán được, khách hàng
thua lỗ triền miêm, phá sản…
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình nợ quá hạn của NHTM trong quá trình cho
vay. Chấp nhận nợ quá hạn nhất định được coi là giới hạn an toàn. Theo Ngân hàng

thế giới, tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được, tốt ở mức 1-3%.


Để đánh giá RRTD người ta thường xem xét trên các khía cạnh sau : Nợ quá
hạn theo thời hạn cho vay, mục đích cho vay, có tài sản đảm bảo hay khơng có tài
sản đảm bảo, theo thành phần kinh tế.
- Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/Tổng Dư nợ : Tỷ lệ này càng cao thì mức độ
RRTD càng giảm. Tỷ lệ này phản ánh mức độ bù đắp tổn thất cho Nh khi khoản thu
thứ nhất gặp rủi ro, khách hàng không trả được nợ và lãi đúng kỳ hạn. Hiện nay
theo thông lệ quốc tế tỷ lệ này tối thiểu đạt trên 75% mới đảm bảo an toàn.
- Tỷ trọng dư nợ TSĐB dễ bán, dễ chuyển nhượng/Tổng dư nợ có
TSĐB : Nói lên chất lượng TSĐB nợ vay (rủi ro tài sản đảm bảo) có tính dễ chuyển
nhượng, hợp lệ, hợp pháp. Tỷ lệ này càng cao ở NHTM thì RRTD giảm.
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng.
Tổng “nợ xấu”
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ =

x 100%
Tổng dư nợ trong kỳ

“Nợ xấu” là các khoản nợ mà có dấu hiệu xuất hiện rủi ro buộc ngân hàng
phải trích lập dự phịng rủi ro từ 20% trở lên. Hiện nay, các khoản nợ được coi là nợ
xấu khi nó quá hạn từ trên 90 ngày trở lên. Khi nợ xấu lớn thì khả năng không trả
được nợ sẽ tăng lên, dẫn đến rủi ro trong công tác thu hồi nợ. Như vậy, nếu nợ xấu
càng lớn thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại, khi chất lượng tín dụng
thấp thì chứng tỏ chất lượng thẩm định tín dụng cũng thấp và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (khó địi) so với tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ tín dụng có khả
năng mất vốn trên tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này được xác định theo cơng thức

Dư nợ có khả năng mất vốn (khó địi)
Tỷ lệ Nợ khó địi =

x 100%
Tổng dư nợ

Đó là các khoản nợ có ít cơ hội địi được, NH tun bố khơng cịn giá trị và
được xóa khỏi sổ sách. Các chỉ tiêu trên thấp thì RRTD của NH thấp, chất lượng tín


×