Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

phương hướng và giải pháp phát triển các khu cn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.15 MB, 132 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU
LUẬN VĂN
2.1.1. Tổng quan phát triển CN tỉnh Vĩnh Phúc 26
2.1.2. Thực trạng phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 30
2.1.2.Về phân bố các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.1.4.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KCN 39
2.2.1.Điều kiện tự nhiên 40
2.2.2. Các yếu tố nguồn lực kinh tế xã hội cho phát triển CN và KCN 47
2.2.2.2.Hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển các KCN 52
Nguồn nguyên liệu từ nông lâm, thủy sản 60
2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC TRONG CÁC KCN TỈNH VĨNH PHÚC 66
2.3.1. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 66
2.3.2.Cơ hội phát triển các KCN 68
2.3.3. Nguy cơ, thách thức trong phát triển các KCN 68
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN TỈNH VĨNH PHÚC 70
3.1.1. Quan điểm phát triển các KCN 70
3.1.2. Mục tiêu phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 71
3.1.3.Các phương án phát triển và phân bố các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 78
Phương án I 80
Phương án II 83
3.1.4. Dự kiến phát triển các KCN đến năm 2010 và 2020 89
Giai đoạn đến 2010 93
Giai đoạn đến 2015 98
Giai đoạn 2015 đến năm 2020 100
3.2.1. Các giải pháp chính sách kinh tế 101
3.2.2. Các giải pháp về khoa học và công nghệ 105
3.2.3. Các giải pháp về môi trường và phát triển bền vững đối với phát triển các KCN 105


3.2.4. Các giải pháp về đảm bảo nguồn nhân lực cho các KCN 107
3.2.5. Các giải pháp tổ chức thực hiện 108
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CN Công nghiệp
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
DN Doanh nghiệp
GT Giao thông
QH QH
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
2.1.1. Tổng quan phát triển CN tỉnh Vĩnh Phúc 26
2.1.2. Thực trạng phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 30
2.1.2.Về phân bố các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 38
2.1.4.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KCN 39
2.2.1.Điều kiện tự nhiên 40
2.2.2. Các yếu tố nguồn lực kinh tế xã hội cho phát triển CN và KCN 47
2.2.2.2.Hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển các KCN 52
Nguồn nguyên liệu từ nông lâm, thủy sản 60
2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC TRONG CÁC KCN TỈNH VĨNH PHÚC 66
2.3.1. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 66
2.3.2.Cơ hội phát triển các KCN 68
2.3.3. Nguy cơ, thách thức trong phát triển các KCN 68
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KCN TỈNH VĨNH PHÚC 70
3.1.1. Quan điểm phát triển các KCN 70
3.1.2. Mục tiêu phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 71
3.1.3.Các phương án phát triển và phân bố các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 78
Phương án I 80
Phương án II 83
3.1.4. Dự kiến phát triển các KCN đến năm 2010 và 2020 89

Giai đoạn đến 2010 93
Giai đoạn đến 2015 98
Giai đoạn 2015 đến năm 2020 100
3.2.1. Các giải pháp chính sách kinh tế 101
3.2.2. Các giải pháp về khoa học và công nghệ 105
3.2.3. Các giải pháp về môi trường và phát triển bền vững đối với phát triển các KCN 105
3.2.4. Các giải pháp về đảm bảo nguồn nhân lực cho các KCN 107
3.2.5. Các giải pháp tổ chức thực hiện 108
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vĩnh Phúc là một tỉnh mới được tái lập và đi vào hoạt động từ tháng 1/1997.
Nằm ở cửa ngõ phía bắc liền kề với hướng phát triển của thủ đô Hà Nội, sát trục
tam giác phát triển kinh tế năng động của đồng bằng sông Hồng là Hà Nội – Hải
Phòng – Quảng Ninh và là một trong 8 tỉnh vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vĩnh
Phúc đã tận dụng phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực, từ một tỉnh thuần nông có
điểm xuất phát thấp đã không ngừng vươn lên thành điểm sáng trong công cuộc CN
hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của các
khu CN (KCN) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Việc xây dựng và phát triển các KCN là một trong những nội dung cơ bản của
quyết sách trong thời kỳ đẩy mạnh CN hoá hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đã
được đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định. Thực hiện chủ trương của Tỉnh
uỷ, HĐND, UBND tỉnh, trong thời gian qua, các KCN trên địa bàn Tỉnh đã trở
thành điểm quan trọng trong thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước (DDI) và vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đóng góp vào phần quan trọng vào việc phân công lại
lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng CN,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Việc phát triển các KCN cũng là điều kiện cho việc hình thành các khu đô thị mới
và khu du lịch, phát triển các ngành CN phụ trợ và dịch vụ, tạo việc làm cho người
lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng – kỹ thuật,
phấn đấu đưa Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh CN vào năm 2015.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề khó
khăn đòi hỏi cần có những phương hướng và biện pháp khắc phục nhằm khai thác
được nhiều hơn nữa tiềm năng của các khu CN. Chính vì vậy, em quyết định chọn
đề tài “Phương hướng và giải pháp phát triển các khu CN trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020” nhằm nâng cao chất lượng của các KCN đã, đang và sẽ hình
1
thành về cơ sở hạ tầng, chất lượng các dịch vụ, cơ chế chính sách để thu hút các nhà
đầu tư, các DN trong và ngoài nước.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu về KCN, vai trò của KCN trong phát triển kinh tế hiện nay; các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành KCN và các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát
triển các KCN.
- Đánh giá thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh, đánh giá các điều
kiện yếu tố phát triển và phân bố các KCN trên địa bàn tỉnh để từ đó có những
phương hướng và giải pháp phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
KCN, phương hướng và giải pháp phát triển các KCN
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc từ năm 1998
đến nay và định hướng cho năm 2020.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị đó là:
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trừu tượng hóa khoa học,
phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê và so sánh, phương pháp thu thập thông
tin, tài liệu, số liệu từ Bộ ngành Trung ương, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh, Ban quản
lý các KCN tỉnh.
V. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hiện nay thu hút nguồn vốn đầu tư đóng góp phần quan trọng vào việc phân
công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng
CN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh.Vì vậy việc xây dựng và phát triển các KCN có ý nghĩa quan trọng trong
việc thu hút nguồn vốn đầu tư. Do vậy, những nghiên cứu của luận văn góp phần
làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về các KCN, các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hình thành và các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển các KCN. Đồng thời,
về thực tiễn luận văn đã đánh giá thực trạng các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2
trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận văn đề cập một số phương hướng và giải
pháp cụ thể nhằm phát triển các KCN.Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với
tỉnh Vĩnh Phúc.
VI. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về phát triển các Khu CN
Chương II: Thực trạng phát triển và các điều kiện, yếu tố phát triển và phân
bố các khu CN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU CN (KCN)
1.1.1. Khái niệm về KCN
Tuỳ điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác
nhau. Nhưng tựu trung lại, hiện nay tên thế giới có hai mô hình phát triển KCN,
cũng từ đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về KCN.
- Định nghĩa 1: KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất CN, dịch
vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở KCN theo quan
điểm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt như KCN và thương mại
Indonesia, các công viên CN ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
- Định nghĩa 2: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung
các DN công nghệ và dịch vụ sản xuất CN, không có dân cư sinh sống. Theo quan

điểm này, ở một số nước như Malaixia, Inđonnesia, Thái Lan, Đài Loan đã hình
thành nhiều KCN với qui mô khác nhau.
- Theo quy chế KCN, KCX, khu công nghệ cao - ban hành kèm theo Nghị định
số 36/CP ngày 24/4/1997, KCN là “khu tập trung các DN CN chuyên sản xuất hàng
CN và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất CN có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống; do Chính Phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập.
Trong KCN có thể có DN chế xuất”.
Như vậy trong KCN ở Việt Nam được hiểu giống với định nghĩa 2.Trong đó:
+ DN KCN là DN được thành lập và hoạt động trong KCN gồm DN sản xuất
và DN dịch vụ.
+ DN sản xuất KCN là DN sản xuất hàng CN được thành lập và hoạt động
trong KCN.
+ DN dịch vụ KCN là DN được thành lập và hoạt động trong KCN, thực hiện
dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng KCN, dịch vụ sản xuất CN.
4
Theo nghị định số 29/2008/ND-CP của Chính phủ ngày 14/03/2008 Quy định
về KCN, KCX và khu kinh tế thì khái niệm KCN theo nghĩa hẹp được hiểu là: khu
chuyên sản xuất hàng CN và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất CN, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị
định này.
1.1.2. Đặc điểm của các KCN
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết ở tất cả các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về qui mô, địa điểm và phương
thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nói chung các KCN có những đặc điểm chủ yếu
sau đây:
- Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các DN sản xuất CN và các DN
cung cấp các dịch vụ mà không có dân cư (gọi chung là DN KCN). KCN là nơi xây
dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm CN hoặc các đơn vị DN dịch vụ gắn
liền với sản xuất CN.
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật : Các KCN đều xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá; hệ thống điện
nước, điện thoại. Thông thường việc phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do một
công ty phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Ở Việt Nam Công ty này là các DN
liên doanh, DN 100% vốn nước ngoài hoặc DN trong nước thực hiện. Các Công ty
phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó được phép cho
các DN khác thuê lại.
- Về tổ chức quản lý: Trên thực tế các KCN đều có hệ thống Ban quản lý KCN
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng
quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra tham
gia vào quản lý tại các KCN còn có nhiều Bộ như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Thương mại, Bộ Xây dựng
1.1.3 Phân biệt khu CN với KCX, khu công nghệ cao
a. Khu CN và KCX.
KCX được thành lập trên cơ sở nước chủ nhà tạo những điều kiện, yếu tố
thuận lợi về pháp lý và kỹ thuật hạ tầng trên một địa bàn hạn chế phù hợp với khả
5
năng về tài chính, quản lý để thu hút đầu tư của các nước phát triển đặc biệt là công
ty xuyên quốc gia. KCX với tính chất là khu vực chuyên sản xuất hàng xuất khẩu,
đứng ngoài chế độ mậu dịch và thuế quan của một nước. Các tổ chức, các quốc gia
trên thế giới có thể có cách hiểu không hoàn toàn giống nhau về KCX, trong đề tài
này nêu ba cách thể hiện định nghĩa về KCX như sau:
- Định nghĩa của Hiệp hội các KCX thế giới (WEPZA):
Theo điều lệ hoạt động của WEPZA, KCX bao gồm tất cả các khu vực được
Chính phủ các nước cho phép như Cảng tự do, khu mậu dịch tự do, KCN tự do hoặc
bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vực khác được WEPZA công nhận. Định
nghĩa này về cơ bản đồng nhất KCX với khu vực miễn thuế.
- Định nghĩa của Tổ chức phát triển CN Liên hợp quốc (UNIDO):
Theo UNIDO, KCX là: khu vực được giới hạn về hành chính, có ranh giới địa
lý xác định, được hưởng một chế độ thuế quan cho phép tự do nhập trang bị và sản
phẩm nhằm mục đích sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Chế độ thuế quan được ban

hành cùng với những quy định luật pháp ưu đãi, chủ yếu về thuế nhằm thu hút đầu
tư nước ngoài.
- Định nghĩa của Việt Nam:
Theo quy chế KCN, KCX, KCNC, ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày
24 tháng 4 năm 1997, KCX là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập. Như vậy, về cơ bản, KCX ở Việt Nam cũng được hiểu theo như
định nghĩa của UNIDO.
Từ ba định nghĩa trên, tác giả luận văn thống nhất với định nghĩa KCX của
Việt Nam. Xét về bản chất KCX cũng là một loại hình KCN, tuy nhiên giữa hai
khái niệm này cũng có một số nét khác biệt.
Phân định những khác biệt giữa KCN và KCX được thể hiện trên Bảng 1.1
Có thể thấy rằng, KCX là một trong những công cụ để tạo ra thể chế thương
mại tự do cho các ngành CN chế biến xuất khẩu. Theo các chuyên gia kinh tế, trong
6
thời gian qua ở các nước châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Malaixia,
Trung Quốc KCX, đặc khu kinh tế được thành lập nhiều và thu được nhiều thành
công, do các nước này có lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công thấp, lại nằm
trên các tuyến đường hàng hải nối liền các cảng và trung tâm thương mại sôi động
bậc nhất thế giới. Tuy nhiên, KCX ở một số nước đang phát triển khác lại gặp nhiều
khó khăn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến điều này:
- Mật độ KCX được thành lập ở các nước có điều kiện KT-XH, địa lý giống
nhau, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Hy vọng của các nước thành lập các KCX là để tăng kim ngạch xuất khẩu,
tạo được nhiều công ăn việc làm, lợi dụng được kỹ thuật nước ngoài, tạo tác dụng
lan toả các khu vực khác trong nước, nhưng thực tế thành quả đạt được rất hạn chế.
- Mâu thuẫn giữa tăng xuất khẩu, thu ngoại tệ và bảo hộ sản xuất trong nước.
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế trên của mô hình KCX cổ điển, nhiều
nước đã chuyển sang phát triển mô hình KCN.

Bảng 1.1: Khác biệt giữa khu CN và KCX
Một số khác biệt KCX Khu CN
Mục tiêu thành lập
Nhằm thu hút đầu tư của
nước ngoài,
Nhằm thu hút cả đầu tư nước
ngoài và đầu tư trong nước.
Chế độ ngoại thương Ưu đãi, miễn giảm thuế
Theo khuôn khổ chế độ mậu dịch
và thuế quan chung của quốc gia
Cấu trúc tổ chức
Chỉ gồm DN sản xuất và
dịch vụ sản xuất hàng
xuất khẩu
Trong KCN có DN chế xuất hoặc
KCX
Tính chất hoạt động
Khu vực chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu
Khu vực sản xuất hàng xuất khẩu
và sản xuất hàng bán vào nội địa
b. Khu CN và khu công nghệ cao.
Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa thống nhất về KCNC. Tuỳ theo quan
điểm của mỗi nước hoặc mỗi chuyên gia người ta đưa ra những định nghĩa rất khác
nhau về mặt ngôn từ, tuy nhiên về mặt nội nội dung của các định nghĩa thì có sự
thống nhất tương đối cao. Từ những kết quả nghiên cứu gần đây và tham khảo Nghị
7
định 36/CP của Chính phủ về ban hành Quy chế KCN, KCX, KCNC có thể nêu
định nghĩa về KCNC như sau: KCNC là khu tập trung các DN, xí nghiệp CN kỹ
thuật cao và các tổ chức hoạt động phục vụ phát triển công nghệ cao gồm nghiên

cứu khoa học, triển khai công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới
địa lý xác định, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Như vậy, một KCNC có những đặc thù chính sau đây:
- Về chức năng: KCNC có các chức năng sau:
+ Ươm tạo công nghệ, bao gồm: chuyển giao, tiếp thu, thích nghi, cải tiến và
tiến tới sáng tạo công nghệ cao.
+ Sản xuất CN công nghệ cao.
+ Huấn luyện, đào tạo nhân lực công nghệ cao cho cả sản xuất và nghiên cứu.
+ Dịch vụ-thương mại các sản phẩm công nghệ cao.
+ Tạo môi trường sinh hoạt, sống, làm việc, vui chơi, giải trí, kích thích năng
lực sáng tạo công nghệ.
Như vậy, bên cạnh hai chức năng chính là sản xuất CN công nghệ cao và
nghiên cứu-triển khai, đào tạo-huấn luyện, thì trong KCNC còn có các chức năng
khác như: dịch vụ, kinh doanh và nhà ở, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các nhà
nghiên cứu, nhà DN đến sống, làm việc, sáng tạo và nghỉ ngơi.
- Về tổ chức: KCNC có các đơn vị thành phần sau đây:
+ Các đơn vị nghiên cứu-triển khai (R-D): Viện, phòng nghiên cứu, trung tâm
nghiên cứu, phòng thí nghiệm công nghệ cao.
+ Các xí nghiệp CN công nghệ (kỹ thuật) cao.
+ Học viện kỹ thuật, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho KCNC.
+ DN, công ty phát triển cơ sở hạ tầng.
+ Các trung tâm tư vấn dịch vụ thương mại và chuyển giao công nghệ.
+ Các đơn vị quản lý nhà ở, công viên, khu thể thao, văn hoá, triển lãm khoa
học và công nghệ
Bảng 1.2: Khác biệt giữa khu CN và khu công nghệ cao
8
Khác biệt khu CN khu công nghệ cao
Mục tiêu
thành lập
Nhằm thu hút các DN sản

xuất CN và dịch vụ sản
xuất CN cả trong nước và
nước ngoài với mọi cấp
độ.
- Ươm tạo công nghệ mới.
- Thu hút đầu tư trong nước và nước
ngoài cho các ngành sản xuất CN công
nghệ cao.
- Nghiên cứu-triển khai, đào tạo, huấn
luyện.
Qui mô Nhỏ hơn KCNC.
Qui mô lớn, thường từ 1000 ha trở lên,
trong KCNC có KCN.
Tổ chức
trong khu
- Chỉ có các DN sản xuất
CN và dịch vụ sản xuất
CN
- Là khu đóng, có tường
rào bao quanh. Không có
dân cư sinh sống.
- Các đơn vị nghiên cứu-triển khai (R-D).
- Các học viện, trung tâm đào tạo nguồn
nhân lực.
- Các trung tâm tư vấn, dịch vụ thương
mại và chuyên gia công nghệ.
- Là khu mở, trong khu có dân cư sinh
sống.
Các chính
sách ưu

đãi
Được hưởng một số chính
sách ưu đãi nhất định.
Các đơn vị trong KCNC được hưởng các
chính sách ưu đãi cao nhất.
Tính chất
hoạt động
Tập trung sản xuất hàng
hoá CN.
- Nghiên cứu-triển khai, đào tạo, huấn
luyện.
- Sản xuất CN công nghệ cao.
- Dịch vụ, kinh doanh và nhà ở.
KCNC là môi trường thuận lợi nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra là:
+ Tạo môi trường hấp dẫn, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài cho các
ngành sản xuất CN công nghệ cao.
+ Ươm tạo công nghệ mới, thông qua chuyển giao công nghệ, thích nghi và
cải tiến công nghệ, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và năng lực nội sinh về
khoa học và công nghệ của mỗi quốc gia.
+ Phát triển ngành CN công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm dựa trên công
nghệ cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
+ Thu hút nguồn nhân lực khoa học-công nghệ phục vụ phát triển công nghệ
9
cao (chuyên gia, các nhà khoa học, nhà công nghệ trong nước và nước ngoài ).
Khi đáp ứng được các mục tiêu nêu trên, KCNC sẽ trở thành một nhân tố quan
trọng góp phần tăng trưởng GDP, góp phần thúc đẩy giá trị gia tăng của các ngành
CN khác, nâng cao trình độ khoa học-công nghệ của đất nước, tạo cơ sở thúc đẩy
nhiều ngành CN phát triển nhờ chức năng là điểm hội tụ những thành tựu công nghệ
mới.
Phân định những khác biệt giữa KCN và KCNC được thể hiện ở bảng 1.2.

Từ những phân định trên cho thấy, KCN là một khái niệm có tính bao trùm
hơn hàm chứa cả khái niệm KCX và KCNC, tuy nhiên do những đặc điểm khác biệt
của chúng, nên đề tài này chủ yếu giới hạn tập trung nghiên cứu với khách thể là
các KCN phổ biến không kể KCX và KCNC.
1.1.4 Mô hình và phân loại các khu CN.
Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới trong xu thế toàn cầu hoá cùng với các
điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia và với sức ép của thời đại, thế giới ngày nay đã
định hình ra các mô hình KCN khác nhau, các mô hình KCN này có những điểm
chung và các điểm riêng, song ranh giới giữa chúng rất mỏng manh, dễ sử dụng lẫn.
Tuy nhiên, xét về quy mô và tính chất hoạt động, KCN có thể phân ra theo các
nhóm sau:
- Phân theo quy mô: có 2 loại
+ KCN tập trung: có quy mô từ 50 ha trở lên.
+ KCN vừa và nhỏ: có quy mô nhỏ hơn 50 ha.
- Phân theo chủ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN: có 3 loại.
+ KCN do DN 100% vốn nước ngoài làm chủ đầu tư. Ví dụ: KCN Hà Nội-
Đài Tư (Hà Nội).
+ KCN do liên doanh giữa DN có vốn đầu tư nước ngoài và các DN trong
nước. Đặc trưng của các KCN này là được xây dựng hiện đại có quy mô thường lớn
hơn 100 ha, xuất đầu tư bình quân 1triệu USD/ha. Thường ở các KCN này khi xây
dựng hoàn chỉnh mới cho các nhà đầu tư thuê xây dựng hạ tầng.
Điển hình ở Việt Nam có các khu: KCN Nomura (Hải Phòng), KCN Nội Bài
10
(Hà Nội), KCN Đà Nẵng (Đà Nẵng)
+ KCN do DN trong nước làm chủ đầu tư. Đặc trưng của các KCN này thường
được xây dựng theo hình thức cuốn chiếu (xây dựng đến đâu cho các nhà đầu tư
thuê sau đó mới tiếp tục xây dựng tiếp), xuất đầu tư của các KCN này bình quân
120.000 USD/ha
Điển hình ở Việt Nam có các khu: KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh), KCN Lệ Môn
(Thanh Hoá), KCN Bắc Vinh (Nghệ An)

- Phân theo mục đích phát triển KCN. Có các hình thức sau:
+ KCN nhằm thu hút đầu tư nước ngoài: Thường tập trung ở các thành phố
lớn, các trung tâm kinh tế lớn của đất nước. Quy mô thường lớn hơn 100 ha.
+ KCN nhằm di dời các cơ sở CN trong các thành phố, đô thị lớn. Thường tập
trung ở các thành phố lớn, có quy mô nhỏ hơn 100 ha. Đơn cử như KCN Phú thị
(Hà Nội), KCN Thanh trì (Hà Nội)
+ KCN gắn với ưu thế của địa phương. Thường có quy mô nhỏ hơn 100 ha,
gắn với lợi thế của địa phương và chế biến các nông sản, thực phẩm do địa phương
đó sản xuất ra. Điển hình ở Việt Nam có các khu: KCN Tiền Hải (Thái Bình), KCN
Tâm Thắng (Đắc Lắc)
- Phân theo đặc điểm ngành CN:
+ KCN tập trung các ngành CN nặng và CN chế tạo: Như KCN Phú Mỹ 1 (Bà
Rịa-Vũng Tàu) tập trung các dự án về thép, phân bón, điện, khí.
+ KCN tập trung các ngành CN nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng: sản xuất các
sản phẩm: may mặc, điện tử, da-giầy, xe máy, vv. Như KCN Biên Hoà II (Đồng
Nai), KCN Đồng An (Bình Dương)
+ KCN tập trung các ngành CN dịch vụ: chuyên sản xuất các sản phẩm
phục vụ cho các ngành CN như: bao bì, đóng gói, vv. Như KCN Bình Đường
(Bình Dương).
+ KCN gắn với nông nghiệp, nông thôn: gồm các ngành CN chế biến sản
phẩm nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn.
Như KCN Phúc Khánh (Thái Bình), Tâm thắng (Đắc Lắc) vv.
11
- Phân theo trình độ công nghệ hoá:
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp và trung
bình tương đương với trình độ công nghệ của các DN CN ngoài khu. Như KCN
Bình Đường (Bình Dương), KCN Lê Minh Xuân (thành phố Hồ Chí Minh) vv.
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so với
các ngành CN trong nước nhưng chỉ đạt mức trung bình trong khu vực. Như KCN
Nội Bài (Hà Nội), KCN Sài Đồng B (Hà Nội) vv.

+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so với
khu vực. Như KCN Thăng Long (Hà Nội), KCN Vĩnh Lộc (thành phố Hồ Chí
Minh) vv.
+ KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ tiên tiến so
với khu vực và thế giới. Như KCN Nomura (Hải Phòng).
1.2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KCN
1.2.1. Điều kiện hình thành các KCN
Điều kiện quan trọng, quyết định nhất khi xem xét thành lập các KCN là xác
định được nhu cầu thành lập KCN và phải có kế hoạch vận động các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư vào KCN. Thực tế cho thấy, một số KCN đã được thành
lập, kể cả KCN liên doanh với nước ngoài, đã xây dựng kết cấu hạ tầng tương đối
hoàn chỉnh đồng bộ và tương đối hiện đại song đang gặp khó khăn trong việc thu
hút đầu tư, dẫn đến việc không đạt hiệu quả, mục tiêu đặt ra. Do nhiều nguyên nhân
trong đó có nguyên nhân xác định không chính xác sự cần thiết và nhu cầu thành
lập KCN. Do vậy, khi xem xét thành lập KCN cần cân nhắc kỹ lưỡng nhu cầu thành
lập KCN, khả năng kêu gọi các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào KCN, coi đó là một trong những điều kiện tiên quyết của việc thành lập
KCN.
Sự phù hợp của KCN đó với QH phát triển hệ thống KCN trong phạm vi cả
nước kế hoạch phát triển ngành kinh tế kỹ thuật cũng như QH phát triển kinh tế xã
hội của các địa phương. Từ đó xác định phương hướng mặt hàng, sản phẩm chủ yếu
trong KCN đó có phù hợp với định hướng phát triển kinh tế kỹ thuật, tương ứng hay
12
không, kể cả định hướng tiêu thụ sản phẩm trong đó, có vấn đề xuất khẩu sản phẩm.
Vai trò, vị trí của KCN trong QH phát triển kinh tế xã hội của địa phương là
yếu tố hết sức quan trọng trong khi quyết định thành lập KCN, bao gồm việc tạo ra
năng lực sản xuất mới ở địa phương, hình thành các khu dân cư mới và yêu cầu giải
quyết các vấn đề phát sinh. Việc thành lập các KCN phải phù hợp với định hướng
phát triển công nghệ của các ngành kinh tế, kỹ thuật kể cả yêu cầu áp dụng công
nghệ kỹ thuật cao, hiện đại với một số ngành mũi nhọn.

Các dự án thành lập, các KCN cần thể hiện đầy đủ yêu cầu và giải pháp khả thi
trong việc phát triển và kinh doanh kết cấu hạ tầng, trước hết là hạ tầng kỹ thuật
như GT, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và xử lý chất thải
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các KCN.
1.2.2.1.Vị trí của KCN:
Vị trí địa lý để xây dựng KCN có vai trò rất to lớn trong việc quyết định sự
thành công của KCN. Do vậy khi xây dựng KCN cần phải xem xét kỹ về vị trí địa
lý, kèm theo đó là các điều kiện về kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc tối ưu là xây dựng các KCN gần với sân bay, bến cảng. Bởi vì hoạt
động sản xuất ở các KCN thường là lắp ráp chế biến. Các nguyên liệu, kết cấu linh
kiện thường được đưa từ nước ngoài vào chế biến hay lắp ráp ở đây rồi xuất khẩu ra
nước ngoài, nhất là ngành CN điện tử lại càng đòi hỏi phải tổ chức ở gần sân bay vì
các linh kiện điện tử và nguyên liệu chế biến chính có chi phí vận chuyển bằng
đường hàng không là thấp hơn và an toàn hơn so với các phương tiện khác. Ngoài
ra, xây dựng KCN ở vị trí đông dân cư sẽ dễ dàng thu hút lao động vào làm việc
trong KCN, giảm được chi phí đi lại, chi phí ăn ở của công nhân.
Vị trí KCN phải gắn với hệ thống GT thuận lợi cho việc cung cấp nguyên liệu
trong nước hoặc nhập khẩu nguyên liệu, thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, giảm
tối đa chi phí vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. Vị trí đó tiết kiệm tối đa đất
nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa nhằm giữ được an toàn lương thực cho quốc
gia trong chiến lược dài hạn. Kết hợp chặt chẽ việc phát triển các KCN với QH đô
13
thị phân bố dân cư. Việc xây dựng các KCN đòi hỏi phải phát huy được các thế
mạnh, tiềm năng kinh tế của từng vùng.
1.2.2.2.Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội, hệ thống dịch vụ phục vụ
cho việc xây dựng và phát triển KCN.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống đường xá, cầu cống, sân bay, bến
cảng, hệ thống điện, hệ thống nước, hệ thống thông tin liên lạc… Hệ thống dịch vụ
bao gồm dịch vụ vận chuyển, bảo hiểm, giải trí, ngân hàng
Nếu hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, có sự phối hợp của các cấp các ngành và

hệ thống dịch vụ phát triển tốt, đáp ứng được nhu cầu các nhà đầu tư sẽ tạo ra tâm
lý tin tưởng và yên tâm khi đầu tư vào các KCN. Các vùng có điều kiện kinh tế
không thuận lợi, có cơ sở hạ tầng thấp kém sẽ khó thu hút được hoạt động đầu tư.
Trong KCN, công ty phát triển hạ tầng KCN chính là hạt nhân quyết định sự
thành bại của KCN. Công ty phát triển hạ tầng KCN đứng ra xây dựng kết cấu cơ sở
hạ tầng và sau đó kinh doanh bằng việc kinh doanh bất động sản đó.
KCN ra đời và phát triển phụ thuộc vào quá trình hoạt động của công ty phát
triển hạ tầng KCN. Nếu công ty phát triển hạ tầng KCN yếu kém về năng lực quản
lý điều hành, về vốn đầu tư hoặc về phương pháp tiếp thị, vận động đầu tư… thì
việc lấp kín diện tích KCN sẽ gặp nhiều khó khăn, hoạt động của công ty phát triển
sẽ không đem lại hiệu quả, ngược lại còn bị chôn vốn, dẫn đến phá sản. Do vậy lựa
chọn các công ty phát triển hạ tầng KCN là rất quan trọng.
1.2.2.3. Nguồn nhân lực cung cấp cho DN hoạt động trong KCN
Nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc thu hút vốn
đầu tư vào KCN. Các KCN hình thành sẽ thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư xây dựng
các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, cơ sở kinh doanh, dịch vụ. Cùng với vốn đầu tư
trực tiếp các nhà đầu tư mang đến đây những công nghệ, dây chuyền sản xuất mới
cũng như phương pháp quản lý mới… Do đó đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý
giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực
cho các DN hoạt động trong KCN. Khi lập kế hoạch xây dựng hay muốn phát triển
các KCN, KCX cần phải tính tới nhân tố này.
14
1.2.2.4. Chính sách, môi trường đầu tư
Chính sách đầu tư có mối liên hệ chặt chẽ với thu hút đầu tư vào KCN. Những
chính sách ưu đãi nhằm miễn giảm thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập DN, không
hạn chế việc chuyển vốn và lợi nhuận của các nhà đầu tư ra nước ngoài, xác định rõ
quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Do vậy, nhiều
nước đã sử dụng những biện pháp này làm công cụ lợi hại trong cạnh tranh trên thị
trường đầu tư.
Đồng thời quy chế hoạt động của KCN cần rõ ràng, cụ thể và ổn định. Có như

vậy, các nhà đầu tư mới đầu tư vào KCN và các cơ quan quản lý mới có thể quản lý
tốt được hoạt động của các DN trong khu vực.
Các chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự thu hút đầu tư
vào KCN. Đó là các chính sách về đầu tư thương mại, lao động, thuế, các chính
sách về khuyến khích đầu tư nước ngoài, chính sách về đất đai, về tín dụng và thị
trường vốn … Các chính sách này càng ưu đãi cho hoạt động đầu tư sẽ càng hấp
dẫn và thu hút được nhiều các nhà đầu tư.
Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
luật pháp… Môi trường đầu tư có hấp dẫn tức là có cơ sở hạ tầng tốt, tình hình
chính trị ổn định, thủ tục hành chính để tiến hành đầu tư đơn giản, thuận tiện, nhanh
chóng, pháp luật đầu tư có nhiều ưu đãi cho các chủ đầu tư, chế độ thuế, thủ tục
thuế thuận tiện, rõ ràng… sẽ thu hút được các nhà đầu tư vào các KCN.
1.2.2.5.Thủ tục hành chính để tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN
Thủ tục hành chính để tiến hành đầu tư chính là các công việc mà các nhà đầu
tư phải làm để có được giấy phép đầu tư và tiến hành hoạt động đầu tư.
Thủ tục đầu tư càng nhanh gọn thuận tiện bao nhiêu thì càng hấp dẫn được các
nhà đầu tư bấy nhiêu. Dù chính sách đầu tư có mềm dẻo, thông thoáng nhưng thủ
tục đầu tư rườm rà phải trải qua nhiều “cửa”, nhiều con dấu, thời gian kéo dài sẽ tạo
ra những khe hở cho một số quan chức địa phương gây phiền hà… sẽ làm nản lòng
các nhà đầu tư.
Ngoài ra các thủ tục thuê đất, xin phép xây dựng, thủ tục triển khai thực
15
hiện quá trình xây dưng cơ bản cùng với thủ tục kiểm tra hàng hoá xuất nhập
khẩu nếu được thực hiện nhanh chóng thì quá trình đầu tư được thực hiện một
cách nhanh chóng.
1.2.3. Các chí tiêu đánh giá khả năng phát triển của các KCN
Việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển của các KCN là rất cần
thiết. Nó cho phép các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các DN đưa ra những quyết định
đúng đắn, hợp lý và tối ưu nhất. Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.2.3. 1.Tỷ lệ diện tích lấp đầy KCN

Chỉ tiêu này thể hiện sự hoàn thiện về cơ sở hạ tầng của các KCN. Muốn lấp
đầy được diện tích của KCN thì trước tiên cơ sở vật hạ tầng phải hoàn thiện, phải
đồng bộ, chất lượng được đảm bảo. Đây là điều kiện đầu tiên để các nhà đầu tư có
thể triển khai dự án và đưa vào sản xuất.
1.2.3.2. Số dự án trong KCN.
Nó thể hiện khả năng hấp dẫn của các KCN đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại của các KCN, nếu không có các dự
án thì các KCN không thể tồn tại và hoạt động, nếu có nhiều dự án thì khả năng
phát triển của các KCN là rất lớn.
1.2.3.3.Quy mô của các dự án
Chỉ tiêu đánh giá sự tin tưởng của các nhà đầu tư vào khả năng phát triển của
KCN cao hay thấp. Nếu các nhà đầu tư tin tưởng ở mức độ cao thì quy mô của các
dự án là lớn. Ngược lại, nếu sự tin tưởng đó là thấp thì các nhà đầu tư sẽ hạn chế
trong việc bỏ vốn vào các dự án của mình. Như vậy, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của các KCN.
1.2.3.4. Số lao động trong KCN
Đây là vấn đề không chỉ riêng của các DN mà là vấn đề được cả xã hội quan
tâm. Nó phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu lao động của các DN trong KCN. Nếu
khả năng đáp ứng nhu cầu lao động của các DN là cao và đặc biệt là lao động có trình
độ cao thì càng có sức hấp dẫn đối với các DN trong và ngoài địa bàn của KCN.
1.3. VAI TRÒ CỦA CÁC KCN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HIỆN NAY
16
1.3.1. Vai trò của các KCN đối với phát triển kinh tế
1.3.1.1.Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế
Hầu hết các nước đang ở thời kỳ đầu của quá trình CN hoá - hiện đại hoá đất
nước đều gặp phải một bài toán nan giải là tình trạng thiếu vốn. Thông qua những
ưu đãi đặc biệt so với sản xuất trong nước các KCN có được môi trường đầu tư hấp
dẫn, vì vậy nó có khả năng thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là FDI.
Theo WB, cho đến 1999 các dự án thực hiện trong KCN do các Nhà đầu tư nước

ngoài thực hiện chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 43% số dự án do doanh
nghiệp trong nước thực hiện 24% do liên doanh với nước ngoài và 33% do các
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện). Do vậy KCN đã góp phần đáng kể trong thu hút
FDI. Chẳng hạn như Đài Loan và Malaixia, KCN đã thu hút được 60% vốn FDI.
Đồng thời, các DN hoạt động trong KCN phần lớn là các đơn vị tiềm năng. Do đó
hoạt động có hiệu quả góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Trong
đó đáng kể nhất là việc góp phần vào việc thúc đẩy mạnh xuất khẩu hàng xuất khẩu
thay thế hàng nhập khẩu. Ở một số nước KCN đã góp phần đáng kể cho việc đẩy
mạnh xuất khẩu. Ví dụ như Malaixia hiện nay giá trị xuất khẩu của các KCN chiếm
30% trong tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến, ở Mehicô là 50%.
1.3.1.2. Các KCN thúc đẩy liên kết kinh tế.
Những hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN trong KCN sẽ có mối liên hệ
với các khu vực khác như cung cấp nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ gia công, chế biến
sản phẩm cho KCN thông qua các hoạt động sản xuất để cung cấp đầu vào cho các
DN trong KCN sẽ giúp cho các khu xung quanh KCN sẽ có điều kiện phát triển.
1.3.1.3. KCN là cơ sở để tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại, học hỏi
phương thức quản lý mới, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.
Các KCN đều đặt ra mục tiêu tiếp cận các công nghệ hiện đại. Theo một nhà
kinh tế phương Tây nhận định: Việc thành lập các KCN còn có ý nghĩa hơn là một
sự thay đổi chính sách, bởi sự thay đổi chính sách là từ bóp nghẹt sang cởi mở
thông thoáng,chỉ có ý nghĩa tối da khi chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh
tế thị trường. Còn thực sự khi nền kinh tế đã hạn chế bớt đi các trói buộc phong
17
kiến hành chính thì đều có ý nghĩa hơn lại là một chính sách kỹ thuật và công nghệ
khả thi đủ hấp dẫn để thu hút được kỹ thuật và công nghệ mới của nước ngoài vào
sự tái thiết nền kinh tế nội địa. Bên cạnh đó các DN cũng phải chú trọng vào công
tác đào tạo cán bộ công nhân cho phù hợp với kỹ thuật của máy móc cũng như
phương thức kinh doanh mới. Do vậy, trình độ của người lao động sẽ được nâng lên
phù hợp với tác phong lao động CN.
1.3.1.4. KCN tạo thêm việc làm cho người lao động.

Hầu hết các nước đang phát triển trong quá trình phát triển kinh tế đều gặp
phải tình huống khó xử. Nếu theo được mục tiêu toàn dụng lao động thì khó có thể
thực hiện được mục tiêu chống lạm phát, đồng thời các nước muốn nền sản xuất xã
hội đạt hiệu quả cao bằng cách du nhập các công nghệ tiên tiến tức là ít sử dụng lao
động sống thì sẽ làm gia tăng nạn thất nghiệp. Tuy chưa phải là giải pháp lý tưởng
nhưng việc thiết lập các KCN là một cơ hội quan trọng để giải quyết mâu thuẫn này,
theo WB cho đến nay số việc làm chỉ tính riêng trong KCN đã lên 4-5 triệu chỗ .
Trong đó châu á là nơi tạo ra nhiều việc làm nhất chiếm 76,59% tổng số chỗ.
1.3.2. Vai trò của các KCN đối với quá trình phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.2.1.Các dự án đầu tư vào các KCN đã đóng góp lớn nguồn thu cho ngân
sách địa phương và tăng xuất khẩu cho tỉnh
KCN là trọng điểm kinh tế của địa phương, đóng góp nguồn thu lớn cho ngân
sách của địa phương. Trong năm 2005 các dự án nộp ngân sách đạt 2.600 tỷ đồng,
chiếm 75% tổng thu ngân sách toàn tỉnh, tăng 153% so với năm 2004. Không
những thế các dự án này cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt
động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. Năm 2005 các dự án đã đóng góp vào kim
ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh đạt 158,2 triệu USD, chiếm 83,75% tổng giá trị xuất
khẩu toàn tỉnh, tăng 150% so với năm 2004.
1.3.2.2.KCN góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động nông
nghiệp dư thừa, góp phần tạo ra chuyển dịch cơ cấu lao động
Phát triển các KCN để tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn là một mục tiêu quan trọng
18
của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.Thực hiện chiến lược đó Vĩnh Phúc
đã và đang chú trọng việc thành lập và phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh, nhờ đó mà
đã giải quyết vấn đề việc làm cho hàng ngàn lao động nông nghiệp dư thừa. Ước tính
chỉ trong năm 2005 đã tạo việc làm mới cho 10.705 lao động trực tiếp tăng gấp 2,5 lần
so với năm 2004. Không những thế mà nó còn tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng giảm lao động trong nông nghiệp và tăng lao động trong CN.
1.3.2.3.Góp phần thực hiện CN hoá hiện đại hoá đất nước, đẩy nhanh quá

trình đô thị hoá và phát triển các dịch vụ kèm theo
Việc xây dựng các KCN có thể làm thay đổi diện mạo của một vùng kinh tế,
tạo điều kiện cho dân cư được tiếp cận với một nền CN hiện đại, làm thay đổi tập
tục sinh hoạt và tác phong làm việc của dân cư địa phương. Phát triển các KCN sẽ
là đầu tầu tăng trưởng thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển góp phần hoàn thành
sự nghiệp CN hoá hiện đại hoá đất nước. Mặt khác, các KCN được xây dựng sẽ
hình thành lên các khu dân cư, khu đô thị mới, kéo theo những dịch vụ mới đáp ứng
nhu cầu cho cả sản xuất và tiêu dùng.
1.3.2.4.Lao động trong tỉnh được tiếp cận với công nghệ hiện đại, kỹ năng
quản lý tiên tiến và có điều kiện nâng cao chất lượng của sản phẩm CN
Các KCN là nơi tiếp nhận chuyển giao và áp dụng có hiệu quả nhất những
thành tựu phát triển của khoa học công nghệ, áp dụng vào quá trình sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ, bởi với một địa bàn tương đối rộng được QH theo một kế hoạch,
chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của tỉnh, với cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại và
đồng bộ, cùng với những ưu đãi mà địa phương dành cho tạo điều kiện thuận lợi
cho các lao động đang làm việc trong KCN có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại
và kỹ năng quản lý tiên tiến. Khu CN được xây dựng ngoài mục tiêu học hỏi kinh
nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề còn vì các mục tiêu thu hút
đầu tư tạo công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ
1.3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất trên địa bàn và bảo vệ môi trường
Mục tiêu của việc xây dựng các KCN là nhằm thu hút vốn đầu tư quy mô lớn,
phát triển kinh tế, chuyển giao công nghệ, tạo việc làm, phát triển các DN Đi đôi
19
với mục tiêu trên thì một yêu cầu đặt ra đó là muốn hoạt động CN đạt được hiệu quả
thì phải có sự phối hợp liên hoàn, đồng bộ giữa các bộ phận. Từ đó ta có thể nâng cao
được hiệu quả quản lý sản xuất, đồng thời, ta có thể kiểm soát được mức độ ô nhiễm
môi trường và có những biện pháp xử lý thích hợp nhằm bảo vệ môi trường.
1.3.3. Sự cần thiết phải phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.3.1.Phát triển KCN để thực hiện thành công sự nghiệp CN hoá hiện đại
hoá đất nước

CN hóa, hiện đại hoá tỉnh Vĩnh Phúc và cả nước là một tất yếu khách quan, bởi
vì kinh nghiệm của các nước có hoàn cảnh giống như ta đi lên từ một nền kinh tế
nông nghiệp đã chứng minh điều đó. Mặt khác so với các nước trong khu vực và trên
thế giới, chúng ta còn tụt hậu quá xa về phát triển kinh tế. Do vậy để giảm bớt nguy
cơ tụt hậu con đường duy nhất phải lựa chọn là CN hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xét những lợi thế cho phát triển khu CN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy:
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng trọng điểm kinh tế của Bắc bộ, có đầu mối GT
quan trọng thuận tiện cho việc thông thương không chỉ đối với thị trường trong
nước mà còn với thị trường nước ngoài (Vĩnh Phúc rất gần với sân bay quốc tế Nội
Bài, nằm trên tuyến quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối
giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội, qua đường quốc lộ số 5
thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân). Mặt
khác, Vĩnh Phúc còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ trước sự lan toả của các KCN lớn
thuộc Hà Nội như Bắc Thăng Long, Sóc Sơn sự hình thành và phát triển các tuyến
hành lang GT quốc tế và quốc gia đã đưa tỉnh xích gần hơn với các trung tâm kinh
tế, CN và những thành phố lớn của đất nước như: hành lang kinh tế Côn Minh - Hà
Nội- Hải Phòng, quốc lộ 2 Việt Trì - Hà Giang – Trung Quốc Từ những thuận lợi
trên sẽ tạo cho Vĩnh Phúc cơ hội phát triển một nền kinh tế năng động, đặc biệt là
trong sự nghiệp CN hoá hiện đại hoá đất nước.
1.3.3.2.Phát triển KCN nhằm thúc đẩy phát triển CN vừa và nhỏ, từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc hiện nay cơ bản vẫn là sản xuất nông nghiệp, nếu
20
chúng ta có chính sách phát triển hợp lý các khu CN sẽ góp phần làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở khu vực này.
Tuy rằng khi phát triển các khu CN ở đây có thể gặp phải một số khó khăn
nhất định, nhưng khi đã phát triển một cách tập trung, hợp lý các KCN tất yếu sẽ
thu hút một lượng lao động nông thôn khá lớn vào đó lao động, góp phần đáng kể
vào thay đổi thu nhập của người dân địa phương.
1.3.3.3.Có thể tiến hành cải tạo, giải quyết ô nhiễm môi trường xung quanh

khu vực KCN
Theo điều tra chất lượng môi trường của tỉnh năm 2004 thì hiện nay chất
lượng nước của tỉnh đã có nguy cơ ô nhiễm; bụi trong môi trường không khí ở các
khu đầu mối GT cao gấp 1,5 đến 3 lần giới hạn cho phép; rác thải chỉ thu gom được
40%, còn lại đổ xuống ao, hồ, sông. Đặc biệt là môi trường xung quanh các KCN
bắt đầu bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu tại các khu vực sản xuất nguyên vật liệu
xây dựng.
Để giải quyết vấn đề ô nhiễm đang diễn ra hiện nay trong các KCN và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm soát ô nhiễm có tính lâu dài đối với sản xuất CN của
tỉnh, biện pháp tối ưu là hình thành các KCN ở khu vực xa khu dân cư, xa các khu
đô thị. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các DN sản xuất di chuyển ra những
khu vực này tiếp tục hoạt động và mở rộng quy mô sản xuất. Từ đó, tỉnh sẽ có
những điều kiện thuận lợi tập trung giải quyết và xử lý chất thải cho KCN.
1.3.3.4.Hình thành và từng bước thực hiện QH phát triển khu đô thị mới
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
QH phát triển đô thị phải dựa trên phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế
và CN hoá của tỉnh từ nay đến 2010: Phát triển và phân bố hệ thống đô thị trên địa
bàn phải đảm bảo trở thành hạt nhân và động lực lôi kéo các khu vực nông thôn,
vùng sâu vùng xa cùng phát triển. Đồng thời, phải kết hợp với cải tạo, nâng cấp các
đô thị hiện có, khai thác tốt cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
và truyền thống địa phương.
Mặt khác phải đảm bảo ổn định, bền vững trên cơ sở tổ chức hợp lý môi sinh,
21
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh
thái và an toàn GT quốc gia.
Phát triển đô thị phải kết hợp chặt chẽ với đảm bảo an ninh quốc phòng và an
toàn xã hội.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG, QUỐC GIA ĐÃ THÀNH CÔNG
TRONG PHÁT TRIỂN KCN
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phương

Ngày 26 tháng 5 năm 2009, lần đầu tiên ở Việt Nam, các chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh được Phòng Thương mại và CN Việt Nam
và dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam công bố. Kết quả ít nhiều gây sốc
cho một số địa phương đặc biệt là Hà Nội, TPHCM chỉ xếp hạng 14 và 17.
Tuy không phải là chỉ số duy nhất để các nhà đầu tư lựa chọn, nhưng “sự kiện”
cũng đã ít nhiều gây “sốc” cho một số địa phương. Bên cạnh niềm vui của các tỉnh
bứt phá vượt lên “top” trên, có không ít nỗi buồn của các nhà quản lý khi thấy địa
phương mình đứng ở vị trí quá khiêm tốn.
Có 9 tiêu chí được Phòng Thương mại và CN Việt Nam (VCCI) và Dự án
nâng cao năng lực cạnh tranh VN (VNCI) dựa vào để tính chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI). Đó là: chi phí gia nhập thị trường; đất đai và mặt bằng kinh doanh; tính
minh bạch và trách nhiệm; chi phí về thời gian và việc thực hiện các quy định của
Nhà nước; chi phí không chính thức; thực hiện chính sách của TW; ưu đãi đối với
DNNN, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, chính sách phát triển khu
vực kinh tế tư nhân.
42 tỉnh với 16.200 mẫu phiếu điều tra được gửi đi, chỉ tập trung vào khu vực
kinh tế tư nhân, 2000 DN phản hồi (13% hơi thấp). Kết quả, bảng xếp hạng (XH) đã
chia các tỉnh ra thành 5 nhóm tách biệt với các mức độ: tốt, khá, trung bình, tương
đối thấp và thấp.
Theo đó, các tỉnh được xếp ở vị trí tốp 1 lần lượt là: Bình Dương, Đà Nẵng,
Vĩnh Long, Bến Tre, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Quảng Ninh. Đáng chú ý, 3 “đại gia”
đô thị lớn là Hà Nội (XH 14), TPHCM (XH 17), Hải Phòng (XH 20) lại bất ngờ khi
22

×