Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

phương hướng và giải pháp phát triển các kcn tập trung trên địa bàn hà nội đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.39 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
Lời mở Đầu
Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá cùng với sự tiến bộ khoa học công nghệ
trong thập kỷ tới sẽ làm gia tăng một cách nhanh chóng sức ép cạnh tranh đối
với từng nền kinh tế, kể cả những nớc công nghiệp mới và những nớc đang
phát triển. Tình hình đã đặt nền kinh tế Việt Nam trớc những thử thách mới
cũng nh cơ hội mới. Để vợt qua thử thách này đồng thời tận dụng đợc cơ hội,
nền kinh tế Việt Nam cần thu hút mọi nguồn đầu t có thể có trong và ngoài n-
ớc nhằm thông qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn nền kinh tế.
Việc hình thành và phát triển các KCN là tất yếu kinh tế của nhiều quốc
gia nhất là các nớc đang phát triển nh nớc ta nhằm đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong
quá trính hội nhập khu vực và thế giới. Nghị quyết hội nghị lần thứ t Ban chấp
hành Trung ơng Đảng khoá VIII đã chỉ rõ : " Phát triển từng bớc và nâng cao
hiệu quả các KCN, KCX và coi phát triển KCN là một giải pháp quan trọng
mang tính đột phá nhằm tạo thuận lợi thu hút đầu t, tiết kiệm nguồn nhân lực,
xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, bảo vệ
môi trờng sinh thái tạo ra một cục diện mới về công nghiệp tập trung trong
một khoảng thời gian dài nhất định."
Thực chất công nghiệp hoá ở nớc ta cũng nh thành phố Hà Nội là chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao
động, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế. Việc phát triển KCN là giải pháp
thực tế để khắc phục tình trạng lạc hậu cả về cơ cấu sản xuất và công nghệ,
tình trạng đầu t dàn trải. Phát triển KCN đặt nền móng cho bớc tìm tòi phát
triển mô hình kinh tế năng động, làm tác dụng đầu tầu có sức lan toả và dẫn
dắt đối với sản xuất công nghiệp trong nớc.
Hà Nội là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của cả nớc đã có
quá trình phát triển công nghiệp lâu dài nhng hiện nay đang đứng trớc những
thử thách trong quá trình hội nhập. Để thực hiện đợc vai trò trung tâm phát
triển cải cách một cách sâu sắc cơ cấu công nghiệp. Khắc phục tình trạng ách
tắc về thị trờng, công nghệ lạc hậu, về chất lợng và giá cả sản phẩm để đủ sức


cạnh tranh trong tơng lai, Hà Nội cần khắc phục và cải thiện các khu công
nghiệp cũ đồng thời hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí của KCN trong tiến trình hội công nghiệp
hoá - hiện đại hoá của cả nớc nói chung và Hà Nội nói riêng, tôi đã quyết định
lựa chọn đề tài "Phơng hớng và giải pháp phát triển các KCN tập trung trên
1
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
địa bàn Hà Nội đến năm 2010 " làm luận văn tốt nghiệp. Qua đó giúp tôi tìm
hiểu sâu hơn về lý luận cũng nh thực tiễn của việc phát triển các KCN tập
trung trên địa bàn Hà Nội, và tôi cũng mạnh dạn đa ra một số kiến nghị có
tính chất tham khảo về định hớng phát triển của các KCN nêu trên.
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Ch ơng I: KCN tập trung và vai trò của nó đối với sự nghiệp CNH-HĐH.
Ch ơng II. Thực trạng của các KCN tập trung trên địa bàn Hà Nội.
Ch ơng III. Phơng hớng và giải pháp phát triển các KCN tập trung trên
địa bàn Hà Nội đến năm 2010.
Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá vai trò của các KCN, KCX trong quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đất nớc và kinh nghiệm của một số địa phơng trong quá trình
hình thành và phát triển các KCN có thể vận dụng cho Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng tình hình xây dựng, phát triển các KCN và KCX
Hà Nội, khả năng thu hút đầu t của các dự án trong nớc và ngoài nớc vào các
KCN của Hà Nội trong thời gian sắp tới.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và
chất lợng các dự án đầu t vào KCN Hà Nội đến năm 2010.
- Từ thực trạng nghiên cứu và những giải pháp đã lựa chọn để đa ra
những đề xuất kiến nghị với các cơ quan hữu quan cần có chính sách u tiên,
khuyến khích hoạt động đầu t trong và ngoài nớc vào các KCN của Hà Nội
nhanh, có hiệu quả ngày càng cao.
Phơng pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu từ thực tiễn và cơ sở khoa học của thực trạng xây dựng và
phát triển các KCN, KCX với những chính sách luật pháp hiện hành trên lĩnh
vực đầu t đợc áp dụng cho từng KCN, từng địa phơng.
- Nghiên cứu tài liệu, giới thiệu kinh nghiệm và kết quả hoạt động các
KCN, KCX của một số tỉnh phía Nam để có t liệu, phân tích, so sánh và đề
xuất những giải pháp hữu hiệu.
- Nghiên cứu các chính sách và cơ chế quản lý KCN hiện hành.
2
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
Chơng I
KCN tập trung và vai trò của nói đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
I. Vai trò của KCN tập trung trong quá trình CNH-HĐH
1. Khái niệm KCN.
Nói tới khu công nghiệp tức là đề cập đến một phơng thức đặc biệt của
một khái niệm chung hơn, trong đó chứa đựng các hình thức tổ chức nh khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đây là nơi tập trung vốn và
các nguồn nhân lực khác tạo nên hạ tầng tốt hơn, áp dụng một chế độ ngoại lệ
so với quy định chung để khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực đã đầu t, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh và đợc thực thi trên một bộ phận phạm vi lãnh thổ,
một khu vực có ranh giới địa lý xác đinh. Mục tiêu của việc thành lập các khu
này là để tập hợp các điều kiện thuận lợi cả cứng ( hạ tầng kỹ thuật ) và mềm
(cơ chế quản lý) nhằm cải thiện môi trờng đầu t, môi trờng kinh doanh, nâng
cao hoạt động thơng mại, công nghiệp.
Theo quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo nghị định số 36/CP
ngày 24/4/1997 của chính phủ đa ra khái niệm khu công nghiệp (KCN), khu
chế xuất (KCN), khu công nghệ cao (KCNC) cụ thể:
Khu công nghiệp (KCN): là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp,
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do Chính phủ

hoặc thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh
nghiệp chế xuất.
Khu chế xuất (KCX) : là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp
chế xuất, chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không
có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc thủ tớng Chính phủ thành lập.
Khu công nghệ cao (KCNC) : là khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp kỹ thuật cao và các dân c hoạt động phục vụ cho phát triển công
nghiệp cao gồm nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và
dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do
Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCNC có
thể có doanh nghiệp chế xuất.
Phân biệt KCN và KCX qua một số đặc điểm đặc trng cho từng loại hình.
3
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
- Thứ nhất, KCX xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm xuất
khẩu, còn KCN mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp, kể cả sản xuất hàng
xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc. Do vậy KCN có thể bao gồm cả doanh nghiệp
chế xuất.
- Thứ hai, Các công ty 100% vốn trong nớc có thể đợc vào KCN, khác
với KCX chỉ liên kết với các công ty có vốn nớc ngoài.
- Thứ ba, Các công ty sản xuất kinh doanh trong KCN sẽ đợc hởng một
số u đãi nhất định. Trong đó đặc biệt u đãi đối với những hãng sản xuất hàng
xuất khẩu, do đó những hãng này nằm trong KCN sẽ đợc hởng u đãi nh trong
KCX và cũng sẽ đợc hởng chế độ u đãi trong KCN.
- Thứ t, xét về lợi thế KCN vừa gắn với mục tiêu xuất khẩu vừa thực
hiện nâng cao khả năng sản xuất của thị trờng nội địa mang những chức năng
hiệu quả cao hơn KCX. Các lợi thế này thể hiện ở chỗ :
+ Tăng khả năng cung cấp nguyên liệu từ thị trờng trong nớc.
+ Tăng khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm trong nớc và quốc
tế.

+ Tăng khả năng sử dụng nhân công với chi phí thấp hơn so với nhân
công ở KCX.
+ Tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng cây lơng thực,
nhằm giữ đợc an toàn lơng thực quốc gia trong chiến lợc dài hạn.
+ Gắn liền phát triển công nghiệp với quy hoạch đô thị và phân bổ dân c.
+ Gắn liền phát triển công nghiệp với đảm bảo an ninh quốc phòng.
Còn đối với KCNC, đặc trng cơ bản của khu vực này là nơi sản xuất các
sản phẩm có chất lợng công nghệ cao, nơi gắn liền giữa sản xuất ứng dụng và
nghiên cứu khoa học. Phần lớn các KCNC đợc mệnh danh là các thành phố
khoa học, công viên khoa học hoặc làng khoa họcSo với các KCN, KCX ở
đây các sản phẩm đợc sản xuất theo công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra
những đột phá trong phát triển công nghệ và công nghiệp quốc gia. Đôi khi,
một số sản phẩm hoặc một số công trình nghiên cứu đợc sử dụng dới dạng thử
nghiệm.
KCNC đợc xây dựng trên cơ sở hạt nhân là các viện nghiên cứu khoa học
đầu đàn, các trờng đại học lớn gắn liền với các khu thí nghiệm và các xởng
4
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
sản xuất hỗ trợ. KCNC có thể xây dựng mới hoàn toàn ngay từ đầu hoặc là do
yêu cầu của các KCX, KCN tập trung.
2. Những đặc điểm chủ yếu và các loại hình KCN.
2.1. Những đặc điểm chủ yếu của KCN.
- KCN là khu vực tập trung các doanh nghiệp công nghiệp trong một khu
vực có ranh giới xác định, sử dụng chung một kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội. Vì vậy các doanh nghiệp trong KCN có điều kiện tiết kiệm tối đa
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Các doanh nghiệp trong KCN đợc hởng một số quy chế riêng của Nhà
nớc và của địa phơng sở tại. Nhà nớc chỉ quy định những ngành và doanh
nghiệp loại nào đợc khuyến khích phát triển và loại nào không đợc đặt trong
khu do yêu cầu bảo vệ môi trờng và quốc phòng an ninh.

- Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp rất thuận lợi vì nằm trên tiểu vùng.
- KCN có ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế quản lý thích
hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Riêng KCX
có những đặc điểm sau đây:
+ Có giới hạn địa lý hẹp, khu vực này đợc khép kín và cách biệt với vùng
còn lại của lãnh thổ.
+ Các doanh nghiệp đầu t vào KCX đợc hởng u đãi đặc biệt theo quy định
của Nhà nớc thông qua thuế, thủ tục hải quan, thủ tục xuất nhập cảnh.
+ Sản phẩm của các doanh nghiệp trong khu chế xuất dùng để xuất khẩu.
Với những đặc điểm cơ bản trên đây có thể thấy về thực chất là một KCN
đặc biệt thu hút đầu t nớc ngoài, áp dụng công nghệ mới, nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu t vào những ngành và những vùng trọng điểm.
2.2. Phân loại KCN.
Mặc dù có những đặc điểm chung, những KCN còn có những nét đặc thù
thể hiện tính đa dạng của nó một cách tổng quát có thể chia KCN thành 4 loại:
Một là, Các KCN đợc thành lập trên khuôn viên đã có một số doanh
nghiệp công nghiệp đang hoạt động, KCN Khánh Hoà, KCN Liên Chiểu (Đà
Nẵng), KCN Bình Dơng, KCN Tân Tạo, Bình Chiểu (TP HCM), KCN Sài
Đồng B (Hà Nội) nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KCN theo đúng quy
5
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
hoạch mới, đồng thời tạo hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt việc phát triển KCN, có
điều kiện xử lý chất thải công nghiệp. Đối với KCN thuộc loại này thì vấn đề
quan trọng nhất là nhanh chóng nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, nhất là các công
trình xử lý chất thải công nghiệp, đồng thời đảm bảo tính phù hợp trong quy
hoạch xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuận tiện cho các doanh
nghiệp sử dụng.
Hai là, các KCN đợc hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu cho việc di dời

các nhà máy, xí nghiệp đang ở trong nội thành các đô thị lớn, do nhu cầu
chỉnh trang đô thị và bảo vệ môi trờng, môi sinh mà phải chuyển vào KCN.
Hiện nay, do các thành phố phát triển nhanh và quy mô lớn hơn, dân c tập
trung đông hơn nên các cơ sở công nghiệp đã xây dựng trong nội thành chẳng
những gây mất mỹ quan cho cảnh quan thành phố mà còn gây ô nhiễm môi tr-
ờng sống cho dân c đô thị. Việc mở rộng các cơ sở này đổi mới công nghệ khó
thực hiện do không còn diện tích đất và xử lý hạ tầng, bảo vệ môi trờng tốn
kém. Thuộc diện cần thiết phải di dời có nhiều cơ sở. Do đó việc hình thành
các KCN phục vụ nhu cầu di dời là yêu cầu khách quan thực hiện càng sớm
càng tốt.
Ba là, KCN hiện đại và có quy mô lớn xây dựng mới. Thuộc loại KCN
này, hiện nay có 20 trong đó có 13 khu (kể cả KCX) do các công ty nớc ngoài
đầu t xây dựng và phát triển hạ tầng theo luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam,
nh KCN Hải Phòng Nomura, KCN Singapore, KCN Long Bình Amator,
KCN Bắc Thăng Long Nhìn chung các KCN này có tốc độ xây dựng hạ tầng
tơng đối nhanh và chất lợng hạ tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế, có hệ thống xử lý
chất thải công nghiệp tiên tiến, đồng bộ có một số khu vực có nhà máy phát
điện riêng, tạo điều kiện hấp dẫn đầu t đổi mới, các công ty nớc ngoài có công
nghệ tiên tiến, có khả năng tài chính và làm ăn lâu dài tại Việt Nam. Khả năng
vận động xúc tiến đầu t có điều kiện hơn do bên nớc ngoài tham gia liên
doanh rộng ở nhiều nớc, có kinh nghiệm tiếp thị.
Bốn là, KCN có quy mô nhỏ gắn liền với nguồn nguyên liệu nông, lâm,
thuỷ sản đợc hình thành ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng
Trung du Bắc Bộ và Duyên Hải Miền Trung.
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế
kỷ 21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhiệm vụ mới, tạo ra những đặc trng mới
cho bộ mặt các KCN. Cách phân loại trên sẽ phục vụ cho việc tạo ra những
thông tin phong phú và hữu ích cho các cấp quản lý và hoạch định chính sách.
6
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang

3. Nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành KCN
3.1. Điều kiện hình thành KCN.
Quá trình hình thành các KCN mới, cải tạo mở rộng các KCN cũ phải
tuân thủ những điều kiện sau:
Một là, trên cơ sở đờng lối của Đảng và Nhà nớc chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội, yêu cầu phát triển Công nghiệp trong tơng lai của thành phố
vừa xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các loại hình KCN trên địa bàn
phù hớp với định hớng phát triển và phân bố công nghiệp một cách hợp lý.
Hai là, xây dựng quy hoạch cụ thể và mặt bằng KCN
* Về quy hoạch phát triển cụ thể KCN
- Đối với KCN mới:
+ Xác định diện tích KCN bao gồm khu sản xuất, khu thơng mại, khu
làm việc.
+ Số lợng các doanh nghiệp và các ngành nghề chủ yếu.
+ Xác định nhu cầu lao động, nớc điện và khả năng đáp ứng khác.
+ Sơ đồ mặt bằng KCN: Sơ đồ phân bố các doanh nghiệp trong KCN, các
công trình công cộng: công viên, cây xanh.
+ Tiến độ xây dựng cho từng hạng mục công trình bao gồm dự án khả
thi, giấy phép xây dựng và đấu thầu xây dựng, kế hoạch đền bù và giải phóng
mặt bằng.
+ Xác định các hạng mục công trình liên quan đến các hạng mục ngoài
hàng rào.
- Đối với KCN cũ:
+ Đánh giá thực trạng của từng khu tìm ra những bất hợp lý về thị trờng,
công nghệ, hiệu quả sản xuất kinh doanh, môi trờng.
+ Xác định những doanh nghiệp có thể cải tạo, những doanh nghiệp phải
di dời ra ngoại vi.
+ Lựa chọn các phơng án cải tạo di dời có hiệu quả.
Ba là, triển khai xây dng KCN bao gồm lựa chọn các đối tác xây dựng có
uy tín, triển khai xây dựng theo các hạng mục công trình.

7
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
Bốn là, khuyến khích đầu t vào KCN thông qua cơ chế hấp dẫn mang
tính cạnh tranh so với các tỉnh và thành phố khác.
Những nội dung chủ yếu của việc xây dựng phơng án KCN là:
- Những căn cứ xây dựng phơng án:
+ Dự báo nhu cầu sản phẩm trong và ngoài nớc.
+ Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và chiến lợc phát triển công nghiệp
trong vùng nghiên cứu, vùng có ảnh hởng.
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu đầu t (số lợng các nhà đầu t thuê đất) sau
khi xây dựng KCN.
+ Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng KCN: vị trí địa lý,
môi trờng thể chế, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực.
-Nội dung phơng án:
+ Lựa chọn doanh nghiệp bố trí vào KCN đối với KCN mới; cải tạo mở
rộng, thu hẹp đối với KCN cũ.
Quá trình này đợc tiến hành một cách thờng xuyên dới áp lực của thị tr-
ờng.
+ Hình thành các biện pháp về mặt kỹ thuật, công nghệ, tổ chức thực
hiện phơng án hình thành KCN trên cơ sở lựa chọn các phơng án tối u.
+ Phân tích mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành KCN (các doanh
nghiệp nòng cốt, doanh nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp dịch vụ).
3.2. Mô hình quản lý các KCN ở nớc ta.
Để t vấn cho Thủ tớng Chính phủ, ở Trung ơng có ban quản lý các KCN
Việt nam. Với nhiệm vụ xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách, ban hành các văn bản pháp quy hớng dẫn các ngành các địa phơng tổ
chức thực hiện.
Ban quản lý KCN cấp tỉnh, thành phố là cơ quan quản lý trực tiếp các
KCN, KCX trong phạm vi địa lý hành chính của mình.
Các KCN chịu sự quản lý trực tiếp của ban quản lý các KCN cấp tỉnh.

Sơ đồ: Mô hình quản lý KCN ở nớc ta
8
Thủ tớng Chính phủ
Các cơ quan
Bộ, ban, ngành
TW
Ban quản lý
các KCN
Việt Nam
UBND cấp
thành phố,
cấp tỉnh
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
3.3. Những nhân tố ảnh hởng đến sự hình thành của các KCN.
Qua đánh giá tổng kết kinh nghiệm xây dựng KCN, KCX các nhà kinh tế
trên thế giới đã rút ra 10 yếu tố quyết định sự thành công của các khu này.
Đây cũng là những nguyên tắc cơ bản mà các nớc đang phát triển nh nớc ta
cần phải quán triệt và tuân thủ khi hình thành các KCN, KCX của mình. Các
yếu tố này bao gồm:
+ Lao động nhiều giá rẻ nhng có chất lợng tốt.
+ Tình hình chính trị xã hội ổn định.
+ Chế độ giảm thuế rộng rãi và các thủ tục thuế đơn giản.
+ KCN, KCX nằm gần các tuyến đờng giao thông đờng bộ, hàng không,
đờng thuỷ và các điều kiện thuận lợi khác.
+ Phơng tiện thông tin nhanh chóng và giá dịch vụ thấp.
+ Nguồn điện ổn định.
+ Nguồn nớc công nghiệp đạt tiêu chuẩn đợc cung cấp đầy đủ.
+ Các ngành công nghiệp có liên quan hỗ trợ đầy đủ về phụ tùng, linh
kiện, bán thành phẩm.
+ Các quy định và thủ tục đơn giản, dễ hiểu.

+ Điều kiện ăn ở, giải trí và giáo dục đợc đảm bảo.
Nhìn chung đối với các KCN, KCX mới thành lập đòi hỏi nhất thiết phải
thoả mãn yêu cầu cung cấp đầy đủ về số lợng, chất lợng lao động với giá rẻ.
Hàng hoá ra vào các khu vực này cần đợc vận chuyển nhanh chóng chính vì
vậy các KCN, KCX nên đặt gần các đầu mối giao thông để tiết kiệm thời gian
và chi phí. Đồng thời các dịch vụ và thiết bị viễn thông nh điện thoại, fax,
telex phải đợc lắp đặt sao cho thuận tiện với giá cả hợp lý, bởi vì trong điều
kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay việc tiếp cận các thông tin trên thị trờng là
rất quan trọng quyết định lợi thế của đơn vị so với đối thủ cạnh tranh. Hơn
nữa, các KCN có cơ sở hạ tầng tốt nh điện, nớc ổn định, công trình công
cộng, đờng xá cầu cống sẽ gây sự hấp dẫn các nhà đầu t trong và ngoài nớc.
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến giá cả thuê đất, ảnh hởng rất lớn đến tâm
lý của các nhà đầu t.
9
Ban quản lý
các KCN
cấp tỉnh
KCN - KCX
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
Bên cạnh đó, luật lệ và các quy định cũng nh thủ tục hành chính đơn giản
dễ hiểu đều là những phần mềm không mất tiền mà KCN,KCX có thể cung
cấp cho các nhà đầu t. Đơn giản hoá thủ tục đầu t, thực hiện cơ chế một cửa
qua ban quản lý KCN,KCX giúp các nhà đầu t tiện liên hệ là một đòi hỏi rất
quan trọng. Ngoài ra sự đảm bảo đời sống văn hoá và vật chất cho ngời lao
động có tầm quan trọng nhất định. Các hoạt động vui chơi giải trí giúp cho
ngời lao động , các chuyên gia nớc ngoài tránh đợc ý nghĩ bị cô lập trong
các KCN, KCX.
Sự cạnh tranh thu hút vốn đầu t hiện nay ngày càng trở nên gay gắt. Cũng
nh các thị trờng khác nó bị chi phối bởi quy luật cung cầu. Thị trờng KCN,
KCX cũng giống nh thị trờng của ngời mua có nghĩa là bất cứ nhà đầu t nào

cũng đều có thể chọn KCN, KCX lý tởng của mình từ thực đơn phong phú.
Đối với nớc ta, trong giai đoạn đầu thành lập các KCN, KCX mới nên
giới hạn dự án trong một phạm vi nhất định, đảm bảo làm đến đâu chắc đến đó
tránh tình trạng bỏ vốn xây dựng nhiều KCN, KCX sau đó phải chờ đợi thu
hút đầu t quá lâu gây lãng phí thời gian và tiền của.
4. Vai trò của KCN tập trung trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Phần lớn các KCN, KCX tập trung vào các vùng kinh tế quốc gia trọng
điểm là thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu - Bà Rịa,Quảng Nam - Đà Nẵng -
Quảng Ngãi , Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Các KCN đợc xây dựng gần
mạng lới giao thông quốc gia gần các nguồn tài nguyên của đất nớc để phát
huy thế mạnh của từng vùng. Việc phát triển các KCN có vai trò to lớn đối với
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, đặc biệt là nớc đang phát
triển nh Việt Nam.
4.1. KCN, KCX góp phần thu hút đầu t , đẩy mạnh xuất khẩu góp phần
thực hiện mục tiêu tăng trởng.
Trong cuộc đua tranh phát triển kinh tế hiện nay, vấn đề tăng trởng
nhanh và bền vững đang đặt ra gay gắt đối với các quốc gia, đặc biệt là đối với
nớc ta. Nếu không thực hiện đợc mục tiêu này thì nớc ta sẽ tụt hậu rất xa so
với các nớc phát triển. Trong chiến lợc phát triển, Việt nam đề ra mục tiêu
phấn đấu duy trì mức tăng trởng từ nay đến năm 2005 là 8-10% với số vốn rất
lớn. Ước tính trong những năm tới lợng vốn đầu t trong nớc chỉ đạt khoảng
50-60% số vốn đầu t cần thiết. Nh vậy số còn lại phải tạo ra từ đầu t nớc
ngoài. Sử dụng vốn nớc ngoài để phát triển là sự cần thiết, là cách thuận lợi
10
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
nhất để rút ngắn thời gian tích luỹ. Để thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài,
Việt nam cần thiết phải nâng cấp cơ sở hạ tầng, xoá bỏ dần những cản trở tạo
điều kiện cho tự do thơng mại, tạo ra môi trờng vĩ mô ổn định. Hiện nay
những điều kiện đó cha thể làm ngay đợc, vì vậy phát triển KCN, KCX là con

đờng thích hợp để thu hút vốn đầu t nớc ngoài, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Trong chiến lợc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, các KCN đóng vai trò
quan trọng trong việc xuất khẩu hàng hoá đặc biệt là các KCX. Sản lợng xuất
khẩu của các KCN thờng chiếm tỷ trọng lớn trong sản lợng xuất khẩu của các
ngành công nghiệp. Vì vậy việc phát triển các KCN có tác động rất lớn trong
việc tăng sản lợng hàng hoá xuất khẩu. Mục tiêu tăng sản lợng hàng hoá xuất
khẩu đây là mục tiêu trực tiếp nhất của việc thiết lập và vận hành các KCN, là
mục tiêu thực tế, là căn cứ hàng đầu của Nhà nớc và Chính phủ.
4.2. KCN góp phần phát triển các ngành công nghiệp theo đúng định hớng
và quy hoạch chung, tạo việc làm cho một bộ phận lớn ngời lao động.
Theo quy hoach lãnh thổ và quy hoạch ngành và bố trí sắp xếp lại cơ sở
sản xuất các khu dân c ở đô thị lớn, hình thành phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn nên việc phát triển các KCN, KCX là thực sự cần thiết. Với
cơ sở hạ tầng đảm bảo do các chủ đầu t xây dựng mới, nguồn lao động dồi dào
của địa phơng đồng thời các doanh nghiệp công nghiệp nhập thiết bị máy móc
dây chuyền sản xuất hiện đại từ nớc ngoài. Thêm vào đó chính sách của Đảng
và Nhà nớc sẽ u tiên khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn
trong các KCN, KCX nhằm đảm bảo phát triển đúng định hớng của đất nớc.
Mặt khác, hiện nay tỷ lệ thất nghiệp ở nớc ta vẫn còn khá lớn do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Vì vậy để giải quyết vấn đề này cần phải tạo ra một
khối lợng việc làm lớn, đặc biệt là các công việc có sử dụng nhiều lao động.
Việc phát triển các KCN ở nớc ta hiện nay đã góp phần tăng khối lợng công
việc, giảm phần lớn tỷ lệ thất nghiệp.
Phát triển KCN để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài làm thoả mãn đợc
mục tiêu của các nhà đầu t nớc ngoài là sử sụng lao động rẻ của các nớc chủ
nhà, chính mục tiêu này của các nhà đầu t nớc ngoài cũng làm góp phần thực
hiện nhiệm vụ toàn dụng nhân lực.
Mặt khác nớc ta là nớc đang phát triển nên giá lao động tơng đối rẻ hơn
các nớc phát triển trên thế giới. Việc phát triển các KCN thu hút các nhà đầu t
càng phát huy đợc lợi thế về lao động. Hơn thế, việc lao động trong nớc đợc

tiếp xúc với kỹ thuật khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới càng làm cho
tay nghề, trình độ lao động công nghiệp ngày càng đợc nâng cao.
11
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
4.3. KCN, KCX góp phần hình thành các vùng kinh tế trọng điểm cho cả
nớc, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội đảm bảo
đợc yêu cầu về quy hoạch vùng và lãnh thổ.
Trên cơ sở đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế của từng ngành, từng địa
phơng, Nhà nớc tiến hành xây dựng dự án KCN, KCX ở những địa phơng có
những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, vị trí kinh tế xã hội nguồn nhân lực
dồi dào nh Hà Nội, thành phố HCM, Đồng Nai kéo theo sự hình thành và
phát triển các thành phố vệ tinh cung cấp nguyên liệu dịch vụ cho sự phát triển
của KCN. Từ đó hình thành lên vùng kinh tế trọng điểm của cả nớc điển hình
nh vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, vùng
kinh tế trọng điểm Miền Trung là Quảng Nam Đà Nẵng Quảng Ngãi, vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam là TP. HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu. KCN là nơi hội
tụ rất nhiều các yếu tố lao động, khoa học kỹ thuật và vốn phát triển KCN sẽ
tạo ra mối liên hệ tác động trở lại nền kinh tế và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của các khu vực kinh tế khác.Thông qua sử dụng nguyên liệu trong nớc
và các dịch vụ gia công chế biến sản phẩm cho KCN, KCX từ đó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển . Việt Nam là một quốc gia phong phú về tài nguyên khoáng
sản rừng biển, có nguồn nhân lực dào đó là một nguồn tiềm năng để cung
cấp nguyên vật liệu cho các KCN, KCX .
4.4. KCN và KCX góp phần hình thành một số ngành công nghiệp mũi
nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá việc hình thành và phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn là rất cần thiết nh công nghiệp điện tử
tin học, công nghiệp cơ khí, chế tạo để tạo ra thị trờng cho các sản phẩm
này, trớc hết phải quan tâm đến khâu sản xuất nhằm đảm bảo về chất lợng,
mẫu mã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Chính vì vậy các KCN, KCX là nơi các

doanh nghiệp công nghiệp thực hiện quá trình sản xuất hàng xuất khẩu và thay
thế nhập khẩu có điều kiện khai thác lợi thế phát huy hiệu quả các yếu tố đầu
vào của sản xuất nh vốn, công nghệ, lao động, tạo điều kiện nâng cao năng
suất lao động, giảm thiểu chi phí giúp các doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí
của mình trên thị trờng.
II. Sự cần thiết phát triển các khu công nghiệp tập
trung trên địa bàn Hà nội.
1. Quy hoạch phát triển KCN là nội dung không thể tách rời quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Hà nội.
12
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
KCN đợc hiểu là một hệ thống các mối liên kết không gian của các
ngành sản xuất trên lãnh thổ, do đó quy hoạch phát triển phải gắn liền với quy
hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội trên lãnh thổ.
Có nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất công nghiệp khác nhau nh
điểm công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công
nghiệp. Nhiều nớc trong đó có Việt nam nhấn mạnh đến việc hình thành các
KCN, KCX là một dạng đặc thù của KCN.
Để làm tốt vai trò đầu tầu trong phát triển kinh tế của vùng trọng điểm
Bắc Bộ nói riêng và cả nớc nói chung, thủ đô Hà Nội cần thúc đẩy phát triển
ngành công nghiệp đặc biệt là những ngành mà Hà Nội có lợi thế về nguồn lao
động kỹ thuật cao, là đầu mối giao thông quan trọng của cả nớc gần cảng
biển, hàng không, đờng sông. Nhng việc lựa chon sản xuất theo mô hình nào
phải căn cứ theo định hớng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của cả
nớc và quy hoạch của thành phố. áp dụng mô hình KCN phù hợp với luận
chứng kinh tế kỹ thuật trong việc phát triển các ngành công nghiệp Hà Nội, là
đô thị lớn tập trung dân c đông, các cơ quan Đảng và Nhà nớc các tổ chức
quốc tế nên vấn đề bảo vệ môi trờng và môi sinh là hết sức cần thiết trong khi
đó ở các huyện ngoại thành diện tích đát trống còn nhiều dân c tha thớt. Xuất
phát từ hai yếu tố trên thành phố Hà Nội đã xây dựng lại quy hoạch phát triển

ngành công nghiệp trong đó khẳng định cần phải xây dựng các KCN tập trung
có quy mô lớn, hiện đại đáp ứng cho việc di dời các cơ sở sản xuất trong nội
đô đồng thời tạo điều kiện cho các huyện ngoại thành phát triển kinh tế.
2. Quy hoạch KCN Hà nội phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống
KCN trong cả nớc.
Trên cơ sở quán triệt định hớng phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh
thổ đã đợc nghị quyết đại hội lần thứ IX của Đảng xác định hớng quy hoạch
phát triển các KCN thời kỳ 2001-2005 và đến năm 2010, việc hình thành phát
triển các KCN Hà nội có thể tiến hành theo hai hớng: một là, dựa vào quy
hoạch phát triển của địa phơng, của Chính phủ, hai là, cha có quy hoạch nay
đặt vấn đề bổ sung xây dựng mới KCN. Nhng dù hình thành KCN theo hớng
nào cũng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển của hệ thống các
KCN trong cả nớc. Việc quyết định chủ trơng này là vấn đề lớn, phức tạp nên
cần phải xây dựng dự án khả thi và đợc duyệt một cách thận trọng,vững chắc,
trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và trong quá trình xây dựng đầu t chế
xuất : từ vị trí mặt bằng đến định hớng sản phẩm,khả năng tiêu thụ sản phẩm
của KCN, khả năng hình thành các khu dân c mới và xử lý các vấn đề nảy sinh
13
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
trong quá trình xây dựng. Đây là vấn đề trong thực tiễn ít đợc địa phơng quan
tâm từ đầu thờng và lúng túng khi quyết định triển khai xây dựng KCN mới.
3. Phát triển KCN nhân tố quan trọng nhằm tăng năng lực cạnh
tranh của công nghiệp Hà nội trong quá trình hội nhập cả nớc và
khu vực.
Việc hình thành và phát triển các KCN là tất yếu kinh tế của nhiều quốc
gia nhất là các nớc đang phát triển nh nớc ta nhằm đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong
quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Quan điểm phát triển kinh tế của Đảng
và Nhà nớc ta trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010
là : xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập với kinh tế

quốc tế thì việc phát triển KCN là một giải pháp quan trọng làm dây nối hội
nhập các bộ phận của nền kinh tế nội địa với nền kinh tế thế giới.
3.1. Phát triển KCN là một trong những giải pháp nhằm sử dụng có hiệu
quả nguồn lực xã hội, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Phát triển từng bớc và nâng cao hiệu quả các KCN, KCX và coi phát triển
KCN là một giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm tạo thuận lợi thu
hút đầu t, tiết kiệm nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, bảo vệ môi trờng sinh thái tạo ra một cục diện mới về
công nghiệp tập trung trong một khoảng thời gian dài.
Thực chất công nghiệp hoá ở nớc ta cũng nh thành phố Hà nội là chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao
động, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế. Việc phát triển KCN là giải pháp
thực tế để khắc phục tình trạng lạc hậu cả về cơ cấu sản xuất và công nghệ,
tình trạng đầu t dàn trải. Về mặt phân bố sự không đồng bộ giữa sản xuất và
cơ sở hạ tầng, gom tụ các nguồn lực vào các KCN để nâng cao sức cạnh tranh
từng bớc mở rộng mức độ hội nhập khu vực và thế giới.
3.2. KCN- mô hình kinh tế năng động.
Đối với các nớc chậm phát triển nh nớc ta, khả năng tài chính có hạn, khả
năng tiếp cận thị trờng, nhất là thị trờng thế giới còn hạn chế, phát triển KCN
là giải pháp thích hợp để thu hút đầu t nớc ngoài, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá
trong đó có hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trờng.
KCN là một công cụ chuyển giao giúp một đất nớc hoặc một địa phơng
tiếp cận với thị trờng khu vực và thế giới khi thực hiện chiến lợc định hớng
xuất khẩu,mở rộng các quan hệ thị trờng, từng bớc thích nghi với thông lệ
quốc tế. Việc phát triển các KCN đặt nền móng cho bớc tìm tòi mô hình kinh
tế năng động, làm tác dụng đầu tàu có sức lan toả và dẫn dắt đối với sản
xuất công nghiệp trong nớc.
14
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
Xây dựng và phát triển KCN cùng với việc hình thành kết cấu hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch sẽ góp phần hình thành các đô thị mới,
giảm bớt sự tập trung quá tải ở trung tâm thành phố.
Hà nội là một trong những trung tâm công nghiệp lớn của cả nớc đã có
quá trình phát triển công nghiệp lâu dài nhng hiện đang đứng trớc những thử
thách trong quá trình hội nhập. Để thực hiện đợc vai trò trung tâm phát triển
cải biến sâu sắc cơ cấu công nghiệp khắc phục tình trạng ách tắc về thị trờng,
công nghiệp lạc hậu về chất lợng và giá cả của sản phẩm để đủ sức cạnh tranh
trong tơng lai. Hiện nay mức độ thay đổi tài sản cố định chỉ khoảng 6-
7%/năm, trình độ công nghệ phần lớn là lạc hậu từ 2-3 thế hệ, công nghệ lạc
hậu còn chiếm khoảng trên 50%. Hệ thống công nghệ thiết bị từ nhiều nguồn
chắp vá. Các chỉ tiêu chủ yếu nh mức tiêu hao nguyên vật liệu còn cao, mức
độ ô nhiễm môi trờng có nơi khá nghiêm trọng nhất là các KCN cũ nh : Thợng
Đình, Gia Lâm, Giáp Bát, Cầu Diễn Tiến trình đổi mới sản xuất và công nghệ
diễn ra chậm chạp cha tơng xứng với áp lực ngày càng gia tăng của thị trờng.
Từ thực trạng trên đây càng khẳng định vai trò quan trọng của KCN trong việc
cải biến cơ cấu là giải pháp thực tế mang tính đột phá góp phần đầy nhanh tiến
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá mức độ hội nhập của thành phố với cả n-
ớc, khu vực và thế giới.
III. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về việc phát
triển KCN có thể vận dụng cho Hà nội.
1. KCX Tân Thuận- Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Sau nghị quyết 322/HĐBT(nay là Chính phủ) đợc ban hành ngày
18/10/1991, Thủ tớng Chính phủ đã ra quyết định thành lập KCX đầu tiên của
cả nớc ở Tân Thuận. KCX này đợc xây dựng trên một vùng đất nhiễm mặn,
năng suất thấp, ít sinh lợi chi ngời dân địa phơng. Chủ trơng đúng cộng với
những giải pháp thực hiện thiết thực đã và đang biến bán đảo Tân Thuận thành
một KCN khang trang, hiện đại với một năng lực sản xuất to lớn hớng vào
xuất khẩu. Với tổng diện tích là 300 ha trong đó có 120 ha là đất đủ tiêu
chuẩn xây dựng KCN, việc xây dựng cơ sở hạ tầng do công ty liên doanh và

khai thác KCX Tân Thuận và công ty Center Trading Development (Đài
Loan).
Thành phố Hồ Chí Minh chọn bán đảo Tân Thuận để xây dựng KCN đầu
tiên là nơi hội tụ các điều kiện thuận lợi mong muốn : có dòng chảy chính của
sông Sài Gòn bao bọc 3 phía, kề sát hệ thống cảng thuộc khu vực Tân Thuận
cách trung tâm 4 km và cách ga đầu mối 7 km, trực tiếp thừa hởng hệ thống
cơ sở hạ tầng bớc đầu hiện có về giao thông đờng bộ, đờng thuỷ và đờng thuỷ
15
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
và hàng không cùng với hệ thống thông tin liên lạc mới đợc trang bị hiện đại,
thuận tiện cho giao thông và liên lạc trong và ngoài nớc.
Vì là đơn vị đi trớc mở đờng cho mô hình kinh tế còn mới mẻ ở Việt
Nam nên Nhà nớc đã thực hiện một cơ chế thông thoáng. Do vậy tạo cho
KCX Tân Thuận bớc phát triển đáng khích lệ, hoàn thành một khối lợng công
việc vợt lên trên điều kiện vật chất cho phép.
Phơng thức hoạt động của KCX Tân Thuận là vừa xây dựng cơ sở hạ tầng
vừa thu hút tiếp nhận các công ty đầu t nớc ngoài để sớm mang lại hiệu quả
kinh doanh trên phần vốn đã đầu t cơ sở hạ tầng và cũng để đáp ứng yêu cầu
của các công ty và các nhà đầu t nớc ngoài. Cuối năm 2001 KCX Tân Thuận
đã thu hút đợc 105 nhà đầu t từ 9 quốc gia và lãnh thổ trong đó Đài Loan có
62 dự án, Hàn Quốc 6 dự án, Nhật Bản có 51 dự án, Hồng Kông có 7 dự án,
Singapo có 3 dự án, Mỹ có 2 dự án, Đức có 1 dự án, Malaixia có 1 dự án và
Việt Nam có 2 dự án. Tổng số vốn đầu t trên 1 tỷ USD. Các doanh nghiệp đợc
đầu t vào KCX Tân Thuận bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau nh : dệt, sợi,
may mặc, điện tử, sản xuất đồ gỗ, đồ nhựa, chế biến thực phẩm, vật liệu xây
dựng, dụng cụ thể thao và các dự án có công nghệ cao nh chế tạo khuôn mẫu,
máy vi tính, đĩa mềm, đèn điện tử, linh kiện ôtô và linh kiện điện tử Kết quả
sản xuất kinh doanh đến cuối năm 2001 đạt đợc tổng kim ngạch xuất khẩu là
2,5 tỷ USD đã xuất sang thị trờng 30 nớc trên thế giới, bình quân một tháng
xuất đợc 40 triệu USD. Sau một thời gian hoạt động đã có 31 nhà đầu t tăng

vốn đầu t tổng cộng là 62,99 triệu USD, thuê thêm 10,5 ha đất để xây dựng
mở rộng quy mô sản xuất. Các doanh nghiệp đã tạo việc làm cho hơn 60
nghìn lao động.
1.2. Những yếu tố tạo nên sự thành công bớc đầu ở KCX Tân Thuận.
Trớc hết phải nói rằng, sau một thời gian thực hiện công cuộc đổi mới,
Đảng và Nhà nớc ta sớm có chủ trơng đúng về việc xây dựng các KCN, thành
uỷ thành phố Hồ Chí Minh sớm nắm bắt và thực hiện chủ trơng đó một cách
năng động, sáng tạo. KCX ra đời đúng lúc, phù hợp với nhu cầu của các nhà
đầu t trong và ngoài nớc, nhất là các đối tác nớc ngoài lại có phơng thức hoạt
động mạnh bạo, sáng tạo, vừa xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa chớp thời cơ thu
hút các nhà đầu t nớc ngoài đi vào kinh doanh để sớm mang lại hiệu quả, đồng
thời thực hiện một loạt biện pháp tháo gỡ những vớng mắc về cơ chế và tổ
chức Đây là yếu tố quyết định trớc tiên bởi vì nếu bở lỡ thời cơ, các đối tác
chuyển hớng đầu t sang các nớc khác, sẽ không có KCX Tân Thuận phát triển
nh ngày nay.
16
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
Thứ hai, chọn Tân Thuận để xây dựng KCX là nơi hội tụ đủ các điều kiện
về địa lý, cơ sở hạ tầng ban đầu, thuận lợi cho việc hoạt động trớc mắt và xây
dựng lâu dài của các doanh nghiệp. Điều đó tiết kiệm rất lớn trong chi phí sản
xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao, là một nguyên nhân thu hút các
nhà đầu t.
Thứ ba, các bớc tiến hành xây dựng KCX Tân Thuận đợc Đảng và Nhà n-
ớc, thành uỷ và UBND thành phố trực tiếp chỉ đạo, tháo gỡ các vớng mắc
trong cơ chế chính sách, thủ tục hành chính cụ thể đã thành lập ban quản lý
trực thuộc Chính phủ, đại diện cho nhà nớc tổ chức thực hiện quy chế một
cửa tại chỗ rất có hiệu quả đợc các nhà đầu t hoan nghênh. Cơ chế một cửa
tại chỗ đã góp phần làm cho chủ trơng của Nhà nớc ổn định nhất quán hơn,
thủ tục hành chính đơn giản, thủ tục cấp giấy phép đầu t nhanh chóng, đơn
giản nhng chặt chẽ ( trung bình 10-15 ngày) thủ tục cấp đất nằm trong quy

trình khép kín tạo ra sự tiện lợi, nhanh chóng để phục vụ cho nhà đầu t mà lâu
nay bên ngoài khu cha làm đợc, đây là một trong những khâu trì trệ làm nản
lòng nhà đầu t, thủ tục cấp giấy phép xây dựng đợc thực hiện nhanh chóng,
chặt chẽ (thời gian khoảng 15 ngày nếu cha đợc thẩm định, còn đã thẩm định
thì trung bình 3 ngày trong khi ben ngoài thủ tục này vừa kéo dài vừa tốn
kém) thủ tục xuất nhập khẩu cũng đợc thực hiện nhanh chóng trong vài giờ
nếu làm đúng theo hớng dẫn. ở đây lợi ích tối đa của nhà đầu t là giảm tối
thiểu thời gian cần thiết để làm thủ tục giấy tờ, từ đó đi đến giảm giá thành
sản phẩm.
Tóm lại, những yếu tố trên đã góp phần tích cực vào việc phát triển KCX
Tân Thuận, tạo lòng tin cho các nhà đầu t, giúp nhà đầu t hoạt động có hiệu
quả hơn.
Kết quả của KCX Tân Thuận sau 10 năm hoạt động không những cung
cấp cho ta một kinh nghiệm và từ đó rút ra những chính sách, những biện pháp
thích hợp áp dụng chung cho cả nớc mà sự hiện diện của KCN này là nền tảng
cho việc phát triển kinh tế xã hội của cả vùng chung quanh.
1.3. Kinh nghiệm KCX Tân Thuận có thể vận dụng cho Hà Nội.
Trong báo cáo tổng kết kinh nghiệm 10 năm xây dựng KCX Tân Thuận
thì kinh nghiệm nổi bật là chọn địa điểm xây dựng, là khâu quan trọng hàng
đầu quyết định sự thành bại của KCX, giao thông thuận lợi có nguồn lao động
dồi dào, có cơ sở hạ tầng tốt, chi phí giải toả di dời không phải là gánh nặng
cho các nhà đầu t. Các yếu tố trên là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu t về mặt địa
lợi. Đó là một trong những yếu tố quan trọng nhất đa đến thành công trong
việc thu hút đầu t. Là địa phơng đi sau trong việc xây dựng KCN , KCX ; Hà
Nội đã nhận thấy đợc tầm quan trọng của việc lựa chọn địa điểm xây dựng,
tính cho đến nay cả 5 KCN trên địa bàn đều đảm bảo đợc các yếu tố về mặt
17
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
địa lợi nh : cơ sở hạ tầng tốt, gần cảng biển, cảng hàng không, cảng sông. Mặt
khác, các KCN đều xây dựng ở các huyện ngoại thành nên chi phí đền bù đất

nông nghiệp không cao Chính vì thế các KCN bớc đầu đã hấp dẫn đợc các
nhà đầu t.
Tạo môi trờng địa phơng thuận lợi cũng là yếu tố không kém phần quan
trọng để vận hành phát triển các KCN. Kinh nghiệm của KCX Tân Thuận đã
cho thấy, ngay từ khi khởi công xây dựng đã đợc sự quan tâm của Chính phủ
và cấp lãnh đạo địa phơng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cả trong và ngoài
hàng rào KCX, vừa xây dựng cơ sở hạ tầng vừa thu hút tiếp nhận các công ty
đầu nớc ngoài để sớm mang lại hiệu quả kinh doanh trên phần vốn đã đầu t
cho cơ sở hạ tầng và cũng để đáp ứng yêu cầu của các công ty và các nhà đầu
t nớc ngoài. Đặc biệt là chính sách môi trờng thông thoáng đã khiến cho mô
hình KCN Việt Nam hấp dẫn lại càng hấp dẫn các nhà đầu t mà bên ngoài
không đáp ứng đợc nh việc thực hiện quy chế một cửa tại chỗ, mọi thủ tục,
giấy phép đầu t kinh doanh trong KCN chỉ đến cơ quan duy nhất là ban quản
lý KCN, KCX nếu nh đáp ứng mọi yêu cầu đối với các doanh nghiệp trong
KCN chỉ mất 10-15 ngày. Điều này giúp nhà đầu t tiết kiệm đợc thời gian và
chi phí, giúp nhà đầu t hoạt động có hiệu quả trên. Khi Hà Nội xây dựng các
KCN, KCX cũng rất quan tâm đến vấn đề xây dựng hạ tầng cơ sở trong và
ngoài hàng rào, KCN Sài Đồng B đã rất thành công khi xây dựng chính sách
cuốn chiếu vừa xây dựng vừa thu hút đầu t. Mặc dù chính sách của Hà Nội
cha thực sự thông thoáng, các nhà đầu t vẫn gặp một số vớng mắc trong thủ
tục hành chính, giấy phép đầu t nhng hiện nay Hà Nội đang là môi trờng thu
hút đầu t nớc ngoài mạnh hơn các KCN thành phố Hồ Chí Minh nh KCN
Thăng Long, Sài Đồng B.
Mặc dù đảm bảo đợc các điều kiện hấp dẫn đầu t nhng các nhà đầu t lại
vấp phải một trở ngại là nguồn nhân lực. Việt Nam có lợi thế về lao động rẻ,
nhng về mặt chất lợng lao động cha đáp ứng đợc nhu cầu của các nhà đầu t,
dây truyền sản xuất trong KCN hiện đại, công nghệ cao mà lao động phổ
thông đơn thuần cha qua đào tạo thì không thể sử dụng đợc. Trong khi đó
KCX Tân Thuận cha chú trọng đào tạo nguồn nhân lực tại địa phơng để đáp
ứng cho KCX , lao động trình độ cao chỉ đạt 15% . Về nguồn nhân lực thì Hà

Nội có điều kiện tốt hơn vì Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều các Viện nghiên
cứu, các trờng đại học, cao đẳng. Rút kinh nghiệm từ KCX Tân Thuận khi xây
dựng KCN Sài Đồng B, Nhà nớc rất chú trọng xây dựng một trung tâm đào tạo
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà đầu t.
Tóm lại, để đảm bảo sức sống cho KCX cần thể hiện rõ vai trò thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội cho cả khu vực và cả nớc một cách lâu dài, do đó cần
có chính sách u đãi hơn các KCN. Ngoài ra còn phải có phơng thức huy động
18
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
vốn, tìm đối tác đầu t thích hợp, sự liên kết các chơng trình đầu t khác nhau để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và vốn.
2. Các KCN tỉnh Bình Dơng.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Sự thành công của KCX Tân Thuận đã mở đầu cho một mô hình kinh tế
mới ở Việt Nam, đây là mô hình hoàn toàn phù hợp nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Sau khi KCX
Tân Thuận ra đời chính phủ đã ra quyết định thành lập hàng loạt các KCN trên
cả nớc tập trung vào khu vực phía Nam, điển hình là các KCN tỉnh Bình Dơng,
tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hớng công nghiệp hoá-
hiện đại hoá là mục tiêu u tiên. Đến nay Bình Dơng đã có hệ thống 9 KCN đ-
ợc cấp giấy phép hoạt động trong đó có 6 KCN đi vào hoạt động đó là các
KCN : Sóng Thần I, Sóng Thần II, KCN Việt Hơng, KCN Đồng An, KCN Việt
Nam- Singapore, KCN Bình Đờng, 3 KCN là KCN Tân Hiệp Đông, KCN Bình
Hoà, KCN Tân Định đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và đang xây
dựng cơ sở hạ tầng KCN. Các KCN Bình Dơng đều thuộc địa bàn hai huyện
Thuận An, Dĩ An phía Nam tỉnh Bình Dơng.
Với chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng KCN, Bình Dơng có nhiều mô hình xây dựng KCN bao gồm : 5 KCN
do các doanh nghiệp nhà nớc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nh công ty Thanh
Lê, 1 KCN do doanh nghiệp nhà nớc liên doanh với t nhân trong nớc đầu t, 2

KCN do doanh nghiệp t nhân trong nớc đầu t nh KCN Việt Hơng, công ty Hng
Thịnh,1 KCN do nhà nớc liên doanh với nhà nớc đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng.Hiện nay diện tích đất trong các KCN cho thuê đợc 44%.
Với phơng châm trải chiếu hoa để mời gọi các nhà đầu t đến nay tỉnh
Bình Dơng đã thu hút đợc 45 doanh nghiệp có vốn đầu t trong nớc và 91
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đầu t trên 700 triệu USD.
Các chủ đầu t vào KCN rất đa dạng dới nhiều hình thức liên doanh giữa các
doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nớc ngoài nh KCN Việt - Sigapore,
công ty trách nhiệm hữu hạn nh KCN Việt Hơng, các KCN còn lại do nhà nớc
đầu t xây dựng. Hiện nay tính chung cho tất cả các KCN của Bình Dơng đã
thu hút đợc 88 dự án đi vào hoạt động trong đó nớc ngoài có 55 dự án, trong
nớc có 33 dự án mang lại giá trị sản xuất hàng năm là trên 100 triệu USD. Về
cơ cấu đầu t, phía nớc ngoài có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ trong đó Đài
Loan có 37 dự án, Singapore có 21 dự án, Mỹ 6 dự án, Nhật Bản 4 dự án,
Hồng Kông 3 dự án.
Nói chung, các KCN của Bình Dơng hoạt động có hiệu quả, năm 2001,
tổng doanh thu của các KCN tỉnh Bình Dơng đạt 129 triệu USD, kim ngạch
xuất khẩu đạt 55 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 72 triệu USD, thuế và
19
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
các khoản nộp ngân sách trên điạ bàn đạt 5 triệu USD đã tạo việc làm ổn định
cho 17.000 lao động.
2.2. Những nhân tố tạo nên sự thành công của KCN Bình Dơng.
Các KCN có đợc những thành công nh vậy là do đợc sự quan tâm đúng
mức của chính quyền địa phơng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng
rào, một điểm khác so với KCX Tân Thuận trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
là KCN Bình Dơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế cho việc xây dựng cơ
sở hạ tầng: nhà nớc, t nhân, liên doanh, chính điều này khiến cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng tại các KCN này diễn ra nhanh chóng. Đồng thời chú
trọng trong việc thu hút vốn vào các KCN thông qua việc ban hành danh mục

gọi vốn đầu t nớc ngoài, thông qua việc giới thiệu tiềm năng của tỉnh trên các
lĩnh vực mà các nhà đầu t quan tâm, UBND tỉnh thờng xuyên tổ chức các cuộc
hội thảo gặp gỡ các nhà đầu t để xúc tiến gọi thầu. Ban hành quy định về trình
tự xét duyệt dự án đầu t theo cơ chế đầu t một cửa, đã tạo ra sức hấp dẫn mạnh
mẽ các nhà đầu t và đã đạt đợc kết quả nh trên.
2.3. Kinh nghiệm các KCN Tỉnh Bình Dơng có thể vận dụng cho Hà Nội.
Bài học thành công của Bình Dơng là đa dạng hoá các thành phần kinh tế
để xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và rất chú trọng trong việc thu hút vốn đây là
việc làm rất cần thiết đối với các KCN. Sở dĩ đạt đợc những kết quả nh vậy là do
có sự quan tâm đúng mức của chính quyền địa phơng rất coi trọng công tác quy
hoạch, định hớng kêu gọi đầu t nhất là đầu t cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng
rào, đồng thời ban hành các danh mục gọi vốn đầu t nớc ngoài. Đây là việc làm
rất cần thiết đối với các KCN đòi hỏi chính quyền địa phơng phải quan tâm.
Trong thời gian vừa qua Hà Nội cha chú trọng đến vấn đề này và đây sẽ là kinh
nghiệm quý báu cho các cơ quan chức năng của Hà Nội mà đặc biệt là UBND
Hà Nội quan tâm hơn nữa đến việc ban hành các danh mục gọi vốn đầu t nớc
ngoài, thờng xuyên tổ chức những cuộc hội thảo giới thiệu tiềm năng của tỉnh
trên các lĩnh vực mà các nhà đầu t quan tâm.
Chính nhờ có sự phối hợp chặt chẽ và nhất quán giữa các ngành và điạ ph-
ơng tạo cho các nhà đầu t yên tâm, nhất là các khâu nhạy cảm, phức tạp nh đền
bù giải phóng mặt bằng tranh chấp về lao động Hiện nay, ở các KCN Bình D-
ơng giá thuê đất rất rẻ, giá đền bù thấp, chi phí san lấp mặt bằng và giá thuê nhân
công thấp hơn so với các tỉnh bạn, cùng với những thủ tục hành chính đơn giản,
nhanh chóng và thuận tiện đã tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ các nhà đầu t. Đây trở
thành nơi thu hút số đông các nhà đầu t nớc ngoài ở trong vùng trọng điểm phía
Nam, hơn cả các KCN ở phía Nam. Điều này các KCN Hà Nội cha làm đợc, giá
thuê đất Hà Nội rất cao, khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, tới đây Hà
Nội cũng có những chính sách bình ổn giá đất nhằm hạ giá thuê đất KCN.
20
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang

3. Các KCN tỉnh Đồng Nai.
Do những lợi thế về vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng Đồng Nai là một trong
những tỉnh phát triển mạnh các KCN.Cho đến nay đã có 10 KCN đợc Thủ T-
ớng Chính phủ phê duyệt đó là: KCN Biên Hoà I, Biên Hoà II; Gò Dầu, Nhơn
Trạch I,II,III; KCN Long Bình (Amata) Loteco, KCN Song Mây, KCN Tuy
Hạ, KCN Hồ Nai. Hình thành sau KCX Tân Thuận và một số KCN khác nhng
đến nay Đồng Nai đợc coi là một trong những nơi hấp dẫn nhất thu hút các
nhà đầu t nớc ngoài vào hoạt động trong các KCN. Chỉ tính riêng năm 2001
Đồng Nai đã thu hút thêm đợc 41 dự án dẫn đầu so với cả nớc, tổng số vốn
đăng ký của các dự án là 382,4 triệu USD trong đó KCN Nhơn Trạch I là nơi
thu hút đợc nhiều vốn đầu t nhất 245 (triệu USD) và cho thuê lại đợc nhiều đất
nhất (trên 100 ha).
Để hình thành và phát triển các KCN tỉnh rất coi trọng công tác quy
hoạch, đặt các KCN của tỉnh trong mối liên hệ với cả vùng Đông Nam Bộ đặc
biệt là thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tìm cơ
chế thích hợp để gọi vốn đầu t để sớm lấp đầy phủ kín KCN. Cùng với việc
hình thành KCN tỉnh đã khẩn trơng xây dựng các khu dân c tập trung, mở
rộng đào tạo nghề để phục vụ KCN, xây dựng chế độ quản lý hành chính một
cửa, cải tiến thủ tục hải quan, tổ chức các dịch vụ có chất lợng và giá cả hợp lý
thuận lợi cho việc triển khai sau khi cấp giấy phép.
21
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
Chơng II
Thực trạng các KCN tập trung
trên địa bàn Hà Nội
I. Thực trạng phát triển các KCN nớc ta.
1. Số lợng các KCN và KCX trên cả nớc
Cho đến nay chúng ta đã hình thành mạng lới 79 KCN bao gồm 72 KCN,
6 KCX và 1 KCNC, phân bố trên 27 tỉnh, thành phố phù hợp với nhịp độ phát
triển kinh tế và lợi thế trên các vùng của đất nớc. Trong 79 KCN thì miền Bắc

có 19 khu, miền Trung có 16 khu, miền Nam 44 khu.
Bảng 1: Tỷ lệ các KCN trong cả nớc ( tính đến hết tháng 12/2002 )
Tên miền KCN Tỷ lệ (%)
Miền Bắc 19 24,05
Miền Trung 16 20,25
Miền Nam 44 55,70
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t
Biểu đồ 1: Sự phân bố các KCN, KCX trên phạm vi cả nớc
24.1%
20.3%
55.7%
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
- Thời điểm thành lập
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000-2002
KCN 1 2 1 4 5 16 20 15 2 13
- Về loại hình KCN:
22
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
+ 15 KCN thuộc loại KCN thành lập trên cơ sở đã có một số doanh
nghiệp công nghiệp đang hoạt động.
+ Có 10 KCN phục vụ di dời các doanh nghiệp từ nội đô các đô thị lớn.
+ Có 25 KCN có quy mô nhỏ ở các tỉnh Đồng Bằng Bắc Bộ, duyên hải
miền Trung và đồng bằng Sông Cửu Long phục vụ chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
+ Có 29 KCN mới điện đại trong đó có 13 KCN hợp tác với nớc ngoài để
phát triển hạ tầng.
* Về ngành nghề và đối tợng thu hút đầu t
- Các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh nằm trong vùng phát triển
kinh tế trọng điểm phía Bắc đợc phát triển đồng bộ các công trình kết cấu hạ

tầng trong hàng rào đạt tiêu chuẩn quốc tế, gần sân bay quốc tế, cảng nớc sâu,
tạo lợi thế cho thu hút đầu t nớc ngoài, phát triển công nghiệp sạch, công
nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp nặng gắn với cảng nớc sâu. KCNC Hoà Lạc,
cách thủ đô Hà Nội 30 Km, nơi sẽ tập trung các nhà khoa học và các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo hàng đầu của Việt Nam, đang trở thành nơi dấp dẫn thu
hút các công nghệ cao, các nhà nghiên cứu khoa học, thực hiện việc nghiên
cứu triển khai khoa học công nghệ.
- Khu vực miền Trung từ Thanh Hoá đến Khánh Hoà thuận lợi cho phát
triển các dự án đầu t trong lĩnh vực hoá dầu, công nghiệp nặng và các lĩnh vực
công nghiệp khác liên quan đến khái thác là lợi thế của một mặt bằng công
nghiệp rộng, có cảng nớc sâu, sân bay, cung cấp điện, nớc. Việc hợp tác với n-
ớc ngoài ở khu vực này sẽ đa dạng hơn nhằm khai thác lợi thế nằm trên hành
lang Đông Tây, từ Mianma, Nam Trung Quốc qua Lào sang Việt Nam
- Những chùm KCN tại các tỉnh phía Nam xung quanh khu vực thành
phố HCM nh Đồng Nai, Bình Dơng, Bà Rịa -Vũng Tàu, Long An, mở rộng
đến Vĩnh Long và Cần Thơ đang làm cho khu vực này trở thành một trong
những trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả nớc. Với lợi thế về hạ tầng kỹ
thuật tơng đối phát triển hơn với các khu vực khác của đất nớc, nằm gần
nguồn dầu khí, độ ẩm không cao và ổn định, nên các KCN tại khu vực này
hấp dẫn đầu t nớc ngoài, rất thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp sử
dụng khí nh phát điện, khí hoá lỏng, sản xuất phân đạm, thép, các ngành công
nghiệp dịch vụ dầu khí, hậu cần cảng, các ngành công nghiệp nhẹ, công
nghiệp điện tử phục vụ cho xuất khẩu.
23
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
Các KCN của các tỉnh ngoài các khu vực nói trên chủ yếu thu hút đầu t
trong nớc, phục vụ công nghiệp hoá nông nghiệp, phát triển công nghiệp vệ
tinh cho những KCN có quy mô lớn, sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh.
Các KCN Việt Nam rất đa dạng về loại hình, diện tích dất, ngành nghề,
đối tợng thu hút đầu t, không gian hoạt động và thời gian thành lập, nó quyết

định chất lợng, kết quả hoạt động của KCN trong thời gian qua.
2. Những kết quả đạt đợc bớc đầu của các KCN
Nhìn chung các KCN đang tiếp cận ngày một gần hơn mục tiêu đã đề ra.
Các KCN tại phía Nam có tốc độ phát triển nhanh có hiệu quả hơn, tỷ lệ lấp
đầy diện tích đất công nghiệp cao hơn bình quân của cả nớc. Các KCN tại
miền Trung có chuyển biến mạnh, các KCN thu hút đợc các nhà đầu t, diện
mạo KCN dần hiện rõ. Các KCN Miền Bắc vẫn gặp khó khăn nguyên nhân
khách quan là công tác đền bù giải phóng mặt bằng phức tạp, kéo dài của một
khu vực "đất chật, ngời đông " nguyên nhân chủ quan do lúng túng trong vận
động thu hút đầu t nhất là đầu t trong nớc, công tác tổ chức quản lý cứng nhắc,
quán tính của cơ chế cũ vẫn còn nặng nề.
Tính đến nay cả nớc có 79 KCN với diện tích 15.128,8ha trong đó diện
tích đất có thể thuê 10.591 ha. Thu hút đợc 1.235 dự án đầu t nớc ngoài với
tổng số vốn đầu t đăng ký khoảng 9.868 triệu USD và 1084 dự án đầu t trong
nớc với tổng số vốn đăng ký trên 55.850,5 tỷ đồng.Nếu nh năm 2001 đợc coi
là mốc đánh dấu sự tăng tốc trở lại của các KCN nớc ta sau mấy năm liền
chững lại thì năm 2002 đợc coi là năm tiếp tục khẳng định đà tăng trởng đó
một cách vững chắc, cả bề rộng lẫn chiều sâu. Trong năm có thêm 243 dự án
đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép vào các KCN với tổng vốn đầu t là 648
triệu USD cộng với 420 triệu USD vốn đầu t tăng thêm của các dự án đang
hoạt động tức là thêm 1,068 tỷ USD thu hút vào các KCN tăng 680 triệu USD
so với năm 2001( tăng 6,8%). Về quy mô trong 243 dự án mới có 5 dự án có
vốn đầu t trên 20 triệu USD/ dự án, còn lại các dự án có quy mô vừa và nhỏ
trung bình là 2,5 triệu USD/ dự án. Tất cả các dự án đã thuê trên 4.610 ha
chiếm 43,53% tổng diện tích đất có thể thuê, có hơn 900 doanh nghiệp đã sản
xuất, kinh doanh tạo ra mức tăng trởng cao cả về giá trị sản xuất và giá trị xuất
khẩu hàng hoá. Năm 1998, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp KCN đạt gần
1,5 tỷ USD, năm 2001 chỉ tiêu này đạt 4,5 tỷ USD (tăng 23% so với năm
2000) trong đó giá trị xuất khẩu đạt khoảng 3 tỷ USD (tăng gần 30%) chiếm
67% tổng giá trị xuất khẩu của cả khu vực công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài

24
Luận văn tốt nghiệp Lu Thị Thu Trang
trong và ngoài nớc, nộp ngân sách khoảng 150 triệu USD (tăng 36%). Năm
2002 doanh thu của các KCN đạt khoảng 5 tỷ USD (tăng 10% năm 2001) kim
ngạch xuất khẩu đạt 3,2 tỷ USD(tăng 7%) và nộp ngân sách đạt 160 triệu USD
(tăng 6%).
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các KCN nớc ta
Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 tỷ lệ tăng(%)
1. Doanh thu 4,5 tỷ USD 5 tỷ USD 10%
2. Kim ngạch XK 3 tỷ USD 3,2 tỷ USD 7%
3. Nộp ngân sách 150 triệu USD 160 triệu USD 6%
Vốn đầu t vào các KCN, KCX trong năm 2001 là từ 18 quốc gia và vùng
lãnh thổ, ngoài các nhà đầu t truyền thống nh Đài Loan (59 dự án , vốn đầu t
375,3 triệu USD bằng 39,5% tổng vốn đầu t), Nhật Bản (27 dự án, vốn đầu t
190 triệu USD, bằng 20%) Hàn Quốc (38 dự án, vốn đầu t là 51,2 triệu USD
bằng 5,4%) Singapore,Trung Quốc, Thái Lan một số nhà đầu t khác đã đẩy
mạnh hơn việc đầu t vào các KCN nh các nhà đầu t Mỹ (đầu t 72,2 triệu USD
bằng 7,6%) Đức (51,9 triệu USD bằng 5,5%) Năm 2002 đứng đầu là Hàn
Quốc với 135 triệu USD, Đài Loan 109 triệu USD, Nhật Bản 90 triệu USD,
Mỹ 74 triệu USD.
Bảng 3: Các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu t vào KCN Việt Nam
Đơn vị : triệu USD
Các quốc gia và vùng
lãnh thổ
Năm 2001 Năm 2002
Vốn đầu t
( triệu USD)
Tỷ lệ
(%)
Vốn đầu t

( triệu USD)
Tỷ lệ
(%)
1. Hàn Quốc 51,2 5,4 135 20,8
2.Đài loan 375,3 39,5 109 16,8
3. Nhật Bản 190 20 90 13,9
4. Mỹ 72,2 7,6 74 11,5
5. Các quốc gia khác 261,25 27,5 240 37,8
6. Vốn tăng thêm 680
Tổng số 950 100% 1.068 100%
Theo xu thế chung các dự án vào KCN năm nay phần lớn theo hình thức
100% vốn nớc ngoài (chiếm tới 94% số dự án và 93,6% số vốn) các dự án còn
25

×