Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

“đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy chữa cháy ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.67 KB, 130 trang )

Trờng Đại học kinh tế quốc dân


TRịNH NGọC BảO DUY
ĐA DạNG NGUồN TàI CHíNH ĐốI VớI LĩNH VựC
PHòNG CHáY Và CHữA CHáY ở VIệT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần việt tiến
Hà nội, năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành kinh tế chính trị với đề tài
“Đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam”
được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Việt Tiến. Luận văn
được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về phòng cháy, chữa cháy, tài
chính và vai trò của đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy,
chữa cháy và thực trạng nguồn tài chính cho lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy
ở nước ta, đồng thời xác định phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh đáp
ứng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa một số lý
luận chung về đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa
cháy và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số cuốn sách chuyên khảo
chuyên ngành, tạp chí, báo điện từ, … theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và
không có sự sao chép nguyên văn từ bất cứ luận văn hay đề tài nghiên cứu
ngoài hay nhờ người khác làm hộ. Tác giả xin chịu trách hoàn toàn trách
nhiệm về cam đoan của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trịnh Ngọc Bảo Duy
MỤC LỤC


Hµ néi, n¨m 2011 1
LỜI CAM ĐOAN 2
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn tài chính đối với PCCC: ii
Tồn tại, hạn chế: nguồn kinh phí cho lực lượng PCCC phần lớn vẫn là do
ngân sách nhà nước trực tiếp đảm bảo với tỷ trọng áp đảo khoảng 75%;
mặc dù có tăng, song so với yêu cầu nhiệm vụ thực tế thì mới đáp ứng
được nhu cầu chi tiêu thường xuyên, tối thiểu. Cơ cấu ngân sách nhà nước
chi cho PCCC còn rất bất cập, trong đó phần lớn là chi hoạt động thường
xuyên, phần kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
phương tiện PCCC chiếm tỷ trọng nhỏ và được bố trí không ổn định.
Nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước chi cho lực lượng PCCC mặc
dù khá đa dạng, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp, lại rất phân tán, khó dự
báo, khó xây dựng dự toán ngay từ đầu năm; quy mô huy động chưa tương
xứng với mức độ xã hội hóa hoạt động này cần đòi hỏi. Theo quy định của
pháp luật về PCCC, thì kinh phí PCCC trong đầu tư, xây dựng phải được
bố trí ngay trong giai đoạn lập dự án quy hoạch, dự án đầu tư và thiết kế
công trình, song đến nay quy định về định mức kinh phí đối với từng loại
hình dự án, công trình vẫn chưa được các cơ quan chức năng nhà nước ban
hành, do đó gây khó khăn không nhỏ cho các chủ đầu tư trong việc bố trí
kinh phí đầu tư hiện đại hóa các hạng mục PCCC, cũng như công tác thẩm
duyệt PCCC. Theo quy định hiện hành, thì lệ phí thẩm quyệt về PCCC
được xác định trong vốn đầu tư của dự án, công trình và thẩm quyền ban
hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng đối với khoản lệ phí này
thuộc về Bộ Tài chính, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có văn bản quy định về
vấn đề này. Điều này gây khó khăn đáng kể tới công tác quản lý nhà nước
về thẩm duyệt PCCC và thực tế ta đã bỏ sót một nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Hầu hết các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thường ít quan tâm
đầu tư, trang bị cho PCCC vì sợ ảnh hưởng đến chi phí “đầu vào” và
thường tìm cách né tránh. Việc đầu tư phát triển các hoạt động sản xuất,

kinh doanh nhằm tận dụng ưu thế về chuyên môn nghiệp vụ của các lực
lượng PCCC chưa được quan tâm đúng mức và mới chỉ dừng lại ở mức tự
phát của một số đơn vị thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC. Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 169/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 về huy động nay
việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an.
Tuy nhiên, việc huy động này phục vụ PCCC chưa thực sự đi vào cuộc
sống. iv
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: cơ chế, chính sách và các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy chưa hoàn
chỉnh, còn bất cập; ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về PCCC
của các cơ sở sản xuất, dân cư, các doanh nghiệp chưa cao. Tâm lý trông
chờ, ỷ lại vào các lực lượng Cảnh sát PCCC vẫn phổ biến. Hiệu lực quản
lý nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực
PCCC chưa cao. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, kiểm tra các
văn bản quy phạm pháp luật chưa được quan tâm đúng mức. Khả năng
nguồn tài chính còn hạn chế do khó khăn chung của đất nước, khả năng
nguồn thu ngân sách còn hạn chế v
Để có cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp, luận văn đã phân tích tình
hình cháy, nổ ở Việt Nam những năm tới; dự báo nhu cầu nguồn tài chính
đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất cho lực lượng PCCC ở
Việt Nam trong những năm tới. Từ đó, luận văn đề xuất 02 phương hướng:
vi
Nhóm giải pháp về xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCC: tập trung vào
tổng kết tình hình thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 để có cơ
sở đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn cho phù hợp với thực tế. Đối với các tỉnh, thành phố kinh tế
phát triển, nguồn thu ngân sách dồi dào, nhu cầu PCCC lớn và nhất là các
địa phương thành lập Sở Cảnh sát PCCC, thì nên cho phép các địa phương
này được bố trí ngân sách địa phương đầu tư cho các dự án xây dựng cơ

bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện cho lực lượng PCCC địa phương.
Tập trung đầu tư kinh phí thỏa đáng cho công tác nghiên cứu, xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực PCCC, cũng như công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực PCCC. vii
Nhóm giải pháp về sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính: (1) nghiên cứu,
đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với lực lượng Cảnh sát PCCC: vận
dụng Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước; (2) tăng cường quản lý tài chính đối
với các dự án đầu tư cơ sở vật chất trong lĩnh vực PCCC; (3) tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (4) tăng cường công tác tổng kết,
đánh giá việc xã hội hóa, đa dạng nguồn tài chính cho lĩnh vực PCCC (5)
giải pháp về triển khai thực hiện huy động tiềm lực khoa học và công nghệ
cho công tác PCCC của lực lượng Cảnh sát PCCC; (6) giải pháp về nâng
cao chất lượng và năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính phục
vụ hoạt động PCCC viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 7
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐA DẠNG NGUỒN 7
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY 7
1.1. Phòng cháy, chữa cháy và tầm quan trọng của đa dạng nguồn tài chính
đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 7
1.1.1. Một số vấn đề về phòng cháy, chữa cháy 7
1.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy 12
1.2. Các nguồn tài chính và những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn
tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 19
1.2.1. Các nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 19
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh

vực phòng cháy, chữa cháy 23
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy 31
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm từ các nước 31
1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm đa dạng nguồn tài chính
đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy của một số nước 35
CHƯƠNG 2 39
THỰC TRẠNG ĐA DẠNG NGUỒN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM 39
2.1. Khái quát về lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam 39
2.1.1. Tình hình cháy, nổ ở Việt Nam 39
2.1.2. Thực trạng về lực lượng phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam 41
2.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy
cháy và Cứu nạn, cứu hộ 47
2.2. Thực trạng các nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa
cháy ở Việt Nam thời gian qua 53
2.2.1. Nguồn từ ngân sách nhà nước 53
2.2.2. Nguồn vốn ODA 62
2.2.3. Nguồn tài chính huy động từ các tổ chức, cá nhân đầu tư hạng mục
phòng cháy, chữa cháy trong các công trình xây dựng 64
2.2.4. Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc 68
2.2.5. Nguồn kinh phí khác 69
2.3. Đánh giá về đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy,
chữa cháy ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua 70
2.3.1. Những thành tựu 70
Nhờ sự nỗ lực của cấp ủy, chính quyền các cấp và các tổ chức, cá nhân
trong toàn xã hội mà nòng cốt là lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH
thuộc lực lượng Công an nhân dân, nên công tác PCCC của nước ta nói
chung và công tác thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính đối với lĩnh vực
PCCC trong những năm qua có những bước phát triển đáng khích lệ và đã

thu được những kết quả bước đầu, cụ thể: 70
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại, hạn chế 72
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế 72
2.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 75
CHƯƠNG 3 78
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ĐA DẠNG
NGUỒN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY Ở VIỆT NAM 78
3.1. Phương hướng đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn tài chính đối với lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam những năm tới 78
3.1.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng 78
3.1.2. Định hướng đẩy mạnh đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam những năm tới 83
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy của Việt Nam những năm tới 85
3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy chữa,
cháy 85
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy 89
3.2.3. Nhóm giải pháp về sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính 101
KẾT LUẬN 109
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
CNCH : Cứu hộ, cứu nạn
PCCC và CNCH : Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
ODA : Viện trợ phát triển chính thức
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hµ néi, n¨m 2011 1
LỜI CAM ĐOAN 2

TÓM TẮT LUẬN VĂN i
Tầm quan trọng của đa dạng nguồn tài chính đối với PCCC trên các
phương diện sau: tạo lập nguồn tài chính; phân phối và sử dụng nguồn
tài chính; kiểm tra, giám sát; đồng thời, làm rõ nội hàm của đa dạng
nguồn tài chính đối với lĩnh vực PCCC là việc huy động và sử dụng
nhiều nguồn tài chính khác nhau của các chủ thể trong xã hội để tài trợ
cho hoạt động PCCC theo pháp luật về PCCC và các chủ trương,
đường lối định hướng phát triển lĩnh vực này của đất nước, góp phần
thúc đẩy xã hội hóa hoạt động PCCC phát triển ii
Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn tài chính đối với PCCC: ii
Một là, cơ chế, chính sách, pháp luật; hai là, khả năng hình thành
nguồn tài chính như: tiềm lực kinh tế của đất nước, khả năng huy động
các nguồn tài trợ dưới hình thức các dự án ODA, sự đóng góp tự
nguyện của các cá nhân, tổ chức; ba là, năng lực thể chế hình thành và
sử dụng nguồn tài chính cho PCCC, cụ thể như: việc xây dựng quy
trình quản lý, các quy định về điều kiện chi ngân sách cho PCCC; xác
định trách nhiệm cụ thể của cơ quan và cá nhân trong quản lý tài chính
phục vụ cho PCCC; bốn là, hiệu lực, hiệu quả bộ máy và năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác tài chính; năm là, nhận thức của người dân về
pháp luật, kiến thức về PCCC ii
Một là, thực trạng về lực lượng PCCC ở Việt Nam: tổ chức bộ máy và
biên chế của lực lượng Cảnh sát PCCC, lực lượng PCCC cơ sở và dân
phòng, lực lượng PCCC chuyên ngành iii
Tồn tại, hạn chế: nguồn kinh phí cho lực lượng PCCC phần lớn vẫn là do
ngân sách nhà nước trực tiếp đảm bảo với tỷ trọng áp đảo khoảng 75%;
mặc dù có tăng, song so với yêu cầu nhiệm vụ thực tế thì mới đáp ứng
được nhu cầu chi tiêu thường xuyên, tối thiểu. Cơ cấu ngân sách nhà nước
chi cho PCCC còn rất bất cập, trong đó phần lớn là chi hoạt động thường
xuyên, phần kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
phương tiện PCCC chiếm tỷ trọng nhỏ và được bố trí không ổn định.

Nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước chi cho lực lượng PCCC mặc
dù khá đa dạng, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp, lại rất phân tán, khó dự
báo, khó xây dựng dự toán ngay từ đầu năm; quy mô huy động chưa tương
xứng với mức độ xã hội hóa hoạt động này cần đòi hỏi. Theo quy định của
pháp luật về PCCC, thì kinh phí PCCC trong đầu tư, xây dựng phải được
bố trí ngay trong giai đoạn lập dự án quy hoạch, dự án đầu tư và thiết kế
công trình, song đến nay quy định về định mức kinh phí đối với từng loại
hình dự án, công trình vẫn chưa được các cơ quan chức năng nhà nước ban
hành, do đó gây khó khăn không nhỏ cho các chủ đầu tư trong việc bố trí
kinh phí đầu tư hiện đại hóa các hạng mục PCCC, cũng như công tác thẩm
duyệt PCCC. Theo quy định hiện hành, thì lệ phí thẩm quyệt về PCCC
được xác định trong vốn đầu tư của dự án, công trình và thẩm quyền ban
hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng đối với khoản lệ phí này
thuộc về Bộ Tài chính, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có văn bản quy định về
vấn đề này. Điều này gây khó khăn đáng kể tới công tác quản lý nhà nước
về thẩm duyệt PCCC và thực tế ta đã bỏ sót một nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Hầu hết các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thường ít quan tâm
đầu tư, trang bị cho PCCC vì sợ ảnh hưởng đến chi phí “đầu vào” và
thường tìm cách né tránh. Việc đầu tư phát triển các hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhằm tận dụng ưu thế về chuyên môn nghiệp vụ của các lực
lượng PCCC chưa được quan tâm đúng mức và mới chỉ dừng lại ở mức tự
phát của một số đơn vị thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC. Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 169/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 về huy động nay
việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an.
Tuy nhiên, việc huy động này phục vụ PCCC chưa thực sự đi vào cuộc
sống. iv
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: cơ chế, chính sách và các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy chưa hoàn
chỉnh, còn bất cập; ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về PCCC
của các cơ sở sản xuất, dân cư, các doanh nghiệp chưa cao. Tâm lý trông

chờ, ỷ lại vào các lực lượng Cảnh sát PCCC vẫn phổ biến. Hiệu lực quản
lý nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực
PCCC chưa cao. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, kiểm tra các
văn bản quy phạm pháp luật chưa được quan tâm đúng mức. Khả năng
nguồn tài chính còn hạn chế do khó khăn chung của đất nước, khả năng
nguồn thu ngân sách còn hạn chế v
Để có cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp, luận văn đã phân tích tình
hình cháy, nổ ở Việt Nam những năm tới; dự báo nhu cầu nguồn tài chính
đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất cho lực lượng PCCC ở
Việt Nam trong những năm tới. Từ đó, luận văn đề xuất 02 phương hướng:
vi
Nhóm giải pháp về xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCC: tập trung vào
tổng kết tình hình thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 để có cơ
sở đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn cho phù hợp với thực tế. Đối với các tỉnh, thành phố kinh tế
phát triển, nguồn thu ngân sách dồi dào, nhu cầu PCCC lớn và nhất là các
địa phương thành lập Sở Cảnh sát PCCC, thì nên cho phép các địa phương
này được bố trí ngân sách địa phương đầu tư cho các dự án xây dựng cơ
bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện cho lực lượng PCCC địa phương.
Tập trung đầu tư kinh phí thỏa đáng cho công tác nghiên cứu, xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật về lĩnh vực PCCC, cũng như công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực PCCC. vii
Nhóm giải pháp về sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính: (1) nghiên cứu,
đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với lực lượng Cảnh sát PCCC: vận
dụng Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước; (2) tăng cường quản lý tài chính đối
với các dự án đầu tư cơ sở vật chất trong lĩnh vực PCCC; (3) tăng cường

công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (4) tăng cường công tác tổng kết,
đánh giá việc xã hội hóa, đa dạng nguồn tài chính cho lĩnh vực PCCC (5)
giải pháp về triển khai thực hiện huy động tiềm lực khoa học và công nghệ
cho công tác PCCC của lực lượng Cảnh sát PCCC; (6) giải pháp về nâng
cao chất lượng và năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính phục
vụ hoạt động PCCC viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 7
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐA DẠNG NGUỒN 7
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY 7
1.1. Phòng cháy, chữa cháy và tầm quan trọng của đa dạng nguồn tài chính
đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 7
1.1.1. Một số vấn đề về phòng cháy, chữa cháy 7
1.1.1.1. Khái niệm về phòng cháy, chữa cháy 7
1.1.1.2. Phòng cháy, chữa cháy là một loại hàng hóa công cộng 10
1.1.1.3. Vai trò của phòng cháy, chữa cháy đối với kinh tế - xã hội 11
1.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy 12
1.1.2.1. Nguồn tài chính và vai trò của nguồn tài chính đối với lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy 12
1.1.2.2. Sự cần thiết đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy 16
1.2. Các nguồn tài chính và những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn
tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 19
1.2.1. Các nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 19
1.2.2.1. Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước 19
1.2.2.2. Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước 21
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy 23
1.2.2.1. Cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước 23

1.2.2.2. Khả năng hình thành nguồn tài chính 25
1.2.2.3. Năng lực thể chế hình thành và sử dụng nguồn tài chính cho
lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 27
1.2.2.4. Hiệu lực, hiệu quả bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác tài chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 29
1.2.2.5. Nhận thức của người dân về pháp luật, kiến thức trong lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy 30
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy 31
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm từ các nước 31
1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm đa dạng nguồn tài chính
đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy của một số nước 35
CHƯƠNG 2 39
THỰC TRẠNG ĐA DẠNG NGUỒN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM 39
2.1. Khái quát về lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam 39
2.1.1. Tình hình cháy, nổ ở Việt Nam 39
2.1.2. Thực trạng về lực lượng phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam 41
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy và biên chế của lực lượng Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy 41
2.1.2.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy của lực lượng phòng cháy, chữa
cháy cơ sở và dân phòng 44
2.1.2.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy của lực lượng phòng cháy, chữa
cháy chuyên ngành 46
2.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy
cháy và Cứu nạn, cứu hộ 47
Một là, về phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ 47
Hai là, về doanh trại của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và
Cứu nạn, cứu hộ 48

Ba là, về cơ sở huấn luyện của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy và Cứu nạn, cứu hộ 49
Bốn là, về cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ 50
Năm là, về hệ thống thông tin chỉ huy, quản lý, điều hành hoạt động
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 51
Sáu là, về cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ và kiểm định phương
tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 52
Bảy là, về cơ sở kiểm định phương tiện, thiết bị và vật liệu phòng
cháy, chữa cháy 52
2.2. Thực trạng các nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy, chữa
cháy ở Việt Nam thời gian qua 53
2.2.1. Nguồn từ ngân sách nhà nước 53
2.2.1.1. Nguồn từ ngân sách Trung ương 56
2.2.1.2. Nguồn từ ngân sách địa phương 59
2.2.2. Nguồn vốn ODA 62
2.2.3. Nguồn tài chính huy động từ các tổ chức, cá nhân đầu tư hạng mục
phòng cháy, chữa cháy trong các công trình xây dựng 64
2.2.4. Nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc 68
2.2.5. Nguồn kinh phí khác 69
2.3. Đánh giá về đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy,
chữa cháy ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua 70
2.3.1. Những thành tựu 70
Nhờ sự nỗ lực của cấp ủy, chính quyền các cấp và các tổ chức, cá nhân
trong toàn xã hội mà nòng cốt là lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH
thuộc lực lượng Công an nhân dân, nên công tác PCCC của nước ta nói
chung và công tác thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính đối với lĩnh vực
PCCC trong những năm qua có những bước phát triển đáng khích lệ và đã
thu được những kết quả bước đầu, cụ thể: 70
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại, hạn chế 72

2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế 72
2.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 75
CHƯƠNG 3 78
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH ĐA DẠNG
NGUỒN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI LĨNH VỰC PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY Ở VIỆT NAM 78
3.1. Phương hướng đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn tài chính đối với lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam những năm tới 78
3.1.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng 78
3.1.1.1. Tình hình cháy, nổ ở Việt Nam những năm tới 78
3.1.1.2. Dự báo nhu cầu nguồn tài chính đầu tư cho lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy ở Việt Nam trong những năm tới 81
3.1.2. Định hướng đẩy mạnh đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam những năm tới 83
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy của Việt Nam những năm tới 85
3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy chữa,
cháy 85
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy 89
3.2.2.1. Tăng cường nguồn ngân sách trung ương 89
3.2.2.2. Tăng cường nguồn ngân sách địa phương 90
3.2.2.3. Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn vốn viện trợ phát
triển chính thức cho lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 93
3.2.2.4. Tăng cường khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí
thu bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc 94
3.2.2.5. Tăng cường khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí
thu được từ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
cháy, chữa cháy 95

3.2.2.6. Ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy 96
3.2.2.7. Tăng cường huy động tổ chức, cá nhân đầu tư cho các hạng
mục phòng cháy, chữa cháy trong các dự án đầu tư xây dựng công
trình 97
3.2.2.8. Nghiên cứu, xây dựng quỹ phòng cháy, chữa cháy 100
3.2.3. Nhóm giải pháp về sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính 101
3.2.3.1. Nghiên cứu, đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với lực
lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy 101
3.2.3.2. Tăng cường quản lý tài chính đối với các dự án đầu tư cơ sở
vật chất cho lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 103
3.2.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 104
3.2.3.5. Giải pháp về triển khai thực hiện huy động tiềm lực khoa học
và công nghệ cho công tác PCCC của lực lượng Cảnh sát PCCC 106
3.2.3.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng và năng lực công tác của đội
ngũ cán bộ làm công tác tài chính phục vụ hoạt động phòng cháy,
chữa cháy 106
KẾT LUẬN 109
Trờng Đại học kinh tế quốc dân


TRịNH NGọC BảO DUY
ĐA DạNG NGUồN TàI CHíNH ĐốI VớI LĩNH VựC
PHòNG CHáY Và CHữA CHáY ở VIệT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Hà nội, năm 2011
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ sở vật chất ngày càng hiện đại,
nhất là trong bối cảnh nước ta đang đẩy mạnh hội nhập quốc tế, công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, thì tính chất nguy hiểm, nguy cơ cháy, nổ và thiệt hại do
cháy, nổ gây ra ngày càng lớn. Dự báo trong những năm tới, tình hình cháy,
nổ còn diễn biến phức tạp, khó lường.
Năm 2001, Luật Phòng cháy và chữa cháy đã được Quốc hội khoá IX,
kỳ họp thứ 9 thông qua. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 được các cấp
có thẩm quyền ban hành nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với PCCC.
Tuy nhiên, thực tế công tác PCCC còn những hạn chế, tồn tại, do các nguyên
nhân chủ quan, khách quan, trong đó cơ chế, chính sách tài chính đối với
PCCC có những tồn tại, bất cập, chưa theo kịp thực tiễn đòi hỏi nhất là việc
huy động đa dạng các nguồn tài chính cho PCCC.
Đa dạng nguồn tài chính cho lĩnh vực PCCC ở nước ta vừa mang tính
lý luận, vừa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Với cách đặt vấn đề như
trên, tác giả lựa chọn đề tài“Đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng
cháy chữa cháy ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp trìu tượng
hóa khoa học; phương pháp logic và lịch sử; phương pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích, đánh giá, khảo sát thực tế, tham vấn ý kiến các nhà khoa học, nhà
quản lý, hoạch định chính sách, các chuyên gia trong lĩnh vực PCCC; kinh
nghiệm các nước trong đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực PCCC để
giải quyết các nội dung của luận văn. Các phương pháp đó được kết hợp chặt
chẽ với nhau dựa trên quan điểm, chính sách, các quy định của Chính phủ và
địa phương về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động PCCC.
i
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã góp phần hệ thống hóa, phân tích làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản về đa dạng nguồn tài chính đối với PCCC:
PCCC là một loại hàng hóa công cộng, bởi vì PCCC hội đủ cả hai đặc
điểm của hàng hóa công cộng: PCCC không có tính cạnh tranh trong tiêu

dùng; PCCC không có tính loại trừ trong tiêu dùng.
Vai trò của PCCC trực tiếp góp phần đảm bảo an ninh, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường đầu tư, kinh doanh của đất
nước; đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong xã hội, PCCC rất quan
trọng, cần thiết, nhiều khi mang ý nghĩa sống còn.
Tầm quan trọng của đa dạng nguồn tài chính đối với PCCC trên các
phương diện sau: tạo lập nguồn tài chính; phân phối và sử dụng nguồn tài chính;
kiểm tra, giám sát; đồng thời, làm rõ nội hàm của đa dạng nguồn tài chính đối
với lĩnh vực PCCC là việc huy động và sử dụng nhiều nguồn tài chính khác
nhau của các chủ thể trong xã hội để tài trợ cho hoạt động PCCC theo pháp
luật về PCCC và các chủ trương, đường lối định hướng phát triển lĩnh vực
này của đất nước, góp phần thúc đẩy xã hội hóa hoạt động PCCC phát triển.
Xã hội hóa và đa dạng nguồn tài chính đối với PCCC là xu hướng phổ
biến, tất yếu, xuất phát từ những lý do sau: thứ nhất, do PCCC là hàng hóa
công cộng; thứ hai, do PCCC vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm
của mỗi công dân, mỗi cơ quan, tổ chức và toàn xã hội; thứ ba, đa dạng
nguồn tài chính cho PCCC phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn tài chính đối với PCCC:
Một là, cơ chế, chính sách, pháp luật; hai là, khả năng hình thành
nguồn tài chính như: tiềm lực kinh tế của đất nước, khả năng huy động các
nguồn tài trợ dưới hình thức các dự án ODA, sự đóng góp tự nguyện của các
ii
cá nhân, tổ chức; ba là, năng lực thể chế hình thành và sử dụng nguồn tài
chính cho PCCC, cụ thể như: việc xây dựng quy trình quản lý, các quy định
về điều kiện chi ngân sách cho PCCC; xác định trách nhiệm cụ thể của cơ
quan và cá nhân trong quản lý tài chính phục vụ cho PCCC; bốn là, hiệu lực,
hiệu quả bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính; năm là,
nhận thức của người dân về pháp luật, kiến thức về PCCC.
Thứ hai, luận văn đã khảo sát kinh nghiệm một số nước về đa dạng

nguồn tài chính đối với lĩnh vực PCCC và bài học rút ra cho Việt Nam:
Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm về đa dạng nguồn tài chính đối
với lĩnh vực PCCC từ Mỹ, Nhật, Nga, Úc, Pháp, Anh, Malaysia, Đoài Loan,
Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc và rút ra bài học cho Việt Nam.
Thứ ba, bám sát nội dung lý luận ở Chương 1, luận văn đã phân tích
thực trạng về đa dạng nguồn tài chính đối với PCCC ở Việt Nam trên các mặt:
Một là, thực trạng về lực lượng PCCC ở Việt Nam: tổ chức bộ máy và
biên chế của lực lượng Cảnh sát PCCC, lực lượng PCCC cơ sở và dân phòng,
lực lượng PCCC chuyên ngành.
Hai là, thực trạng về cơ sở vật chất của lực lượng Cảnh sát PCCC:
phương tiện, thiết bị PCCC và CNCH; doanh trại, cơ sở huấn luyện, cơ sở bảo
dưỡng, sửa chữa phương tiện, hệ thống thông tin chỉ huy PCCC và CNCH; cơ
sở nghiên cứu khoa học, công nghệ và kiểm định phương tiện, thiết bị PCCC.
Ba là, thực trạng về nguồn tài chính đối với PCCC: thực trạng về
nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, địa phương), nguồn ODA,
nguồn đầu tư của các chủ đầu tư trong các hạng mục PCCC trong các công
trình xây dựng, nguồn thu bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, nguồn khác.
Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá việc thực hiện đa dạng nguồn tài
chính đối với lĩnh vực PCCC ở nước ta trong giai đoạn vừa qua:
iii
Thành tựu: thông qua việc đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực
PCCC đã góp phần thực hiện các nguyên tắc chủ đạo trong PCCC (phải huy
động sức mạnh tổng hợp của toàn dân và lấy phòng ngừa làm chính nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra, các thiệt hại do cháy gây ra;
phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án chữa cháy; hoạt
động phòng cháy, chữa cháy trước hết phải được giải quyết bằng lực lượng
và phương tiện tại chỗ); đã huy động được một lượng kinh phí lớn cho PCCC
trên phạm vi cả nước với nguồn huy động ngày càng phong phú. Nhận thức
của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương về tầm
quan trọng của đa dạng nguồn tài chính cho PCCC ngày càng được nâng cao,

từ đó đã có sự quan tâm và tạo điều kiện thiết thực trong bố trí kinh phí cho
hoạt động này của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân đã nâng cao trách nhiệm đóng góp, tài trợ, đầu tư kinh phí
nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp PCCC, xây dựng lực lượng Cảnh sát
PCCC chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Mặc dù chiếm tỷ trọng còn
rất nhỏ và mới được phép áp dụng thực hiện trong mấy năm gần đây, song
nguồn kinh phí từ phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; đóng góp tự nguyện, tài trợ
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực PCCC bước đầu phát huy tác dụng tích cực nhất định.
Tồn tại, hạn chế: nguồn kinh phí cho lực lượng PCCC phần lớn vẫn là
do ngân sách nhà nước trực tiếp đảm bảo với tỷ trọng áp đảo khoảng 75%;
mặc dù có tăng, song so với yêu cầu nhiệm vụ thực tế thì mới đáp ứng được
nhu cầu chi tiêu thường xuyên, tối thiểu. Cơ cấu ngân sách nhà nước chi cho
PCCC còn rất bất cập, trong đó phần lớn là chi hoạt động thường xuyên, phần
kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện PCCC
chiếm tỷ trọng nhỏ và được bố trí không ổn định. Nguồn kinh phí ngoài ngân
iv
sách nhà nước chi cho lực lượng PCCC mặc dù khá đa dạng, nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng rất thấp, lại rất phân tán, khó dự báo, khó xây dựng dự toán
ngay từ đầu năm; quy mô huy động chưa tương xứng với mức độ xã hội hóa
hoạt động này cần đòi hỏi. Theo quy định của pháp luật về PCCC, thì kinh
phí PCCC trong đầu tư, xây dựng phải được bố trí ngay trong giai đoạn lập dự
án quy hoạch, dự án đầu tư và thiết kế công trình, song đến nay quy định về
định mức kinh phí đối với từng loại hình dự án, công trình vẫn chưa được các
cơ quan chức năng nhà nước ban hành, do đó gây khó khăn không nhỏ cho
các chủ đầu tư trong việc bố trí kinh phí đầu tư hiện đại hóa các hạng mục
PCCC, cũng như công tác thẩm duyệt PCCC. Theo quy định hiện hành, thì lệ
phí thẩm quyệt về PCCC được xác định trong vốn đầu tư của dự án, công
trình và thẩm quyền ban hành mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng đối
với khoản lệ phí này thuộc về Bộ Tài chính, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có

văn bản quy định về vấn đề này. Điều này gây khó khăn đáng kể tới công tác
quản lý nhà nước về thẩm duyệt PCCC và thực tế ta đã bỏ sót một nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Hầu hết các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp thường ít
quan tâm đầu tư, trang bị cho PCCC vì sợ ảnh hưởng đến chi phí “đầu vào”
và thường tìm cách né tránh. Việc đầu tư phát triển các hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhằm tận dụng ưu thế về chuyên môn nghiệp vụ của các lực lượng
PCCC chưa được quan tâm đúng mức và mới chỉ dừng lại ở mức tự phát của
một số đơn vị thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC. Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 169/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 về huy động nay việc huy động
tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an. Tuy nhiên, việc
huy động này phục vụ PCCC chưa thực sự đi vào cuộc sống.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: cơ chế, chính sách và các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy chưa hoàn chỉnh,
còn bất cập; ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về PCCC của các cơ
v
sở sản xuất, dân cư, các doanh nghiệp chưa cao. Tâm lý trông chờ, ỷ lại vào
các lực lượng Cảnh sát PCCC vẫn phổ biến. Hiệu lực quản lý nhà nước của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực PCCC chưa cao. Công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật
chưa được quan tâm đúng mức. Khả năng nguồn tài chính còn hạn chế do khó
khăn chung của đất nước, khả năng nguồn thu ngân sách còn hạn chế.
Thứ tư, luận văn đã đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh
thực hiện đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực PCCC tại Việt Nam:
Để có cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp, luận văn đã phân tích
tình hình cháy, nổ ở Việt Nam những năm tới; dự báo nhu cầu nguồn tài
chính đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất cho lực lượng PCCC ở
Việt Nam trong những năm tới. Từ đó, luận văn đề xuất 02 phương hướng:
Một là, Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần tăng mức đầu tư từ
ngân sách nhà nước cho PCCC với tốc độ tăng cao hơn mức trung bình của
lực lượng vũ trang nói chung. Đồng thời, đổi mới cơ cấu chi ngân sách cho

PCCC theo hướng tăng tỷ trọng phần kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện PCCC và CNCH;
Hai là, các cơ quan chức năng nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ tiến
hành rà soát toàn bộ các quy phạm pháp luật liên quan tới tổ chức hoạt động
của lực lượng PCCC chuyên ngành, các loại lệ phí, nguồn thu có liên quan
đến PCCC, định mức đầu tư PCCC trong các công trình xây dựng để nghiên
cứu hướng dẫn chi tiết, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế;
Ba là, đổi mới các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi cho PCCC và tiến tới
ban hành những văn bản riêng cho lĩnh vực đặc thù PCCC và CNCH, gắn
định mức phân bổ ngân sách với kết quả sản phẩm, dịch vụ đầu ra, tiến tới
chầm dứt tình trạng phân bổ ngân sách theo kiểu bình quân.
Luận văn đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh đa dạng nguồn tài
chính đối với lĩnh vực PCCC ở Việt Nam những năm tới:
vi
Nhóm giải pháp về xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về PCCC: tập trung vào tổng
kết tình hình thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 để có cơ sở đề
xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn cho
phù hợp với thực tế. Đối với các tỉnh, thành phố kinh tế phát triển, nguồn thu
ngân sách dồi dào, nhu cầu PCCC lớn và nhất là các địa phương thành lập Sở
Cảnh sát PCCC, thì nên cho phép các địa phương này được bố trí ngân sách
địa phương đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
phương tiện cho lực lượng PCCC địa phương. Tập trung đầu tư kinh phí thỏa
đáng cho công tác nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
lĩnh vực PCCC, cũng như công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật,
kiểm tra, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực PCCC.
Nhóm giải pháp tăng cường nguồn tài chính đối với lĩnh vực PCCC: (1)
tăng cường nguồn ngân sách trung ương về quy mô kinh phí và cải thiện cơ
cấu ngân sách theo hướng tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư để tiến tới đạt tỷ lệ
giữa chi thường xuyên và chi đầu tư tối thiểu là 50:50; (2) tăng cường nguồn

ngân sách địa phương: đề nghị quy định trách nhiệm của các địa phương
trong bố trí kinh phí hỗ trợ thỏa đáng cho PCCC của lực lượng Công an; (3)
tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
(4) tăng cường khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí thu bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc; (5) tăng cường khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng
kinh phí thu được từ tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC;
(6) ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ phục vụ cho công tác PCCC; (7) tăng cường huy động tổ chức, cá nhân
đầu tư cho các hạng mục PCCC trong các dự án đầu tư xây dựng công trình;
(8) nghiên cứu, xây dựng quỹ PCCC.
vii
Nhóm giải pháp về sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính: (1) nghiên
cứu, đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với lực lượng Cảnh sát PCCC: vận
dụng Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước; (2) tăng cường quản lý tài chính đối với các dự
án đầu tư cơ sở vật chất trong lĩnh vực PCCC; (3) tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán (4) tăng cường công tác tổng kết, đánh giá việc xã hội
hóa, đa dạng nguồn tài chính cho lĩnh vực PCCC (5) giải pháp về triển khai
thực hiện huy động tiềm lực khoa học và công nghệ cho công tác PCCC của
lực lượng Cảnh sát PCCC; (6) giải pháp về nâng cao chất lượng và năng lực
của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính phục vụ hoạt động PCCC.
Qua nội dung tóm tắt trên có thể thấy rằng: Luận văn đã tập trung
nghiên cứu vấn đề“Đa dạng nguồn tài chính đối với lĩnh vực phòng cháy
chữa cháy ở Việt Nam”, là một vấn đề có tính cấp thiết cao đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia cũng như ở Việt Nam. Bằng
các phương pháp khoa học, vận dụng hệ thống lý luận cơ bản có liên quan
và nghiên cứu, khảo sát thực tiễn về đa dạng nguồn tài chính với lĩnh vực
PCCC ở Việt Nam qua đó đánh giá các thành tựu đã đạt được, các tồn tại

hạn chế, xác định các nguyên nhân, đồng thời khảo sát kinh nghiệm của một
số quốc gia trên thế giới để rút ra các bài học cho Việt Nam trong vấn đề
trên. Trên cơ sở đó luận văn đã nghiên cứu đề xuất phương hướng và các
nhóm giải pháp đẩy nạnh để thực hiện việc đa dạng nguồn tài chính đối với
lĩnh vực PCCC ở Việt Nam.
Đây là một vấn đề lớn, có nội hàm phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh
vực kinh tế xã hội khác nhau, trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ kinh tế
tác giả mong muốn đóng góp một phần vào việc giải quyết vấn đề trên trong
sự nghiệp xây dựng phát triển và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
viii
Trờng Đại học kinh tế quốc dân


TRịNH NGọC BảO DUY
ĐA DạNG NGUồN TàI CHíNH ĐốI VớI LĩNH VựC
PHòNG CHáY Và CHữA CHáY ở VIệT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần việt tiến
Hà nội, năm 2011
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ sở vật chất ngày càng đa dạng,
tính chất nguy hiểm của cháy, nổ ngày càng gia tăng, nguy cơ cháy và thiệt
hại do cháy gây ra cũng ngày càng lớn. Trong bối cảnh nước ta đang bước
vào giai đoạn đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, mở cửa, hội nhập kinh
tế quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, trung tâm thương mại, tòa nhà cao được xây dựng ngày càng
nhiều; tốc độ đô thị hóa ở tất cả các địa phương đang diễn ra nhanh chóng;

các ngành sản xuất, kinh doanh, vận chuyển loại các hàng hóa, vật tư, nguyên
vật liệu có nhiều nguy hiểm về cháy, nổ sẽ ngày một gia tăng, …. Đi đôi với
đó là sự gia tăng các vụ hỏa hoạn với mức độ thiệt hại về người, tài sản do
hỏa hoạn gây ra ngày càng lớn. Nhiều vụ cháy không những gây thiệt hại
nghiêm trọng về người và tài sản, mà còn làm ảnh hưởng đáng kể đến môi
trường đầu tư, môi trường sinh thái, cũng như gây tác động tiêu cực đến sự
phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước trước mắt cũng như lâu dài, không
dễ gì khắc phục được.
Dự báo trong những năm tới, tình hình cháy, nổ còn diễn biến phức tạp,
nếu không chủ động PCCC tốt thì thiệt hại do cháy, nổ gây ra sẽ hết sức
nghiêm trọng, khó lường. Để chủ động PCCC, hạn chế đến mức thấp nhất các
vụ cháy và thiệt hại do cháy gây ra, công tác PCCC luôn được Đảng, Nhà
nước và các cấp chính quyền các địa phương đặc biệt quan tâm trong lãnh
đạo, chỉ đạo. Năm 2001, Luật Phòng cháy và chữa cháy đã được Quốc hội
khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 4/10/2001.
Ngày 4/4/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Ngoài ra còn
1

×