Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại ngân hàng liên doanh việt - nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Kinh tế thế giới
và Quan hệ kinh tế quốc tế (Kinh tế đối ngoại) với đề tài “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng liên doanh Việt - Nga” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Những số liệu sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài
liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Tác giả luận văn
Trương Thị Hương Giang
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

1
Hà Nội, Năm 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN I
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Bảng chữ viết tắt tiếng Việt
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1. NHTM Ngân hàng thương mại
2. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
3. NHNN Ngân hàng nhà nước
4. TCKT Tổ chức kinh tế
5. TCTD Tổ chức tín dụng
STT
Chữ viết
tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt


1.
CAR Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu
2.
GATS
General Agreement on
Trade in Services
Hiệp định chung về thương mại dịch
vụ
3.
NIM Net Interest Margin Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
4.
NNIM
Net non – interest
margin
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
5.
ROA Return On Assets Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản
6.
ROE Return On Equity Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
7.
VRB
Vietnam Russia Joint
Venture Bank
Ngân hàng liên doanh Việt - Nga
8.
USD United States Dollar Đồng Đô la Mỹ
9.
VTB Vneshtorgbank Ngân hàng Ngoại thương Nga
10.
VISA

Visa International
Service Association
Nhãn hiệu của thẻ tín dụng và thẻ ghi
nợ được quản lý bởi Visa
International Service Association của
San Francisco, California, Hoa Kỳ

11.
WTO
World Trade
Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
2. Bảng chữ viết tắt tiếng Anh
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
1. Danh mục bảng Trang
MỤC LỤC 2
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

1
Hà Nội, Năm 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN I
LỜI MỞ ĐẦU 1
2. Danh mục biểu đồ Trang
MỤC LỤC 2
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

1
Hà Nội, Năm 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN I
LỜI MỞ ĐẦU 1

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thời gian qua vấn đề giải thể và sáp nhập các ngân hàng yếu kém của Việt
Nam đang được Ngân hàng nhà nước cân nhắc kỹ để thanh lọc thị trường do hầu
hết thanh khoản của các ngân hàng thương mại đều có vấn đề. Các ngân hàng
thương mại liên tục cạnh tranh trong việc huy động vốn, tìm kiếm nguồn khách
hàng tiềm năng, liên tục tăng trưởng nhanh và quá nóng dẫn tới những bất trắc trong
rủi ro hoạt động. Nợ xấu ngân hàng cũng đang tăng nhanh. Trong bối cảnh đó, các
NHTM đặc biệt là các NHTM quy mô nhỏ buộc phải nỗ lực tự thân để sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực đầu vào, cải thiện khả năng sinh lời và đảm bảo an toàn hoạt
động. Kinh doanh có hiệu quả và liên tục nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành
điều kiện sống còn để các NHTM có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt đó.
Ngân hàng liên doanh Việt - Nga được thành lập từ cuối năm 2006 trong bối
cảnh nền kinh tế thế giới đứng trước cuộc khủng hoảng tài chính cận kề và suy giảm
kinh tế toàn cầu cùng với những khó khăn của môi trường kinh doanh trong nước.
Trước những diễn biến bất lợi của nền kinh tế trong nước và thế giới, sự ảnh hưởng
tiêu cực của môi trường kinh doanh đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của VRB.
Mặc dù vậy VRB vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, đảm bảo ổn định và an toàn
hệ thống, hoạt động kinh doanh vẫn có lãi liên tục trong bốn năm hoạt động, các dịch
vụ bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của khách hàng và mang lại nguồn thu
cho ngân hàng. Tuy nhiên, càng mở rộng quy mô phát triển, Ngân hàng liên doanh
Việt Nga càng bộc lộ nhiều điểm yếu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thể hiện
qua việc suy giảm các chỉ tiêu tăng trưởng và sinh lời, cụ thể:
Quy mô tăng trưởng tổng tài sản và vốn huy động khá tốt nhưng tốc độ tăng
trưởng tài sản có sinh lời lại giảm, cho thấy tăng trưởng không bền vững. Tăng
trưởng dư nợ tín dụng tuy giảm dần nhưng vẫn quy mô dư nợ vẫn thường xuyên
vượt quá quy mô vốn huy động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh
và an toàn hệ thống.
i
Về khả năng sinh lời: các chỉ tiêu đo lường đều có xu hướng giảm như lợi

nhuận, chỉ số lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu (ROE), chỉ số lợi nhuận/ tổng tài sản
(ROA), thu nhập lãi cận biên đều giảm, thu nhâp ngoài lãi cận biên âm. Chất lượng
tài sản Có không được cải thiện do chủ yếu phụ thuộc tín dụng.
Dịch vụ tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu tài sản có sinh lời
nhưng nợ xấu tăng cao, hiệu quả kém biểu hiện trên chỉ số lợi nhuận/đồng dư nợ
thấp và giảm dần, làm ảnh hưởng lớn nhất đến tình hình kinh doanh chung của
toàn ngân hàng. Dịch vụ huy động vốn chưa xây dựng được nguồn vốn an toàn,
hiệu quả, phù hợp với nhu cầu sử dụng, chi phí vốn tăng cao. Dịch vụ thanh toán
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập, tốc độ tăng trưởng thu phí dịch vụ cũng
suy giảm. Các dịch vụ khác mang lại nguồn thu không ổn định, phụ thuộc vào
biến động thị trường.
Do đó, vấn đề cấp bách của Ngân hàng liên doanh Việt Nga hiện nay là nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lời tương ứng với quy mô tăng trưởng
tổng tài sản và nguồn vốn. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga” được chọn để nghiên cứu.
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày trong ba chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch
vụ của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của
Ngân hàng liên doanh Việt - Nga
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ của Ngân hàng liên doanh Việt - Nga.
ii
CHƯƠNG 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI NHTM
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao hiệu quả sử dụng đầu vào để thu
được kết quả cao hơn. Về mặt tuyệt đối, nâng cao hiệu quả chính là nâng cao giá trị
gia tăng được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Về mặt tương đối, nâng
cao hiệu quả là nâng cao tỷ lệ tận dụng nguồn lực đầu vào để đạt được kết quả đầu

ra nhất định. Bản chất nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại NHTM là thúc đẩy
tăng trưởng lợi nhuận và cải thiện các chỉ tiêu sinh lời.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại NHTM bị ảnh hưởng của các yếu
tố thuộc môi trường vĩ mô và các yếu tố trong nội tại của ngân hàng. Trong đó, luận
văn đánh giá yếu tố quản trị điều hành là yếu tố quan trọng nhất tác động đến tình
hình nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của một NHTM. Nguyên nhân do trong
nền kinh tế thị trường, các nguồn lực đều có hạn, ngân hàng nào quản trị nguồn lực
đầu vào như vốn, lao động, tài sản, công nghệ tốt sẽ có thể khắc phục những điểm
yếu nội tại, tăng tính thích nghi và nhạy cảm với thị trường để nâng cao giá trị gia
tăng cho các giá trị đầu vào.
Luận văn cũng đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ nâng cao hiệu
quả kinh doanh dịch vụ của NHTM. Trong đó, nhóm chỉ tiêu tổng hợp bao gồm:
các chỉ tiêu về quy mô tăng trưởng, các chỉ tiêu về nâng cao khả năng sinh lời và
các chỉ tiêu về nâng cao chất lượng tài sản có. Bên cạnh đó, để đánh giá tình hình
nâng cao hiệu quả của từng dịch vụ trong cơ cấu dịch vụ kinh doanh của ngân hàng,
luận văn đưa ra các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của ba nhóm dịch vụ
chính là dịch vụ tín dụng, dịch vụ huy động vốn, dịch vụ thanh toán.
Luân văn tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương và rút ra một số bài học như sau:
Thứ nhất cần chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại làm lợi thế
cạnh tranh trên thị trường, tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu nhập.
iii
Thứ hai đối với hoạt động tín dụng, cần thực hiện triệt để chính sách tăng
trưởng bền vững, an toàn, hiệu quả. Mọi khoản vốn giải ngân phải trên cơ sở xem
xét thận trọng tính hiệu quả, khả thi của phương án xin vay; giá trị tài sản đảm bảo
lớn, tính thanh khoản cao; tính pháp lý của tài sản đảm bảo chặt chẽ.
Thứ ba cần chú trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua chất lượng
phục vụ. Theo đó, cán bộ nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng

Thứ tư nâng cao hiệu suất lao động dựa trên công nghệ tiên tiến hiện đại, cải
tiến quy trình nội bộ, rút ngắn thời gian tác nghiệp và phục vụ khách hàng.
Đó cũng là những kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ quý
báu cho một Ngân hàng mới, trẻ như Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga.
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH
VỤ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT- NGA
Đánh giá tổng quát về tình hình nâng cao hiệu quả kinh doanh của VRB giai
đoạn 2007-2010 cho thấy các chỉ số có sự tăng trưởng mạnh về qui mô, tuy nhiên
chưa đạt tăng trưởng về mặt hiệu quả.
Thành quả lớn nhất trong nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của VRB từ
khi thành lập đến nay là hoạt động kinh doanh có lãi liên tục trong 4 năm hoạt động,
tốc độ tăng quy mô tổng tài sản từ 30-50% phù hợp với thông lệ. Thu nhập ngoài lãi
cũng tăng, tỷ lệ thu lãi/thu dịch vụ giảm xuống cho thấy ngân hàng đã bắt đầu chú
trọng tăng hiệu quả phát triển dịch vụ. Trong cơ cấu tài sản Có tỷ lệ tài sản không
sinh lời thấp nên vừa không ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vừa đảm bảo an toàn
thanh toán cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh đã xây dựng được nền tảng khách
hàng đa dạng, ổn định đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại và tương lai.
Bên cạnh những kết quả nổi bật thì hiệu quả kinh doanh dịch vụ của VRB
đang có dấu hiệu suy giảm.
Các chỉ tiêu tổng hợp cho thấy lợi nhuận giảm cả về số tuyệt đối và tuơng
đối trong đó tốc độ tăng thu nhập xấp xỉ tốc độ tăng chi phí. Trong cơ cấu thu nhập
chi phí trích lập dự phòng rủi ro tăng lên mức đáng báo động, chiếm tỷ trọng ngày
iv
càng lớn trong tổng chi phí do chất lượng dịch vụ tín dụng kém, nợ xấu tăng cao.
VRB chưa đa dạng hóa danh mục tài sản có sinh lời, tốc độ tăng trưởng tài sản Có
giảm dần thể hiện suy giảm hiệu quả sử dụng vốn. Khả năng sinh lời giảm do các
chỉ tiêu chính như ROA, ROE, NIM đều thấp hơn trung bình ngành và có dấu hiệu
suy giảm.
Dịch vụ tín dụng đạt hiệu quả thấp nhất, ảnh huởng chủ đạo đến hiệu quả
kinh doanh và nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của VRB. Hiệu quả dịch vụ

giảm dần thể hiện qua gia tăng nợ xấu cả về số tuyệt đối và tương đối, mức sinh lời
trên một đồng dư nợ giảm dần. Dịch vụ huy động vốn duy trì được tăng trưởng bình
quân 20%/năm nhưng về cơ bản vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn. Về
dịch vụ thanh toán: VRB đã có những chuyển biến tích cực trong hoạt động dịch vụ
tuy nhiên dịch vụ thanh toán còn phát triển chưa tương xứng với quy mô hoạt động
và chưa phát huy được thế mạnh của VRB đặc biệt là dịch vụ giữa VRB và VRB
Moscow, thu từ dịch vụ ròng chỉ chiếm gần 1,5% tổng thu nhập. Hoạt động dịch vụ
cũng chưa quản lý tốt chi phí thể hiện ở tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên NNIM âm.
Hiệu quả kinh doanh dịch vụ chưa cải thiện do thu phí dịch vụ giảm dần, nền khách
hàng còn nhỏ lẻ, chủ yếu là khách hàng cá nhân. Các dịch vụ khác của VRB như
dịch vụ đầu tư mang lại nguồn thu khá nhỏ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối có sự trồi
sụt về hiệu quả do VRB chủ yếu là mua bán ngoại tệ theo yêu cầu, chưa thành một
mảng kinh doanh chủ đạo và chiến lược, kết quả kinh doanh phụ thuộc khá lớn vào
biến động thị trường.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới suy giảm hiệu quả kinh doanh như trên. Trong
đó nguyên nhân khách quan là do ngân hàng thành lập trong bối cảnh kinh tế thế
giới và Việt Nam rất khó khăn đồng thời cạnh tranh trong nước trên thị trường tài
chính ngân hàng rất khốc liệt. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận lại rất nhiều nguyên
nhân chủ quan dẫn tới kết quả không mấy khả quan của VRB như: mạng lưới còn
hạn chế, công tác phát triển sản phẩm chưa được coi trọng đúng mức, khả năng
thích ứng với thị trường kém và lý do quan trọng nhất là do công tác quản lý dụng
và phương thức quản lý chung còn nhiều bất cập, chứa đựng nhiều rủi ro.
v
Các yếu tố khách quan và chủ quan trên là nguyên nhân khiến ngân hàng
mới, nhỏ như VRB gặp nhiều khó khăn trong duy trì và nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ.
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VIỆT- NGA ĐẾN NĂM 2015.
Với tầm nhìn là “Trở thành ngân hàng hiện đại - uy tín – chất lượng trong

hệ thống, là cầu nối góp phần thúc đẩy thương mại, hợp tác, đầu tư giữa hai nước
Việt nam - Liên Bang Nga”, VRB đã xác định mục tiêu kinh doanh cụ thể:
• Tăng trưởng về quy mô trên cơ sở cải thiện khả năng sinh lời và đảm bảo
hoạt động bền vững cho Ngân hàng.
• Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh thông qua việc điều chỉnh
cơ cấu tài sản theo hướng tăng thu từ hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư
vốn, tăng tín dụng ngắn hạn trong đó tập trung vào tín dụng du lịch, thương
mại, năng lượng.
• Nâng cao năng lực tài chính, đưa hoạt động của ngân hàng vào
chuẩn mực chung, kinh doanh có hiệu quả, các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
và hiệu quả kinh doanh phải được phản ánh một cách phù hợp với thông lệ quốc tế.
• Tăng cường năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng, phát triển thương hiệu-
văn hóa VRB, đảm bảo lợi ích người lao động.
• Phát triển hệ thống Công nghệ thông tin, hướng tới triển khai các sản phẩm
dịch vụ tiện ích cao, hiện đại đáp ứng nhu cầu khách hàng
Với phương hướng kinh doanh dịch vụ như trên, luận văn đề xuất hai nhóm
giải pháp chính là nhóm giải pháp tổng thể và nhóm giải pháp đối với từng dịch vụ
cụ thể để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Với nhóm giải
pháp tổng thể, luận văn đề xuất giải pháp tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong cơ cấu thu
nhập, thực hiện đa dạng hóa đầu tư, nâng cao chất lượng tài sản Có, tăng cường
quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ, nâng cao chất lượng các nguồn lực, đầu tư phát
vi
triển hệ thống công nghệ thông tin, tiết kiệm chi phí quản lý và nhân sự. Luận văn
cũng đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tín dụng, huy động
vốn, thanh toán và các dịch vụ khác. Trong đó mục tiêu chủ yếu là kiểm soát chất
lượng tín dụng, phát triển các dịch vụ thanh toán trên tiềm năng sẵn có, tập trung đa
dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ huy động, kết hợp với phát triển những
dịch vụ tín dụng đầu tư, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần xây dựng hệ
thống dịch vụ ngân hàng trọn gói, đa năng, đa tiện ích phục vụ khách hàng.

Luân văn cũng đề xuất một số kiến nghị với hai ngân hàng mẹ là Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Nga hỗ trợ VRB trong
quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, tìm kiếm và phát triển thị trường tiềm năng
Đồng thời luận văn cũng đề xuất kiến nghị với Ngân hàng nhà nước tạo tiền đề và
khung pháp lý hoàn chỉnh giúp cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
và Ngân hàng liên doanh Việt Nga nói riêng nâng cao hiệu quả kinh doanh và vẫn
đảm bảo an toàn hoạt động.
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để không ngừng lớn mạnh, các doanh nghiệp
phải luôn ý thức nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị trường. Đối với ngân hàng thương mại, một tổ chức trung gian huy động
vốn để cho vay thì nâng cao hiệu quả kinh doanh không những quyết định sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến tăng trưởng hiệu quả phân bổ,
sử dụng vốn đầu tư của toàn xã hội.
Ngân hàng liên doanh Việt - Nga (VRB) thành lập năm 2006 trên cơ sở thoả
thuận của Chính phủ, Ngân hàng trung ương hai nước Việt Nam - Liên Bang Nga là
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Nga. So sánh
với các ngân hàng trong nhóm liên doanh, VRB là ngân hàng có tuổi đời trẻ nhất,
nhưng tính đến năm 2009 quy mô tăng trưởng của VRB khá tốt khi chỉ xếp thứ 2 sau
Indovina về tổng tài sản và dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng đang phải đối mặt
với vấn đề suy giảm hiệu quả kinh doanh dịch vụ trong điều kiện khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế toàn cầu. Số liệu tổng hợp cho thấy các chỉ số sinh lời của
ngân hàng đều có xu hướng giảm, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, danh mục tài sản
có sinh lời phụ thuộc quá nhiều vào dịch vụ tín dụng, tỷ trọng thu phí dịch vụ trong
cơ cấu thu nhập quá thấp, tốc độ tăng thu phí dịch vụ giảm dần. Chất lượng và hiệu
quả các dịch vụ cụ thể như tín dụng, huy động vốn, thanh toán… đều giảm gây ảnh
hưởng lớn tới kết quả kinh doanh chung của toàn ngân hàng. Ngoài những nguyên
nhân khách quan, hiệu quả thấp còn do các dịch vụ mang lại nguồn thu vẫn chưa đa

dạng và chưa có tính cạnh tranh, công tác quản lý điều hành công tác tín dụng còn
nhiều bất cập, quản trị điều hành chưa phản ứng nhạy bén với thay đổi của thị trường
… Do đó, vấn đề đặt ra đối với VRB trong giai đoạn tới là nâng cao hiệu quả kinh
doanh thông qua tăng trưởng thu nhập, quản lý tốt chi phí, cải thiện các chỉ tiêu sinh
lời tương ứng với quy mô tổng tài sản và vốn tự có.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại
Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga” được chọn để nghiên cứu.
1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại luôn
thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các nhà điều
hành Ngân hàng. Nhiều công trình nghiên cứu gần đây đã đi sâu phân tích và cung
cấp nhiều thông tin về vấn đề này.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Vũ Đức (2008) “Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng công thương chi nhánh Hà Nam”. Luận văn nghiên cứu
lý luận cơ bản về quản trị Ngân hàng Thương mại và thực tiễn hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Công thương Hà Nam để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thương Hà Nam nói riêng và Ngân
hàng công thương Việt Nam nói chung.
Luận văn thạc sỹ của Vũ Tuyết Mai (2008) về “Hiệu quả hoạt động kinh
doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại”
nghiên cứu lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại và trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trong những năm đầu thế kỷ 21, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của các ngân hàng.
Một số luận văn khác đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của từng
dịch vụ như luận văn thạc sỹ của Ngô Đức Biên (2009) về “Biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn” và luận văn thạc sỹ của Nguyễn Bích Dung (2008) về “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.

Các luận văn mới chỉ nghiên cứu tổng quan về hiệu quả kinh doanh và hiệu
quả hoạt động của các NHTM mà chưa đi sâu vào hệ thống lý luận về nâng cao hiệu
quả kinh doanh của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng. Nâng cao hiệu quả mới là
vấn đề cốt lõi giúp các NHTM tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
2
Bản luận văn “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Liên doanh Việt
- Nga” đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trên các điểm mới sau :
1. Nghiên cứu hệ thống lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh và bộ chỉ tiêu
đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại NHTM.
2. Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHTM trên phạm vi
tổng thể và chi tiết từng nhóm dịch vụ, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp
tục nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ, luận
văn đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại
Ngân hàng liên doanh Việt – Nga giai đoạn đến năm 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ tại các Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi không gian: nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại Ngân
hàng liên doanh Việt – Nga.
• Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh
dịch vụ giai đoạn 2006-2010 và phương hướng đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật
lịch sử, phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích, so sánh được sử dụng để giải
quyết vấn đề đặt ra.
Thông tin, dữ liệu được thu thập từ các nguồn:

(1) Báo cáo kết quả kinh doanh của VRB và các báo cáo thường niên;
3
(2) Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường;
(3) Tài liệu về đánh giá thị trường ngân hàng tài chính Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày trong ba chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch
vụ tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại Ngân
hàng liên doanh Việt - Nga
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ tại Ngân hàng liên doanh Việt – Nga đến năm 2015.

4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH DỊCH VỤ TẠI NHTM
1.1. Lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại NHTM
1.1.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại NHTM
1.1.1.1. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại NHTM
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Trên thế giới hiện có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
• Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào
và kết quả nhận được đầu ra của một quá trình thực hiện dịch vụ.
• Hiệu quả kinh doanh gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Theo quan điểm thứ nhất, hiệu quả kinh doanh dịch vụ cũng như hiệu quả
kinh doanh nói chung biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết quả
nhận được đầu ra của một quá trình thực hiện dịch vụ. Đứng trên góc độ này thì

hiệu quả kinh doanh được nhìn nhận trên khía cạnh lợi nhuận.
Từ đó, ta có công thức về hiệu quả kinh doanh. Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: A = K – C (1.1)
Trong đó:
A: Hiệu quả kinh doanh dịch vụ
K: Kết quả thu được
C: Nguồn lực đầu vào
Nếu căn cứ vào nguồn lực bỏ ra để thu kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả tương đối
được xác định: A=K/C (1.2)
Ngân hàng được xem là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, thực hiện kinh
doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khách hàng. Do vậy, tất cả các
hoạt động tiền tệ, ngoại hối, tín dụng, thanh toán mà NHTM cung ứng cho
5
nền kinh tế đều được xem là hoạt động dịch vụ. Như vậy ngân hàng kinh doanh thế
nào thì coi là hiệu quả hay hiệu quả kinh doanh dịch vụ của NHTM là gì? Nguồn
lực đầu vào trong quá trình hoạt động của NHTM là các yếu tố vốn tự có, vốn huy
động, vốn vay trên thị trường. Kết quả đầu ra là việc sử dụng vốn vào kinh doanh
các dịch vụ khác như cho vay, cung ứng dịch vụ thanh toán, đầu tư góp vốn….Như
vậy, hiệu quả kinh doanh dịch vụ của ngân hàng chính là hiệu quả của quá trình sử
dụng vốn và tích luỹ lợi nhuận. Tuy nhiên do kinh doanh tiền tệ nên hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng còn gắn với các yếu tố quản trị rủi ro và năng lực quản lý quá
trình điều chuyển vốn, tính sẵn sàng đáp ứng của ngân hàng đối với các biến động
trên thị trường
Theo quan điểm hiệu quả kinh doanh gắn liền với việc thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp thì bản chất hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp
đã xác định. Trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng, mục tiêu luôn là yếu tố quyết
định trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng được coi là kinh doanh
hiệu quả khi thực hiện được các mục tiêu của mình dựa trên nguồn lực sẵn có. Điều
này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng là giảm

chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí không cần thiết
phải giảm đi, nhưng có những chi phí cần phải tăng lên vì chính việc tăng chi phí
này sẽ giúp cho ngân hàng hoàn thành mục tiêu tốt hơn.
Phạm vi luận văn tiếp cận quan điểm về hiệu quả theo tương quan giữa
nguồn lực đầu vào và kết quả đầu ra nghĩa là hiệu quả đo lường trên cơ sở lợi nhuận
và khả năng sinh lời.
1.1.1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại NHTM
Gần đây số lượng các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có sự tăng
trưởng mạnh mẽ. Bên cạnh những ngân hàng năng động, sớm thích nghi với thị
trường và kinh doanh có hiệu quả là những ngân hàng trong tình trạng kinh doanh
kém hoặc có hiệu quả nhưng không duy trì và nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh của một ngân hàng thương mại.
6
Theo công thức thì hiệu quả kinh doanh(A) là chênh lệch giữa kết quả thu
được đầu vào hoặc tỷ số giữa kết quả thu được trên nguồn lực đầu vào.
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết
quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện A>1.
Như vậy, bản chất của nâng cao hiệu quả là nâng cao hiệu quả sử dụng đầu vào để
thu được kết quả cao hơn. Về mặt tuyệt đối, nâng cao hiệu quả chính là nâng cao
giá trị gia tăng được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Về mặt tương đối,
nâng cao hiệu quả là nâng cao tỷ lệ tận dụng nguồn lực đầu vào để đạt được kết quả
đầu ra nhất định.
Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp trên thị trường theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận nhưng đối tượng kinh doanh là tiền tệ. Ngân hàng thương mại sử
dụng nguồn vốn đầu vào để chuyển hoá thành tài sản hay chính là các dịch vụ cho
vay, đầu tư quá trình đó tạo ra lợi nhuận. Biểu hiện của nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong các NHTM là thúc đẩy tăng trưởng về lợi nhuận và hiệu quả sử dụng
vốn để đạt được lợi nhuận đó.
Tuy nhiên, với đặc thù của ngân hàng thương mại, tăng hiệu quả phải gắn

với tăng trưởng về quy mô tài sản và nguồn vốn. Ngân hàng thương mại không thể
giảm đầu vào tức giảm nguồn vốn mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại
được. Do đó, để tăng hiệu quả, NHTM phải nâng cao chất lượng sử dụng các yếu tố
vốn đầu vào, nâng cao hiệu quả quá trình chuyển hóa vốn và tích lũy thu nhập nhằm
tăng khả năng sinh lời đồng thời làm tăng sức cạnh tranh của ngân hàng thương mại
trên thị trường.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại
NHTM
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Khả năng sinh lợi của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện về kinh
tế. Môi trường về kinh tế bao gồm những nhân tố phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tốc độ tăng trưởng GDP, chính sách tiền tệ từng thời kỳ, thu nhập bình quân dân
cư, cơ cấu ngành kinh tế, lạm phát. Tất cả những nhân tố đó tạo thành môi trường vĩ
mô cơ bản cho sự hoạt động của ngân hàng.
7
Các ngân hàng có khách hàng quan hệ thuộc thành phần kinh tế có tỷ lệ tăng
trưởng cao, nằm trong những khu kinh tế- xã hội phát triển thì hiệu quả của hoạt
động ngân hàng tăng lên so với các khu vực kinh tế khác và đối tượng phục vụ
thuộc các thành phần kinh tế kém phát triển hơn.
Mặt khác nếu bối cảnh kinh tế khó khăn, tỷ lệ lạm phát cao, nền kinh tế vĩ
mô thiếu nền tảng vững chắc, chất lượng tăng trưởng thấp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh và việc cải thiện hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Năm
2010, thị trường tài chính không ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các nhà đầu tư,
ngân hàng nhà nước điều chỉnh tỷ giá 2 lần, tỷ giá USD chợ đen vượt tầm kiểm soát
và có những dấu hiệu điều khiển tỷ giá USD chính thức. Tháng 04/2010, ngân hàng
nhà nước thực hiện lãi suất thỏa thuận nhưng thị trường tiền tệ vẫn diễn biến phức
tạp, nhiều NHTM huy động vượt trần, lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh làm ảnh
hưởng đến nguồn vốn huy động, đảm bảo tính thanh khoản của các ngân hàng. Tất
cả các yếu tố trên đã tác động mạnh lên các ngân hàng khiến hoạt động kinh doanh
của các NHTM mà đặc biệt là các NHTM nhỏ gặp rất nhiều khó khăn. Năm 2011,

nền kình tế vĩ mô vẫn chưa ổn định, ngân hàng nhà nước tiếp tục duy trì chính sách
tiền tệ thắt chặt, hạn chế bơm tiền vào thị trường khiến các NHTM sẽ càng gặp khó
khăn hơn trong việc duy trì và hơn nữa là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, khi
môi trường kinh tế vĩ mô mà không cải thiện thì rất khó cho các ngân hàng thương
mại cải thiện hiệu quả kinh doanh của mình.
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô
Môi trường vi mô là môi trường gắn bó chặt chẽ đến NHTM, là các yếu tố nội
tại của NHTM, đối thủ cạnh tranh
 Chất lượng của dịch vụ cho vay.
Cho vay là dịch vụ đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng, do vậy chất lượng
của loại hoạt động này ảnh hưởng toàn bộ doanh lợi của ngân hàng. Biểu hiện của
sự suy giảm doanh lợi là nợ quá hạn tăng cao, trong đó gồm phần tài sản khó thu và
có thể thất thu. Việc trích lập rủi ro gia tăng theo tỷ lệ nợ quá hạn, ở một số NHTM
thực tế không đủ quỹ tài chính để trích lập dự phòng rủi ro.
8
 Chênh lệch lãi suất.
Một nhân tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, chi phí của việc
kinh doanh dịch vụ là chênh lệch lãi suất cho vay hay lãi suất huy động vốn. Chênh
lệch này càng lớn thì càng cải thiện rõ rệt hiệu quả kinh doanh dịch vụ của ngân
hàng. Tuy nhiên, NHTM cần cân nhắc chênh lệch này để đảm bảo tính cạnh tranh
cho dịch vụ của mình.
Lãi suất cho vay: Ngân hàng thoả thuận cho khách hàng sử dụng một khoản
với điều kiện hoàn trả và một tỷ lệ lãi suất trên vốn vay. Lãi suất cho vay là giá cả
một khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn. Lãi suất huy động vốn:
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn khi rút tiền ra
khỏi ngân hàng, khách hàng có được một khoản tiền lớn hơn số tiền gửi ban đầu.
Phần chênh lệch đó là một phần chi phí của ngân hàng mang lại thu nhập cho khách
hàng. Tỷ lệ được xác định giữa phần chênh lệch và khoản vốn gửi vào ban đầu được
tính theo thời gian gọi là lãi suất huy động vốn.
Lãi suất huy động vốn có xu hướng tăng dần bởi nhân tố cạnh tranh trong

hoạt động kinh doanh ngân hàng làm ngày càng co hẹp khoảng cách giữa lãi suất
cho vay và lãi suất huy động vốn.
NHNN Việt Nam quy định trần lãi suất cho vay đối với các NHTM. Sự thay
đổi lãi suất dẫn đến sự thay đổi kết quả kinh doanh của các NHTM. Sự thay đổi lãi
suất làm tăng chi phí, giảm thu nhập (trường hợp lãi suất cho vay hạ, lãi suất huy
động vốn tăng) làm dự trữ tài chính của ngân hàng giảm dẫn đến giảm khả năng
cạnh tranh, thậm chí lãi suất cho vay không bao hàm mức để bù đắp rủi ro trong
hoạt động. Biến động lãi suất bất lợi cho ngân hàng còn làm giảm lợi nhuận, tác
động đến sự an toàn của hệ thống.
 Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn.
Cơ cấu nguồn vốn có nhiều loại khác nhau, tương ứng với các mức lãi suất
khác nhau như: Nguồn tiền gửi trên tài khoản có thể phát hành séc, nguồn vốn tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn Sự biến động
của kết cấu các loại nguồn vốn (giả sử tổng nguồn không đổi) dẫn đến thay đổi
9
lượng chi phí trả lãi cho nguồn vốn. Sự giảm chi phí do kết cấu các loại nguồn vốn
có lãi suất thấp chiếm tỷ lệ cao có ý nghĩa kéo giảm lãi suất bình quân chung (giá cả
nguồn vốn giảm), đồng thời với lượng chi phí trả lãi có nguồn vốn giảm và ngược
lại. Đây là nhân tố mà các nhà quản trị ngân hàng luôn luôn tìm kiếm, mục tiêu là
các nguồn vốn có lãi suất thấp hoặc thực hiện chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn nhằm
giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.
 Phương thức quản trị điều hành
Quản lý bao gồm các yếu tố: Hoạt động - Tổ chức - Tuyển dụng nhân viên -
Hướng dẫn và kiểm tra. Các NHTM lớn, hầu hết là mô hình ngân hàng chi nhánh,
quản trị có vai trò quan trọng trong việc huy động nội lực để tạo ra sự phát triển
chung, rộng khắp trong toàn bộ hệ thống.
Các ngân hàng có đội ngũ nhân viên chuyên môn giỏi, dể có khả năng nâng
cao hiệu quả sinh lời hơn trong hoạt động ngân hàng, mặt khác có thể khắc phục
được những hạn chế về giới hạn tiềm năng.
 Công nghệ

Công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh
doanh của ngành ngân hàng bởi hoạt động ngân hàng đòi hỏi công nghệ kỹ thuật
cao. Một ngân hàng hiện đại, phát triển thì cần có nền công nghệ tiên tiến, bền vững
và theo kịp thời đại. Do đó, hiện nay, các ngân hàng thường diễn ra xu hướng đầu
tư mạnh cho nền tảng công nghệ hiện đại để cung ứng các dịch vụ chất lượng cao
và tiện dụng cho khách hàng. Đặc biệt là phát triển các kênh phân phối mới như:
Điểm giao dịch tự động, Ngân hàng điện tử (Internet banking, phone banking);
Thiết bị thanh toán thẻ (POS) tại các trung tâm thương mại, cửa hàng. Hiện nay, xu
hướng liên kết kỹ thuật, thuê ngoài trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng đang trở nên phổ biến. Xu hướng đầu tư vào công nghệ chủ yếu để phát triển
các dịch vụ ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều giá trị gia tăng cho ngân hàng. Mặt
khác, các NHTM có thể nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách cải thiện quy trình
nội bộ như quy trình thẩm định, quy trình phê duyệt, quy trình đóng góp ý kiến để
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động hành chính.
10
 Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng
Cạnh tranh trong ngành cũng ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả hoạt động và
nâng cao hiệu quả của các NHTM do ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào và thị
phần hoạt động. Xu hướng cạnh tranh càng khốc liệt thì càng thúc đẩy các NHTM
luôn phải nỗ lực tự thân tìm kiếm khách hàng mới, duy trì chất lượng dịch vụ, luôn
đổi mới và phát triển nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại NHTM
Các NHTM đều phải chú trọng đến hiệu quả kinh doanh dịch vụ do các
nguyên nhân chủ quan và khách quan sau:
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh
tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh là
điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế thị
trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp
tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán

lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lại sẽ đi đến phá sản. Lúc
này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang
tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Các NHTM cũng không nằm ngoài quy
luật đó nên để tồn tại buộc NHTM phải luôn nỗ lực kinh doanh hiệu quả và không
ngừng cải thiệu hiệu quả.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày cũng
càng gay gắt do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho các ngân hàng
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc cường độ cạnh
tranh tăng lên. Sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang làm gia
tăng mức độ cạnh tranh. Các ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân khúc
khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Còn các ngân hàng trong nước
nắm lợi thế là mối quan hệ mật thiết với khách hàng có sẵn và mạng lưới kênh phân
phối rộng rãi đã được thiết lập. Trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều ngân hàng trụ
11
vững, mở rộng kinh doanh, nhưng không ít ngân hàng đứng trên bờ vực của sự phá
sản do kinh doanh liên tục thua lỗ. Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh cảnh đó,
các NHTM giải quyết tốt vấn đề duy trì và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh
dịch vụ sẽ tạo tiền đề thuận lợi để có được những bước đi ban đầu cần thiết khi
bước vào sân chơi bình đẳng của xu thế hội nhập quốc tế về Ngân hàng.
Tại các NHTM, khách hàng vừa là chủ thể tạo nguồn vốn hoạt động cho Ngân
hàng, vừa là đối tượng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ. Trong thời kỳ cạnh tranh ngân
hàng ngày càng diễn ra gay gắt, chiến lược thu hút khách hàng là một yếu tố quyết
định đối với sự phát triển của các ngân hàng. Bên cạnh yếu tố lợi nhuận, các khách
hàng hiện nay còn quan tâm đến những tiện ích, độ thỏa mãn mà sản phẩm dịch vụ
ngân hàng mang lại cho mình, nếu không hài lòng, họ có thể dễ dàng chuyển qua sử
dụng dịch vụ của các ngân hàng khác. Như vậy, quyền lực của các khách hàng trong
ngành ngân hàng ngày càng được khẳng định. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
chính tăng tính thích nghi và sự nhạy cảm của Ngân hàng đối với các biến động của
thị trường nhằm thu hút khách hàng, và tạo điều kiện tăng thu nhập.

Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của các NHTM là mối quan
tâm hàng đầu của các NHTM trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiền
tệ. Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao
năng lực cạnh tranh, là một trong những khía cạnh kinh tế quan trọng nhất để đảm
bảo sự thành công của một NHTM.
1.2. Các chỉ tiêu về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại NHTM [12]
[21] [22] [24] [25] [26]
1.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô tăng trưởng
Hệ thống ngân hàng Việt từ sau quá trình đổi mới đến nay đã có những bước
phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển của các NHTM được thể hiện qua tốc độ tăng
trưởng của tổng tài sản, dư nợ tín dụng, huy động vốn của mỗi ngân hàng
Chỉ tiêu 01: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tống tài sản
Tốc độ tăng trưởng tài sản cho biết mức tăng trưởng tài sản tương đối (tính
theo phần trăm) qua các thời kỳ. Tỷ lệ này âm đồng nghĩa với tăng trưởng âm.
12
Tốc độ tăng tổng tài sản =
Tổng tài sản
t+1
– Tổng tài sản
t
x 100% (1.3)
Tổng tài sản
t
Trong đó Tổng tài sản
t+1
là tổng tài sản của năm thứ (t+1), Tổng tài sản
t

tổng tài sản của năm thứ t.
Tài sản của NHTM là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng đó bao

gồm các khoản cho vay khách hàng, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, khoản
đầu tư kinh doanh chứng khoán, trái phiếu, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng khác, các
tài sản khác như trụ sở, trang thiết bị, phương tiện do ngân hàng sở hữu. Trong đó,
tài sản cho vay, đầu tư và gửi lại các ngân hàng khác là tài sản sinh lời, mang lại thu
nhập và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Tăng trưởng tài sản không đồng nghĩa với việc ngân hàng đó làm ăn tốt
nhưng là nguồn đảm bảo cho tăng trưởng lợi nhuận từ tài sản sinh lợi. Do đó khi
xem xét tốc độ tăng tổng tài sản ta phải xem đến các yếu tố: nguồn hình thành tài
sản từ vốn loại nào, tỷ trọng tài sản để đảm bảo tốc độ tăng trưởng là bền vững và
hiệu quả.
Chỉ tiêu 02 Quy mô và Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng =
Dư nợ tín dụng
t+1
– Dư nợ tín dụng
t
x 100% (1.4)
Dư nợ tín dụng
t
Trong đó Dư nợ tín dụng
t+1
là dư nợ tín dụng của năm thứ (t+1), Dư nợ tín
dụng
t
là dư nợ tín dụng của năm thứ t.
Chỉ tiêu này đánh giá mức tăng trưởng tín dụng của hai kỳ liền kề. NHTM sử
dụng vốn tốt và hiệu quả thể hiện ở việc tăng trưởng dư nợ tín dụng một cách an
toàn và phù hợp với quy mô vốn. Nếu tăng trưởng dư nợ quá nóng nghĩa là vượt
quá quy mô vốn huy động sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sinh lời và khả năng thanh
khoản do NHTM phải cân đối vốn tự có hoặc vốn đi vay trên thị trường liên ngân

hàng với chi phí cao.
Các NHTM phải duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng theo chính sách tiền tệ
từng thời kỳ của NHNN để đảm bảo an toàn hoạt động và mục tiêu lợi nhuận.
Chỉ tiêu 03: Tăng trưởng vốn huy động
Tăng trưởng cao về nguồn vốn là cơ sở để NHTM tăng trưởng tín dụng và
13

×