Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

HOÀN THIỆN và NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ và NGHIỆP vụ NGÂN QUỸ của NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN tân yên – bắc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ



BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH NGÂN QUỸ CỦA NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK- CHI NHÁNH THANH HÓA
GIẢNG VIÊN HD : NGUYỄN DỤNG TUẤN
SINH VIÊN TH : ĐỖ HỮU THÀNH
MSSV : 11022673
LỚP : CDTN13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
LỜI NÓI ĐẦU
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô Trường Đại học Công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh - Cơ sở Thanh Hóa đã trang bị cho em kiến thức quan trọng
trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy
Nguyễn Dụng Tuấn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập và hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn
Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Em xin cam đoan báo cáo thực tập “Phân tích ngân quỹ của Ngân hàng
VietcomBank – Chi nhánh tại Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu riêng của
em. Các số liệu trong bài báo cáo được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn
trích dẫn, kết quả trong bài báo cáo là trung thực.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn


















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
MỤC LỤC
L I NÓI UỜ ĐẦ 3
NH N XÉT C A N V TH C T PẬ Ủ ĐƠ Ị Ự Ậ 3
NH N XÉT C A GI NG VIÊN H NG D NẬ Ủ Ả ƯỚ Ẫ 5
M C L CỤ Ụ 1
M UỞĐẦ 1
1 Lí do ch n t iọ đề à 1
2. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 2
3. Ph m vi nghiên c uạ ứ 2
3 M c ích v m c tiêu nghiên c uụ đ à ụ ứ 2
4. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 3
5. Tóm t t n i dung, b c c c a b iắ ộ ố ụ ủ à 3
CH NG 1ƯƠ 4
C S LÝ LU N V HO T NG NGÂN QU VÀ NGHI P V NGÂN QUƠ Ở Ậ Ề Ạ ĐỘ Ỹ Ệ Ụ Ỹ 4
1.1 Khái ni m ngân quệ ỹ 4
1.1.1 Khái ni m K toán ngân h ngệ ế à 4
1.1.2 Khái ni m ngân quệ ỹ 4
1.2. Nh ng v n chung v nghi p v ngân quữ ấ đề ề ệ ụ ỹ 4

1.2.1 N i dung nghi p v ngân quộ ệ ụ ỹ 4
1.2.2 T i kho n, ch ng t v s sách s d ngà ả ứ ừ à ổ ử ụ 6
1.2.3 Nghi p v ngân quệ ụ ỹ 10
1.2.3.1 K toán thu, chi ti n m tế ề ặ 10
a. K toán nghi p v thu, chi ti n m t b ng ng Vi t Namế ệ ụ ề ặ ằ đồ ệ 10
b. K toán ti n m t b ng ngo i tế ề ặ ằ ạ ệ 12
1.2.3.2 K toán nghi p v i u chuy n ti n m tế ệ ụđề ể ề ặ 14
1.2.3.3 K toán nghi p v i chi u, ki m qu ti n m t cu i ng yế ệ ụđố ế ể ỹ ề ặ ố à 15
1.2. Ngu n g c, l ch s phát tri n c a ho t ng ngân qu v nghi p v ngân ồ ố ị ử ể ủ ạ độ ỹ à ệ ụ
quỹ 17
CH NG 2: TH C TR NG HO T NG NGÂN QU VÀ NGHI P V NGÂN ƯƠ Ự Ạ Ạ ĐỘ Ỹ Ệ Ụ
QU T I NGÂN HÀNG VIETCOMBANK - CHI NHÁNH THANH HÓAỸ Ạ 18
2.1 Gi i thi u v Ngân h ng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóaớ ệ ề à 18
2.1.1 Gi i thi u chung v Ngân h ng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóaớ ệ ề à
18
2.1.2 C c u t ch c c a Ngân h ng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóaơ ấ ổ ứ ủ à
20
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
2.2. Th c tr ng các ho t ng ngân qu v nghi p v ngân qu c a Ngân ự ạ ạ độ ỹ à ệ ụ ỹ ủ
h ng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóaà 20
2.2. Nh n xét v tình hình ngân qu c a Ngân h ng VietcomBank - Chi ậ ề ỹ ủ à
nhánh Thanh Hóa 21
2.2.1 Nh ng th nh t u t cữ à ự đạ đượ 21
2.2.2 Nh ng h n ch , t n t iữ ạ ế ồ ạ 22
3. Gi i pháp cho ho t ng ngân qu v nghi p v ngân qu c a Ngân h ng ả ạ độ ỹ à ệ ụ ỹ ủ à
VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa 22
2. Các nh h ng t ng lai c a n v trong th i gian t iđị ướ ươ ủ đơ ị ờ ớ 23
3 M t s gi i pháp v ki n ngh c a b n thânộ ố ả à ế ị ủ ả 24
K T LU NẾ Ậ 26

Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
MỞ ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế -xã
hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày càng
phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở rộng hoạt
động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng đứng trước
những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để có thể đứng vững và phát
triển.
Kế toán là một bộ phận của Ngân hàng có nhiệm vụ ghi chép, thu thập, xử
lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động tiền tệ, tín
dụng. Kế toán ghi chép nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính: nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ và vàng bạc, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính, kế toán TSCĐ và
công cụ lao động trong NHTM…. Trong đó kế toán nghiệp vụ ngân quỹ là một
phần không thể thiếu trong hoạt động của NHTM. Tại Việt Nam, trong những
năm gần đây do nền kinh tế phát triển vì thế ngày càng có nhiều Ngân hàng mở
rộng quy mô cũng như Ngân hàng mới được thành lập để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Vì vậy mà bộ phận kế toán cũng phát triển phù hợp với quy mô của
Ngân hàng.
Là một trong những Ngân hàng có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại địa
bàn, Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa có nhiều thế mạnh trong
hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ. Tuy nhiên, để phát huy và tận dụng
được thế mạnh đó thì Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa có rất
nhiều nhiệm vụ phải hoàn thành.
Do đó, trên cơ sở lý luận về hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
NHTM và trải qua thực tiễn thực tập tại chi nhánh Ngân hàng, em đã lựa chon

đề tài “ Phân tích Ngân quỹ của Ngân hang VietcomBank – Chi nhánh
Thanh Hóa” để nghiên cứu trong báo cáo tốt nghiệp,với mong muốn góp phần
phát triển hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại chi nhánh này. Bên
cạnh đó, em cũng mong muốn đề tài của em có thể làm kinh nghiệm tham khảo
cho các Ngân hàng khác trong việc phát triển hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ
ngân quỹ nói riêng và nghiệp vụ khác của Ngân hàng nói chung.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động ngân quỹ, nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và
điều chuyển tại Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: phòng ngân quỹ Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh
Hóa
Thời gian: giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013
3 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Nhằm hiểu rõ hơn về nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và điều chuyển tiền tại
đơn vị trong Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa theo quy trình kế
toán, xử lý các nghiệp vụ cụ thể và các thông tin kế toán cung cấp.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ, hoạt động ngân
quỹ và đề ra các phương hướng, chiến lược để hoàn thiện và nâng cao hoạt động
ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ tại Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh
Thanh Hóa.
Để đạt được mục tiêu trên bài báo cáo cần phải làm rõ một số vấn đề:
Nghiên cứu tổng quan về kế toán nghiệp vụ ngân quỹ và hoạt động ngân
quỹ tại chi nhánh
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ
ngân quỹ
Rút ra bài học kinh nghiệm từ các Ngân hàng trong và ngoài nước trong
việc quản lý ngân quỹ

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ ngân
quỹ tại Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa.
Đề ra phương hướng, giải pháp để hoạt động ngân quỹ hạn chế được mặt
nhược điểm và phát huy hơn nữa mặt ưu điểm trong hiện tại và tương lai.
Nhận định tình hình phát triển của Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh
Thanh Hóa trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đối chiếu giữa lý luận thực tiễn để tìm gia và giải quyết những khó khăn
thách thức trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán mới và nâng cao
chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, so sánh khả năng cạnh tranh của Ngân
hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa và các ngân hàng khác trên dịa bàn
để tìm ra sự khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của Ngân
hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa
5. Tóm tắt nội dung, bố cục của bài
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt ngân quỹ và nghiệp vụ ngân quỹ của các
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động ngân quỹ của ngân hàng Vietcombank –
Chi nhánh Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ NGHIỆP
VỤ NGÂN QUỸ
1.1 Khái niệm ngân quỹ
1.1.1 Khái niệm Kế toán ngân hàng
Kế toán Ngân hàng là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới
hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh
của đơn vị ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công

tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông
tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật.
1.1.2 Khái niệm ngân quỹ
Ngân quỹ của Ngân hàng là những tài sản có độ thanh khoản lớn nhất như
tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ, tiền gửi thanh toán ở NHNN hoặc
ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
1.2. Những vấn đề chung về nghiệp vụ ngân quỹ
1.2.1 Nội dung nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ ngân quỹ của tổ chức tín dụng bao gồm các nghiệp vụ thu, chi
và điều chuyển tiền mặt
Mức tồn quỹ tiền mặt ở mỗi tổ chức tín dụng phụ thuộc vào quy mô hoạt
động, tính chất thường xuyên hay thời vụ của các khoản thu, chi tiền mặt qua
quỹ nghiệp vụ của tổ chức tín dụng đó. Các tổ chức tín dụng luôn phải cất nhắc
các yếu tố trên để tự xác định mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu cho mình để một mặt
đảm bảo thực hiện nhu cầu thu, chi tiền mặt bất kỳ lúc nào, mặt khác không để
tồn quỹ tiền mặt quá cao làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Quỹ tiền mặt do bộ phận ngân quỹ (hay phòng ngân quỹ) thực hiện và bảo
quản trong kho, két tuyệt đối an toàn. Tại bộ phận ngân quỹ bố trí thủ quỹ và các
nhân viên kiểm ngân, thu ngân chịu trách nhiệm về số tài khoản trong kho, két.
Việc tổ chức công tác quỹ phụ thuộc vào mô hình giao dịch mà ngân hàng
lựa chọn: mô hình giao dịch nhiều cửa hay mô hình giao dịch một cửa.
Trong mô hình giao dịch nhiều cửa: quỹ là một bộ phận trực tiếp giao dịch
với khách hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến việc thu, chi tiền mặt cho
khách hàng.
Với mô hình giao dịch một cửa: đầu ngày, cuối ngày quỹ chính thực hiện
việc giao nhận tiền mặt cho các giao dịch viên phù hợp với hạn mức quỹ mà các
giao dịch viên nắm giữ. Như vậy, khi có nghiệp vụ tiền mặt phát sinh, quỹ
không phải trực tiếp thu, chi tiền mặt cho khách hàng ( trừ các giao dịch vượt

hạn mức giao dịch của các giao dịch viên)
Khi thực hiện thu - chi tiền mặt, thanh toán, chuyển tiền tại ngân hàng,
khách hàng chỉ cần giao dịch với một giao dịch viên của ngân hàng và nhận kết
quả từ chính nhân viên đó.
Tổ chức tín dụng được áp dụng cơ chế một cửa với các giao dịch nhận, trả
tiền từ tài khoản, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; thanh toán qua tài
khoản, chuyển tiền, mua bán thu đổi ngoại tệ, séc du lịch và các giao dịch thanh
toán khác. Khi thực hiện các giao dịch này, khách hàng chỉ cần làm việc với một
giao dịch viên của tổ chức tín dụng và nhận kết quả từ chính giao dịch viên đó.
Đối với các giao dịch trong hạn mức cho phép, giao dịch viên vừa là người
lập, vừa là người kiểm soát chứng từ và chỉ có 1 chữ ký của giao dịch viên trên
chứng từ. Đối với giao dịch vượt hạn mức và các giao dịch phải có sự phê duyệt
của người có thẩm quyền, các chứng từ sẽ được kiểm soát viên kiểm tra và kiểm
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
soát. Các chứng từ thuộc giao dịch này phải có đủ chữ ký của người lập chứng
từ (giao dịch viên) và người kiểm soát chứng từ (kiểm soát viên) hoặc của các
cấp có thẩm quyền theo phân cấp của tổ chức tín dụng.
Đối với các giao dịch thu tiền mặt, chương trình giao dịch phải in được
giấy giao nhận tiền để khách hàng kiểm tra lại và ký xác nhận. Trường hợp
chương trình giao dịch không in được giấy giao nhận tiền, kiểm soát viên phải
kiểm soát và ký trên chứng từ thu tiền trước khi giao lại cho khách hàng. Các
chứng từ và ấn chỉ giao cho khách hàng phải được in từ máy in chuyên dụng.
Các máy in chứng từ, máy in khác kết nối với hệ thống máy tính trong giao dịch
một cửa phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ để không sử dụng sai mục đích.
1.2.2 Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng
Tài khoản kế toán về tiền mặt
10 Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tề, kim loại quý, đá
quý
101 Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

1011 Tiền mặt tại đơn vị
1012 Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ
1013 Tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông chờ xử lý
1014 Tiển mặt tại máy ATM
1019 Tiền mặt đang chuyển
Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt bằng đồng
Việt Nam tại các Ngân hàng.
Nội dung và kết cấu TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ của các tổ
chức tín dụng
Bên Nợ: Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ
Bên Có: Số tiền chi ra từ quỹ nghiệp vụ
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Số dư Nợ: số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị.
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết.
Nội dung và kết cấu TK 1012: tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ.
Tài khoản này sử dụng để hạch toán số tiền mặt ở tại quỹ các đơn vị trực
thuộc hạch toán báo sổ
Bên Nợ: Số tiền mặt tại quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ
Các khoản thu tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ
Bên Có: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ
Các khoản chi tiền mặt ở đơn vị hạch toán sổ
Số dư Nợ: Số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị
hạch toán báo sổ
Nội dung và kết cấu TK 1019: Tiền mặt đang vận chuyển
Bên Nợ: Số tiền xuất quỹ để vận chuyển đến đơn vị nhận tiền
Bên Có: Số tiền đã vận chuyển đến đơn vị nhận
Số dư Nợ: Số tiền mặt đang vận chuyển trên đường
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận tiền vận

chuyển đến
Nội dung và kết cấu TK 1014: tiền mặt tại máy ATM
Tài khoản này sử dụng để theo dõi số tiền đồng Việt Nam tại các máy
ATM của tổ chức tín dụng.
Bên Nợ: Số tiền mặt tiếp quỹ cho máy ATM
Các khoản thu tiền mặt trực tiếp từ máy ATM
Bên Có: Số tiền mặt từ máy ATM nộp về quỹ tiền mặt đơn vị
Các khoản chi tiền mặt tại máy ATM
Số dư Nợ: Số tiền mặt còn tồn tại máy ATM
Nội dung và kết cấu của TK 3641: Tham ô, thiếu, mất tiền, tài sản chờ xử
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu phát sinh trong hoạt
động nội bộ của TCTD
Bên Nợ: Số tiền TCTD phải thu
Bên Có: Số tiền được xử lý chuyển vào các tài khoản thích hợp
khác
Số dư Nợ: Số tiền TCTD còn phải thu
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan
hệ thanh toán.
Nội dung và kết cấu TK 461: Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phát sinh trong quá
trình hoạt động nội bộ của TCTD
Bên Nợ: Số tiền TCTD đã trả hoặc được giải quyết chuyển vào tài
khoản khác
Bên Có: Số tiền TCTD phải trả
Số dư Có: Số tiền TCTD còn phải trả
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng đơn vị, cá nhân có quan
hệ thanh toán

Nội dung và kết cấu của TK 79: Thu nhập khác
Bên Nợ: Kết chuyển thu nhập vào các tài khoản liên quan
Bên Có: Các khoản thu nhập trong kỳ
Số dư Có: Các khoản thu nhập trong kỳ chưa kết chuyển
Nội dung và kết cấu TK 89: Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí vào các tài khoản liên quan
Số dư Nợ: Các khoản chi phí chưa được kết chuyển
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Tài khoản phản ánh ngoại tệ
103 Tiền mặt ngoại tệ
1031 Ngoại tệ tại đơn vị
1032 Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ
1033 Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ
1039 Ngoại tệ đang vận chuyển
Nội dung và kết cấu TK 1031: Ngoại tệ tại đơn vị
Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ
Bên Có: Giá trị ngoại tệ xuất quỹ
Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ nhập quỹ hiện có đang theo dõi tại TCTD
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết
Nội dung và kết cấu TK 1032: Ngoại tệ tại đơn vị hạch toán báo sổ
Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ tiếp quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ
Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ thu vào
Bên Có: Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ nộp về quỹ của
TCTD chủ quản
Giá trị ngoại tệ đơn vị hạch toán báo sổ chi ra
Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ đang theo dõi ở đơn vị hạch toán báo sổ
Nội dung và kết cấu của TK 1033: Ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ
Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ gửi đi nhờ tiêu thụ

Bên Có: Giá trị ngoại tệ đã được tiêu thụ
Số dư Nợ: Giá trị ngoại tệ đang gửi đi nhờ tiêu thụ
Nội dung và kết cấu của TK 1039 : Ngoại tệ đang vận chuyển
Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ chuyển cho các đơn vị
khác đang trên đường đi
Bên Nợ: Giá trị ngoại tệ vận chuyển đến đơn vị nhận tiền
Bên Có: Giá trị ngoại tệ đã vận chuyển đến đơn vị nhận
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ ở đơn vị đang vận chuyển trên
đường.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận ngoại tệ vận
chuyển đến
Chứng từ sử dụng
Nếu thu tiền mặt:
Giấy nộp tiền (dùng cho khách hàng nộp tiền vào Ngân hàng)
Phiếu thu (dùng trong nội bộ Ngân hàng)
Nếu chi tiền mặt:
Séc lĩnh tiền mặt (dùng cho khách hàng lĩnh tiền tử tài khoản tiền gửi)
Giấy lĩnh tiền mặt (dùng trong trường hợp cho vay)
Phiếu chi (dùng trong nội bộ Ngân hàng)
1.2.3 Nghiệp vụ ngân quỹ
1.2.3.1 Kế toán thu, chi tiền mặt
a. Kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt bằng đồng Việt Nam
* Nguyên tắc hạch toán
Khi Ngân hàng thu, chi tiền mặt bắt buộc phải có giấy nộp tiền lĩnh, séc
lĩnh tiền hoặc phiếu thu, phiếu chi và đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm theo
quy định của chế độ kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt.
Tại bộ phận quỹ, thủ quỹ mở sổ quỹ hoặc in từ máy (đóng thành cuốn hoặc
tờ theo mẫu in sẵn đã quy định) để hạch toán các khoản thu, chi trong ngày và

tồn quỹ cuối ngày. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế
và tiến hành đối chiếu với số liệu của số quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên
nhân. Số chênh lệch phải hạch toán vào tài khoản 3614 (phần thiếu) hoặc tài
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
khoản 461 (phần thừa) và kiến nghị biện pháp xử lý số thừa, thiếu đó.
Hạch toán chi tiết: Tại bộ phận kế toán, mở sổ nhật ký quỹ ghi đầy đủ các
khoản thu, chi trong ngày để đối chiếu với thủ quỹ, dùng làm căn cứ lập nhật ký
chứng từ và hạch toán tổng hợp trong ngày. Ngoài nhật ký quỹ kế toán mở sổ kế
toán chi tiết để ghi sổ tổng cộng thu, chi và tồn quỹ cuối ngày. Sổ này dùng làm
cơ sở cho việc lập báo cáo hàng tháng.
Kế toán thu tiền mặt
Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi, hoặc trả nợ, trả lãi vay,
nộp lệ phí cho Ngân hàng bằng tiền mặt.
Ngân hàng nhận tiền mặt từ Ngân hàng khác điều chuyển đến.
Nhận từ NHNN thông qua vay NHNN hay rút từ tài khoản tiền gửi tại
NHNN…
Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt vào quỹ nghiệp vụ của Ngân hàng
thì tùy theo nội dung cụ thể sẽ lập giấy nộp tiền và nộp trực tiếp tiền mặt cho
thủ quỹ Ngân hàng để kiểm đếm. Trường hợp thực hiện giao dịch một cửa thì
nhân viên giao dịch trực tiếp nhận tiền mặt.
Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt được thực hiện đúng nguyên
tắc: thu tiền trước – ghi sổ sau.
Kế toán chi tiền mặt
Tiền mặt từ quỹ nghiệp vụ ngân hàng theo các nội dung sau:
Chi trả tiền gửi và trả lãi cho khách hàng bằng tiền mặt
Cho khách hàng vay bằng tiền mặt
Điều chuyển tiền mặt cho ngân hàng khác cùng hệ thống
Nộp vào NHNN

Chi trong nội bộ Ngân hàng: chi lương cán bộ, chi khác….
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Khi khách hàng có nhu cầu lĩnh tiền mặt từ tài khoản tiền gửi thanh toán thì
viết Séc lĩnh tiền mặt gửi tới Ngân hàng để được lĩnh tiền mặt theo séc. Trường
hợp Ngân hàng cho vay bằng tiền mặt hay chi tiền mặt từ tài khoản tiển gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu thì lập giấy lĩnh tiền mặt.
Đối với nghiệp vụ chi tiền mặt thì ngoài việc kiểm soát chặt chẽ tính chất
hợp pháp, hợp lệ các chứng từ: Séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt… kế toán
còn phải kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi, hạn mức tín dụng. nếu đủ khả năng
chi trả kế toán hạch toán vào sổ sách kế toán, sau đó mới chuyển chứng từ cho
thủ quỹ chi tiền cho khách hàng hoặc mới trực tiếp chi tiền cho khách hàng
(trong mô hình giao dịch một cửa) đảm bảo đúng nguyên tắc: ghi sổ trước – chi
sau.
b. Kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ
Nguyên tắc hạch toán các tài khoản ngoại tệ
Thực hiện hạch toán đối ứng giữa các tài khoản ngoại tệ và từng loại ngoại
tệ.
Đối với các doanh nghiệp mua, bán ngoại tệ, hạch toán đồng thời các bút
toán đối ứng bằng ngoại tệ và bts toán đối ứng bằng đồng Việt Nam.
Đối với các khoản thu, trả lãi bằng ngoại tệ được thực hiện thông qua
nghiệp vu mua, bán ngoại tệ để chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời
điểm phát sinh để hạch toán vào thu nhập và chi phí.
Giá trị ngoại tệ quy ra đồng Việt Nam để hạch toán các nghiệp vụ mua, bán
ngoại tệ trên các tài khoản có gốc ngoại tệ tính theo giá mua, bán thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Đối với các nghiệp vụ ngoại tệ khác, hạch toán thống
nhất theo tỷ giá hối đoái do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

Trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản ngoại tệ, ghi cả ngoại tệ và đồng Việt
Nam.
Phần kế toản tổng hợp các tài khoản ngoại tệ chỉ phản ánh bằng đồng Việt
Nam.
Cuối tháng, tiến hành quy đổi để lập báo cáo số dư tất cả các tài khoản
thuộc khoản mục tiền tệ theo tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với đồng Đô la
Mỹ do NHNN công bố vào cuối tháng, trừ các khoản mục phi tiền tệ (TSCĐ, vật
tư, góp vốn đầu tư, mua cổ phần bằng ngoại tệ…) vẫn theo tỷ giá hối đoái tại
ngay giao dịch (các tài khoản này không được đánh giá lại). Số chênh lệch tăng,
giảm số dư cuối tháng (quy ra đồng Việt Nam) của các tài khoản có gốc ngoại tệ
được hạch toán bổ sung vào doanh số trong tháng của các tài khoản ngoại tệ và
chuyển vào tài khoản 631: chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Đối với TCTD có nhiều nghiệp vụ ngoại tệ, để đơn giản công việc hạch
toán hàng ngày, có thể tổ chức việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp các
tài khoản ngoại tệ theo nguyên tệ. Nhưng đến cuối tháng, phải quy đổi số dư.
Doanh số hoạt động trong tháng của các tài khoản ngoại tệ ra đông Việt
Nam (theo tỷ giá hối đoái giữa USD/VND do NHNN công bố vào ngày
cuối tháng) để tổng hợp và phản ánh đầy đủ hoạt động trên bảng cân đối tài
khoản hàng tháng bằng đồng Việt Nam.
Đối với ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đông Việt Nam thì phải quy
đổi thông qua một nguyên tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền mặt bằng ngoại tệ, chứng từ có giá trị
ngoại tệ, kim loại quý đá quý
Đối với tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị, tiền mặt ngoại tệ tại đơn vị hạch toán
báo sổ, tiền mặt ngoại tệ đang vận chuyển, quy trình kế toán giống với tiền mặt
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
bằng đồng Việt Nam tại đơn vị
1.2.3.2 Kế toán nghiệp vụ điều chuyển tiền mặt
Điều chuyển vốn tiền mặt giữa các chi nhánh NHTM với Hội sở chính hoặc

giữa các chi nhánh Ngân hàng với nhau thuộc nghiệp vụ điều hòa vốn nên chỉ
điều chuyển tiền mặt trong phạm vi một hệ thống ngân hàng. Đơn vị điều
chuyển tiền mặt được nhận phí và đơn vị nhận tiền mặt phải trả phí. Việc điều
chuyển này chỉ được thực hiện khi có lệnh của Ngân hàng cấp chủ quản.
Có 2 cách giao nhận tiền mặt, theo đó có 2 cách hạch toán:
Cách 1: Ngân hàng nhận vốn tiền mặt cử người và phương tiện đến nhận
tiền trực tiếp tại Ngân hàng điều tiền mặt đi.
Tại Ngân hàng điều tiền mặt đi Tại Ngân hàng nhận vốn tiền mặt
Lập biên bản giao nhận tiền, kế
toán lập phiếu chi và chứng từ thanh
toán vốn ghi:
Nợ TK 5111 – Chuyển tiền đi
năm nay
Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
bằng đồng VN
Sau khi làm thủ tục nhận tiền mặt
nhập kho, kế toán lập phiếu thu và căn
cứ vào chứng từ thanh toán vốn của
Ngân hàng điều vốn đi gửi kèm tiền
mặt, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
bằng đồng VN
Có TK 5112 – Chuyển tiền đến
năm nay
Cách 2: Ngân hàng điều tiền mặt đi cử người đại diện mang tiền mặt giao
tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt điều đến.
Ngân hàng điều vốn tiền mặt đi Ngân hàng nhận vốn tiền mặt
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Bước 1: Kế toán lập phiếu chi để

chi tiền mặt khỏi quỹ nghiệp vụ giao
cho người đại diện, căn cứ phiếu chi,
ké toán hạch toán:
Nợ TK 1019/ NH nhận – Tiền
mặt đang vận chuyển
Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn
vị
Bước 2: khi nhận được chứng từ
thanh toán vốn từ ngân hàng nhận vốn
tiền mặt gửi đến, kế toán hạch toán để
tất toán TK 1019
Nợ TK 5112 – Chuyển tiền đến
năm nay
Có TK 1019 – Tiền mặt đang vận
chuyển
Sau khi nhận đủ tiền mặt và nhập
kho, két, thủ quỹ ký vào biên bản giao
nhận tiền, kế toán căn cứ biên bản giao
nhận tiền lập phiếu thu và chứng từ
thanh toán vốn, căn cứ vào chứng từ
hạch toán
Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn
vị
Có TK 5111 – Chuyển tiền đi
năm nay
1.2.3.3 Kế toán nghiệp vụ đối chiếu, kiểm quỹ tiền mặt cuối ngày
Theo quy định, hàng ngày kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, bộ phận
quỹ tiến hành khóa sổ quỹ, bộ phận kế toán khóa sổ nhật ký quỹ, cộng số phát
sinh và rút số dư trên sổ kế toán chi tiết tiền mặt rồi đối chiếu số liệu tiền mặt
với nhau để đảm bảo:

Tổng thu = tổng chi, tồn quỹ trên sổ quỹ của bộ phận quỹ phải bằng tổng số
phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có và dư Nợ trên sổ nhật ký quỹ của bộ
phận kế toán.
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Tồn quỹ tiền mặt trên sổ sách phải bằng tồn quỹ tiền mặt thực tế trong kho,
két.
Việc đối chiếu được thực hiện theo nguyên tắc: thủ quỹ công bố số liệu cho
trước để kiểm soát tiền mặt (thuộc phòng kế toán) đối chiếu theo. Khi đối chiếu
khớp đúng theo các tiêu thức trên thủ quỹ, kế toán trưởng (hoặc kiểm soát tiền
mặt), Giám đốc Ngân hàng cùng ký trên sổ quỹ và nhật ký quỹ. Trường hợp
thực hiện giao dịch một tiền mặt do nhiều lý do khác nhau có thể xảy ra thừa,
thiếu tiền mặt (phát hiện khi đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày cửa thì nhân
viên giao dịch tự cân đối sổ sách và tiền mặt tồn quỹ của mình trước khi nộp lại
tiền mặt cho quỹ chính. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ), phải xử lý theo
đúng chế độ.
Xử lý thừa quỹ cuối ngày
Trường hợp thừa quỹ do thu, chi
Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
Có TK 79 – Thu nhập khác
Trường hợp thừa quỹ chưa xác định được nguyên nhân hoặc chưa xử lý
được
Nợ TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
Có TK 461 – Thừa quỹ, tài sản chờ xử lý
Xử lý thiếu quỹ cuối ngày
Trường hợp thiếu quỹ do thu, chi
Nợ TK 89 – Chi phí khác
Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
Trường hợp thiếu quỹ do chưa xử lý được hoặc chưa xác định được nguyên
nhân

Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
Nợ TK 3614 – Tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý
Có TK 1011 – Tiền mặt tại đơn vị
1.2. Nguồn gốc, lịch sử phát triển của hoạt động ngân quỹ và nghiệp vụ
ngân quỹ
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của
nó– kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ VÀ
NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
- CHI NHÁNH THANH HÓA
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa
Được thành lập ngày 19/5/2003. Chi nhánh được thành lập theo quyết định
của Giám đốc Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa. Ngân hàng
VietcomBank - Chi nhánh Thanh Hóa có trụ sở tại Số 11 – Đường Hạc Thành,
Phường Điện Biên, Thành phố Thanh Hóa.
Từ khi được thành lập đến nay, chi nhánh luôn hoạt động theo quy chế tổ
chức của VietcomBank Việt Nam trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh
theo quy chế điều hành của Giám đốc Ngân hàng VietcomBank - Chi nhánh
Thanh Hóa cùng với giám đốc chi nhánh trực tiếp quản lý.
Tính đến thời điểm 30/4/2013 chi nhánh có 30 nhân viên, trong đó lao động
biên chế là 18 và lao động hợp đồng là 12. Với 4 phòng ban:
Phòng Tín dụng (phòng kinh doanh).

Phòng Kế toán.
Phòng Giao dịch.
Phòng hành chính.
NH có không gian rộng rãi rất thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh
của ngân hàng và nhu cầu đến giao dịch của khách hàng. Bên cạnh đó chi nhánh
còn được đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, giao
dịch và an toàn như máy móc hiện đại, vi tính, mạng Internet, tại các phòng còn
được lắp camera để giám sát tình hình hoạt động của chi nhánh. Hơn nữa, chi
Sinh viên: Đỗ Hữu Thành – MSSV: 11022673 Trang 18

×