Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

bài 2 GIẢI PHÁP NHẰM cải THIỆN TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH nội THẤT TĂNG ẢNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.16 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN THỊ HƯỜNG
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HƯƠNG
Mã số sinh viên : 11027353
Lớp : CDTD13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

















…………………………….Ngày …. Tháng …. Năm 2012


T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
HƯỚNG DẪN

















…………………………….Ngày …. Tháng …. Năm 2012
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP i
(Ký tên và đóng dấu) i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH iii
MỤC LỤC iv
LỜI NÓI ĐẦU 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÊ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 9
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 9
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 9
1.1.3. Trình tự và phương pháp phân tích tình hình tài doanh nghiệp 12
1.1.4. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích tài chính tại doanh nghiệp 14


1.1.5. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 15
 !"##
 !"$%
& !"'()*+
 !"',
1.2. TÀI LIỆU CHỦ YẾU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP 20
1.2.1. Các báo cáo tài chính 20
 "/01$2
-1$3.(/4"152
&-' 672
86$2
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP21
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang iv

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 21
&9"13:;6/4"05"
&9"13</4/4'=5"
&&9"131.>"
&9"131.>"#'?&
1.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 23
1.3.3. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 24
1.3.4. Vốn luân chuyển và nhu cầu vốn luân chuyển 25
&@0'67
&A0'67
1.3.4: Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng
cân đối 25
1.3.5: Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo
kết quả kinh doanh 27
1.3.6: Phân tích hiệu quả kinh doanh 27
Chương 1 chỉ là chương phụ nhưng em lại quá đi sâu vào chương này, phần trình bày em
cần xem lại: dài dòng, trình bày chưa tốt… 28
Bài này khác với đề cương đã gửi cho cô, đề cương của em làm tốt hơn nhiều. cô k hiểu
sao cứ gửi cho cô mỗi lần mỗi bản thế này, cô duyệt cái này, lúc sau lại đưa cho cái khác.
nếu vậy thì đừng nộp để rồi cô mất công sửa nữa 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG
ẢNH 29
2.1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH 29
2.1.1: Sơ lược về Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh: 29
2.1.2: Lĩnh vực kinh doanh, sản xuât của Công ty 30
BCDE15F"6&2
BCDE#.GHF"6B&2
2.1.3: Cơ cấu tổ chức của công ty 30
&I!/J!HK<&

&L<>"MN"&
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm (2010 – 2012) 32
2.2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG
ẢNH 33
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
2.2.1: Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh 33
9O/7(/4"15&&
8;;15F"6)"P">"A/6&
2.2.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh 34
9"13:;"J0&
KẾT LUẬN 2
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang vi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi: Để đạt được mục tiêu này nhà quản trị
phải lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định
đó nhằm đặt mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong hoạt động sản
xuất cũng như kinh doanh, có rất nhiều vấn đề nảy sinh mà phần lớn là các vấn đề về
tài chính. Do đó, cơ sở của hầu hết mọi quyết định quản trị đều dựa trên những kết
luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp và
bằng các công cụ khác nhau.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp nhà quản
trị thực hiện tốt chức năng của mình.Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực
trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
cũng như xác định một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính. Qua đó, giúp người sử dụng thông tin có thể

đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng
trong tương lai của doanh nghiệp, để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những
quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn
thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự phân tích tài
chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo kế toán kết
hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Chính vì thế, việc lập các báo cáo này
một cách có hệ thống, số liệu phản ánh kịp thời sẽ là cầu nối quan trọng giữa doanh
nghiệp với các đối tác liên quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập báo cáo tài chính cũng như công tác
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nên trong thời gian học tập tại trường Đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh Hoá và được thực tập tại
Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh, em đã tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Nội Thất Tăng Ảnh”
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Chương 1: Những vấn đề cơ bản vê phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính của công ty TNHH Nội Thất Tăng Ảnh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty
TNHH Nội Thất Tăng Ảnh
Em xin chân thành cảm ơn tập thể CBCNV phòng Tài chính - Kế toán Công ty
TNHH nội thất Tăng Ảnh. Đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Trần Thị Hường đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo này.
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÊ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận
trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi
thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền
sản xuất.
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ thông qua hệ thống các
phương pháp và công cụ khác nhau nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu quả cũng như
những rủi ro và triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai .
Một doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế luôn là đối tượng của nhiều nhóm
người khác. Để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của
mình, nhằm đem lại tối đa lượng tài sản cho bản thân thì họ luôn đặt ra nhu cầu hiểu
biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà cụ thể là tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng
thời là nguồn thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự
phân tích tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo
kế toán kết hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Đáp ứng nhu cầu của các
chủ thể sử dụng kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, bản thân phân tích
chỉ ra những thay đổi chủ yếu và những chuyển biến theo xu hướng trong những mối
quan hệ kinh tế xuất phát từ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, từ các thông tin tài chính chi tiết hay những con số thống kê, phân
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
tích thực sự là “việc làm cho các con số biết nói” để có thể quyết định một cách trực
tiếp và hiệu quả. Chính vì thế, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối
quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như ban giám đốc, các nhà đầu tư, cổ

đông, các chủ nợ, khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các cấp
quản lý, bảo hiểm Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy, mỗi
nhóm có xu hướng tập trung vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của
đơn vị. Mặc dù mục đích của họ là khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau và do
vậy các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài
chính là giống nhau .
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu các hoạt động tài chính gọi là
phân tích nội bộ. Phân tích nội bộ hoàn toàn khác với phân tích từ bên ngoài, những
nhà phân tích nội bộ có ưu thế rõ ràng về chất lượng thông tin và sự hiểu biết về doanh
nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích nội bộ là tìm kiếm lợi nhuận và
khả năng trả nợ. Để đạt được mục tiêu đó, người quản lý doanh nghiệp phải đưa ra các
quyết sách đúng như :
- Các quyết định đầu tư dài hạn và ngắn hạn.
- Việc tìm kiếm nguồn tài trợ .
- Sử dụng vốn và tài sản sao cho có hiệu quả cao nhất
Như vậy, mục tiêu cơ bản và thử thách sống còn của doanh nghiệp là thanh toán
được nợ và kinh doanh có lãi: Chỉ quá trình phân tích tài chính thận trọng và đầy đủ
mới có thể tìm ra mấu chốt và những vấn đề còn bất cập trong toàn bộ quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp .
Ví dụ như về hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn chưa hiệu quả, vòng quay vốn
lưu động thấp, khả năng thanh toán không đủ đáp ứng dẫn đến nguy cơ phải giải
phóng tài sản để thanh toán nợ đến hạn trên cơ sở đó mới có thể tìm giải pháp hữu
hiệu để khắc phục .
Đối với các chủ nợ
Các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các doanh nghiệp cho vay, ứng trước hay bán
chịu, mối quan tâm của họ thường hướng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp đi vay.
Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến tiền và các khoản có thể quy thành tiền nhanh, từ đó so
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường

sánh với số nợ ngắn hạn để có thể nhận biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Đối với các khoản nợ dài hạn thì còn phải quan tâm đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp, vì khả năng này liên quan trực tiếp đến việc thanh toán vốn sẽ
diễn trong tương la1:
Như vậy trước khi cho vay, người cho vay phải nghiên cứu khả năng thanh toán
của doanh nghiệp để trả lời các câu hỏi:
-Tình hình tài chính của doanh nghiệp là mạnh hay yếu ?
-Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ đến hạn hạn hay không ?
-Doanh nghiệp có thực hiện được doanh thu thoả đáng so với vốn đầu tư vào tài
sản lưu động và cố định hay không ?
-Doanh nghiệp có thể đạt mức lợi nhuận là bao nhiêu trước khả năng không thể
đáp ứng chi phí cố định như lãi suất, tiền thuê nhà đất, các khoản chi trả cố định
khác ?
Nếu doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá trị bao nhiêu so với con số
trong bảng tổng kết tài sản trước khi các chủ nợ được bảo hiểm chấp nhận thiệt hạ1:
Từ những phân tích trên, các chủ nợ sẽ xem xét, dự báo được mức độ rủi ro đối với
các khoản cho vay, cân nhắc giữa doanh lợi và rủi ro, đi đến quyết định có cho vay hay
không
Đối với nhà đầu tư
Đây là các doanh nghiệp, các cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán các giá trị
doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ cùng chịu mọi rủi ro mà
doanh nghiệp gặp phả1: Thu nhập của nhà đầu tư là tiền chia lợi tức và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp .Các nhà đầu tư lớn thường dựa vào các nhà chuyên môn những người chuyên
phân tích tài chính, chuyên nghiên cứu kinh tế về tài chính để phân tích làm dự báo
triển vọng của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan
tâm trước hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp . Các
đặc điểm này có yếu tố rủi ro, sự hoàn hảo, lãi cổ phần hoặc tiền lời, sự bảo toàn vốn,
khả năng thanh toán vốn, sự tăng trưởng và các yếu tố khác . Các nhà đầu tư quan tâm

đến sự an toàn về vốn đầu tư của họ thông qua tình hình được phản ánh trong điều
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
kiện tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động của nó .
Mặt khác, các nhà đầu tư còn quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp. Họ quan
tâm tới tiềm năng tăng trưởng, các thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp đã giành
nhưng nguồn tiềm năng gì và như thế nào, những loại rủi ro nào mà doanh nghiệp
đang phải đối mặt, doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính không ? Ngoài ra, các
nhà đầu tư còn quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác
quản lý trong doanh nghiệp để có thể ra các quyết định đầu tư .
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp.
Lương là khoản thu nhập chính trong doanh nghiệp . Vì vậy, người hưởng lương
buộc phải quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Cách quan tâm của
người hưởng lương đến tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đơn giản hơn
các đối tượng khác, câu hỏi lớn nhất mà họ đặt ra là : Tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, lợi nhuận đạt đến mức nào, nếu lỗ thì
là bao nhiêu, triển vọng trong tương lai là tăng lên hay gặp khó khăn ? chỉ có phân tích
tài chính mới có thể trả lời được câu hỏi này.
Như vậy, có thể nói,mục đích cao nhất của phân tích tài chính là đảm bảo tối đa
hoá giá trị. Quy luật cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường, để đứng
vững và phát triển doanh nghiệp cần có chiến lược kinh doanh đúng đắn, cụ thể hợp lý
tạo thế mạnh riêng cho mình. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là
hết sức quan trọng, giúp nhà phân tích có thể nhận dạng một cách trung thực tình trạng
“sức khoẻ’’ của doanh nghiệp, từ đó đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp .
1.1.3. Trình tự và phương pháp phân tích tình hình tài doanh nghiệp
* Trình tự phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Xác định mục tiêu phân tích
Mỗi chủ đề đều có những yêu cầu khác nhau đối với công tác phân tích tài
chính. Vì vậy, họ cần đi sâu vào những nội dung khác nhau trong quá trình phân tích.
Xác định mục tiêu phân tích sẽ giúp nhà phân tích sử dụng những phương pháp thích

hợp và tập trung vào những vấn đề cụ thể hơn. Những người sử dụng khác nhau sẽ
đưa ra các quyết định khác nhau theo những mục đích khác nhau :
- Quyết định quản lý doanh nghiệp
- Quyết định mua bán tín phiếu
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
- Quyết định chấp nhận hay từ chối tín dụng
- Quyết định mua toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp

Phân tích tài chính của nhóm người sử dụng khác nhau đòi hỏi phải đáp ứng vấn
đề chuyên môn của mỗi nhóm.
Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và các thông tin khác nhau, những thông tin về số lượng và giá trị
trong đó: các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong báo cáo kế toán của doanh
nghiệp, là những thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế
là phân tích các báo cáo kế toán trong doanh nghiệp .
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tình hình tài chính là quá trình xử lý
thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở góc độ
nghiên cứu khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích đánh giá xác định nguyên nhân của các
kết quả đã được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định .
Trong việc xử lý thông tin, người ta chú trọng đến việc sử dụng các phương
pháp phân tích thích hợp để làm việc với thông tin đó.
*Phương pháp phân tích tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp

nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp .
- Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp trong thực tế người
ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
- Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh
được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung tính chất và đơn vị tính
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn
là là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn bàng số tuyệt đối,
số tương đối huặc số bình quân, nội dung so sánh gồm :
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự thâm hụt hay thụt lùi trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số với số thực hiện kỳ trước để thấy mức
phấn đấu của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của các
doanh nghiệp khác nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để tháy sự biến đổi cả về số lượng tương đối và
tượng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.1.4. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích tài chính tại doanh nghiệp
1.1.4.1. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ đối với các nhà
quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn là mang một nhiệm vụ quan trọng đối
với chiính phủ nước nhà. Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp,
các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm nhiều hơn tới cộng đồng xã hội,
nó còn là một sự thể hiện quan tâm tới cộng đồng xã hội, thể hiện sự minh bạch, công

khai trong kinh doanh tạo ra một thị trường kinh doanh lành mạnh, công bằng.
1.1.4.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Thứ nhất: Mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để
“hiểu được các con số” hoặc để “nắm chắc các con số”, tức là sử dụng các công cụ
phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc
thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai: Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự
toán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay
tất cả những việc tương tụ đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn
cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính
trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố
kinh tế trong tương lai.
1.1.5. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.5.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là:
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh, tiêu chuẩn đó có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ
tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nhằm đành giá tình hình
thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và
là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
* Điều kiện so sánh được.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng

phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian.
+ Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng một phương pháp phân tích.
- Phải cùng một đơn vị đo lường
+ Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất được với nhau. Để đảm bảo tính
thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem xét mức độ đồng
nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho
phép.
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
* Kỹ thuật so sánh.
Các kỹ thuật so sánh cơ bản là:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm của
các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung, có cùng một tính chất.
+ So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô được điều
chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung. Công
thức xác định :
Mức biến động

tương đối
=
Chỉ số kỳ phân
tích
-
Chỉ tiêu kỳ
gốc
x
Hệ số
điềuchỉnh
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung phân tích của
các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo
ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán-tài chính, nó còn gọi là phân
tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo).
- So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chiều hướng
biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều
ngang (cùng hàng trên báo cáo).
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng
biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan hệ với các chỉ
tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đến 5 năm
hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thường được phân tích trong các
phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ của
doanh nghiệp.

1.1.5.2. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác
nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những
hướng sau:
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện
trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc
đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ
phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng (hay giá
trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch…) thường được chi tiết theo các bộ
phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau
+ Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá
trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện
quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời
gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các
giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh
doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích, khác
nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau
phải chi tiết.
+ Chi tiết theo địa điểm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là do các
bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi vậy, phương pháp
này thường được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp
sau:
- Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trường
hợp này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị
có cùng nhiệm vụ như nhau.
- Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục
tiêu kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phụ hợp về các
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
mặt: năng suất, chất lượng, giá thành…
- Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền tồn, đất
đai…trong kinh doanh.
1.1.5.3. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ.
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này,
thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
+ Cách thứ nhất: có thể dựa trực tiếp vào mức độ biến động của từng nhân tố và
được gọi là phương pháp “số chênh lệch”.
- Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn, nhằm phân tích nhân tố thuận, ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu
kinh tế.
- Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, nên phương pháp tính số
chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp liên hoàn.
Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc
nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ ảnh hưởng cho ta mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Như vậy phương pháp số chênh lệch
chỉ được áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và
cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thương
số.
+ Cách thứ hai: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố
và được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện phương
pháp thay thế liên hoàn gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích
so với kỳ gốc.

- Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
- Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở bước 2.
- Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của
nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số
của các nhân tố được xác định băng đối tượng phân tích.
1.1.5.4. Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. Để lượng hoá các mối liên hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu, trong phân tích
kinh doanh còn sử dụng phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như liên hệ cân
đối, liên hệ tuyến tính và liên hệ phi tuyến
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và
quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số nguồn, giữa nguồn thu, huy động và
tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, giữa
nguồn mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư, giữa thu với chi và kết quả kinh
doanh…mối liên hệ cân đối vốn có về lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về
mức biến động (chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh
doanh. Dựa vào nguyên tắc đó, cũng có thể xác định dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu
số” bằng liên hệ cân đối, lấy liên hệ giữa nguồn huy động và sử dụng một loại vật tư
Liên hệ trực tiếp: là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu phân
tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lượng hàng bán ra, giá bán có
quan hệ ngược chiều với giá thành, tiền thuế. Các mối liên hệ chủ yếu là:
+ Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với giá bán, giá thành,
tiền thuế. Trong những trường hợp này, các mối quan hệ không qua một chỉ tiêu liên
quan nào: giá bán tăng (hoặc giá thành hay tiền thuế giảm) sẽ làm lợi nhuận tăng.
+ Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc giữa

chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
+ Liên hệ phi tuyến tính là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên hệ
không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi.
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
1.2. TÀI LIỆU CHỦ YẾU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các báo cáo tài chính
+Báo cáo tài chính là những bản báo cáo được lập dựa vào nhưng bản báo cáo
được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo
các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm nhất định. Các báo cáo tài chính
phản ánh một hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời hạn nhất định. Đồng thời được
giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng
tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định phù hợp.
1.2.1.1. Bảng ân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình
tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời
điểm nhất định, là tài liệu quan trọng để phân tích đánh giá một cách tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo
từng hoạt dộng kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác, tình hình thực
hiện các nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiên tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển người ta có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự

biến động của tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
1.2.1.4. Thuyết minh các báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo
tài chính trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được chính xác.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Do tình hình tài chính phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp nên
việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp rất quan trọng đối với các
nhà quản lý. Thông qua đánh giá khái quát tình hình tài chính, những người sử dụng
thông tin nắm được thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, biết được mức
độ độc lập tài chính và an ninh tài chính, khả năng sinh lợi cũng như những khó khăn
về tài chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu.
1.3.1.1. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Số vốn mà doanh nghiệp huy động trong kỳ vừa phản ánh kết quả trực tiếp của
hoạt động tài chính, vừa phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình biến
động (tăng hay giảm) của tổng số vốn theo thời gian (giữa cuối kỳ so với đầu năm,
giữa năm này so với năm khác, …) phản ánh rõ nét kết quả tạo lập, tìm kiếm, tổ chức
và huy động vốn phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Một chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp là tốc
độ tăng trưởng vốn, công thức tính như sau
Tốc độ tăng trưởng vốn
kỳ thứ i so với kỳ gốc
=
Tổng số vốn hiện có tại thời kỳ thứ i

*10
0
Tổng số vốn hiện có tại kỳ gốc
1.3.1.2. Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền
của doanh nghiệp, trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt
động của doanh nghiệp cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó.
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, hệ số được tính theo công thức sau:
Hệ số tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Một chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu
là hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số được tính bằng công thức:
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Hệ số tài trợ tài
sản dài hạn
=
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Hệ số tài trợ tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận tài
sản cố định (đã và đang đầu tư) bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số tài trợ tài
sản cố định
=
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định đã và đang đầu tư
Việc phân tích tình hình tăng trưởng về mức độ độc lập tài chính của doanh
nghiệp cả về tốc độ tăng trưởng, xu hướng tăng trưởng và nhịp điệu tăng trưởng cũng

được thực hiên tương tự như phân tích tốc độ tăng trưởng vốn.
Công thức được tính như sau:
Tốc độ tăng trưởng về hệ số
tài trợ kỳ thứ i so với kỳ gốc
=
Trị số của hệ số tài trợ kỳ thứ i
*10
0
Trị số của hệ số tài trợ kỳ gốc
1.3.1.3. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, hệ số được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Tổng số nợ phải trả
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Công thức đươc tính như
sau:
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh được tính như sau:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Tổng số nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời, hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương
đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khẳ năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn,
đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Chỉ tiêu này được xác định theo công
thức:
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu cho biết với số tài sản dài hạn
hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải nợ dài hạn hay không, trị số này được
xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh
toán nợ dài hạn
=
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
- Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn: Để đảm bảo khả năng thanh
toán nợ dài hạn mà không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tránh cho
doanh nghiệp không bị rơi vào tình trạng phá sản, các nhà quản lý cần thiết phải xác
định giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn. Công thức được tính như sau:
Hệ số giới hạn đầu tư an
toàn vào tài sản dài hạn
=
Tài sản dài hạn
Tổng nợ dài hạn và vốn chủ sở hưu
1.3.1.4. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi

Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị
đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi:
- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi của vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Sức sinh lợi của doanh thu thuần:
Sức sinh lợi của
doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần kinh doanh
- Sức sinh lợi cơ bản của tài sản:
Sức sinh lợi của cơ
bản của tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân
1.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu
đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có thể quy
về hai nguồn vốn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản.
Trước hết cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ

trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng
bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
*100
Tổng số nguồn vốn
1.3.3. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở
và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi mục
đích chính của nó là trả lời cho câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và được sở dụng vào việc
gì? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp
đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này rất hữu ích với nhà đầu tư bởi vì họ
muốn biết doanh nghiệp đã làm gì với số vốn của họ.
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn lập theo cách thức sau:
- Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng như làm giảm tài
sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn.
- Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ, và vốn chủ sở hữu được
đưa vào cột sử dụng vốn. Nguyên tắc lập bảng kê như sau
Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn được biểu hiện qua bảng :
SV Thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 24
Bảng cân đối kế toán
Tài sản
Nguồn vốn
Tính toán các thay đổi
Diễn biến nguồn
Tăng nguồn vốn
Giảm tài sản

Sử dụng vốn
Tăng tài sản
Giảm nguồn vốn

×