Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Các hình thức trả công lao động tai công ty An Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.49 KB, 14 trang )

CHƯƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ
AN XUÂN.
Địa chỉ: 178 Lạc Trung, X. Vĩnh Tuy, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (04) 22178393
Fax: (04) 36460286
E-mail:
Ngành nghề kinh doanh: Thị Trường - Nghiên Cứu & Phân Tích .
Người đại diện: Ông Trương Hồng Tráng - Giám Đốc.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG LAO
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ AN XUÂN.
1.1 Tiền lương.
Công ty TNHH Quốc tế An Xuân lựa chọn 4 hình thức trả lương:
1.1.1 Trả lương theo thời gian đơn giản.
•Đối tượng áp dụng.
Với cơ cấu lao động chính trên 280 người, 20% lao động gián tiếp, 80% lao động
trực tiếp. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản áp dụng cho khối văn phòng và
quản lý.
•Cách tính.
Mỗi vị trí trong công ty tương ứng với một mức lương phù hợp, tuy nhiên với cùng
một công thức tính:
Tiền lương = ( Mức lương ngày x Thời gian làm việc thực tế) + Phụ cấp
Thời gian làm việc thực tế được tính theo bảng chấm công từng ngày. Theo quy
định của công ty, những lao động đi muộn hoặc nghỉ không lý do đều bị trừ lương theo
quy định. Hàng tháng nhân viên nhận lương làm 2 đợt là ngày 15 và mùng 5 của tháng.
*Nhận xét:
- Đơn giản, dễ tính, dễ thực hiện.
- Được tính dựa trên phần lương cơ bản hàng tháng của người lao động.
- Không áp dụng thang bảng lương của nhà nước mà chỉ dựa vào đó để xác đinh
mức lương phù hợp.
- Tuy nhiên dễ tạo tình trạng làm việc mang tính đối phó, chưa có chỉ tiêu đánh giá
cụ thể.


1.1.2 Trả lương theo sản phẩm cá nhân.
• Đối tượng áp dụng.
Trả lương theo sản phẩm được áp dụng với nhân công làm việc tại phân xưởng, đối
với các vị trí tính được đơn giá sản phẩm.
• Cách tính.
Lương sản phẩm = Đơn giá x Số lượng sản phẩm
Đơn giá =
Doanh thu – Chi Phí
Tổng số lao động
*Nhận xét:
- Người lao động làm việc mang tính đối phó nhiều do không có chỉ tiêu đánh giá
cụ thể, lao động có tâm lý ỷ lại, không sát sao trong công việc.
- Cách tính lương khiến lao động hăng say với công việc nhưng lại dễ chạy theo số
lượng chứ không phải chất lượng. Khối lượng và đơn giá trả lương cũng không đều.
- Đơn giá trả lương không được linh động, có thể bị ảnh hưởng mạnh mẽ tới cả lao
động và công ty khi yếu tố giá thành nguyên liệu thay đổi, đơn đặt hàng ít, thị trường
biến động
1.1.3 Trả lương khoán.
• Đối tượng.
Hình thức trả lương khoán chỉ áp dụng với phòng kinh doanh.
• Cách tính.
Lương cứng và phụ cấp là 1,800,000 đồng/ tháng với điwwù kiện đạt 60% doanh số.
Tổng doanh số quy định trong tháng là 10,000,000 đồng.
Có 4 lưu ý:
- Nếu đạt 20% doanh số thì chỉ được hưởng 60% lương cơ bản.
- Nếu đạt 30% doanh số thì chỉ được hưởng 70% lương cơ bản.
- Nếu đạt 40% doanh số thì chỉ được hưởng 80% lương cơ bản.
- Nếu đạt 50% doanh số thì chỉ được hưởng 90% lương cơ bản.
Ngoài ra nếu nhân viên trong tháng đạt hoặc vượt chỉ tiêu đề ra sẽ được thưởng:
-Từ 61% - 70% được thưởng 400,000 đồng.

-Từ 71% - 80% được thưởng 550,000 đồng.
-Từ 81% - 90% được thưởng 750,000 đồng.
-Từ 91% - 100% được thưởng 1,000,000 đồng.
-Từ 101% - 109% được thưởng 1,100,000 đồng+ 1% doanh số vượt.
*Nhận xét:
-Khá hợp lý với bộ phận kinh doanh, có tác dụng khuyến khích tốt.
-Tuy nhiên nếu không đưa ra mức doanh thu hợp lý thì dễ làm người lao động chạy
theo doanh số bỏ quên các lợi ích khác của công ty, đồng nghiệp có thể cạnh tranh không
lành mạnh.
1.1.4 Trả lương thuê nhân công ngoài.
• Đối tượng.
Số lượng cộng tác viên của Công ty là tương đối lớn, tham gia vào các lĩnh vực
nghiên cứu thị trường. Cộng tác viên chỉ tham gia lấy số liệu, viết tin bài khi có dự án của
công ty chứ không tham gia vào các hoạt động trực tiếp. Chính vì thế cần lựa chọn mức
lương trả phù hợp nhất.
• Cách tính.
Có 2 cách trả lương cho cộng tác viên:
-Cách 1: Trả cho cộng tác viên đi lấy và thu thập thông tin số liệu cho công ty. Mức
lương được tính theo ngày. Thời gian làm việc của cộng tác viên chỉ trong 2 tuần, mức
lương sẽ dao động từ 80,000 – 120,000 đồng/ ngày tùy nội dung yêu cầu.
-Cách 2: Trả lương cho cộng tác viên viết bài cho dự án.Trả lương theo số lượng
trang báo cáo từ 10,000 – 15,000 đồng / trang đối với báo cáo có sẵn số liệu và 30,000 –
40,000 đồng/ trang báo cáo tự tìm số liệu.
*Nhận xét:
-Cách trả rất linh hoạt, lao động thoải mái trong công việc không gò bó.
-Khó khăn trong việc tìm và giữ chân cộng tác viên chất lượng, làm việc có hiệu
quả nếu không có chính sách thỏa đáng.
-Khó khăn trong việc lấy bài hay số liệu đúng do chỉ thỏa thuận bằng miệng.
1.2 Tiền thưởng.
1.2.1 Thưởng theo quá trình thực hiện công việc.

-Hình thức này được áp dụng cho toàn bộ nhân viên trong công ty và được tính vào
cuối năm. Điều kiện xét thưởng là NLĐ phải đi làm đầy đủ, không vi phạm kỷ luật lao
động, không nghỉ quá thời gian quy định, luôn thực hiện tốt công việc được giao và
được tính vào lương tháng thứ 13.
-Cách tính thương: Bộ phận phụ trách tiện lương dựa vào từng tiêu thức để cho
điểm, với thang điểm 5. Sau đó so sánh với thang điểm đã được xây dựng sẵn.
Bảng đánh giá quá trình làm việc của cán bộ công nhân viên.
I. Thông tin cá nhân.
Họ tên người được đánh giá: Chức vụ:
Họ tên người đánh giá: Chức vụ:
II. Đánh giá quá trình công tác.
1. Các yêu cầu cơ bản Thang điểm
1.1 Đi làm đầy đủ 5 4 3 2 1
1.2 Đi và về đúng giờ 5 4 3 2 1
1.3 Luôn chấp hành tốt nội quy của công ty 5 4 3 2 1
2. Hiệu quả công việc 5 4 3 2 1
2.1 Luôn hoàn thành tốt công việc được giao 5 4 3 2 1
2.2 Luôn hoàn thành đúng thời hạn và hiệu quả
công việc
5 4 3 2 1
2.3 Có sáng kiến trong quá trình làm việc 5 4 3 2 1
3. Tinh thần tự giác, trách nhiệm với công việc 5 4 3 2 1
3.1 Luôn cố gắng để hoàn thành công việc được
giao
5 4 3 2 1
3.2 Tự giác trong mỗi công việc được giao 5 4 3 2 1
4. Tinh thần tập thể , tương trợ nhóm 5 4 3 2 1
4.1 Tinh thần hợp tác trong công việc 5 4 3 2 1
4.2 Biết lắng nghe ý kiến, tiếp thu và sửa sai 5 4 3 2 1


• Cách cho điểm:
- 5 điểm: Vượt trội rõ các yêu cầu.
- 4 điểm: Vượt trên mức yêu cầu.
- 3 điểm: Đáp ứng yêu cầu.
- 2 điểm: Vẫn còn bị nhắc nhở.
- 1 điểm: Làm không đạt yêu cầu.
Thang điểm xét thưởng cho từng tháng như sau:
Thang điểm 32=< TĐ < 36 36=< TĐ<40
Loại B A
- Loại A: Hệ số hưởng là 1,3.
- Loại B: Hệ số hưởng là 1,0.
• Công thức tính tiền thưởng.
Để xét điểm A,B công ty dựa trên quy định về khoản điểm cho mỗi loại. Sau đó
cộng dồn số điểm của người được đánh giá, rồi so sánh với các khoản điểm để phân loại
đã được quy định từ trước, ta xác định được mức điểm thưởng của từng người. Công ty
lấy mức điểm cao nhất để làm cơ sở cho việc xác định mức thưởng.
TT = MLbq x Hc
Trong đó:
- MLbq: Mức lương bình quân
- Hc : Hệ số điều chỉnh
Hình thức này giúp khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ ngày công quy định,
luôn thực hiện tốt công việc được giao. Hình thức thưởng theo quá trình làm việc không
chỉ đánh giá được ý thức người lao động mà còn đánh vào hiệu quả công việc.
1.2.2 Thưởng theo sáng kiến.
Là hình thức thưởng cho những người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
phương pháp làm việc, mang lại lợi ích cho người sáng kiến một khoản tiền được tính
theo tỷ lệ % của sáng kiến mang lại.
Quá trình được tiến hành theo các bước sau:
- B1: Xác định xem những sáng kiến đó có trùng với sáng kiến trước hay không.
- B2: Người đưa ra sáng kiến phải nêu rõ được ý tưởng của mình và áp dụng được

vào thực tiễn và phải đưa ra những con số cụ thể và phải có sức thuyết phục.
Mức thưởng theo sáng kiến thường được chi trả khi mà những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật áp dụng vào thực tế và thu được kết quả. Thông thường % mức thưởng được tính
theo từng bộ phận:Đối với những bộ phận kinh doanh nếu có sáng kiến trong phân phối
mức thưởng được tính 2% doanh số tăng lên so với ký, tháng, năm trước.
1.2.3 Thưởng theo năng suất chất lượng.
Là hình thức thưởng cho lao động có kết quả thực hiện công việc vượt chỉ tiêu quy
định của công ty. Hình thức thưởng này áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất và xét
thưởng 06 tháng 1 lần. Sau 06 tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm, công việc được làm
của từng nhân viên. Tùy thuộc vào kế hoạch đặt ra mà công ty đưa ra mức thưởng tương
ứng.
Điều kiện xét thưởng là vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Mức thưởng sẽ được trả chung
cho từng bộ phận, mỗi bộ phận sẽ có mức thưởng riêng cho từng người. Mức thưởng đặt
ra là: 1% so với tổng doanh thu.
Ngoài một số hình thức thưởng trực tiếp bằng tiền nêu trên công ty còn áp dụng một
số hình thức thưởng khác như: Thưởng trực tiếp bằng vất chất, tổ chức tham quan, du
lịch cho những nhân viên có thành tích xuất sắc.
1.3 Phụ cấp.
1.3.1. Phụ cấp trách nhiệm:
Áp dụng cho những vị trí đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác
không thuộc quản lý của mình như: Giám đốc, P.GĐ, GĐ chi nhánh…
Phụ cấp này gồm 3 mức: 0,1; 0,2; 0,3 so với mức lương tối thiểu.
1.3.2. Phụ cấp khu vực:
Áp dụng đối với những nhân viên làm việc tại các khu vực xa xôi, gặp nhiều khó
khăn. Cụ thể là những nhân viên thường xuyên nghiên cứu thị trường tại những vùng
kinh tế kém phát triển,khí hậu xấu nhân viên nghiên cứu và phát triển thị trường là
những người thường được nhận các khoản phụ cấp này.
Phụ cấp này gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7; 1,0 so với mức lương tối thiểu.
1.3.3. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Áp dụng đối với nhân viên làm trong môi trường đọc hại, nguy hiểm. Nhân viên sản

xuất chất tẩy rửa là những người thường xuyên tiếp xúc với những loại hóa chất độc hại
gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bản thân, vì vậy họ được nhận loại phụ cấp này.
Phụ cấp này gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu
1.3.4. Phụ cấp làm đêm:
Áp dụng cho các nhân viên làm ca kíp từ 22h- 6h. Mức phụ cấp được áp dụng như
sau:
- 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm đêm.
- 40% lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm đêm.
1.4 Trợ cấp.
1.4.1.Trợ cấp y tế.
Nhằm đảm bảo sức khỏe cho CBCNV tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngày 18/5/2012, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn thể CBCNV của Công ty.
CBCNV được khám đầy đủ 13 chuyên khoa như: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt,
da liễu, làm các xét nghiệm máu và nước tiểu…
Đây là hoạt động thường niên của công ty nhằm giúp cán bộ công nhân viên nắm
được tình hình sức khỏe của mình, phát hiện sớm và ngăn ngừa bệnh tật.
Việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công nhân viên được Lãnh đạo
công ty rất quan tâm, tạo điều kiện tổ chức nhằm đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người
lao động trong quá trình làm việc tại công ty.
Ý thức được tầm quan trọng của việc khám sức khỏe nên từ sáng sớm các cán bộ
công nhân viên đã đến làm thủ tục. Việc khám sức khỏe cho mọi người diễn ra nhanh
chóng và thuận tiện để đảm bảo hoạt động sản xuất của công ty.

1.4.2. Trợ cấp nhà ở.
Ðể chia sẻ bớt khó khăn cho người lao động, công ty đầu tư xây dựng nhà ở cho
công nhân lao động. Dự án xây nhà ở cho công nhân lao động, đáp ứng chỗ ở cho hàng
trăm công nhân trong công ty. Ðến nay, tòa nhà đầu tiên dành cho người lao động đã
khánh thành, với hơn 100 căn hộ, diện tích trung bình từ 32 đến 40m2, khép kín, ngoài ra
còn có đủ vật dụng cần thiết, đã được đưa vào sử dụng. Giám đốc công ty cho biết:
"Nhằm giảm bớt những khó khăn cho người lao động, công ty bình ổn giá thuê phòng,

giá điện, nước cho công nhân". Một số công nhân hiện đang thuê phòng tại khu nhà này
cho biết, diện tích và giá tiền thuê căn hộ phù hợp với nhu cầu sinh hoạt và thu nhập của
các gia đình trẻ.
Các hoạt động hỗ trợ nhu cầu nhà ở cho người lao động từ phía các doanh nghiệp,
các cấp công đoàn so với nhu cầu thực tế của người lao động dù vẫn còn ít, nhưng vẫn là
hành động đáng quý, đáng trân trọng. Ðó là sự động viên kịp thời, khích lệ người lao
động vươn lên trong cuộc sống, vợi bớt đi những nhọc nhằn, khó khăn hiện tại.
1.4.3. Trợ cấp đắt đỏ.
Công ty gặp khó khăn trong việc phải đối mặt với lạm phát, và công ty trợ cấp đắt
đỏ cho nhân viên để giúp nhân viên phần nào cân bằng được cuộc sống. Bản thân công ty
là người chịu ảnh hưởng nhiều nhất và trực tiếp do lạm phát tăng. Chi phí hoạt động tăng
cao làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, công ty cũng hiểu rõ nhân viên của họ cũng bị ảnh
hưởng, do vậy công ty đã suy nghĩ đến việc giúp đỡ phần nào cho cuộc sống của họ.
"Mặc dù lợi nhuận của công ty có thể bị giảm nhưng công ty cho biết quan trọng nhất đối
với họ chính là việc giữ người. Do vậy, công ty đã chấp nhận tăng lương bổ sung và thêm
phụ cấp".
Ngoài ra, còn có các hình thức trợ cấp khác, chẳng hạn thuốc men, chi phí điện
thoại và đi lại và chi phí cho con cái. “Theo tôi, xu hướng các doanh nghiệp sử dụng trợ
cấp về các loại chi phí, bảo hiểm và trách nhiệm sẽ tăng trong thời gian tới,” Phó giám
đốc công ty cho biết.
1.5 Phúc lợi.
Quỹ phúc lợi công ty là một trong những các quỹ được trích lập từ lợi nhuận sau
thuế của công ty. Việc lập và sử dụng quỹ phúc lợi nhằm chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ nhân viên-lao động và thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty.
Quỹ phúc lợi dùng để chi các khoản sau:
Stt Các khoản chi Đơn vị tính Mức chi
CHĂM LO CBNV, LĐ CÔNG TY
1. Trợ cấp thường xuyên cho CBCNV thuộc Đồng/tháng/người 250.000 - 1.000.000
Stt Các khoản chi Đơn vị tính Mức chi
viện hộ nghèo

2.
Hỗ trợ đột xuất Tai nạn LĐ, bệnh nghề
nghiệp, ốm đau lâu ngày, thiên tai
Đồng/lần/trường
hợp
500.000 – 2.000.000
3. Hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ
Đồng/người
1.500.000
4. CBNV-LĐ, người thân bệnh Đồng/người 400.000
5. Người thân chết Đồng/người 3.000.000+ tràng hoa
6. CBNV-LĐ chết khi còn đang công tác Đồng/người 10.000.000+ tràng hoa
7. Sinh nhật CBNV-LĐ Đồng/người 400.000
8. Quốc tế phụ nữ, phụ nữ Việt Nam Đồng/người 600.000
9. Quốc tế thiếu nhi (con CBNV-LĐ) Đồng/người 200.000
10.
Thương binh liệt sĩ (cựu chiến binh, con
liệt sĩ)
Đồng/người 300.000
11. Trung thu Đồng/người 300.000
12. Du lịch Đồng/người
Tùy theo ngân sách quỹ
phúc lợi
13. Khen thưởng con CBNCV học giỏi Đồng/người
Tùy theo ngân sách quỹ
phúc lợi
14.
Xây mới, nâng cấp công trình phúc lợi của
công ty
15.

Mua sắm trang thiết bị văn hóa, TDTT
phục vụ, tổ chức phong trào cho CBCNV.
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
1.
Trợ cấp khó khăn cho cựu CBNV-LĐ công
ty (nghỉ hưu)
Stt Các khoản chi Đơn vị tính Mức chi
1.1 Thường xuyên
Đồng/ tháng/
người
250.000 – 1.000.000
1.2
Đột xuất (tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, ốm đau lâu ngày, thiên tai)
Đồng/ lần/ người 500.000 – 1.000.000
2. CBNV-LĐ đã nghỉ bị bệnh hoặc chết Đồng/ trường hợp 500.000 – 2.000.000
3.
Cán bộ các cơ quan, đơn vị có quan hệ với
công ty hoặc người thân bệnh, chết
Đồng/ trường hợp 500.000 – 1.000.000
4. Xây nhà tình nghĩa Đồng/ căn
Tùy theo ngân sách quỹ
phúc lợi
5. Xây nhà tình thương Đồng/ căn
Tùy theo ngân sách quỹ
phúc lợi
6. Phụng dưỡng mẹ VNAH
Đồng/ người/
tháng
400.000

6.1 Quốc tế phụ nữ Đồng/ người 200.000
6.2 Tết nguyên đán Đồng/ người 300.000
6.3 Ngày thương binh liệt sĩ Đồng/ người 200.000
CHƯƠNG II: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HÌNH
THỨC TRẢ CÔNG TRONG CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ AN XUÂN.
2.1. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện các hình thức trả thưởng.
2.1.1. Hoàn thiện hình thức thưởng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
-Để những sáng kiến luôn luôn có hiệu quả trong thực tế và trả thưởng đúng như
mục tiêu đặt ra, công ty cần đặt ra tiêu chí cụ thể, phải có sự kiểm định thực tế những
phát huy, sáng kiến, linh hoạt hơn trong cách trả lương vì ngoài mục đích đạt những yêu
cầu công ty đặt ra để nâng cao hiệu quả sản xuất thì công ty cũng cần tính đến khuyến
khích người lao động đưa ra nhiều sáng kiến hơn nữa.
-Đưa ra quy định cụ thể về những sáng kiến cải tiến kỹ thuật cũng như những sáng
kiến trong quản lý. Không chỉ cho những sáng kiến trong thực tế đạt hiêu quả mà có
những phần thưởng nhằm động viên khuyến khích cho những nhân viên có sáng kiến tích
cực.
-Đặt ra nhiều mức thưởng tương ứng với tính hiệu quả sáng kiến.
2.1.2. Sử dụng nhiều hơn, linh hoạt hơn các hình thức thưởng.
-Không chỉ sử dụng vật chất để khuyến khích động viên tinh thần người lao động
mà có thể kết hợp với nhiều hình thức thưởng khác đa dạng hơn. Ngoài phần thưởng về
tiền có thể kết hợp với thưởng về hiện vật (Quà: Tivi, tủ lạnh, điện thoại,…) hoặc cũng
có thể là các chuyến thăm quan du lịch trong và ngoài nước. Tặng kèm bằng khen, giấy
khen, thông báo trước toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Từ đó, phần
thưởng trở nên đa dạng, hấp dẫn hơn có ý nghĩa thúc đầy người lao động hăng say làm
việc, đóng góp nhiều hơn cho thành công của doanh nghiệp.
2.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương.
2.2.1. Hoàn thiện hình thức trả lương thời gian.
-Trả lương theo thời gian kết hợp với các hình thức thưởng trên hệ số hoàn thành.
Ngoài việc chấm công hàng ngày để theo dõi thời gian cũng như ý thức của người lao
động, nên kết hợp với hệ số hoàn thành mỗi công việc tương ứng.

-Trả lương theo thời gian kết hợp hệ số hoàn thành có thể phát huy hiẹu quả trong
việc khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm hơn nhờ đó giúp tăng năng
xuất và hiệu quả công việc.
2.2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương khoán.
-Trả lương khoán không chỉ áp dụng cho nhân viên bán hàng trực tiếp mà nên áp
dụng cho cả vị trị quản lý của phòng kinh doanh.
-Đối với người quản lý có thể đưa ra mức lương tính trên phần trăm cụ thể trên tổng
doanh thu của những nhân viên bán hàng trực tiếp.
-Tính lương trên phần trăm cho vị trí quản lý có một ý nghĩa rất lớn trong việc nâng
cao trách nhiệm đối với vị trí quản lý. Ngoài chỉ tiêu cần đạt được trong tháng, người
quản lý cần có những chiến lược để mở rộng thị trường tiêu thụ từ đó nâng cao thu nhập.
-Ngoài thay đổi cách trả lương cho vị trí quản lý cũng cần có sự điều chỉnh trong
cách trả lương đối với bọ phận bán hàng trực tiếp nhằm thúc đầyviệc tăng doanh số, hiệu
quả công việc. Cụ thể là đặt ra một mức doanh số hợp lý giúp nhân viên có khả năng
phấn đầu nhưng không quá dễ dàng để đạt được, đặt ra một mức chiết khấu hoa hồng hợp
lý nhằm thúc đầy nhân viên làm việc. Ngoài ra, phụ cấp đi lại, xăng xe cũng cần điều
chỉnh phù hợp với giá cả thị trường.
2.2.3. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm.
Việc kiểm tra, đánh giá số lượng và chất lượng sản phẩm một cách chính xác, từ đó
xác định đúng kết quả công việc để tiến hành trả lương đúng với hao phí lao động đã bỏ
ra. Đồng thời kiểm tra để bảo đảm yêu cầu chất lượng của sản phẩm, đảm bảo uy tín của
công ty trên thị trường.
*Xây dựng công tác định mức để tính nên đơn giá lương:
Cần hoàn thiện bộ máy tính định mức, chính vì thế mà định mức chỉ được tính trên
cơ sở thống kê kinh nghiệm. Công ty cần lập nên một bộ phận với những người có đủ
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế để thự hiện côngtcá này, nguồn bên trong
doanh nghiệp không đáp ứng được thì có thể thuê các nguồn lực bên ngoài đẻ làm công
tác này một cách chính xác và hợp lý.
Định mức được xâu dựng hợp lý nhằm đảm bảo về số lượng của kế hoạch sản xuất,
tiết kiệm tối đa sức lao động, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Đó là

những điều cốt yếu giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cua rhàng hóa trên thị trường.
*Hoàn thiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Việc kiểm tra, đánh giá số lượng và chất lượng sản phẩm một cách chính xác, từ đó
xác định đúng kết quả công việc để tiến hành trả lương đúng với hao phí lao động đã bỏ
ra. Đồng thời kiểm tra để bảo đảm yêu cầu chất lượng của sản phẩm, đảm bảo uy tín của
công ty trên thị trường.
*Hoàn thiện cách tính lương theo sản phẩm.
Xây dựng đơn giá trả lương trên một đơn vị sản phẩm, phải có một đơn giá chung,
cố định. Ngoài ra cần xem xét về các chỉ tiêu liên quan: Tinh thần trách nhiệm, tính tích
cự của người lao động để hoàn thành công việc, ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn tài sản
chung, mối quan hệ hợp tác giữa các bộ phận.
2.2.4. Hoàn thiện hình thức trả lương thuê ngoài công nhân.
-Phòng nghiên cứu thị trường đã được thành lập từ lâu và là một trong những lĩnh
vực hoạt động chủ yếu của công ty. Số lượng cộng tác viên đông nhưng lại không ổn
định và thường xuyên, thay đổi theo tính chất công việc.
-Những cộng tác viên chủ yếu là người thân quen và thường chỉ được thỏa thuận
công việc bằng miệng chứ không có văn bản pháp lý. Điều này gây không ít khó khăn
cho công ty nên cần phải thay đổi bằng cách thiết lập hệ thống văn bản thỏa thuận cụ thể,
trong đó có đề xuất chi tiết về mức lương và chế độ đánh giá.

×