Lời mở đầu
Lý do nghiên cứu đề tài
Bất cứ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào, mục tiêu cao cả nhất là
tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Mà tiền lương là một khoản chi phí của doanh
nghiệp. Để khoản chi phí này thấp nhất nhưng mang lại sử dụng có hiệu quả cao nhất,
thì công tác trả công lao động có vai trò vô cùng quan trọng. Trả lương có hiệu quả sẽ
vừa thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, giảm thiểu chi phí, vừa thúc đẩy tính
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thực tế hiện này trong các doanh nghiệp Việt Nam, hình thức trả lương góp phần
quan trọng trong hiệu quả của công tác trả lương. Tuy nhiên do còn ảnh hưởng của cơ
chế bao cấp, nên các hình thức trả lương còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và chưa hiệu
quả, tiền lương còn thấp, chưa phản ánh đúng giá trị mà người lao động đóng góp cho
doanh nghiệp dẫn tới những khó khăn cho người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương là một vấn đề rất được quan tâm chú ý bởi vai trò và tầm quan trọng
của nó. Nó là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nuôi sống
bản thân và gia đình của người lao động.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung ương, qua
việc nghiên cứu, tìm đọc tài liệu về quá trình hình thành, phát triển, các báo cáo kinh
doanh,em thấy các hình thức trả công (lương) tại Công có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
kinh doanh. Do đó, em xin chọn đề tài “Cải tiến các hình thức trả công (lương) tại Công
ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương” để làm chuyên để thực tập.
Mục đích nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các hình thức trả lương trong
Công ty từ đó tìm ra các giải pháp, kiến nghị nhằm cải tiến các hình thức trả lương, để
các hình thức này thực hiện trong thực tế có hiệu quả hơn.
Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức trả lương đang đựơc áp dụng hiện nay đối với người lao động
thuộc Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu các hình thức trả công (lương) của Công ty trong giai
đoạn từ 2004 đến 2006
Không gian: - Văn phòng công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
- Các Chi nhánh trực thuộc Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1
Trung ương
Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, Chuyên đề thực tập còn
sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu từ Văn phòng, Chi nhánh của Công ty.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và so sánh nhờ sự giúp đỡ của các
chương trình xử lý số liệu trên máy vi tính.
Trong quá trình thực hiện Chuyên đề, em đã được sự giúp tận tình của giáo
viên hướng dẫn Th.S Vũ Thị Uyên cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ
phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương. Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong việc sưu tầm,
thu thập số liệu và nghiên cứu các tài liệu song do thời gian, trình độ đặc biệt là kinh
nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên Chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Vậy kính mong sự đóng góp ý kiến của Cô giáo đề em hoàn thiện Chuyên
đề này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo và các cô, anh, chị đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành Chuyên đề này của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN CÔNG(LƯƠNG) TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
I. Bản chất của tiền công(lương) trong các doanh nghiệp
1. Khái niệm về tiền công (lương)
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO)
Tiền lương: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo
một số lượng nhất định không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thường là trả theo
thàng hoặc theo nửa tháng
Tiền công : Là khoản tiền trả công lao động theo hợp đồng lao động ( chưa trừ
thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định), được tính dựa trên số lượng sản
phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế.
Theo giáo trình Tiền lương - Tiền công thì:
Tiền lương danh nghĩa : Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp.
Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế: Là số tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao
đổi bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế, khoản
đóng góp, khoản nộp theo quy định.
2.Các chức năng cơ bản của tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương là giá cả sức lao động, là
sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, được hình thành trên cơ sở giá trị lao
động nên phản ánh được giá trị sức lao động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động : Trong qúa trình lao động, sức lao động
bị hao mòn dần cùng với qúa trính tạo ra sản phẩm, con người cần phải bù đắp lại
sức lao động đã hao phí. Cho nên tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao
động phải bao gồm những tư liệu sinh hoạt cho họ và cho con cái họ.
Chức năng kích thích : Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao
động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho người lao
động. Do vậy tiền lương là động lực rất quan trọng để họ không ngừng nâng cao kiến
thức, và tay nghề của mình.
Chức năng bảo hiểm, tích luỹ : trong hoạt động lao động của người lao động
không những duy trì được cuộc sống hàng ngày , mà còn dành lại một phần tích luỹ
dự phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp
rủi ro, bất trắc trong đời sống.
3. Nguyên tắc tổ chức trả lương
3.1.Yêu cầu tổ chức trả lương
• Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động;
• Tiền lương phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động;
• Tiền lương được trả phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động;
• Tiền lương phải được trả theo loại công việc, chất lượng và hiệu quả công việc;
3.2.Nguyên tắc tổ chức trả lương
• Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động;
• Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân;
• Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ
tăng tiền lương bình quân;
4.Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương trong nền kinh tế thị trường
Thị trường lao động : Tình hình cung cầu trên thị trường, thất nghiệp trên thị
trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng ngây ảnh hưởng đến số lượng tiền
công mà người chủ sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và giữ gìn người lao
động có trình độ;
Bản thân công việc: Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến
các hình thức trả công, mức tiền lương của người lao động trong tổ chức. Các doanh
nghiệp rất chú trọng tới giá trị thực từng công việc cụ thể. Những yếu tố thuộc về
công việc cần phải xem xét tuỳ theo đặc trưng nhất cần phân tích và đánh giá cho
mỗi công viêc là: Kỹ năng, trách nhiêm, sự cố gắng, điều kiện làm việc.
Bản thân nhân viên: Cá nhân ngươi lao động là yếu tố có tác động rất lớn tới
việc trả lương. Mức tiền lương, tiền công tuỳ thuộc vào sự hoàn thành công việc của
ngưòi lao động như trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành. tiềm
năng
II.Các hình thức trả công(lương)
1.Hình thức trả công (lương) theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức
lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức.
Thực chất của hình thức này là trả công theo số ngày công (giờ công) thực tế đã làm.
- Công thức tính
L
tt
= M
cb
*T
tt
Trong đó:
L
tt
: Tiền lương theo thời gian
M
cb
: Mức lương tương ứng với các cấp bậc trong thang lương, bảng lương;
T
tt
: Thời gian làm việc thực tế
- Điều kiện áp dụng: Để nhận được mức tiền công cho một công việc nhất định,
người lao động phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được
xây dựng trước
- Phạm vi áp dụng:
+ Công chức, viên chức;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
+ Những người thực hiện quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh;
+ Công nhân sản xuất làm những công việc không thể định mức lao động, hoặc do
tính chất sản xuất nếu trả lương theo sản phẩm sẽ khó đảm bảo chất lượng, chẳng
hạn công việc sửa chữa, KCS, công việc sản xuất hay pha chế thuốc chữa bệnh;
- Ưu điểm:Dễ hiểu, dễ quản lý, dễ hạch toán và quản lý chi phí.
- Nhược điểm: tiền công mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến sự
đóng góp lao động của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể.
- Các hình thức trả lương theo thời gian:
+ Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
1.1. Hình thức trả công theo thời gian đơn giản
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ và thời
gian làm việc thực tế của họ.
- Phạm vi áp dụng :
• Khu vực hành chính sự nghiệp
• Công việc khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc
- Phân loại:
• Hình thức trả lương tháng
• Hình thức trả lương ngày
1.2.Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp của hình thức trả
lương theo thời gian đơn giản với việc áp dụng các hính thức thưởng nếu cán bộ công
nhân viên chức đạt được chỉ tiêu và điều kiện thưởng quy định.
- Đối tượng áp dụng
• Những bộ phận sản xuất, công việc chưa có điều kiện trả lương theo sản
phẩm;
• Công việc đòi hỏi độ tính chính xác cao;
• Công việc có trình độ cơ khí hoá, tự động hóa cao.
- Công thức tính
L
tt
= M
cb
*T
tt
+ T
thưởng
Trong đó:
L
tt
:Tiền lương theo thời gian
M
cb
: Mức lương tương ứng với các cấp bậc trong thang lương, bảng lương;
T
tt
: Thời gian làm việc thực tế
T
thưởng
: Tiền thưởng
Tiền thưởng được xác định dựa vào hiệu quả làm việc xuất sắc của người lao
động, số sản phẩm hoàn thành vượt mức và hiệu xuất sử dụng thời lao động cao.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
Trong hình thức này, tiền lương của người lao động nhận được nhiều hay ít tuỳ thuộc
vào đơn giá của sản phẩm, số lượng, chất lượng, số lượng sản phẩm được nghiệm thu
hay khối lượng công việc đã hoàn thành.
- Đối tượng áp dụng:
Áp dụng rộng rãi cho những công việc có thể định mức lao động để giao việc cho người
lao động sản xuất trực tiếp
-Công thức tính: L
SP
= ĐG*Q
tt
Trong đó: L
SP
: Tiền công
ĐG: Đơn giá
Q
tt
: Số lương sản phẩm thực tế
- Điều kiện áp dụng
Phải xác định đơn giá trả lương sản phẩm chính xác
Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
Phải tổ chức và nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
Phải có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về tiền lương
- Ưu điểm:
• Tăng cường, khuyến khích tạo ra động lực lao động
• Giúp cho việc quản lý đơn giản hơn
• Tăng cường sử dụng thời gian làm việc triệt để và có hiệu quả hơn
- Nhược điểm:
• Nó có thể dẫn đến tình trạng chất lưỡng sản phẩm không đảm bảo
• Sử dụng nguyên, nhiên vật liệu không tiết kiệm
• Sử dụng máy móc thiết bị không hợp lý
2.1. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là trả lương cho người lao
động căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay chi tiết sản phẩm) mà
người lao động.
- Phạm vi áp dụng: Đối với công nhân sản xuất chính mà công việc của họ mang tính
độc lập tương đối, có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách độc lập
riêng biệt
- Công thức tính TL
SPi
= ĐG*Q
i
Trong đó:- TL
SPi
: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
- ĐG: Đơn giá tiền lương
- Q
i:
sản lượng(hoặc doanh thu) của công nhân i trong một thời
gian xác định (ngày, tháng...)
- Ưu điểm: chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu; gắn tiền lương với kết quả lao động,
năng suất, chất lượng lao động cá nhân. Từ đó khuyến khích công nhân phấn đấu tăng
năng suất lao động.
- Nhựơc điểm: Nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp lý người lao động ít quan tâm
đến việc tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Trong
một số trường hợp, họ chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm.
2.2. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng
sản phẩm hay công việc do một tập thể người lao động hoàn thành và đơn gía tiền lương
của một đơn vị hay một đơn vị công việc trả cho tập thể.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với những công việc hay sản phẩm không thể tách rời
từng chi tiết để giao cho từng người mà phải có sự phối hợp một nhóm công nhân cùng
thực hiện
- Công thức tính:
= ĐG hoặc ĐG = x T
i
hoặc ĐG = x T
Trong đó : ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
: Tổng lương cấp bậc của cả nhóm
Q: Mức sản lượng của cả nhóm
L
i
: Lương cấp bậc của công việc bậc i
T
i
: Mức thời gian của công việc bậc i
n : số công việc trong tổ
Obj112
Obj111Obj110
Obj109Obj108Obj107Obj106
: Lương cấp bậc công việc bình quân của cả tổ
T : Mức thời gian của sản phẩm
- Ưu điểm: Nâng cao ý thức trách nhiệm trước tập thể, tinh thần hợp tác và phối hợp có
hiệu quả giữa các công nhân trong tổ nhóm, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
- Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của
họ. Do đó, ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
2.3. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp là hình thức trả lương cho công nhân
làm các công việc phục vụ phụ trợ như công nhân điều chỉnh và sửa chữa máy móc thiết
bị, phục vụ vận chuyển, kho tàng, kiểm tra chất lượng sản phẩm ...căn cứ vào kết quả
lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo
mức lao động của công nhân chính.
- Đối tượng áp dụng: Đối với những công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hưởng
nhiều tới kết quả hoạt động của công nhân chính.
- Công thức tính: ĐG =
Trong đó - ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
- L : Lương cấp bậc của công nhân phụ
- Q : Mức sản lượng của công nhân chính
- M : Số máy phục vụ cùng loại
- Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều
kiện nâng cao năng suất cho công nhân chính
- Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào năng suất lao động của
công nhân chính; dẫn tới tiền lương của công nhân phụ nhiều khi không phản ánh chính
xác kết quả lao động của công nhân phụ.
Obj113
2.4. Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng
Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng là chế độ trả lương theo sản phẩm kết
hợp thực hiện các hình thức tiền thưởng nếu công nhân đạt được các tiêu chuẩn thưởng
quy định.
- Phạm vi áp dụng: đối với công nhân hưởng lương theo sản phẩm mà công việc hoặc
sản phẩm có vai trò quan trọng hoặc yêu cầu bức xúc góp phần vào việc hoàn thành toàn
diện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị
- Công thức tính: TL
spt
= L +
Trong đó: TL
spt
: Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng
L : tiền lương theo đơn giá cố định
m : Tỷ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
h : % vượt mức chỉ tiêu thưởng
- Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tích cực làm việc, tích cực học hỏi, tích luỹ
kinh nghiệm để hoàn thành vượt mức sản lượng
- Nhược điểm: Chi phí thưởng, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng nếu xác định không hợp
lý sẽ làm tăng chi phí tiền lương và bội chi quỹ lương
2.5.Chế độ trả công khoán
Hình thức trả lương sản phẩm khoán là chế độ trả lương cho một người hay một
tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được
quy định trong hợp đồng giao khoán.
- Phạm vi áp dụng:
• Sản phẩm , công việc khó giao khoán chi tiết, phải giao nộp cả khối lượng công
việc
• Nhiều việc tổng hợp yêu cầu phải làm xong trong một khoản thời gian xác định,
với chất lượng xác định.
- Đối tượng áp dụng: cá nhân, nhóm lao động
Obj114
- Công thức tính: TL
SPK
= ĐG
K
x Q
K
Trong đó:
TL
SPK
: Tiền lương sản phẩm khoán
ĐG
K
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc hoặc cũng có thể là đơn giá
trọn gói cho cả khối lượng công việc hay công trình.
Q
K
: Khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành
- Ưu điểm:
• Khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp lao
động để tối ưu hoá quá trình lao động.
• Khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ trước thời gian và đảm bảo chất
lượng như trong hợp đồng giao khoán.
- Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức
tạp. Nếu công tác kiểm tra và nghiệm thu thực hiện thiếu chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm.
II.Sự cần thiết phải hoàn thiện hình thức trả công ( lương) tại Công ty cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 Trung Ương.
1.Đối với người lao động
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với người lao động. Ảnh hưởng rất lớn tới
địa vị, giá trị đóng góp của họ đối với gia đình, bạn đồng nghiệp và giá trị của họ với tổ
chức và xã hội. Nếu người lao động kiếm tiền cao hơn, sẽ tạo cho họ động lực mạnh mẽ
để học hỏi, nâng cao kiến thức, nhằm mục đích nâng cao giá trị của họ với tổ chức thông
qua đó nâng cao trình độ , kỹ năng, kỹ xảo và sự đóng góp của tổ chức.
2.Đối với doanh nghiệp
Con người là yếu tố không thể thiếu. Con người là người điều khiển máy móc
thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh. Tiền
lương chính là một khoản chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Do đó nếu không có biến
động hoặc sử dụng không có hiệu quả sẽ ảnh hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trường.
Trong Công ty, nếu tiền lương được trả công bằng và cao hơn mức lương trên thị
trường thì sẽ có tác dụng thu hút và giữ gìn người lao động gắn bó với Công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG.
I. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần BVTV 1
TW
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty vật tư bảo vệ thực vật I được thành lập ngày 26/10/1985 theo quyết
định sớ 403/NN/TCCB/QĐ của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngày 24/02/2004 Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT có Quyết định số
415/QĐ/BNN-TCHC cho phép Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1 tiến hành cổ phần
hoá doanh nghiệp. Đến tháng 06/2006 Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần Bảo vệ
thực vật 1 Trung ương.
Tên gọi: Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương
Tên giao dịch quốc tế: Central Plant Protection Joint-Stock Company No.1
Tên viết tắt: PSC.1
Trụ sở chính: 145 Hồ Đắc Di, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 84-4-8572764
Fax: 84-4-8572751
Tài khoản: 101200100161 tại Chi nhánh Tây Hà Nội – Ngân hàng
Nông nghiệp và PTNT
Trong giai đầu từ năm 1985 đến 1992 Công ty trực thuộc cục bảo vệ thực vật và
có ba chi nhánh là:
Chi nhánh 1 đóng tại Đà Nẵng
Chi nhánh 2 đóng tại TP.Hồ Chí Minh
Chi nhánh 3 đóng tại Hải Phòng
Trụ sở chính của Công ty đóng tại Hà Nội. Với 110 lao động (trong đó khối văn
phòng chiếm 30 người) mọi hoạt động của Công ty đều bị ảnh hưởng bởi sự chỉ đạo trực
tiếp của cục Bảo vệ thực vật, do đó kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và các cơ
sở trực thuộc luôn kém hiệu quả.
Thực hiện quyết định của Đảng ngày 13/05/1989 Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm ra quyết định số 403/NN/TCCB/QĐ tách bộ phận cung ứng vật tư
thuốc bảo vệ thực vật trực thuộc bảo vệ thực vật để thành lập Công ty vật tư Bảo vệ thực
vật.
Từ năm 1992 đến nay, Công ty có sự thay đổi lớn trong tổ chức quản lý và có
nhiều tiến bộ trong phương thức hoạt động, tách khỏi cục Bảo vệ thực vật Công ty trở
thành một bộ phận trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm theo quyết
định số 163/NN/TCCB/QĐ ngày 18/06/1992 , ngày 06/01/1993 Công ty chính thức được
công nhận là Doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số: 08/NN/TCCB/QĐ. Từ đó,
Công ty là một đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập theo phương thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ không bù lỗ và chịu sự quản lý của
Bộ Thương mại và du lịch về hoạt động xuất nhập khẩu
Cùng với sự phát triển ngày càng đi lên của đất nước, sự mở cửa của nền kinh tế,
sự phát triển mạnh mẽ của các Doanh nghiệp tư nhân, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay Công ty gặp phải sự cạnh tranh rất lớn
trên thị trường thuốc Bảo vệ thực vật. Chính vì vậy đến tháng 06/2006 Công ty quyết
định cổ phần hoá doanh nghiệp với hơn 51% vốn điều lệ của nhà nước. Sau khi cổ phần
hoá công ty có rất nhiều sự thay đổi trong bộ máy quản lý, cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao
động trong Công ty.
Hiện nay Công ty có 126 lao động trong biên chế. Trong đó khối quản lý của
công ty là 33 lao động chiếm 28.2%. Hàng năm công ty thuê thêm hơn 110 lao động thời
vụ để đảm bảo cho các chi nhánh và các cửa hàng trực thuộc.
1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty
Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất, bao gồm: Dung cụ phun, rải thuốc bảo vệ thực
vật, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, trang thiết bị phục vụ
cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản.
Kinh doanh hàng tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt bao gồm: hàng may mặc, máy móc,
thiết bị dùng trong công xưởng hoặc trong phòng thí nghiệm, máy móc, thiết bị đun
nóng, làm lạnh, đồ nội thất dùng trong gia đình( bàn, ghế, giường tủ)
Sản xuất và mua bán hoá chất, phân bón hoá học, phân bón lá, phân bón hữu cơ
sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt chuột, ruồi, muỗi, kiến , gián, thuốc kích
thích tăng trưởng cây trồng
Sản xuất và mua bán giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn cho gia súc, thức ăn cho tôm cá
Sản xuất và mua bán giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn cho gia súc, thức ăn cho tôm cá
Sản xuất và mua bán thuốc khử trùng cho nuôi trồng thuỷ sản, thuốc khử trùng và làm dịch vụ khử
trùng cho hàng hoá xuất nhập khẩu và kho tàng.
Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch( không bao gồm kinh doanh
phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar)
Kinh doanh bất động sản
Cho thuê cho tàng, bến bãi
Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần bảo vệ thực vật 1 Trung ương là đơn vị thành viên thuộc Bộ Nông
nghiệp và PTNT thực hiện kinh doanh theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty –
Nó cấu tạo gồm:
Hình 2: Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần BVTV.1 TW
(Theo chức năng)
Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc
Phòng tổ
chức Hành
chính
Phòng
Kế toán -Tài
vụ
Phòng thị
trường
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoạch
Chi
nhánh
Phía
Bắc
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Chi
nhánh
Nam
khu IV
Chi
nhánh
Thanh
Hoá
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
TP. Hồ
Chí
Minh
Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc trong quản lý và điều
hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Các đơn vị trực thuộc Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán phụ thuộc và
báo sổ.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban khối Văn phòng Công ty
Phòng kinh doanh : Phòng Kinh doanh là phòng quản lý tổng hợp về chiến lược,
kế hoạch kinh doanh của Công ty; thực hiện chức năng quản lý về nhập khẩu, xuất khẩu,
tiêu thụ sản phẩm trong Công ty
Phòng Công nghệ và Sản xuất: Phòng Công nghệ và Sản xuất Công ty là phòng
quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm hàng hoá của Công ty, nghiên cứu, đề xuất quy
trình công nghệ phục vụ sản xuất; thực hiện chức năng quản lý sản xuất chế biến, sang
chai. Đóng gói sản phẩm, chất lượng sản phẩm trong Công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng Tài chính - Kế toán là phòng quản lý tổng hợp
của Công ty trong việc thực hiện chức năng quản lý về tài chính, hàng hoá, tài sản, kế
toán, giá cả, thực hiện chính sách theo quy định và pháp luật và Công ty,
Phòng phát triển sản phẩm: Phòng phát triển sản phẩm là phòng quản lý công tác
phát triển sản phẩm. mua, cung cấp vật tư bao bì, nhãn mác phục vụ quá trình sản xuất
trong toàn Công ty; thực hiện chức năng về quản lý các hoạt động phát triển sản phẩm
của Công ty, hỗ trợ quá trình tiêu thụ hàng hoá thông qua công ty tuyên truyền, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm; quản lý công tác thu mua, cung cấp vật tư, bao bì nhãn mác
phục vụ cho quá trình sản xuất và vật tư, tài liệu phục cho hoạt động tuyên truyền quảng
cáo.
Phòng Tài chính – Hành chính: Phòng Tổ chức Hành chính là phòng quản lý tổng
hợp thực hiện chức năng quản lý về tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ, đạo tạo, tuyển dụng
trong phạm vi toàn Công ty và chức năng quản trị hành chính tại Văn phòng Công ty.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
3.1. Đặc điểm của các yếu tố đầu vào
a. Đặc điểm về vốn:
Khi mới thành lập, tổng số vốn của Công ty là 47.9 tỷ đồng.Trong đó tách ra cho
Công ty 37 tỷ đồng hoạt động, còn lại 16,29 tỷ đồng của Nhà nước không cho phép gửi
vào vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của Công ty là: 37,6 tỷ đồng
Trong đó: Vốn cố định: 0,66 tỷ đồng
Vốn lưu động: 36 tỷ
b. Trang thiết bị cơ sở vất chất
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tương đối tốt, Công ty hết sức quan tâm,
chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị máy móc. Do đó, đến nay Công ty đã mở rộng
quy mô sản xuất, máy móc thiết bị tương đối nhiều. Hiện nay Công ty đã có 16 máy bao
gồm
- Máy đóng sang chai các loại: 08 chiếc
- Máy sản xuất thuốc hạt, bột: 01 chiếc
- Máy sản xuất thuốc bột hoà tan: 02 chiếc
- Máy sản xuất thuốc nước
3.2.Đặc điểm về sản phẩm v à thị trường tiêu thụ
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển cho nên Công ty tích
cực mở rộng quy mô hoạt động sản xuất. Cho đến nay Công ty đã sản xuất rất đa dạng
và phong phú các loại sản phẩm. Có lúc lên tới 60 loại sản phẩm khác nhau chia thành 5
nhóm chính:
Thuốc trừ sâu có khoảng 27 loại chiếm số lượng lớn nhất
Thuốc trừ bệnh có khoảng 20 loại
Thuốc trừ cỏ có khoảng 6 loại
Phân bón lá có khoảng 2 loại
Thuốc trừ chuột có khoảng 2 loại
Thị trường tiêu thụ: Về thị trường của Công ty là bao toàn quốc bao gồm các Chi nhánh
và cửa hàng ở các địa phương được phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam. Ở các Chi
nhánh và cửa hàng được coi là một Công ty nhỏ làm việc theo sự chỉ đạo của Giám đốc
Công ty Cổ phần bảo vệ thực vật .1 TW.
4. Đặc điểm về lao động của Công ty.
Lao động của Công ty đã có nhiều sự biến động kể từ khi doanh nghiệp chuyển
sang Cổ phần hoá.Năm 2005 số lao động là 267 lao động thì tới năm 2006 là 126. Dự
định sau khi Cổ phần hoá, Số lao động của Công ty chỉ còn lại 116 người.
Việc giải quyết nghỉ việc cho các lao động đã được Công ty hoàn tất theo NĐ
41/CP bên cạnh đó Công ty từng bước hoàn thiện việc quản lý lao động khi Công ty cơ
cấu lại lao động.
Tình hình lao động của Công ty khi cơ cấu lại lao động cả về số lượng và chất lượng
TT Đơn vị Số lao động đang bố
trí
Trình độ lao động
Tổng
số
Nam Nữ ĐH, trên
ĐH
C.Đẳng,
T. Cấp
Lao
động PT
I
1 Ban giám đốc 2 2 0 2 0 0
2 P. CN& SX 4 1 3 3 0 1
3 P. TC- KÍCH THÍCH 7 3 4 6 1 0
4 P. Kinh doanh 6 2 4 6 0 0
5 P. TCHC 9 5 4 3 0 6
6 P. PTSP 5 4 1 5 0 0
II Chi nhánh, cửa hàng
1 Chi nhánh Hải Phòng 12 10 2 4 2 6
2 Chi nhánh Hưng Yên 14 11 3 5 1 8
3 Chi nhánh Thanh Hoá 5 4 1 2 1 2
4 Chi nhánh Nam Khu IV 9 6 3 4 4 1
5 Chi nhánh TTH 3 3 0 1 0 2
6 Chi nhánh Đà Nẵng 13 12 1 6 2 8
7 Chi nhánh Quảng Ngãi 5 4 1 0 4 1
8 Chi nhánh Nam Trung
Bộ
5 3 2 2 2 1
9 Chi nhánh Tây Nguyên 5 4 1 2 0 3
10 Chi nhánh Phía Nam 6 6 0 4 2 3
11 Chi nhánh Phú Yên 3 1 2 1 2 0
12 Tổ bán hàng Khu vực I 3 3 0 1 0 2
Tổng cộng 116 84 32 51 21 44
Nhìn vào bảng thống kê nhân lực của Công ty ở trên ta thấy số lượng lao động ở
bộ phận khối văn phòng là 33 lao động chiếm hơn 28.5% tổng số lao động của Công ty,
ta thấy rằng số lượng này là tương đối phù hợp để quản lý 8 Chi nhánh phân bố rộng
khắp cả nước.
Về chất lượng lao động ta thấy rằng khối văn phòng có chất lượng lao động là
khá cao. Hầu hết đều đã qua đào tạo, trong số 33 lao động ở khối văn phòng thì có 25
(chiếm 75%) lao động có trình độ đại học trở lên ,1 trung cấp và 7 lao động phổ thông.
Ở các chi nhánh thì chất lượng lao động cũng tương đối cao gồm có 26 lao động có trình
độ đại học trở lên, 20 lao động có trình độ cao đẳng trung cấp và có 37 lao động có trình
độ lao động phổ thông. Nói chung ta thấy về chất lượng lao động của Công ty là khá tốt
và cấn tiếp tục cải thiện thêm về chất lượng.
Về cơ cấu giới tính thì ta thấy rằng, ở khối Văn phòng thì tỷ lệ này là tương đối đồng
đều nam chiếm 27 người còn nữ chiếm 26 người và ta thấy rằng đó là hợp lý. Còn ở các
chi nhánh thì nam chiếm tỷ rất cao trong tổng số 93 người thì nam 67 người (chiếm
72,043%) thì nữ chỉ có 26,957%, ta thấy rằng đó cũng là tất yếu tại vì đây là ngành độc
hại cho nên họ cần tuyển người có thể lực tốt do đó họ ưu tiên cho nam giới hơn là nữ
giới. Nói chung về cơ cấu giới tính lao động của Công ty là tương đối hợp lý.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 4.1
chỉ tiêu
2004 2005 2006
Tổng doanh thu 108,040,030,500 112,102,040,500 120,905,042,070
Doanh thu thuần 102,638,028,975 106,496,938,475 114,859,789,967
Giá vốn hàng bán 93,500,000,000 95,550,000,000 102,000,000,000
Lợi nhuận gộp 9,138,028,975 10,946,938,475 12,859,789,967
Chi phí bán hàng 3,215,002,120 4,356,254,102 5,352,214,520
Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,214,547,512 5,452,451,362 6,012,145,451
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD 2,407,990,815 3,588,000,000 7,546,425,412
Lợi nhuận từ HĐTC 3,070,651,952 3,364,000,000 1,854,546,689
Thu nhập khác 350,256,458 462,354,214 645,254,245
Lợi nhuận trước thuế 7,537,378,568 8,552,587,225 11,541,656,342
Thuế thu nhập DN 0% 0% 0%
Lợi nhuận sau thuế 7,537,378,568 8,552,587,225 11,541,656,342
Từ báo cáo tài chính trên ta thấy rằng doanh nghiệp làm ăn tương đối hiệu quả lợi nhuận
sau thuế của các năm gần đây đều dương và có xu hướng tăng, năm 2005 là hơn 5 tỷ
đồng cao hơn năm 2004 hơn 1 tỷ đồng và năm 2006 tiếp tục tăng đạt 11,541,656,342
đồng cao hơn năm 2005 là gần tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế tăng là do :
- Doanh nghiệp đã ổn định được thị trường tiêu thụ và đã cạnh tranh được với hàng
nhập khẩu.
- Công tác bán hàng được nâng cao, giờ đây không những chú trọng tới việc làm
tăng doanh thu mà còn làm tăng uy tín về sự phục vụ.
- Biên chế nhân sự đã được tinh giảm theo chiều hướng chất lượng
- Trong những năm đầu của cổ phần hoá thì thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn
100% trong 3 năm đầu cho lên đó cũng là một nhân tố làm tăng lợi nhuận của
Công ty.
II. Phân tích thực trạng các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần bảo vệ
thực vật 1 Trung Ương.
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nên Công ty áp dụng hệ thống thang bảng lương
do Nhà nước quy định.Từ hệ thống thang bảng lương này, Công ty tự xây dựng và áp
dụng quy chế trả lương riêng của doanh nghiệp.
Từ năm 1986 đến nay, Công ty đã hai lần xây dựng và thay đổi quy chế trả lương
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả và vai trò của tiền lương đối với Công ty và người lao
động. Hiện nay, Công ty đang áp dụng quy chế trả lương được xây dựng từ năm 2000.
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý, Công ty áp dụng đồng thời hai hình
thức trả lương chủ yếu là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo
sản phẩm.
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1. Đối tượng áp dụng:
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với
+ Toàn bộ cán bộ, công nhân viên làm việc tại văn phòng Công ty;
+ Cán bộ, nhân viên làm việc gián tiếp không trực tiếp tạo ra sản phẩm Chi nhánh, các
xưởng sản xuất của Công ty;
+ Công nhân làm vệ sinh, tạp vụ, bảo vệ ...
Công ty áp dụng hình thức này với các đối tượng trên chủ yếu là do công việc mà các
đối tượng này đang làm khó có thể định mức được, trong khi đó chất lượng của công
việc là yếu tố đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên sự hợp lý của hình thức này còn là vấn đề
Công ty luôn chú ý tìm hiểu, nghiên cứu để đạt được hiệu quả cao nhất.
Với lao động quản lý: Giám đốc, Phó giám đốc, các Trưởng, phó phòng... Đặc điểm chủ
yếu của lao động này là lao động trí óc, các quyết định chính là sản phẩm của lao động
này. Đó là công việc khó có thể định mức được. Do đó, trong hầu hết các Doanh nghiệp
thì lao động quản lý được trả lương theo thời gian là hoàn toàn hợp lý.
Với lao động chuyên môn, nghiệp vụ: Kế toán, nghiên cứu &phát triển sản phẩm, bộ
phận kiểm tra hàng hóa, kinh doanh, Tổ chức hành chính, bảo vệ trả lương theo thời gian
là hoàn toàn hợp lý. Vì lao động trong bộ phận này không thể định mức hay khoán công
việc được
1.2.Công thức tính: T
i
= T
1i
+ T
2i
Trong đó: - T
i
: Tiền lương của người thứ i được nhận.
- T
1i
: Tiền lương theo nghị định 26/CP của người thứ i
- T
2i
: Tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ
phức tạp, tính trách nhiệm của công việc và số ngày làm việc thực tế của người
thứ i, không phụ thuộc vào hệ số xếp lương theo Nghị định 26/CP của Chính phủ.
A. Tính T
1i
: T
1i
= N
i
t
i
+ P
Trong đó: T
1i
: Suất lương ngày theo Nghị định 26/CP của người thứ i
N
i
: Số ngày công thực tế trong tháng của người thứ i
P: Phụ cấp ( Chức vụ, độc hại,...) của người thứ i (nếu có)
B. Tính T
2i
: T
2i
= K
1i
x K
2i
x K
3
x M x N
i
Trong đó: - K
1i
: Hệ số chức danh công việc của người thứ i
- K
2i
Hệ số hoàn thành công việc của người thứ i
- K
3
: Hệ số hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị
(Doanh số, thu hồi công nợ và chuyển tiền về công ty; chấp hành
quy định, nội quy, quy chế của công ty; kết quả thực hiện nhiệm vụ
nghiệp vụ chuyên môn )
Cán bộ, công nhân, viên chức làm việc ở đơn vị nào thì hưởng hệ
số hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị đó.
- M: Định mức tiền công / ngày công (áp dụng chung cho các chức
danh công việc). Định mức này phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty trong từng năm ( Theo quyết toán được
duyệt).
- Ni: Số ngày làm việc thực tế trong tháng của người thứ i
1.2.1.Cách xác định số ngày công lao động và phụ cấp chức vụ
- Cách xác định số ngày công lao động (N
i
)
Đối với hính thức trả lương theo thời gian thì thời gian là yếu tố quan trọng quyết
định đến số tiền lương người lao động nhận được trong tháng. Vì lẽ đó. thời gian lao
động cần quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.
Thời gian lao động được sử dụng để tính lương của người lao động là số ngày
làm công việc thực tế trong tháng của người lao động
Thời gian làm việc một ngày của Công ty theo quy định của Nhà nước là 8h/
ngày
Đối với người lao động làm giờ hành chính: Sáng từ 7.30h – 11.30h
Chiều từ 13h – 17h
Các biện pháp quản lý thời gian làm việc đang được áp dụng tại Công ty:
Để quản lý số ngày công làm việc của cán bộ, nhân viên, Công ty sử dụng bản
chấm công theo tháng. Mỗi phòng ban được giao cho một bản chấm công, đến
cuối tháng phòng Kế toán sẽ thu bản chấm công này. Và là cơ sở để trả lương cho
người lao động
Công ty có những quy định về thời gian ra vào trong thời gian làm việc cho nhân
viên như sau: trong giờ làm việc không được tiếp khách liên hệ việc riêng.
Trường hợp đặc biệt cần thiết phải được phép của Người phụ trách.
Người lao động đến nơi làm việc và ra về đúng giờ. Sử dụng hết thời gian làm
việc trong sản xuất, công tác.Không được làm việc riêng trong giờ.
Quy định này giúp kiểm soát được thời gian cũng như kỷ luật của Công ty.Dựa
vào đó Công ty có thể tính lương, thưởng hoặc kỷ luật đối với những lao động có
hành vi vi phạm về giờ giấc làm việc.
Tuy nhiên, vẫn không thể kiểm soát chặt chẽ hiệu quả sử dụng giờ công lao
động của cán bộ công nhân viên. Do công ty không có quy chế quy định, kiểm tra, giám
sát về thời gian làm việc trong ngày của người lao động.
- Cách xác định hệ số phụ cấp
Hệ số phụ cấp chỉ dụng đối với ngươi lao động làm công tác quản lý.
Đối tượng áp dụng Hệ số phụ cấp chức vụ
Giám đốc 0.6
Phó giám đốc 0.5