Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

GIẢI PHÁp CHỦ yếu NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH nội THẤT TĂNG ẢNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.65 KB, 69 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH
GIÁO VIÊN HD : TH.S. NGUYỄN DỤNG TUẤN
SINH VIÊN TH : LÊ THỊ MINH
MSSV : 11027343
LỚP : CDTD13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 i
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá tỷ suất sinh lời của vốn 35
Bảng 2.2 Đánh giá tỷ suất sinh lời của VCSH 36
Bảng 2.3 Đánh giá tỷ suất sinh lời của tài sản 38
Bảng 2.4 Đánh giá tỷ suất sinh lời của doanh thu 39
Bảng 2.5 Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 41
Bảng 2.6: Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua việc phân
tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng VCSH với đòn bẩy tài chính 44
Bảng 2.7: Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng tài sản chung 45
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 49
Bảng 2.9: Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn 50
Bảng 2.10: Phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho 51
Bảng 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp 52
Bảng 2.12: Phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản cố định 53
Bảng 2.1.3: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp 54
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 ii
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN i
MỤC LỤC iii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP 3
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 3

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 3
1.1.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh 4
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp 5
1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ KINH DOANH 8
1.2.1. Tỷ suất sinh lời của vốn 9
1.2.2 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 10
1.2.3 Tỷ suất sinh lời của tài sản 10
1.2.4 Tỷ suất sinh lời của doanh thu 11
1.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN 11
1.3.1 Bản chất của nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 11
1.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (nguồn vốn chủ sở hữu) 12
1.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn bẩy tài
chính 13
1.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay 14
1.3.4.1 Hiệu quả sử dụng lãi vay 14
1.3.4.2 Tỷ suất sinh lời của tiền vay 15
1.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 15
1.4.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung 15
1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình tài chính Dupont 17
1.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 19
1.4.3.1 Bản chất của tài sản ngắn hạn 19
1.4.3.2 Nội dung phân tích sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn 20
1.4.3.2.1 Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn 20
1.4.3.2.2 Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn). .20
1.4.3.2.3 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu 21
1.4.3.2.4 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế 21
1.4.3.3 Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn 22
1.4.3.3.1 Số vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn 22

1.4.3.3.2 Thời gian một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn 22
1.4.3.3.3 Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn 23
1.4.3.4 Phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho 23
1.4.3.4.1 Số vòng quay của hàng tồn kho 23
1.4.3.4.2 Thời gian 1 vòng quay của hàng tồn kho 24
1.4.3.4.3 Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho 24
1.4.3.4.4 Số vòng quay sản phẩm dở dang 25
1.4.3.4.5 Thời gian một vòng quay của sản phẩm dở dang 25
1.4.3.4.6 Số vòng quay của vật tư dự trữ cho sản xuất 25
1.4.3.4.7 Thời gian 1 vòng quay của vật tư dự trữ cho sản xuất 25
1.4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp 26
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 iii
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
1.4.4.1 Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn 27
1.4.4.2 Sức sản xuất của tài sản dài hạn 28
1.4.4.3 Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu 28
1.4.4.4 Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận 29
1.4.4.5 Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định 29
1.4.4.6 Sức sản xuất của tài sản cố định 30
1.4.4.7 Suất hao phí của tài sản cố định 30
1.5. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ 30
1.5.1. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán 31
1.5.2 Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng 31
1.5.3. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp 32
1.5.4 Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG ẢNH 33
2.1.1. Sơ lược về Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh: 33
2.1.2: Lĩnh vực kinh doanh, sản xuât của Công ty 33

2.1.2.1: Lĩnh vực kinh doanh của công ty 33
2.1.2.2: Lĩnh vực sản xuất của công ty: 34
2.1.3: Cơ cấu tổ chức của công ty 34
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
NỘI THẤT TĂNG ẢNH 34
2.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH nội thất Tăng
Ảnh 34
2.2.1.1 Tỷ suất sinh lời của vốn 34
2.2.1.2 Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) 36
2.2.1.3 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) 37
2.2.1.4 Tỷ suất sinh lời của doanh thu 39
2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh 42
2.2.2.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua việc phân
tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng VCSH với đòn bẩy tài chính 42
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 44
2.2.3.1 Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng tài sản chung 44
2.2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình tài chính Dupont 46
2.2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 48
2.2.3.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 48
2.2.3.3.2. Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn 49
2.2.3.3.3 Phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho 50
2.2.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp 51
2.2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản cố định 52
2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CỤ THỂ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG
ẢNH 55
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 55
3.1.1: Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh 55
3.1.2: Những định hướng của công ty 55

3.2 GIẢI PHÁP CỤ THỂ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT TĂNG
ẢNH 57
3.2.1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 57
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 iv
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
3.2.2: Quản lý hàng tồn kho : 57
3.2.3: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 58
3.2.4: Tăng cường vốn tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh 60
KẾT LUẬN 63
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 v
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển nhu hiện nay thì vấn đề cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là với các doanh nghiệp trẻ, vào ngành muộn
thì áp lực cạnh tranh càng lớn. Việc nắm rõ khả năng hoạt động cũng nhu việc
làm thế nào để có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
luôn là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Dù doanh nghiệp đó hoạt động ở lĩnh
vực nào, ngành nghề nào, hay dưới loại hình nào ở bất cứ quốc gia nào trên thế
giới. Ở Việt Nam hiện nay, bài toán nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
đang là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu không chỉ có các nhà
đầu, những nhà quản trị daonh nghiệp quan tâm mà òn cả các cơ quan ban ngành
của chính phủ. Đặc biệt là đối với các công ty TNHH phải tự chịu trách nhiệm
đối với kết quả kinh doanh của mình như Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh thì
vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh càng trở nên cấp thiết. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình
có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của các daonh nghiệp khác thì không
còn các nào khác là phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu
quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
luôn là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng.

Sau một thời gian dài thực tập tại công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh, trước
thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty và hiệu quả của các hoạt động này,
em quyết định chọn đề tài “Giải pháo chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh” cho bài báo cáo thực
tập của mình.
Kết cấu bài viết gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
nội thất Tăng Ảnh.
Chương 3. Giải pháp cụ thể cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
Em xin chân thành cảm ơn tập thể CBCNV phòng Tài chính - Kế toán
Công ty TNHH nội thất Tăng Ảnh. Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Th.S
Nguyễn Dụng Tuấn đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá rình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh
còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý
luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Vậy hiệu quả
kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách
bền vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của
phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không
ngừng. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả
cao nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động
kinh doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì
nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan
hệ với hiệu quả xã hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra
với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định,
tùy theo yêu cầu của của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
ánh hiệu quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà
quản lý, căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thông
tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và
không gian phân tích.
1.1.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh.
Để làm sáng tỏ bản chất của hiệu quả kinh doanh, ta sẽ nghiên cứu mối
quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả và hiệu quả.
Kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về của
các hoạt động, ví dụ : sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận sau
thuế Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh cũng thường chia làm 2 nhóm: các chỉ

tiêu phản ánh kết quả phía trước của doanh nghiệp như sản lượng sản phẩm sản
xuất, doanh thu bán hàng… Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp như lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế….
Hiệu quả kinh doanh đó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động
trong các điều kiện sẵn có để đạt được các mục tiêu tối ưu. Hiệu quả kinh doanh
cũng thường được chia làm 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
phía trước, thường phản ánh sức sản xuất của vốn, tài sản như số vòng quay
hàng tồn kho, số vòng quay tài sản… Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
cuối cùng thường là các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời như ROA, ROE,
ROS…
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng cao. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả
kinh doanh phía trước cao thì các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả kinh doanh
phía sau cũng cao. Nhưng trong một số trường hợp cụ thể lại không tuân theo
quy luật này. Do vậy các nhà quản trị kinh doanh muốn các chỉ tiêu kết quả,
hiệu quả kinh doanh cuối cùng tối ưu cần phải đưa ra các biện pháp nâng cao kết
quả, hiệu quả kinh doanh phía trước trong các điều kiện sẵn có của doanh
nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
1.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của
nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế trước
hết chúng ta nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong
thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì, thị trường ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngoài ra,

thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng
hóa. Thông qua nó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các
nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường.
Trên thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá
cả, tiền tệ … như các quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh …
Các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là
linh hồn là cha đẻ của cơ chế thị trường. Như vậy, cơ chế thị trưởng được hình
thành bởi sự tác động tổng hợp của các quy luật trong sản xuất, trong lưu thông
trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường cơ chế thị đường tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư
và làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành … Nói cách khác cơ chế thị
trường điều tiết quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn trong sản xuất kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
biểu hiện gần đúng nhu cầu thị trường của xã hội. Song các doanh nghiệp không
được đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hóa vai trò của thị trường, coi cơ chế thị
trường là hoàn hảo. Bởi lẽ thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật của nó
như: Đầu cơ, lừa lọc, độc quyền … Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định
được cho mình một phương thức hoạt động riêng phù hợp với doanh nghiệp. Cụ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
thể là:
Doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên hai thị
trường đầu vào và đầu ra để đạt một kết quả cao nhất và kết quả này không
ngừng phát triển nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng như về mặt lượng. Như
vậy, trong cơ chế của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò đối với
doanh nghiệp.
- Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để
đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp

trên thị trường trong khi đó lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng
thời là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một cách
vững chắc. Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên.
Nhưng trong điều kiện vốn và các kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất
định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh
doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong công
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng
thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp
đều phải vươn lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất
trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
như là một tất yếu.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị
trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không phải là các mặt hàng mà cạnh tranh
cả chất lượng, giá cả … Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng cũng
có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Để được
điều này thì các doanh nghiệp phải có hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả
hợp lý.
Mặt khác nâng cao hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành, tăng khối lượng hàng hóa bán ra, chất lượng không ngừng được hoàn
thiện nâng cao… Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả,

chính là hạt nhân cơ bản của thắng lợi trong cạnh tranh. Và các dạng cạnh tranh
nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường của doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh của mình.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và
sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù
hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối
cùng bao trùm toàn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Để
thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu
quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh
không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay không
và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để từ
đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù
hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong
việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa
chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp đã đề ra.
- Thứ ba: Nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh là mục tiêu phát

triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần phải đảm bảo cho tổng sản phẩm xã hội
c+v+m và thu nhập quốc dân m+v đủ để thỏa mãn 2 yêu cầu sau:
Một là: Bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí về tư liệu sản xuất và chi phí lao
động đã hao phí (c+v) trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần.
Hai là: Bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân có được một bộ tích lũy quan
trọng để tái sản xuất mở rộng và đáp ứng những nhu cầu của xã hội.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế
như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi
nói đến các hoạt động kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó.
Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ
quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh
1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ KINH DOANH.
Khi đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, cần phải nghiên cứu một cách
toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt
nó trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội.
Về môi trường kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích vị thế của
mình trong hiện taị và nắm bắt được môi trường bên ngoài, từ đó dự đoán được
những khả năng có thể xảy ra trong tương lai, từ đó có các biện pháp ứng xử kịp
thời.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
Về thời gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thường là kết quả của một
quá trình đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Do vậy khi phân tích
các chỉ tiêu thường gắn với thời gian cụ thể để tiện so sánh: tháng, quý, năm.
Về không gian, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh thường gắn với địa điểm
cụ thể như doanh nghiệp A hay thị trường B. Mặt khác hiệu quả kinh doanh
cũng thường gắn với các hoạt động thực hiện trong mọi bô phận kinh doanh của

doanh nghiệp như: Hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hoạt động đầu tư
tài chính,… từ tổng công ty đến các công ty con và chi nhánh…
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, nhằm biết được hiệu quả kinh
doanh ở mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố
ảnh hưởng. Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế xã
hội như tôn trọng pháp luật, quyền lợi cho cán bộ, nhân viên, bảo vệ tài nguyên,
môi trường…
Do vậy, trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khái quát
hiệu quả kinh doanh phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp, sau đó phải
biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc đánh giá phải được tiến
hành trên cơ sở phân tích từng phần rồi tổng hợp lại. Đánh giá khái quát hiệu
quả kinh doanh thường bao gồm nhiều nội dung: Đánh giá hiệu quả kinh doanh
thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trên các góc độ: hiệu quả sử dụng vốn,
hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động.
Các chỉ tiêu thường sử dụng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh:
1.2.1. Tỷ suất sinh lời của vốn
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với vốn đầu tư,
ta sẽ thấy khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ vốn, có thể xác định
bằng công thức:
Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI)
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này mới thể hiện hiệu quả
thực chất của 1 đồng vốn sử dụng trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt, đó l nhân tố hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động kinh doanh. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp không tốt, doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong

kinh doanh.
1.2.2 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động
kinh doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính
như sau:
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100
đồng VCSH, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp là tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao, góp phần nâng cao
khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng
VCSH phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này
càng nhỏ, khả năng sinh lợi của VCSH càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng
thấp.
1.2.3 Tỷ suất sinh lời của tài sản
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng
mạnh. Do vậy, nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu
tư, có thể xác định bằng công thức:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài
sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, trị số của chỉ tiêu này
càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao,
đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng,
mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ… Ngược lại, trị số của
chỉ tiêu này càng nhỏ, khả năng sinh lợi cơ bản của tài sản càng thấp, hiệu quả
kinh doanh càng thấp.
1.2.4 Tỷ suất sinh lời của doanh thu.
Khả năng tạo ra doanh thu của doanh nghiệp là những chiến lược dài hạn,

quyết định tạo ra lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song mục tiêu
cuối cùng của nhà quản trị không phải là doanh thu mà lợi nhuận sau thuế. Do
vậy, để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng của doanh thu nhanh
hơn tốc độ tăng của chi phí, khi đó mới có sự tăng trưởng bền vững. Mặt khác,
chỉ tiêu này cũng thể hiện trình độ kiểm soát chi phí của các nhà quản trị nhằm
tăng sự cạnh tranh trên thị trường, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 100
đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng chi phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị
trường, tăng danh thu. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng chi phí không tốt, nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của
các bộ phận.
1.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
1.3.1 Bản chất của nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp đó là nguồn hình thành nên các tài sản của
doanh nghiệp, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 nguồn cơ bản: nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn kinh doanh,
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
các quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối và các nguồn vốn khác như
kinh phí xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp… Nguồn vốn này là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá mức độ tự chủ trong hoạt động tài chính. Bên cạnh nguồn vốn
chủ sở hữu các doanh nghiệp còn phải đi vay, chiếm dụng vốn để phục vụ cho
quá trình kinh doanh đó chính là nợ phải trả. Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn đó là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải có trách và nghĩa
vụ thanh toán trong thời hạn dưới 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh. Nợ
ngắn hạn bao gồm: vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn, phải thanh

toán với ngân sách nhà về các khoản thuế, phải trả công nhân viên, người mua
trả tiền trước…
Nợ dài hạn đó là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải co trách nhiệm và
nghĩa vụ thanh toán thời hạn trên 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Nợ dài
hạn bao gồm: vay và nợ dài hạn, phải trả người bán dài hạn, phải thanh toán với
ngân sách nhà nước được hoãn lại…
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường phụ thuộc vào đặc uđiểm của
hoạt động kinh doanh, hình thức sở hữu vốn, cơ chế quản lý và phân cấp tài
chính trong các doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh nghiệp khác nhau thì cơ
cấu nguồn vốn cũng khác nhau. Cơ cấu nguồn vốn tác động đến nội dung phân
tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (nguồn vốn chủ sở hữu)
Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu vì họ quqan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận. Mặt khác chỉ tiêu này
giúp chon nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn, giúp cho doanh
nghiệp tăng trưởng bền vững.
Khi phân tích hiệu quả sử dung vốn chủ sở hữu, ta thường sử dụng thông
qua chỉ tiêu ROE:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà
quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự
tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại, chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu
dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao
không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do đòn bẩy tài chính, khi đó mức
độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi phân tích chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu

vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể.
1.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn
bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) đó là tỷ số giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay
(nợ phải trả) của doanh nghiệp. Có nhiều công thức xác định đòn bẩy tài chính
dựa theo số liệu trên bảng cân đối kế toán, song bản chất của chỉ tiêu này là thể
hiện cơ cấu giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu sử dụng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ta sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu và rủi ro trong kinh doanh nhằm giúp cho doanh nghiệp có sự
tăng trưởng nhanh và nền vững.
Ta có thể đo lường đòn cân nợ bằng chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này thực chất là tỷ số giữa tài sản (vốn) của doanh nghiệp và vốn
chủ sở hữu, do vậy trị số của chỉ tiêu này bao giờ cũng thỏa mãn với điều kiện
(chỉ số đòn cân nợ >= 1). Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ khi
nào chỉ số này cao hơn 1, vì tiền vay đã giúp nâng cao chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
so với vốn chủ sở hữu. Cách sử dụng nợ để thúc đẩy sự tác động vào sự thay đổi
tỷ suất lợi nhuận so với tài sản và gia tăng tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở
hữu, sự ảnh hưởng nay có vai trò quan trọng trong việc tăng giảm lợi nhuận.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
- Khi tỷ suất lợi nhuận so với tài sản thấp hoặc biến động mạnh thì cần ưu
tiên tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng thanh toán, góp phàn ổn
định hoạt động tài chính; đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn chủ sở hữu cho
hoạt động kinh doanh.
- Khi tỷ suất lợi nhuận so với tài sản cao và ổn định thì có thể tăng mức sử
dụng tiền vay để tận dụng lợi thế của các điều kiện kinh doanh nằm tối đa hóa
lợi nhuận; đồng thời giúp cho doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và phát triển bền
vững.
1.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay

Tiền vay của doanh nghiệp bao gồm vay ngắn hạn, vay dài hạn và vay của
mọi đối tượng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả tiền vay
là căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa ra các quyết định có cần vay thêm
tiền để đầu tư vào hoạt động kinh doanh hay không, nhằm góp phần đảm bảo và
phát triển vốn cho doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng tiền vay ta
thường xác định chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp được tính
theo kỳ.
1.3.4.1 Hiệu quả sử dụng lãi vay
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán lãi tiền vay của
doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của vốn vay
càng tốt, và khi đó doanh nghiệp không những có khả năng thanh toán phí lãi
vay mà còn thanh toán nợ gốc vay, chứng tỏ tiền vay sử dụng có hiệu quả, đó là
sự hấp dẫn của các tổ chức tín dụng vào hoạt động kinh doanh. Ngược lại, trị số
của chỉ tiêu này càng thấp, khả năng sinh lời của vốn tiền vay không tốt, sử dụng
tiền vay không hiệu quả, doanh nghiệp đang gặp khó khăn nhất định trong kinh
doanh.
Khi phân tích chỉ tiêu thuộc nhóm này ta so sánh giữa năm nay với năm
trước, so sánh giữa các doanh nghiệp có cùng điều kiện tương đương, so sánh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
với các chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Khi phân
tích có thể sử dụng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và những nguyên nhân
tác động đến từng chỉ tiêu, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tiền vay.
1.3.4.2 Tỷ suất sinh lời của tiền vay
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 100 đồng
tiền vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chuứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là

nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động
kinh doanh, chỉ tiêu này cũng nói lên tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
1.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
1.4.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, cần phải nghiên cứu một cách toàn
diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó
trong mối quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trước hết phải xây dựng
được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm
của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận
dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên
cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm khai thác hết công suất các tài sản đã
đầu tư.
Các chỉ tiêu thường sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
như sau:
Thứ nhất: Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài
sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, trị số của chỉ tiêu này
càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao,
đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng,
mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ… Ngược lại, trị số của
chỉ tiêu này càng nhỏ, khả năng sinh lợi cơ bản của tài sản càng thấp, hiệu quả
kinh doanh càng thấp.
Thứ hai: Số vòng quay của tài sản
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận

động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Số vòng quay có thể xác định bằng công thức:
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao
nhiêu vòng, trị của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh,
góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể
hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp
giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Thứ ba: Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản
để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự
kiến, chỉ tiêu này thường được xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh
thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Ngược lại, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng thấp, tài sản của doanh nghiệp
đang bị lãng phí hay sử dụng sai mục đích và không có hiệu quả, các nhà quản
trị doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý phù hợp.
Thứ tư: Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được
xác định như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu
này càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu
tư. Ngược lại, chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

càng thấp.
1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình tài chính Dupont.
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận
dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối
quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp thể hiện bằng các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của
doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô
hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà
doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi
phí, doanh thu nào. Thông qua phân tích giúp cho các nhà quản trị đưa ra các
quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn. Trong phân tích theo
mô hình Dupont, cụ thể như sau:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
Tỷ suất sinh lời
của tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu
Tài sản bình
quân
Doanh thu
Tài sản bình
quân


Tỷ suất sinh
lời (ROA)
=
Tỷ suất sinh lời của
doanh thu (ROS)
Số vòng quay của tài
sản bình quân
Sau đó dựa vào mô hình tài chính chi tiết này để nghiên cứu, xem xét các
nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của tài sản (ROA).
Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA theo mô hình Dupont.
Ý nghĩa của mô hình Dupont như sau:
Bên phải triển khai số vòng quay của toàn bộ tài sản bình quân: phần này
trình bày tài sản ngắn hạn bình quân cộng với tài sản dài hạn bình quân bằn tổng
số tài sản doanh nghiệp sử dụng. Doanh thu thuần tiêu thụ chia cho toàn bộ tài
sản bình quân cho biết số vòng quay của tài sản trong một kỳ phân tích.
Số vòng quay của tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các
tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản.
Nhìn vào bên phải ta thấy vòng quay của tài sản bình quân bị ảnh hưởng
bởi những nhân tố sau:
Tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều
Tài sản bình quân càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều
Song tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết
với nhau, trong thực tế 2 chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài
sản bình quân tăng thì tổng doanh thu thần cũng tăng.
Trên cơ sở đó nếu doanh nghiệp cũng muốn tăng vòng quay của tài sản thì
cần phân tích các nhân tố có liên quan, phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của
từng nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản bình quân, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên trái triển khai tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần: Phần này trình bày
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 18

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Dụng Tuán
tổng chi phí bao gồm chi phí sản suất và chi phí ngoài sản suất. Doanh thu thuần
trừ đi tổng chi phí bằng lợi nhuận thuần, lợi nhuận thuần chia cho doanh thu
thuần bằng tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần.
Bên trái cho biết những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh
thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu
thuần cần có các biện pháp phân tích những nhân tố cấu thành đến tổng chi phí
để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu,
giảm các khoản giảm trừ.
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần phải quan tâm đến
mức tăng của vốn chủ sở hữu bởi số vòng quay của tài sản bình quân và sức sinh
lờicủa doanh thu thuần là 2 nhân tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt
khác, để tăng lợi nhuận trong tương lai cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng
vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính sách phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do vậy cần phải kết hợp tăng vố chủ sở hữu và tăng
những nguồn tài trợ từ bên ngoài.
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mô
hình tài chính Dupont đã đánh giá đày đủhuo trên mọi phương diện. Đồng thời
phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các
biện pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.4.3.1 Bản chất của tài sản ngắn hạn
- Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong
khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
như cổ phiếu, trái phiếu. Các khoản thu ngắn hạn như phải thu của khách hàng,
phải thu về việc trả trước cho người bán, phải thu nội bộ…
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng

gửi bán, hàng mua đang đi đường… Các tài sản ngắn hạn thường tham gia và
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh – MSSV: 11027343 Trang 19

×