Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

chuyên đề tốt nghiệp QUẢN lý vốn sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN MAY THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.26 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ VỐN SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY THANH HÓA
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. TRẦN THỊ
HƯỜNG
SINH VIÊN TH : VŨ THỊ THANH HUYỀN
MSSV : 11026823
LỚP : CDTN13TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên vào bài chuyên đề tốt nghiệp này, cho phép em được gửi lời
cảm ơn tới toàn thể Qúy thầy cô Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh – Cơ sở Thanh Hóa đã dạy dỗ chúng em, tạo môi trường học tập tốt
nhất cho chúng em để chúng em có được những kiến thức như ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Trần Thị
Hường cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán Công ty
Cổ phần may Thanh Hóa đã giúp đỡ em và đã cung cấp tài liệu, số liệu để em
thực hiện bài chuyên đề này.
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số
liệu trong chuyên đề tốt nghiệp thực tập tốt nghiệp được thưc hiện tại Công ty
Cổ phần may Thanh Hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Do trình độ và thời gian thực hiện, nghiên cứu còn hạn chế, nên trong
chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất


mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng cô chú và anh
chị trong phòng Kế toán tài chính để đề tài của em thêm hoàn thiện và mang tính
thiết thực hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh Huyền
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN















Thanh Hóa, ngày …. tháng …. năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
















Thanh Hóa, ngày …. tháng …. năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ThS : Thạc sĩ
VCĐ : Vốn cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
VLĐ : Vốn lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
LNST : Lợi nhuận sau thuế
QH : Quy hoạch
QH KCN : Quy hoạch Khu công nghiệp
KKT : Khu kinh tế

5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
MỤC LỤC
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã tìm ra những
giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Đó là sự chuyển
dịch nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước tiếp đó là
việc Cổ phần hoá các doanh nghiệp.
Đây là hình thức thúc đẩy sự đổi mới về mọi mặt của các doanh nghiệp từ
đó đưa nền kinh tế nước ta theo kịp với nền kinh tế của khu vực vè nền kinh tế
thế giới .
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý vốn là một trong những yếu
tố quan trọng, giữ vai trò then chốt trong việc tái mở rộng sản xuất. Vốn sản
xuất được quản lý và đảm bảo có hiệu quả sinh lời đó là nhân tố bảo đảm cho sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như đời sống cán bộ công nhân viên.
Xuất phát từ những ý nghĩa về tầm quan trọng của vốn sản xuất đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với nhiệm vụ làm bài chuyên
đề tốt nghiệp, em đã chọn đề tài "Giải pháp nâng cao quản lý vốn sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần may Thanh Hóa" để nghiên cứu mong góp
phần nhỏ vào công tác quản lý vốn sản xuất của Công ty.
Nội dung chính bài Chuyên đề gồm :
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần may Thanh Hóa

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần may Thanh Hóa.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. VỐN DOANH NGHIỆP
1.1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn
đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục
tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng
và quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn quyền sở
hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ
vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo
ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn phụ thuộc vào rất
nhiều các yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, không phụ thuộc vào lợi ích cận
biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với nhà quản trị
tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả vốn để đem lại một giá trị
thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra để mua vay vốn và có lợi nhuận tối
đa.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên
tục do vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn,
vốn thay đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Vốn trong các doanh nghiệp sản
xuất được vận động như sau:
T – H ( TLSX, TLLĐ )… S X … H’ …T’

1.1.1.2 Phân loại vốn
Như đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lí và sử
dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo các
giác độ khác nhau.
a. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Dựa vào căn cứ này có thể chia vốn thành hai loại Vốn cố định và Vốn lưu
động
* Vốn cố định:
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao
động đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình thái giá trị
của những tư liệu lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt
hiện vật mà quan trọng là phải xem xét tác dụng của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Đối với tất cả các tư liệu lao động đang phát huy tác dụng
trong sản xuất đều là vốn cố định, tuỳ theo tình hình thực tế, từng thời kỳ mà có
những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại Nhà nước quy định các tư liêu sản
xuất có đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và giá trị tài sản lớn
hơn 5 triệu đồng thì được coi là tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào
sản xuất, giá trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai
phần: Một phần gia nhập vào chi phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương
ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản
xuất tiếp theo, nếu như phần vốn lưu chuyển dần tăng lên thì phần vốn cố định
giảm đi tương ứng với mức suy giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết
thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn
cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua

sắm các loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay ngân
hàng ( một phần được trích từ quĩ phát triển sản xuất). Vốn cố định giữ vai trò
rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định đến việc trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định việc ứng dụng các thành tựu khoa
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó có tính qui luật
riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn cố định được coi là công tác trọng
điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta
thường tiến hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
* Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
* Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế…
Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các qui luật kinh tế và để
nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi
phí lớn cho phần tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và
thu hồi dần dần như những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.
* Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm

Các loại tài sản cố định khác
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu
tài sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố
định là tỷ trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các
loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một
ngành sản xuất cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài
sản cố định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu tài
sản cố định sao cho có lơị nhất cho việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
*Vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động
bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ,
nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá
mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt,
thành phẩm trên đường gửi bán…
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào một
chu kỳ sản xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản
phẩm. Vì vậy vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản
phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ
hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn
khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của
vốn lưu động.
Qua phân tích trên cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu

tố tạo thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả ta phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
* Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động
được chia làm ba loại:
Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.
Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ
hàng hoá.
* Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra làm
hai loại
Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu cần
thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài
dùng cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài chế biến.
Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán
định mức được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:
Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư ngân hàng…
* Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu

động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn
lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện pháp
quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy được những
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý
vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
b. Căn cứ vào nguồn hình thành
Nếu xem xét nguồn hình thành của các doanh nghiệp tức là trả lời câu hỏi
“Vốn có được từ đâu? ” thì vốn được chia thành hai loại
Vốn tự có: Là nguồn vốn có trong nội bộ doanh nghiệp. Với doanh nghiệp
Nhà nước thì vốn tự có do doanh nghiệp Nhà nước cấp từ lúc thành lập doanh
nghiệp hoặc cấp bổ sung theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Với doanh nghiệp tư
nhân thì nó là phần vốn của chủ doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh, còn với công
ty cổ phần thì do các cổ đông đóng góp thông qua việc nắm giữ cổ phiếu của
công ty.
Ngoài ra phần lợi nhuận không chia dùng để tái đầu tư cũng bổ sung vào
vốn tự có của doanh nghiệp.
Vốn huy động bên ngoài
Vốn huy động bên ngoài có thể là vốn vay, vốn liên doanh liên kết.
Do nhu cầu sản xuất kinh doanh, do yêu cầu đổi mới, phát triển và mở rộng
liên tục, do khả năng về vốn tự có không thể trang trải được tất cả các thành
phần cần thiết, các doanh nghiệp phải tìm đến một nguồn tài trợ khác là vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân hàng thương mại hoặc phát hành tín
phiếu để huy động vốn.
Vốn vay dài hạn có thể được thực hiện thông qua các dự án đầu tư phát

triển khả thi. Nó có thể được thực hiện bằng vốn trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại hoặc có thể phát hành trái phiếu công ty nếu được phép.
Liên doanh liên kết cũng là một phương pháp huy động vốn rất phổ biến nhờ đó
mà doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng về vốn, nâng cao trình độ quản lý,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như hiện đại hoá công nghệ.
c. Căn cứ vào nội dung vật chất vốn
Căn cứ vào nội dung vật chất vốn thì vốn được chia thành vốn thực và vốn
tài chính.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
Vốn thực: Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ khác như
máy móc thiết bị, nhà xưởng v v phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của
vốn, nó tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.
Vốn tài chính: Là biểu hiện dưới hình thái tiền, chứng khoán và các giấy
tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc … phần vốn này phản ánh
phương tiện tài chính của vốn.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là
tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định
mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh
nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp
( máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo
cho sự vận động của doanh nghiệp ( mua nguyên vật liệu, trả lương cho công
nhân, trả lãi…) và sự tăng trưởng của doanh nghiệp ( đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất…). Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động
kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình
thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết
quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp
theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình doanh

nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở mức độ khác
nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của
khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp,
dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế
hoạt động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở
mỗi khâu nó thể hiên dưới các hình thái khác nhau như vật tư, vật liệu, hàng
hoá…và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân
chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và
tái sản xuất mở rộng của mình.
1.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1. Khái niệm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn luôn
theo đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn là một trong ba yếu tố
đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng thì
mới có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Làm thế nào để luôn đủ vốn - Đó là
điều quan trọng, là tiền đề của sản xuất song việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu

quả mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của doanh
nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu quả là thước đo tiền
tệ để lượng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả
sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh
Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đầu tư thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao cho tốc
độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh
giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong
hoạt động để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính
một cách chung nhất bằng công thức:
Hiệu quả sử
dụng vốn
=
Kết quả thu được
Chi phí vốn sử dụng
Trong đó :
- Kết quả thu được có thể là : Tổng doanh thu , doanh thu thuần, lãi gộp
- Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân , vốn lưu động
bình quân , vốn cố định bình quân…
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh
của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so
với đầu kỳ ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài
có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản ) và cũng có thể được bảo tồn và phát triển.

Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu để đạt được bởi vì
khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm
ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị
trường nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời gian nào đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh
nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc
phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao
kiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh
nghiệp trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng
cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng
qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
quả đóng góp cho xã hội. Nhưng một doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi
nào? Chỉ khi doanh nghiệp đó bảo tồn và phát triển được vốn.
1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Mục đích cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực hiện
có. Tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay không sẽ có tác
động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc, đánh giá
đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc kinh doanh và khả
năng quản lý vốn của doanh nghiệp. Để thấy rõ được vấn đề trên, thông qua các
chỉ tiêu sau đây để nhận xét đánh giá
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn
Tỷ trọng
=

Vốn cố định

100%
(1)
vốn cố định Tổng tài sản
Tỷ trọng vốn cố định cho biết : Vốn cố định chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản
Tỷ trọng
=
Vốn lưu động
*100% (2)
Vốn lưu động Tổng tài sản
Tỷ trọng vốn lưu động cho biết : Vốn lưu động chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản
Tỷ trọng
=
Nợ phải trả
* 100 % (3)
nợ phải trả Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng nợ phải trả cho biết : nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn
Tỷ trọng
=
Vốn chủ sở hữu
*100% (4)
Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết : Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
trăm trong tổng nguồn vốn

1 Chỉ tiêu tổng hợp
Tỷ suất
=
Lợi nhuận
* 100% (5)
Lợi nhuận vốn Vốn bình quân
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung hay tính riêng cho từng loại vốn cố
định hoặc vốn lưu động. Nếu tỷ suất lợi nhuận của kỳ sau cao hơn kỳ trước thì
doanh nghiệp làm ăm có hiệu quả.
Hệ số
=
Vốn bình quân
(6)
đảm nhiệm vốn Doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết để có một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn bình
quân. Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, tiết kiệm được vốn.
Doanh
=
Lợi nhuận ròng
(7)
lợi vốn Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, nó thể hiện hiệu quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu, thấy được mức
độ tiến triển, hiệu quả đầu tư của chủ doanh nghiệp thông qua hệ số của chỉ tiêu.
Nếu hệ số của kỳ sau cao hơn kỳ trước nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả.
Hệ số
nợ chung
=

Tổng vốn vay
(8)
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết một đồng giá trị tài sản có bao nhiêu đồng vốn vay trong
đó, qua chỉ tiêu ta thấy được tính chất của nguồn vốn
2 Chỉ tiêu phân tích
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp được phản ánh bằng hệ thống
các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Qua chỉ tiêu phân tích sẽ
làm rõ được kết quả, mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng hợp. Sau đây là các
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
chỉ tiêu phân tích cho vốn cố định và vốn lưu động
+ Đối với vốn cố định có các chỉ tiêu phân tích sau:
Hệ số đổi
=
GT TSCĐ mới tăng lên trong kỳ
(9)
mới TSCĐ Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu tư thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh
doanh của kỳ sau so với kỳ trước
Sức sản xuất
=
Doanh thu thuần
(10)
TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước là tốt
Suất hao phí
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ

(11)
TSCĐ Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận
(12)
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt
Hệ số đảm
nhiệm vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân
(13)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có được một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
Mức doanh lợi vốn
cố định
=
Lợi nhuận
(14)
Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào quá trình sản xuất
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
+ Đối với vốn lưu động có các chỉ tiêu phân tích sau:
Sức sản xuất của
vốn lưu động

=
Tổng doanh thu thuần
(15)
Vốn lưu động bình quân
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
tổng doanh thu thuần . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
Tỷ suất lợi nhuận
Vốn lưu động
=
Lợi nhuận
(16)
Vốn lưu động bình
quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
Số vòng quay
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
(17)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển , cho biết vốn lưu động
quay được mấy vòng trong kỳ . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra tăng so với kỳ
trước là tốt vì nó chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại
Thời gian một vòng
=
Thời gian của kỳ phân tích
(18)

luân chuyển Số vòng quay củaVLĐ trongkỳ
Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng.Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lưu
động được sử dụng triệt để hơn. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
Hệ số đảm nhiệm
=
Vốn lưu động bình quân
(19)
Vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết để có được một vòng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt vì nó thể hiện hiệu qủa sử
dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
3 Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán :
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu thanh toán sau đây:
Khả năng thanh
=
Tổng tài sản lưu động
(20)
toán hiện hành Nợ ngắn hạn
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
Khả năng thanh
Toán nhanh
=
Tiền + ck n hạn + khoản phải thu (21)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
=
Vốn bằng tiền

(22)
tức thời Nợ đến hạn
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của nhiều
nhân tố, bao gồm cả những nhân tố khách quan và chủ quan. Do vậy hiệu quả
kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hưởng
sâu sắc của những yếu tố đó.
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
Một là: Môi trường pháp luật
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những
quy định pháp luật do Nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng hướng hoạt động
kinh tế của họ tuân theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu
này không phải lúc nào cũng đạt được kết quả mong muốn bởi vì hệ thống luật
pháp ở nhiều quốc gia còn chưa được kiện toàn. Chính vì vậy đã tạo ra kẽ hở
trong luật và bị các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp
pháp hay dựa vào những điều luật còn chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm
minh nên dẫn tới việc coi thường luật pháp trong hoạt động kinh tế mà hậu quả
có thể là đơn phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc chiếm dụng
vốn mà không thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân. Vì thế, để chấm dứt được tình trạng này thì
biện pháp tối ưu là phải khắc phục những mặt hạn chế trong hệ thống luật pháp,
xử lý thật nghiêm minh những tội phạm kinh tế để làm gương răn đe, giáo dục.
Có như vậy mới tạo được sự ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của
Nhà nước mới thực hiện được triệt để.
Hai là: Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách cơ bản là chính
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
sách thuế, giá cả và lãi suất.
Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và

các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng.
Chính sách giá của thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như
giá bán của sản phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng cũng
sẽ chịu ảnh hưởng.
Chính sách về lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của
khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số
lượng tiền được vay nhiều hay ít, và chi phí tài chính của đơn vị đi vay.
Tóm lại, khi các chính sách kinh tế kể trên tay đổi sẽ có tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến hiệu qủa sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thấp thì nhà
nước có thể đối phó bằng cách: hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, tăng thuế nhằm
khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào hoạt động kinh tế
của Đất nước, nhờ đó mà nền kinh tế sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Với một
chính sách lới lỏng như vậy, nếu doanh nghiệp nào có những dự án đầu tư tốt, có
tính khả thi cao mà số vốn cần thiết để thực hiện dự án chưa đủ thì có thể bổ
xung bằng cách huy động số vốn còn thiếu thông qua hệ thống ngân hàng, các tổ
chức tín dụng. Nhờ vậy, các doanh nghiệp sẽ hạn chế được những cơ hội kinh
doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận, tăng quy mô vốn, nâng cao
hơn hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc về vốn vào các tổ
chức tài chính. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế “nóng” thì giải pháp đối phó
là hoàn toàn ngược lại. Với chính sách này sẽ hạn chế được những doanh nghiệp
thành lập mới, đồng thời ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư phát triển của các
doanh nghiệp đang hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của từng doanh
nghiệp. Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào các doanh nghiệp luôn mong muốn có
sự ổn định trong chính sách kinh tế của Nhà nước, trên cơ sở đó để thiết lập
chiến lược kinh doanh phù hợp, có như vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà
đầu tư, bởi vì chỉ một thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế sẽ có tác động lớn
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường
đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận và hiệu hiệu quả sử dụng vốn.

Ba là: Thị trường và hoạt động cạnh tranh
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
đều chịu sự tác động của nhân tố thị trường. Có thể nói, nếu vốn giúp cho doanh
nghiệp bước vào hoạt động thì thị trường là nhân tố quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến “đầu ra”- doanh thu và thị trường “đầu vào”-
các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Sự tác động của thị trường đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản sau:
Nếu doanh nghiệp huy động vốn vay để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng hàng sản xuất ra hay nhập về lại không tiêu thụ được sẽ làm cho
vốn lưu động của doanh nghiệp không luân chuyển được, vốn không sinh lời
trong khi đó doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay, mục tiêu của doanh nghiệp
không những không đạt được mà còn đứng trước nguy cơ thua lỗ.
Sự biến động của thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở cả đầu ra và đầu vào của doanh
nghiệp
Sự biến động của thị trường đầu vào các yếu tố sản xuất, nguồn lực đầu vào
trở nên khan hiếm, giá cả biến động lớn dẫn đên sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp không đủ bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được các
hàng hoá đó.
Sự biến đổi của thị trường đầu ra, như thay đổi nhu cầu của người tiêu
dùng, hàng hoá bán được nhưng không đủ bù đắp chi phí…Tất cả các yếu tố này
tác động đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Những ảnh hưởng của nhân tố thị trường đối với hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp không chỉ dừng ở đây mà còn thể hiện ở tính cạnh tranh cố hữu.
Ta biết rằng, trong nền kinh tế hiện nay nhu cầu của thị trường về các loại hàng
hoá dịch vụ rất đa dạng, phong phú, những yêu cầu liên quan đến sản phẩm khi
tham gia vào thị trường ngày càng tăng. Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ
được thì phải đáp ứng được 3 tiêu chí cơ bản của thị trường là chất lượng tốt, giá
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Thị Hường

thành hạ, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của đa số người tiêu dùng. Để đáp
ứng được những yêu cầu ấy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đầu tư vốn đổi mới
công nghệ sản xuất. Rõ ràng là dưới sức ép của thị trường doanh thu tiêu thụ sản
phẩm cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng.
Vì thế, chắc chắn cũng sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
ấy. Mặt khác, bên cạnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang sản xuất kinh
doanh cùng một mặt thì do cơ chế chính sách về kinh tế của Đảng và Nhà nước
đã tạo ra sự tăng nhanh số lượng của các loại hình doanh nghiệp mới, trong đó
có những doanh nghiệp đăng ký sản xuất kinh doanh những mặt hàng mà thị
trường đã có. Vì thế, càng làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
làm ảnh hưởng đến doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bốn là: Tính chất ổn định của môi trường
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của một
doanh nghiệp tốt hay xấu không những chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty mà còn phụ thuộc
vào tính chất của môi trường kinh doanh. Một môi trường kinh doanh tốt được
coi là có thể chế pháp lý chặt chẽ nghiêm minh, các chính sách quản lý về kinh
tế của Nhà nước có tính ổn định rõ ràng, cụ thể. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp
mới thực sự an tâm sản xuất, lập kế hoạch đầu tư cho tương lai, nhờ đó hiệu quả
sử dụng vốn sẽ tốt hơn. Ngược lại, các kế hoạch đầu tư dài hạn cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực gây tâm lý chán nản
cho các nhà đầu tư. Do đó sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan
Một là: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng
cũng khác nhau, trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Huyền – MSSV: 11026823 Trang 25

×