TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CƠ SỞ THANH HÓA
KHOA KINH TẾ
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CẤU TRÚC VỐN VÀ GIẢI PHÁP LÀM GIẢM CHI PHÍ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
PETROLIME( PJICO)
GIÁO VIÊN HD: TH.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
SINH VIÊN TH: LÊ THỊ PHƯƠNG
MSSV: 11024023
LỚP: CDTD13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.S Nguyễn Thị Phương
giảng viên trường đại học công nghiệp Tp.hcm là người trực tiếp đã hướng dẫn,
truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng bổ ích và lý thú về môn học
này.Qua đó mà em ngày càng yêu thích môn học này hơn. Đồng thời tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (Pjico) đã hổ
trợ cho sinh viên trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, giúp cho tôi làm
bài báo cáo thực tập này được hoàn thiện hơn. Giúp sinh viên sau khi ra trường
có được lượng kiến thức nhất định cho công việc và qúa trình nghiên cứu về sau
được tốt hơn.
Trong quá trình làm bài chắc chắn còn nhiều thiếu sót không thể tránh
khỏi, rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của quý thầy cô, và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!.
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Thanh Hoá, ngày…tháng…năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Thanh Hoá, ngày…tháng…năm 2014
Giáo viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN phản biện 4
MỤC LỤC 5
MỞ ĐẦU 1
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
3.1. Phương pháp trực quan 2
3.2. Phương pháp lý luận 2
4. Nội dung 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN 4
1.1. Khái quát về cấu trúc vốn 4
1.1.1. Cấu trúc vốn tối ưu, các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối
ưu 4
1.1.1.1. Cấu trúc vốn tối ưu 4
1.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu 5
1.1.2. Tác động của cấu trúc vốn tối ưu đến doanh lợi và rủi ro 8
1.1.2.1. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và đòn bẩy tài chính 8
1.1.2.2. Phân tích EBIT – EPS, một kỹ thuật quan trọng trong hoạch định
cấu trúc vốn 15
1.1.3. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp 20
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
1.2. Chi phí sử dụng vốn 22
1.2.1. Chi phí sử dụng các loại vốn 22
1.2.1.1.Chi phí sử dụng nợ 23
1.2.1.2. Chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi (rP) 24
1.2.1.3. Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường 24
1.2.2. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) 26
1.2.2.1. Khái niệm: 26
1.2.2.2. Mối quan hệ giữa WACC với cấu trúc vốn 27
1.2.3. Chi phí sử dụng vốn biên tế và quyết định đầu tư 30
1.2.3.1.Đường cơ hội đầu tư – IOS 31
1.2.3.2.Thực hành các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX ( PJICO)
32
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
PJICO 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm
vụ 32
2.1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển: 32
2.1.1.2.Các ngành nghề kinh doanh chính: 33
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức 34
2.1.2. Đánh giá thực trạng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Pjico 34
2.1.2.1. Môi trường kinh doanh 34
2.1.2.2. Tình hình thị trường bảo hiểm 35
2.1.3. Kết quả các mặt hoạt động năm 2013 của Pjico 35
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
2.1.3.1. Bảo hiểm gốc 36
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư 37
2.1.3.3. Hoạt động tái bảo hiểm 37
2.2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PJICO 38
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty năm 2011 – 2013 41
2.2.2. Nợ phải trả 43
2.2.3. Nợ ngắn hạn 45
2.2.4. Vốn chủ sở hữu 51
2.2.5. Phân tích chi phí sử dụng vốn tại Công ty qua ba năm (2011 –
2013) 53
2.2.5.1.Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: 53
2.2.5.2.Chi phí sử dụng vốn bình quân: 54
2.2.5.3. Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến doanh lợi và rủi ro 55
2.2.5.4. Phân tích tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản 55
2.2.5.5. Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của
chủ sở hữu thông qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và ROE 58
2.2.5.6. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL) 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) 64
3.1. Mục tiêu, định hướng (2014-2020) 65
3.2. Giải pháp 66
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày 07.11.2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Đây chính là điều kiện tạo nên vô vàng những
thuận lợi lớn cũng như nhiều thử thách cho các Doanh nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập, cạnh tranh và phát triển. Ngày càng có nhiều Doanh nghiệp
mới xuất hiện cùng với sự thâm nhập vào Việt Nam của các Doanh nghiệp liên
doanh có vốn đầu tư nước ngoài và các Doanh nghiệp 100% vốn từ nước ngoài.
Minh chứng cho sự cạnh tranh, phát triển của các Doanh nghiệp trong quá trình
hội nhập chính là sự xuất hiện ngày càng đa dạng của nhiều dòng sản phẩm,
hàng hoá, ngành hàng với đầy đủ mẫu mã, chủng loại, kiểu dáng.
Trong những điều kiện như vậy thì việc tạo nên một vị trí đứng và phát
triển bền vững trên thị trường là một việc cực kỳ quan trọng và đầy những khó
khăn cho các Doanh nghiệp. Một ông chủ khi bỏ ra một động vốn kinh doanh
lúc nào họ cũng muốn chi phí là thấp nhất với lợi nhuận mang lại phải cao
nhưng tránh được các rủi ro và tạo nên một vị trí cho Doanh nghiệp trên thị
trường, đều này đòi hỏi những quyết định kịp thời và chính xác. Một quyết định
đúng lúc kịp thời sẽ tạo điều kiện tốt cho Doanh nghiệp phát triển, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng để Doanh nghiệp phát triển - nền tảng của
sự bền vững. Ngược lại, chỉ cần một quyết định sai lầm sẽ làm Doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả, đây là nguyên nhân chính đẩy Doanh nghiệp đến bờ
vực của sự phá sản. Do đó, để có một quyết định đúng đắn đòi hỏi phải kết hợp
nhiều nhân tố trong đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thường xuyên là
một yếu tố quan trọng mà Doanh nghiệp cần phải thực hiện.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu chủ yếu
tại công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO). Chính vì sự quan trọng này,
nên tôi chọn đề tài: “Cấu trúc vốn và các giải pháp giảm chi phí sử dụng vốn
tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex ( Pjico)” làm đề tài thực tập tốt
nghiệp cho mình .
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:1
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Cùng với nhiều Doanh nghiệp Bảo hiểm khác, mục tiêu “ Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Petrolimex ( Pjico) ” là muốn nâng cao hơn nữa những hiệu quả đã đạt
được từ hoạt động kinh doanh, một mặt khẳng định được vị thế của một Doanh
nghiệp lớn trên thị trường, một mặt đây là điều kiện thu hút thêm nhiều sự đầu
tư. Trên cơ sở những yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tiến hành đánh giá
hiệu quả hoạt sử dụng vốn, trên cơ sở những cái đã được, những cái chưa được,
để nhà quản trị tiến hành đề ra những mục tiêu đạt kết quả cao.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đi sâu xem xét một cách có hệ thống về thực trạng cấu trúc vốn và các giải
pháp giảm chi phí sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex
(Pjico). Đồng thời đưa ra một số giải pháp để tăng cạnh tranh trên phạm vi hoạt
động của công ty.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm vận dụng kiến thức đã học về cấu trúc
vốn và chi phí sử dụng vốn về mặt lý thuyết và trong thực tế, đưa ra các giải
pháp để đem lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp trực quan
Là phương pháp quan sát, thu thập số liệu đưa ra nhận định của mình. Là
phương pháp dùng lý lé, dẫn chứng để chứng minh những lập luận, lý luận của
mình.
3.2. Phương pháp lý luận
Là những phương pháp nghiên cứu dựa vào những nghiên cứu trước đó, có
thể là một tờ báo, một cuốn sách hay một công trình nghiên cứu của ai đó dã
từng nghiên cứu về vấn đề của mình nghiên cứu để tìm kiếm và tiến hàng
nghiên cứu đề tài của mình.
4. NỘI DUNG
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:2
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Chương 2: Thực trạng về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex ( Pjico).
Chương 3: Giải pháp giảm chi phí sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Bảo
hiểm Petrolimex
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:3
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI
PHÍ SỬ DỤNG VỐN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC VỐN
Cấu trúc vốn là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ
phần ưu đãi và vốn cổ phần thường theo một cơ cấu nào đó, được dùng cho
quyết định đầu tư của một doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra ở đây là liệu doanh nghiệp có thể tác động đến giá trị và chi
phí sử dụng vốn của mình bằng cách thay đổi cấu trúc vốn hay không? Và quyết
định đầu tư hay không đầu tư vào một dự án nào đó có thay đổi hay không?
Ngoài ra khi cấu trúc vốn thay đổi thì rủi ro công ty có thay đổi không?
Mục tiêu của đề tài này là xem xét và phân tích sự ảnh hưởng của cấu trúc lên
giá trị doanh nghiệp và thu nhập của cổ đông.
1.1.1. Cấu trúc vốn tối ưu, các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu.
1.1.1.1. Cấu trúc vốn tối ưu.
Cấu trúc vốn tối ưu là một hỗn hợp nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần
thường cho phép tối đa hóa thu nhập của chủ sở hữu, tối thiểu hóa rủi ro và tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. với một cấu trúc vốn
có chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hóa, tổng giá trị các chứng
khoán của doanh nghiệp, giá trị của doanh nghiệp sẽ được tối đa hóa. Do đó, cấu
trúc vốn có chi phí sử dụng vốn tối thiểu được gọi là cấu trúc vốn tối ưu.
Một công ty có thể có một cấu trúc vốn tối ưu bằng cách sử dụng đòn bẩy
tài chính phù hợp. như vậy công ty có thể hạ 0thấy chi phí sử dụng vốn thông
qua việc gia tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ công ty sẽ được hưởng lợi ích từ
tấm chắn thuế). Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng do đó nhà
đầu tư sẽ gia tăng tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi r
E
. Mặc dù vậy sự gia tăng r
E
lúc đầu
cũng không hoàn toàn xóa sạch lợi ích của việc sử dụng nợ như là một nguồn
vốn rẽ hơn cho đến khi nào nhà đầu tư tiếp tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi khiến
cho lợi ích của việc sử dụng nợ không còn nữa. tình hình này được mô tả ở hình
sau:
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:4
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Nhìn vào hình chúng ta thấy rằng lúc đầu r
E
tăng khi tỷ lệ đòn bẩy gia tăng
trong khi r
D
không đổi và do hưởng được lợi ích từ tấm chắn thuế khi gia tăng sử
dụng nợ nên chi phí sử dụng vốn bình quân giảm (WACC). Nhưng khi đòn bẩy
tài chính gia tăng đến điểm X vào đó thì WACC tăng lên, do rủi ro tăng lên
khiến cho r
E
và r
D
cũng tăng lên. Như vậy tại điểm X là điểm có chi phí sử dụng
vốn thấp nhất hay tại đó doanh nghiệp có cấu trúc vốn tối ưu.
1.1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu.
Khi thiết lập một cấu trúc vốn tối ưu chúng ta cần chú ý đến một số yếu tố
ảnh hưởng như sau:
Thứ nhất: Rủi ro doanh nghiệp
Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi công ty không sử
dụng nợ. công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ nợ
tối ưu.
Thứ hai: Thuế thu nhập công ty
Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết
kiệm thuế. Tuy nhiên điều này sẽ không còn có ý nghĩa nữa đối với những công
ty nào được ưu đãi hay vì lý do gì đó mà thuế suất thuế thu nhập ở mức thấp.
Thứ ba: Sự chủ động về tài chính
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:5
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về tài chính đồng thời làm xấu
đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại
cho vay hay đầu tư vốn vào công ty.
Thứ tư: Các tiêu chuẩn ngành
Cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp khác nhau rất nhiều. các nhà
phân tích tài chính, các ngân hàng đầu tư, các cơ quan xếp hạng trái phiếu, các
nhà đầu tư cổ phần thường và các ngân hàng thương mại thường so sánh rủi ro
tài chính của doanh nghiệp, đo lường bởi các tỷ số khả năng thanh toán lãi vay,
khả năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bẩy với các tiêu chuẩn
hay định mức của ngành hoạt động.
Tóm lại các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động đối với cấu trúc
vốn thường đi tới kết luận là có một cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp cá
thể.
Thứ năm: Tác động của tín hiệu
Khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán. Với sự kiện này có thể được coi
là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của
doanh nghiệp hay các hoạt động tương lai do các giám đốc của doanh nghiệp
hoạch định. Những tín hiệu do các thay đổi cấu trúc vốn cung cấp là đáng tin
cậy vì nếu các dòng tiền tương lai không xảy ra, doanh nghiệp phải chịu số tiền
phạt tức chi phí phá sản có thể có. Nói chung, các nghiên cứu về thay đổi cấu
trúc vốn đều cho rằng các cung ứng chứng khoán mới đưa tới các đáp ứng giá
chứng khoán giảm. việc mua lại cổ phần thường là sẽ đưa tới các lợi nhuận được
công bố dương lớn từ cổ phần thường của doanh nghiệp. các hành động làm
tăng đòn bẩy tài chính thường gắn với thu nhập cổ phần dương và các hành động
làm giảm đòn bẩy tài chính gắn với thu nhập cổ phần âm. Vì vậy khi một doanh
nghiệp thực hiện quyết định thay đổi về cấu trúc vốn, doanh nghiệp phải chú ý
đến tín hiệu có thể có về các viễn ảnh thu nhập tương lai và hiện tại của doanh
nghiệp cũng như các dự định của các giám đốc mà giao dịch được đề xuất sẽ
chuyển đến thị trường.
Thứ sáu: Tác động ưu tiên quản trị
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:6
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Lý thuyết tự phân hạng cho rằng có thể không có một cấu trúc vốn mục tiêu
riêng và hàm ý rằng các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn. Các giám đốc
điều chỉnh tỷ lệ chi trả cổ tức để tránh việc bán cổ phần thường ra bên ngoài
trong khi tránh các thay đổi lớn trong số lượng cổ phần. nếu cần phải có tài trợ
từ bên ngoài, các chứng khoán an toàn nhất phải được phát hành trước. cụ thể nợ
thường là chứng khoán đầu tiên được phát hành và vốn cổ phần được bán ra bên
ngoài là giải pháp cuối cùng. Ưu tiên cho tài trợ nội bộ dựa trên ước muốn tránh
các biện pháp kỷ luật và giám sát sẽ xảy ra khi bán chứng khoán mới ra công
chúng.
Thứ bảy: Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn
Quyết định cấu trúc vốn là một trong những quyết định trọng tâm quan
trọng mà các giám đốc tài chính phải quan tâm. Trước hết, hầu như chắc chắn
rằng các thay đổi trong cấu trúc vốn sẽ đưa đến các thay đổi trong giá trị thị
trường của doanh nghiệp. thứ hai, lợi ích của tấm chắn thuế từ nợ đưa đến giá trị
doanh nghiệp gia tăng, ít nhất là đến điểm mà chi phí đại lý và chi phí phá sản
gia tăng làm bù trừ lợi thế về thuế của nợ. thứ ba, cấu trúc vốn tối ưu chịu ảnh
hưởng nặng nề bởi rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. thứ tư, khi các giám đốc
thực hiện thay đổi thể hiện trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, các hành động
này sẽ chuyển các thông tin quan trọng đến các nhà đầu tư.
Thứ tám: Các vấn đề đạo đức: tác động của mua lại bằng vốn vay (LBO)
đối với cổ đông
Mua lại bằng vốn vay đặt ra các vấn đề đạo đức quan trọng. các quyền lợi
có tính cạnh tranh của cổ đông sẽ được giải quyết như thế nào trong các mua lại
bằng vốn vay và trong các giao dịch tài chính quan trọng khác?
Tuy nhiên, các câu hỏi này ít khi có được câu trả lời đơn giản. một vài vấn đề
xem xét khi thảo luận về tính đạo đức của các mua lại bằng vốn vay:
Có phải việc duy trì số lượng nhân viên và các cơ sở hoạt động không hiệu
quả làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
vì lợi ích lâu dài của nhân viên hay không?
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:7
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Trong các giao dịch mua lại bằng vốn vay, các trái chủ có thực sự bị thiệt
hại khi tính đến các điều khoản bảo vệ trong hợp đồng ký kết lúc họ mua trái
phiếu với mối liên hệ giữa lợi tức trái phiếu và thỏa hiệp bảo vệ không?
Thứ chín: Các đòi hỏi của nhà cho vay và các cơ quan xếp hạng trái
phiếu
Các đòi hỏi của nhà cho vay và các cơ quan xếp hạng trái phiếu thường
định ra các giới hạn cho việc chọn lựa cấu trúc vốn của doanh nghiệp như là một
điều kiện để cung cấp tín dụng hay duy trì xếp hạng của trái phiếu hoặc cổ phần
ưu đãi.
Thứ mười: Sự không thích rủi ro của cấp quản lý
Việc cấp quản lý có sẵn lòng chấp nhận rủi ro hay không thường có tác
động lớn đến cấu trúc vốn mà doanh nghiệp ??? vài giám đốc chấp nhận các cấu
trúc vốn có nhiều rủi ro một cách khác thường hay có mức rủi ro thấp một cách
khác thường. khi một cấu trúc vốn dưới tối ưu được chọn, thị trường tài chính sẽ
phạt doanh nghiệp vì hành động (lựa chọn) này.
1.1.2. Tác động của cấu trúc vốn tối ưu đến doanh lợi và rủi ro
1.1.2.1. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và đòn bẩy tài chính
Thứ nhất: Khái niệm rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là rủi ro thể hiện sự biến động của thu nhập trên mỗi cổ
phần kết hợp với rủi ro mất khả năng chi trả phát sinh do công ty sử dụng các
nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định, như nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu
trúc vốn của mình. Khi công ty gia tăng tỷ trọng nguồn tài trợ có chi phí tài
chính cố định trong cơ cấu nguồn vốn thì dòng tiền cố định chi ra để trả lãi hay
cổ tức cũng gia tăng. Kết quả là xác suất mất khả năng chi trả cũng tăng theo.
Tuy nhiên lý do mà một doanh nghiệp chấp nhận rủi ro của tài trợ có chi phí tài
chính cố định là để tăng thu nhập có thể cho các cổ đông.
Thứ hai: Khái niệm đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là một đòn bẩy kinh tế xảy ra khi một phần tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ bằng những chứng khoán phải trả với tỷ suất lợi
nhuận cố định (tài trợ bằng cổ phần ưu đãi, bằng nợ) cụ thể đòn bẩy tài chính là
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:8
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
việc sử dụng chi phí tài chính cố định, lấy chi phí tài chính cố định làm điểm tựa
để gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu (EPS, ROE).
Từ hai khái niệm trên ta có thể rút ra mối quan hệ giữa rủi ro tài chính
và đòn bẩy tài chính như sau:
Đòn bẩy tài chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của
vốn cổ phần nhưng cũng ngay lúc đó chúng cũng sẽ đưa cổ đông tới một mức độ
rủi ro lớn hơn: nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư cao thì tỷ suất sinh lợi trên
vốn cổ phần sẽ trở nên cao hơn và ngược lại nếu tỷ suất trên vốn đầu tư thấp thì
tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần sẽ thấp hơn.
Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng sẽ gia tăng được lợi ích cho
cổ đông thường. nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể sử dụng những nguồn vốn
có chi phí cố định, bằng việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi, để tạo ra
thu nhập lớn hơn chi phí chi trả cho việc huy động vốn có chi phí tài chính cố
định. Phần còn lại sẽ thuộc về cổ đông thường. điều đó được thể hiện rõ hơn khi
chúng ta phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) và
lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS).
Thứ ba: Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đối với thu nhập và
rủi ro của cổ đông thông qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS
Các doanh nghiệp thường sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng thu nhập cho
cổ đông. Tuy nhiên việc đạt được lợi nhuận gia tăng này sẽ kéo theo gia tăng rủi
ro. Để thấy được tác động của đ òn bẩy tài chính đối với thu nhập và rủi ro của
cổ đông, chúng ta xem xét ví dụ sau:
PA
1
:Không sử dụng đòn bẩy tài chính
PA
2
: Sử dụng đòn bẩy tài chính với mức độ là 30%
PA
3
: Sử dụng đòn bẩy tài chính với mức độ là 60%
Ứng với từng phương án tài trợ, cấu trúc vốn của công ty như sau:
CẤU TRÚC VỐN
Đòn bẩy tài chính
(Tỷ lệ nợ/tổng tài sản)
PA
1
PA
2
PA
3
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:9
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
0% 30% 60%
Tổng tài sản
10.000.000 5.000.000 5.000.000
Nợ
0 1.500.000 3.000.000
Vốn cổ phần
10.000.000 3.500.000 2.000.000
Số lượng cổ phần
100.000 70.000 40.000
BÁO CÁO THU NHẬP
TH1: Công ty A có EBIT là 1.000.000, ROA = 20%
PA
1
PA
2
PA
3
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT)
1.000.000 1.000.000 1.000.000
Lãi vay ® 0 150 300
Lợi nhuận trước thuế (EBT) 1.000.000 850 700
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(40%)
400 340 280
Lợi nhuận sau thuế (EAT) 600 510 420
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) 6 7,3 10,5
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần (ROE)
12% 14,6% 21%
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Với mức EBIT = 1.000.000 tương đương ROA = 20%, PA
3
là phương án
đem lại EPS và ROE cao nhất cho công ty (EPS = 10,5 và ROE = 21%). Do đó
vì mục tiêu tối đa hóa thu nhập cho cổ đông công ty chắc chắn chọn PA
3
. Pa
3
có
mức đòn bẩy tài chính cao nhất (60%) là phương án tốt nhất vì khi sử dụng mức
độ đòn bẩy này công ty đã đảm bảo điều kiện để nhận được mặt thuận lợi của
đòn bẩy tài chính là ROA > 0 và ROA > r
D
(ROA = 20%, r
D
= 10%).
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:10
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
TH
2
: Tác động của một sự sụt giảm 25% trong EBIT xuống còn 750.000,
ROA = 15%
PA
1
PA
2
PA
3
Lợi nhuận trước thuế và trả lãi vay
(EBIT)
7.500.000 7.500.000 7.500.000
Lãi vay (R) 0 150 300
Lợi nhuận trước thuế (EBT) 7.500.000 600 450
Thuế thu nhập doanh nghiệp
(40%)
300 240 180
Lợi nhuận sau thuế (EAT) 450 360 270
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) 4,5 5,1 6,75
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
(ROE)
9% 10,3% 13,5%
Phần trăm thay đổi của ROE -25% -29,5% -35,7%
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Trong TH
1
cho thấy tác động của việc tăng mức độ đòn bẩy tài chính từ 0
đến 30% lên 60% đã làm cho ROE tăng từ 12% lên 14,6% lên 21% do công ty
hiện đang có ROA = 20% trong khi sử dụng đòn bẩy công ty chỉ trả chi phí là
10%. Như vậy khi công ty sử dụng đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn sai biệt
giữa ROA và r
D
tăng lên càng cao thì sẽ đem lại thu nhập cho cổ đông càng lớn.
Tuy nhiên việc sử dụng và gia tăng đòn bẩy tài chính tạo ra sự gia tăng ROE cho
cổ đông cũng đồng thời tạo ra rủi ro gia tăng. Cụ thể TH
2
khi EBIT giảm 25%,
ROA của PA
1
giảm 25% nhưng PA
2
và PA
3
thì tỷ lệ giảm trong ROE luôn cao
hơn trong EBIT. Cụ thể với PA
2
mức độ đòn bẩy tài chính là 30%, ROE giảm
29,5% ; với PA
3
mức độ tài chính đòn bẩy tài chính là 60%, ROE giảm 35,7%.
TH
3
: Tác động của một sự sụt giảm 70% trong EBIT xuống còn 300.000,
ROA = 6%
PA
1
PA
2
PA
3
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:11
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT)
300.000 300.000 300.000
Lãi vay (R) 0 150.000 300.000
Lợi nhuận trước thuế (EBT) 300.000 150.000 0
Thuế thu nhập doanh nghiệp (40%) 120.000 60.000 0
Lợi nhuận sau thuế (EAT) 180.000 90.000 0
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) 1,8 1,3 0
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) 3,6% 2,6% 0
Phần trăm thay đổi của ROE -70% -82,4% -100%
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Tác động trong việc giảm 70% trong EBIT ảnh hưởng nghiêm trọng đến
thu nhập của chủ sở hữu vì nếu với PA
1
không sử dụng đòn bẩy tài chính thì
ROE chỉ giảm 70% bằng với sự sụt giảm trong EBIT, trong khi đó với PA
2
ROE
giảm 82,4% và PA
3
ROE giảm 100%. Đặc biệt là sự giảm sụt trong EBIT này đã
làm thay đổi cả quyết định tài trợ của công ty vì với giá trị EBIT này để nhằm
mục tiêu tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu công ty sẽ chọn PA
1
. Xảy ra tình
trạng này là do mặc dù công ty vẫn hoạt động có lãi với ROA = 6% nhưng công
ty phải tốn đến 10% để chi trả cho chi phí sử dụng đòn bẩy tài chính.
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét chung như sau:
Như vậy đòn bẩy tài chính luôn mang tính hai mặt:
Một mặt, sử dụng và gia tăng đòn bẩy tài chính có thể tối đa hóa thu nhập
cho chủ sở hữu khi ROA > 0 và ROA > r
D
thì khi gia tăng đòn bẩy tài chính sẽ
làm cho thu nhập của chủ sở hữu cao sẽ càng cao hơn nữa.
Mặt khác, sử dụng và gia tăng đòn bẩy tài chính có thể đưa cổ đông đến
một rủi ro lớn hơn nghĩa là khi ROA < r
D
cùng việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ
làm cho thu nhập của chủ sở hữu giảm thấp hơn nữa. đặc biệt nghiêm trọng hơn
khi doanh nghiệp hoạt động bị thua lỗ không có khả năng thanh toán lãi vay, thì
việc sử dụng và gia tăng đòn bẩy tài chính sẽ khuếch đại lỗ lên rất nhiều và
nhanh chóng đưa doanh nghiệp đi đến phá sản.
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:12
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Thứ tư: Tấm chắn thuế từ lãi vay
Khi công ty sử dụng nợ dài hạn để tài trợ thì công ty luôn nhận được một
khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay. Đây được xem là lợi ích chủ yếu có
được từ việc vay nợ. khoản sinh lời này cũng được coi là một khoản mà chính
phủ đã trợ cấp cho các công ty dưới hình thức giảm thuế để khuyến khích công
ty sử dụng các khoản vay nợ.
Gọi T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và R là lãi vay, thì khoản trợ
cấp này hàng năm sẽ là (T × R).
Do đó khi công ty sử dụng càng nhiều nợ vay thì khoản sinh lợi từ tấm
chắn thuế của lãi vay này càng lớn. tuy nhiên công ty cũng cần chú ý là khi gia
tăng nợ vay ngày càng lớn thì rủi ro tài chính mà công ty gánh chịu cũng ngày
càng gia tăng. Do đó công ty nên thận trọng cân nhắc kỹ trước khi quyết định
gia tăng nợ vay trong cấu trúc vốn.
Thứ năm: Rủi ro tài chính và độ nghiêng đòn bẩy tài chính
Có thể dùng nhiều tỷ số tài chính khác nhau để đo lường rủi ro gắn với việc
sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp. các tỷ số này
bao gồm tỷ số nợ trên tổng tài tài sản, tỷ số nợ trên vốn cổ phần thường, tỷ số
khả năng thanh toán lãi vay. Bây giờ là một phương pháp khác để đo lường rủi
ro tài chính của một doanh nghiệp là độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL).
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính là thước đo độ nhạy cảm, tính không chắc
chắn của EPS khi EBIT thay đổi, cụ thể độ nghiêng đòn bẩy tài chính được tính
như phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần do phần trăm thay đổi trong
EBIT.
DFL tại X = Phần trăm thay đổi trong EPS
Phần trăm thay đổi trong EBIT
Hay:
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:13
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
EBIT
EBIT
EPS
EPS
DFL
∆
∆
=
Với ∆EPS và ∆EBIT là các thay đổi trong EPS và EBIT. Vì DFL của một
doanh nghiệp khác nhau ở mỗi mức EBIT cần xác định điểm X tại đó muốn tính
đòn bẩy. công thức đo lường DFL của một doanh nghiệp khá bất tiện vì cần sử
dụng hai dự báo về EBIT và EPS, đòi hỏi phải có số liệu ít nhất của hai kỳ. Sau
đây là những công thức thường dùng:
Cấu trúc gồm cổ phần thường và nợ:
)2(
RF)VP(Q
F)VP(Q
DFL
−−−
−−
=
Cấu trúc gồm cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, nợ:
)3(
T1
D
RF)VP(Q
F)VP(Q
DFL
P
−
−−
−−
=
Với Q là sản lượng sản phẩm tiêu thụ dự định.
P là giá bán một sản phẩm.
V là biến phí cho một đơn vị sản phẩm.
F là định phí sản xuất chung.
R là chi phí trả lãi vay.
D
P
là cổ tức cổ phần ưu đãi.
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý:
Không giống như chi trả lãi vay, cổ tức cổ phần ưu đãi không được khấu
trừ thuế. Vì vậy trên cơ sở thuế có thể so sánh được, một đô-la cổ tức cổ phần ưu
đãi có chi phí cao hơn một đô-la chi trả lãi vay. Chúng ta cần đặt lãi vay và cổ
tức cổ phần ưu đãi trên một cơ sở trước thuế tương quan với nhau.
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:14
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Công thức (2) (3) được dùng để xác định DFL của những doanh nghiệp chỉ
sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm
DFL được tính như sau:
Cấu trúc vốn cổ phần thường và nợ:
REBIT
EBIT
DFL
−
=
Cấu trúc vốn gồm vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi và nợ:
T1
D
REBIT
EBIT
DFL
P
−
−−
=
Doanh nghiệp có thể thay đổi DFL bằng cách tăng hay giảm các chi phí tài
chính cố định. Số lượng chi phí hoạt động tài chính cố định của một doanh
nghiệp tùy thuộc vào hỗn hợp giữa nợ và vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn
của mình. Như vậy một doanh nghiệp có tỷ lệ nợ và cổ phần ưu đãi tương đối
lớn trong cấu trúc vốn sẽ có chi phí tài chính cố định tương đối lớn và một DFL
cao.
1.1.2.2. Phân tích EBIT – EPS, một kỹ thuật quan trọng trong hoạch định
cấu trúc vốn
Phân tích quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những
phương án tài trợ khác nhau đối với thu nhập trên mỗi cổ phần của cổ đông. Từ
sự phân tích này, chúng ta sẽ tìm một điểm bàng quan (indifferent point), còn
gọi là điểm hòa vốn tức là điểm có giá trị EBIT mà ở đó phương án tài trợ đều
mang lại EPS như nhau. Để minh họa phân tích quan hệ EBIT – EPS, chúng ta
xem xét ví dụ sau đây:
Công ty A có nguồn vốn dài hạn 10 triệu USD hoàn toàn từ nguồn vốn cổ
phần thường. công ty cần huy động thêm 5 triệu USD cho việc mở rộng sản xuất
kinh doanh. Công ty xem xét 3 phương án huy động vốn: phương án 1: phát
hành cổ phiếu thường; phương án 2: phát hành trái phiếu với lãi suất 12%; phát
hành cổ phiếu ưu đãi với cổ tức 11%. Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) hàng
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:15
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
năm của công ty hiện tại là 1.5 triệu USD. Thuế thu nhập của công ty là 40% và
công ty hiện có 200.000 cổ phần. nếu sử dụng phương án thứ nhất, công ty có
thể bán thêm 100.000 cổ phần với giá 50 USD/cổ phần để huy động thêm 5 triệu
USD.
Mục tiêu của chúng ta là phân tích ra điểm bàng quan, tức là điểm mà ở đó
các phương án tài trợ đều mang lại EPS như nhau. Trước hết, chúng ta xác định
EPS theo công thức sau:
E
P
N
D)T1)(REBIT(
EPS
−−−
=
Trong đó:R:là lãi suất hàng năm phải trả.
D
P
:là cổ tức hàng năm phải trả.
T:là thuế suất thuế thu nhập của công ty.
N
E
:là số lượng cổ phần thông thường.
Để xác định EPS của công ty theo 3 phương án tài trợ, chúng ta lập bảng
tính toán dưới đây:
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:16
Báo cáo thực tập
Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Thị Phương
Bảng tính EPS theo 3 phương án tài trợ:
Phương án tài trợ
Lợi nhuận trước thuế là lãi (EBIT) $2.700.000 $2.700.000 $2.700.000
Lãi suất (R) 0 600 2.700.000
Thuế thu nhập (EBIT × T)
1.080.000 840 1.080.000
Lợi nhuận sau thuế (EAT) 1.620.000 1.260.000 1.260.000
Cổ tức cổ phiếu ưu đãi (D
P
) 1.260.000 1.260.000 550
Lợi nhuận dành cho cổ đông
thường
1.620.000 1.620.000 1.070.000
Số lượng cổ phần (N
E
) 300 200 200
Lợi nhuận trên cổ phần (EPS) 5,40 6,30 5,35
Dựa vào kết quả bảng tính toán trên chúng ta có thể xác định điểm hòa vốn
EBIT bằng một trong hai phương pháp: phương pháp hình học và phương pháp
đại số.
Thứ nhất: Xác định điểm hòa vốn bằng phương pháp hình học:
Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS chúng ta có thể tìm ra
được điểm hòa vốn EBIT, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó
EBIT theo bất kỳ phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Để làm được
điều này chúng ta xây dựng đồ thị như trên hình vẽ. đối với mỗi phương án,
chúng ta lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với tất cả các điểm
của EBIT.
Trước hết trên đồ thị chúng ta chọn các điểm có hành độ lần lượt là 5,40 ;
6, 30 và 5,35 (5,40 và 5,35 gần nhau nên trên đồ thị chúng gần như trùng nhau).
Kế đến chúng ta tìm điểm thứ hai bằng cách lần lượt cho EPS = 0 để tìm ra
EBIT tương ứng.
Sinh viên TH: Lê Thị Phương MSSV: 11024023 Trang:17