Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

hoàn thiện quản lý tài chính của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.18 KB, 124 trang )

MỤC LỤC
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN X
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN 72
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CTCP : Công ty Cổ phần
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DN : Doanh nghiệp
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng quản trị
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐQT : Hội đồng quản trị
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TTCK : Thị trường chứng khoán
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN X
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN 72
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy CTCP vật tư nông nghiệp Thái Nguyên Error:
Reference source not found
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường kinh doanh không ngừng được mở rộng, một mặt mang lại
những lợi ích dài hạn để doanh nghiệp phát triển thông qua khai phá thị
trường và đổi mới quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu cạnh tranh, mặt khác sẽ


là những thách thức không nhỏ đối với khả năng của doanh nghiệp, buộc các
doanh nghiệp phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều
chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý tài chính là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý doanh nghiệp. Thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy, không có một doanh nghiệp nào
thành công nếu công tác quản lý tài chính yếu kém. Sự phối hợp nhịp nhàng,
ăn ý, hiệu quả trong tất cả các khâu: kế hoạch tạo lập và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn; triển khai thực hiện tốt các dự án sản xuất kinh doanh; theo dõi,
đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính; quản lý công nợ khách
hàng; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo….là nhân tố quyết định đến
thành công của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều vụ bê bối tài chính của các
công ty lớn trên thế giới như Enron, Worldcom….đã dẫn các công ty đó đến
sự sụp đổ. Chính vì thế, ngày nay tất cả các công ty đều phải đặc biệt quan
tâm đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp mình.
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, được thành lập từ
ngày 01/4/1959, ngay từ khi mới thành lập công ty đã xác định một trong
những nhiệm vụ trọng yếu là quản lý tài chính hiệu quả. Thời gian qua công
ty đã thu được những kết quả đáng kể trong hoạt động của mình, song trong
bối cảnh kinh tế đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng, để nắm bắt được
những thời cơ, vượt qua những thách thức buộc công ty phải tổ chức lại cơ
cấu sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và đặc biệt phải hoàn thiện việc
quản lý tài chính cho phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh.
i
Xuất phát từ ý tưởng trên,“Hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên” được tác giả chọn làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sỹ, với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện quá trình
chuyển đổi mô hình công ty, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích của luận văn
Đề tài nhằm mục tiêu hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về

quản lý tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên.
Trên cơ sở những phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý tài chính
của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, kết hợp với những lý
luận cơ bản về quản lý tài chính, đề tàì đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính của Công ty cổ phần.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Quản lý tài chính của CTCP vật tư
Nông nghiệp Thái Nguyên từ 2006 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận văn còn kết hợp đồng thời các phương pháp cụ thể, như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thự tế.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
5. Những đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp đề tài đã hệ thống những vấn đề lý luận
về Công ty cổ phần và quản lý tài chính ở công ty cổ phần.
Dựa vào các số liệu, thông tin thu thập được, đề tài đã phân tích, đánh
ii
giá đúng thực trạng về quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống quản
lý tài chính của Công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp mang tình thực tiễn
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Thái Nguyên.
5. Những đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp đề tài đã hệ thống hó những vấn đề lý
luận về Công ty cổ phần và quản lý tài chính ở công ty cổ phần.
Dựa vào các số liệu, thông tin thu thập được, đề tài đã phân tích, đánh

giá đúng thực trạng về quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống quản
lý tài chính của Công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp mang tình thực tiễn
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp
Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của Công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại công ty cổ phần vật tư Nông
nghiệp Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vật tư
Nông nghiệp Thái Nguyên.
iii
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về quản lý tài chính công ty cổ phần
1.1.1 Khái quát về Công ty cổ phần
1.1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần là loại hình điển hình
của các doanh nghiệp đương đại, là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu
hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó.
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình
thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty
cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau
gọi là cổ phần.
1.1.1.2 Đặc điểm của Công ty cổ phần
1.1.2 Quản lý tài chính của Công ty cổ phần
1.1.2.1 Khái niệm quản lý tài chính của Công ty cổ phần

Quản lý tài chính của Công ty cổ phần là việc các nhà quản lý làm cách
nào để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn vốn
ấy có hiệu quả nhất, đưa lại lợi nhuận cao và ổn định cho doanh nghiệp, đảm
bảo cho hoạt động tài chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn
định.
1.1.2.2 Vai trò của quản lý tài chính của Công ty cổ phần
Quản lý tài chính luôn luôn giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý
doanh nghiệp, bởi nó quyết định tính độc lập và sự thành bại của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, quản
iv
lý tài chính DN càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi tất cả các quyết
định quản lý khác của doanh nghiệp đều được dựa trên kết quả rút ra từ những
đánh giá, phân tích tài chính trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.2. Nội dung quản lý tài chính của Công ty cổ phần
1.2.1 Lựa chọn và quyết định đầu tư
Khi đề ra biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phải xét kỹ đến
điều kiện cụ thể sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trước hết phải quy
định rõ những biện pháp trong các giai đoạn sản xuất và lưu thông vì mỗi giai
đoạn đều có những hình thức và phương pháp khác nhau để nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn.
Khi đề ra biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phải xét kỹ đến
điều kiện cụ thể sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trước hết phải quy
định rõ những biện pháp trong các giai đoạn sản xuất và lưu thông vì mỗi giai
đoạn đều có những hình thức và phương pháp khác nhau để nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
2.1 Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và bộ máy tổ chức của Công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
2.1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển
- Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, tiền thân là Công
ty tư liệu sản xuất được thành lập vào ngày 01/4/1959. Quá trình phát triển
v
của Công ty trải qua nhiều bước thăng trầm, chuyển đổi và sát nhập. Ngày
01/01/2004 Công ty là đơn vị tiên phong trong tỉnh Thái Nguyên chuyển sang
hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần. Từ đó đến nay, Công ty tiếp tục có
những bước phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh gtrên nhiều lĩnh vực với
các đơn vị thành viên: Chi nhánh VTNN Bắc Đại Từ; Thành lập thêm 2 Công
ty TNHH 1TV là: Công ty TNHH 1TV bảo vệ thực vật và chăn nuôi thú y
Thái Nguyên; Thành lập Công ty CP Giống cây trồng Thái Nguyên.
2.1.1.2 Bộ máy tổ chức, hoạt động của công ty
Công ty hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức bộ
máy của công ty được xây dựng dựa trên quy định của Luật doanh nghiệp
Việt Nam năm 2005 và quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
trên nguyên tắc tinh giảm đến mức tối đa các cấp quản lý trung gian, gián
tiếp, tập trung nhân lực cho các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh và các
đại lý bán hàng trực tiếp.
2.1.2 Đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh
CTCP vật tư nông nghiệp Thái Nguyên là doanh nghiệp nhà nước,
được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, số 4600349833 do
Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 19 tháng 01 năm 2004.
Theo đó; Vốn điều lệ là 7.000.000.000 đồng, mệnh giá 100.000 đồng/CP,
trong đó: Vốn Nhà nước (UBND tỉnh Thái Nguyên 51% vốn điều lệ; Các cổ
đông khác 49% vốn điều lệ.
2.1.2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, nên hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty có đặc điểm riêng;
Một là, vật tư hàng hóa do công ty cung ứng mang tính đặc thù.
Hai là, phạm vi hoạt động của công ty rộng, chủ yếu là ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, giao thông khó khăn.
vi
Ba là, khối lượng vật tư hàng hóa cung ứng lớn.
Bốn là, sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, việc bảo đảm tính thời vụ
có ý nghĩa quyết định đến năng suất và sản lượng.
Năm là, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của công ty còn mỏng, các cụm kho và
cửa hàng bán lẻ sức chứa thấp hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn, địa điểm của
hàng do xây dựng từ thời bao cấp không còn phù hợp với cơ chế thị trường.
2.1.2.2 Khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh
Từ ngày thành lập năm 1959 đến nay, mặc dù trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, mô hình hoạt động của công ty đã có nhiều thay đổi, nhưng hơn
50 năm qua công ty vẫn giữ được vai trò chủ đạo về cung ứng vật tư nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Công ty CP vật tư nông nghiệp Thái
Nguyên đã trở thành nhà cung ứng vật tư kỹ thuật nông nghiệp chuyên nghiệp
– Là “người bạn tin cậy của nhà nông” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các
tỉnh lân cận.
2.2 Thực trạng quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp
Thái Nguyên
2.2.1 Công tác hoạch định tài chính của Công ty
Để quản lý tài chính, Công ty tiến hành hoạch định tài chính. Công tác
hoạch định tài chính của Công ty tập trung vào việc lựa chọn phương án hoạt
động cho Công ty trong tương lai. Các kế hoạch tài chính của Công ty được
xây dựng dựa trên các mục tiêu phát triển tổng thể của Công ty và mục tiêu
quản lý tài chính của Công ty.
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu

Bước 4: Đánh giá các phương án
vii
Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu và triển khai phương án
2.2.2 Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn
Giống như tất cả các CTCP khác, hoạt động của CTCP vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên cũng được triển khai thực hiện từ việc xác định nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, từ đó đi đến tổ chức huy động vốn. Thời gian
vừa qua, vốn của Công ty được huy động từ các nguồn chủ yếu sau.
2.2.1.1 Nguồn vốn Ngân sách nhà nước và vốn chủ sở hữu
2.2.1.2 Nguồn vốn vay
2.2.1.3 Các hình thức huy động vốn kinh doanh khác
2.2.3 Quản lý vốn của CTCP vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Quản lý vốn của CTCP vật tư nông nghiệp Thái Nguyên được thực
hiện theo quyết định tại “Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và
quản lý vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác” ban hành theo Nghị định
199/2004/NĐ- CP của Chính phủ và Quy chế tài chính CTCP vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên.
2.2.3.1 Quản lý vốn cố định
Vốn cố định là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của Công ty,
tài sản cố định của Công ty là những tư liệu lao động chủ yếu của Công ty mà
đặc điểm của chúng là có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài được sử dụng
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
- Đánh giá, xử lý tổn thất tài sản
- Quản lý khấu hao tài sản cố định
2.2.3.2 Quản lý vốn lưu động
Vốn lưu động là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của Công
ty. Tài sản lưu động là một nguồn tài sản của Công ty thường có sự quay vòng
nhanh hơn so với tài sản cố định.

viii
- Xác định lượng vốn lưu động cần dùng trong một kỳ kinh doanh của
Công ty.
- Tiến hành khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động một cách hợp lý và có
hiệu quả.
- Đẩy mạnh hiệu quả trong khâu tiêu thụ sản phẩm, xử lý hàng hoá, bán
thành phẩm bị ứ đọng và áp dụng các hình thức tín dụng thương mại nhằm
bảo toàn và phát triển vốn lưu động của Công ty.
- Công ty thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động thông qua việc xem xét và đánh giá các chỉ số tài chính có liên quan.
2.2.4 Phân tích tài chính
2.2.4.1 Tài liệu phân tích
Tài liệu sử dụng để phân tích tình hình tài chính cũng như tình hình
quản lý tài chính của Công ty là Báo cáo tài chính tổng hợp đã được kiểm
toán của CTCP vật tư nông nghiệp Thái Nguyên năm 2009-2010.
2.2.4.3 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của Công ty
Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Thứ hai, nhóm chỉ tiêu về kết cấu tài chính (tỷ trọng nợ).
Thứ ba, nhóm chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động sử dụng các nguồn lực.
Thứ tư, nhóm chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận.
2.2.5 Các quyết định đầu tư tài chính tại Công ty.
Đầu tư tài chính là một trong những hoạt động tạo thêm lợi nhuận hay
tạo dựng thêm nguồn vốn cho Công ty, bổ sung thêm cho hoạt động chính của
Công ty là sản xuất kinh doanh.
2.2.6 Kiểm tra, giám sát tài chính tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái
Nguyên
*Chế độ kế toán và thống kê
*Chế độ kiểm tra, giám sát nội bộ
ix
*Chế độ kiểm toán báo cáo tài chính năm

*Chế độ lập và công khai báo cáo thường niên.
2.3 Đánh giá về quản lý tài chính của Công ty cổ phần Vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên
2.3.1 Những thành tựu đạt được
2.3.2 Những hạn chế
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, trình độ năng lực quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ còn
hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu mới.
Thứ hai, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật thông tin phục vụ công tác
quản lý tài chính chưa hoàn thiện.
Thứ ba, cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính của công ty “chặt” theo những
quy định về hình thức, nhưng lại “lỏng” trên thực tế.
Thứ tư, cơ chế quyết định tập thể của HĐQT và Tổng giám đốc ở công
ty nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa phân định trách nhiệm cụ thể
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
Một là, Nhà nước chưa có qui chế quản lý tài chính qui định chi tiết áp
dụng cho các CTCP.
Hai là, hệ thống pháp luật, chính sách còn nhiều bất cập. Hệ thống luật
pháp, môi trường pháp lý vẫn còn nhiều điểm không nhất quán.
Ba là, môi trường kinh doanh còn nhiều hạn chế ảnh hưởng xấu đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
x
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN
3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vật tư
Nông nghiệp Thái Nguyên.
3.1.1 Định hướng phát triển của CTCP vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên
Không ngừng mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi

nhuận và lợi ích cho cổ đông, nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao
động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Để thực hiện được mục tiêu
chiến lược trên trong thời gian tới CTCP vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên
tiếp tục mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực sau:
Tập trung mọi nguồn lục vào lĩnh vực chính là sản xuất và mua bán phân
bón, giống cây trồng; Sản xuất và mua bán thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi;
Các đơn vị thành viên không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính, tiến
hành bán hoặc cổ phần hóa tập trung vốn cho lĩnh vực kinh doanh chính.
Mở rộng thị trường phân bón và giống cây trồng Nông, lâm nghiệp ra
phạm vi cả nước. Đưa Công ty thành đơn vị luôn đi đầu ở miền bắc trong sản
xuất giống lúa siêu nghuyên chủng chất lượng cao.
3.1.2 Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối
đa, tăng giá trị doanh nghiệp, hoàn thành các chỉ tiêu tài chính được ĐHĐCĐ,
HĐQT giao trong các năm.
3.1.3 Mục tiêu chiến lược tài chính của Công ty
- Một là, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong việc đổi mới và
hoàn thiện công tác hoạch định tài chính của Công ty, đảm bảo đưa ra những
kế hoạch tài chính có hiệu quả và tính khả thi cao.
xi
- Hai là, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và tìm kiếm thị trường mới
cũng như khôn ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để có
thể từng bước cải thiện được các chỉ tiêu tài chính của Công ty.
- Ba là, bảo tồn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tăng tốc độ luân
chuyển vốn.
- Bốn là, cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng hoàn thiện và hiệu quả
hơn, nâng cao trình độ quản lý và điều hành của cán bộ quản lý, đặc biệt trong
lĩnh vực quản lý tài chính.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vật tư
Nông nghiệp Thái Nguyên

Hoàn thiện dần QLTC của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái
Nguyên theo từng bước, phù hợp với năng lực của Tổng công ty.
3.2.1 Các giải pháp chung
3.2.1.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý tài chính của công ty
Công ty cần sớm xây dựng
3.2.1.2 Thiết lập và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chinh giữa
Công ty với các đơn vị trực thuộc, các công ty con
Công ty cần hoàn thiện hơn nữa mô hình Công ty mẹ, công ty con,
phân định rõ tư cách pháp nhân của các Công ty thành viên.
3.2.1.3 Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Công ty cần xây dựng đội ngũ lãnh đạo, nhân viên đủ năng lực để thực
hiện một cách có hiệu quả công tác quản lý tài chính trong Công ty.
3.2.1.4 Tổ chức thực hiện công tác quản trị tài chính
Công ty cần thành lập bộ phận chuyên trách về tài chính để lập kế
hoạch tài chính, giám sát, phân tích, đánh giá, tổng hợp tình hình tài chính để
sớm phát hiện kịp thời các vấn đề và đề xuất các giải pháp phù hợp để công
tác quản lý tài chính được thực hiên hiệu quả.
xii
3.2.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.2.1 Hoàn thiện công tác hoạch định tài chính của Công ty
Công tác hoạch định tài chính của Công ty bao gồm kế hoạch tài chính
ngắn hạn và kế hoạch tài chính dài hạn. Các kế hoạch tài chính là căn cứ cho
mọi hoạt động tài chính của Công ty và là căn cứ để đánh giá xem hoạt động
tài chính của Công ty có hiệu quả không.
- Xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn
3.2.2.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
Huy động vốn kinh doanh là một nội dung quan trọng của quản lý tài
chính, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất cứ doanh nghiệp nào, cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn, nó phản

ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tác nhân bên ngoài, giữa doanh
nghiệp với định chế tài chính.
Từng bước mở rộng việc bán cổ phần cho cổ đông bên ngoài, các cổ
đông chiến lược là các khách hàng, đối tác kinh doanh của công ty, dần đưa
công ty tham gia vào thị trường chứng khoán khi phù hợp.
3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Công ty cần sớm đề ra biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn mà
trước hết phải quy định rõ những biện pháp trong các giai đoạn sản xuất và
lưu thông vì mỗi giai đoạn đều có những hình thức và phương pháp khác
nhau để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.
Một là, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất
Hai là, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực lưu thông
Ba là, kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động
3.2.2.4 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tài chính.
Công ty cần phải quy định một cách cụ thể chi tiết vấn đề hạch toán kế
xiii
toán, cũng như quy trình xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép sổ sách, lập các
báo cáo tài chính định kỳ, để có thể đáp ứng về thời gian hoàn thành báo cáo
tài chính.
Từng bước nâng cao năng lực của Ban kiểm soát.
Công ty cần sử dụng đầy đủ hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính
trong Công ty cổ phần để đánh giá toàn diện tình hình tài chính của Công ty
cũng nhuư của các đơn vị thành viên.
3.2.2.5 Xây dựng chế dộ khen thưởng và kỷ luật về quản lý tài chính
Công ty cần sớm ban hành các quy định về kỷ luật và khen thưởng đối
với cán bộ công nhân viên trong Công ty để khuyến khích tập thể cán bộ mà ở
đây là những người làm công tác quản lý tài chính trong công ty có trách
nhiêm hơn nữa với công việc được giao.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Nhà nước cần sớm ban hành Quy chế tài chính, hệ thống báo cáo tài

chính thống nhất cho loại hình công ty cổ phần
3.3.3 Phát triển thị trường tài chính, tiền tệ và hệ thống dịch vụ tài chính
3.3.2 Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh
3.3.4. Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới cơ chế tín dụng tạo điều kiện cho kinh
tế tư nhân phát triển
3.3.5 Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên
xiv
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường kinh doanh không ngừng được mở rộng, một mặt mang lại
những lợi ích dài hạn để doanh nghiệp phát triển thông qua khai phá thị
trường và đổi mới quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu cạnh tranh, mặt khác sẽ
là những thách thức không nhỏ đối với khả năng của doanh nghiệp, buộc các
doanh nghiệp phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều
chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý tài chính là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý doanh nghiệp. Thực tiễn
hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy, không có một doanh nghiệp nào
thành công nếu công tác quản lý tài chính yếu kém. Sự phối hợp nhịp nhàng,
ăn ý, hiệu quả trong tất cả các khâu: kế hoạch tạo lập và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn; triển khai thực hiện tốt các dự án sản xuất kinh doanh; theo dõi,
đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính; quản lý công nợ khách
hàng; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo….là nhân tố quyết định đến
thành công của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều vụ bê bối tài chính của các
công ty lớn trên thế giới như Enron, Worldcom….đã dẫn các công ty đó đến
sự sụp đổ. Chính vì thế, ngày nay tất cả các công ty đều phải đặc biệt quan
tâm đến công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp mình.
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, được thành lập từ
ngày 01/4/1959, ngay từ khi mới thành lập công ty đã xác định một trong
những nhiệm vụ trọng yếu là quản lý tài chính hiệu quả. Thời gian qua công
ty đã thu được những kết quả đáng kể trong hoạt động của mình, song trong

bối cảnh kinh tế đất nước hội nhập ngày càng sâu rộng, để nắm bắt được
những thời cơ, vượt qua những thách thức buộc công ty phải tổ chức lại cơ
cấu sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và đặc biệt phải hoàn thiện việc
quản lý tài chính cho phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh.
1
Xuất phát từ ý tưởng trên,“Hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty cổ
phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên” được tác giả chọn làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sỹ, với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện quá trình
chuyển đổi mô hình công ty, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục đích của luận văn
Đề tài nhằm mục tiêu hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên.
Trên cơ sở những phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý tài chính
của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, kết hợp với những lý
luận cơ bản về quản lý tài chính, đề tài đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý tài chính của Công ty cổ phần.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Quản lý tài chính của CTCP vật tư
Nông nghiệp Thái Nguyên từ 2006 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận văn còn kết hợp đồng thời các phương pháp cụ thể, như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thự tế.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
5. Những đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp đề tài đã hệ thống những vấn đề lý luận

về Công ty cổ phần và quản lý tài chính ở công ty cổ phần.
2
Dựa vào các số liệu, thông tin thu thập được, đề tài đã phân tích, đánh
giá đúng thực trạng về quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống quản
lý tài chính của Công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp mang tình thực tiễn
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Thái Nguyên.
5. Những đóng góp của luận văn:
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp đề tài đã hệ thống hó những vấn đề lý
luận về Công ty cổ phần và quản lý tài chính ở công ty cổ phần.
Dựa vào các số liệu, thông tin thu thập được, đề tài đã phân tích, đánh
giá đúng thực trạng về quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư nông
nghiệp Thái Nguyên, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong hệ thống quản
lý tài chính của Công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp mang tình thực tiễn
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp
Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của Công ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại công ty cổ phần vật tư Nông
nghiệp Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần vật tư
Nông nghiệp Thái Nguyên.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.2. Tổng quan về quản lý tài chính công ty cổ phần

1.1.1 Khái quát về Công ty cổ phần
1.1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần là loại hình điển hình
của các doanh nghiệp đương đại, là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu
hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó.
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp
hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong
công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi
là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ
phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ
phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối
với một Công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ
phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị
trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công
ty với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt
động có hiệu quả. Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng
Quản trị và Ban Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ
đông phải có Ban Kiểm soát.
Theo Điều 77 Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/01/2005. Công ty cổ phần
(CTCP) là doanh nghiệp, trong đó:
4
- Vốn điều lệ được chia làm nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đó góp vào
doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.

- CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
1.1.1.3 Đặc điểm của Công ty cổ phần
CTCP mang đặc trưng cơ bản sau:
- Tồn tại lâu dài với tư cách là một pháp nhân độc lập.
- Chủ sở hữu là một nhóm các cổ đông (thể nhân, pháp nhân và có thể
cả Nhà nước)
- Giới hạn trách nhiệm tài chính của người sở hữu: Người sở hữu chỉ
phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần đóng góp của mình.
- Dễ chuyển nhượng quyền sở hữu (thông qua mua bán, trao đổi chứng khoán)
- Có nhiều khả năng tài chính do có thể huy động một khối lượng vốn
rất lớn trong xã hội.
Trong các đặc trưng nêu trên thì đặc trưng cơ bản, khác biệt, phân biệt
CTCP với nhiều loại hình tổ chức doanh nghiệp khác là đặc trưng về chủ sở
hữu và khả năng chuyển nhượng quyền sở hữu.
Cơ cấu sở hữu trong CTCP có tính linh hoạt. Nếu như hình thức sở hữu
trong doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là hình thức
sở hữu đơn nhất, một chủ thể thì hình thức sở hữu trong CTCP là một hình
thức sở hữu hỗn hợp, đa nguyên nhiều chủ thể. Các chủ thể đó có thể là nhà
nước và tư nhân, tư nhân và pháp nhân, hoặc các tư nhân với nhau. Hình thức
5
sở hữu này rõ ràng đã không còn mang trong mình bản chất vốn có của sở
hữu tư nhân tư bản cá biệt mà đã mang các yếu tố xã hội.
Những hình thức doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp liên doanh cũng là những doanh nghiệp có ít nhất từ 2 chủ sở
hữu trở lên cũng góp vốn, tổ chức quản lý SXKD, chịu trách nhiệm hữu hạn
tương ứng với phần vốn góp của mình. Tuy nhiên CTCP lại khác những
doanh nghiệp tổ chức theo các hình thức trên ở khả năng chuyển đổi quyền sở
hữu doanh nghiệp dễ dàng hơn. Các hình thức trên thông qua việc mua bán,

trao đổi chứng khoán (các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu của các cổ
đông) trên thị trường chứng khoán và các trung gian môi giới chứng khoán
Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn trong CTCP cũng
là một đặc trưng quan trọng. Bởi chính điều này đưa đến khả năng quản lý
linh hoạt và hiệu quả, song cũng làm xuất hiện những xung đột có thể giữa
mục tiêu quản lý với mục tiêu sở hữu. Do vậy, điều vô cùng cần thiết để giảm
thiểu những xung đột đó là phải xây dựng Quy chế quản trị CTCP.
* Công ty cổ phần có khả năng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Công ty cổ phần có khả năng thu hút vốn đảm bảo cho các chiến lược
kinh doanh của Công ty, cũng như việc góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
của đồng vốn. Đây là đặc điểm nổi bật của CTCP trong nền kinh tế thị trường.
Thông qua thị trường chứng khoán, CTCP có thể tập trung vốn với quy mô
lớn mà từng nhà kinh doanh riêng biệt không thể làm được Về trước mắt,
CTCP cho phép huy động một phần vốn từ CBCNV trong doanh nghiệp và
một phần không nhỏ từ các cổ đông bên ngoài doanh nghiệp kể cả từ các nhà
đầu tư nước ngoài.
Về lâu dài, cùng với sự phát triển của TTCK, CTCP sẽ là một hình thức
công ty có khả năng nhất trong việc thu hút vốn với khối lượng lớn trong một
thời gian ngắn. Điều này có được là do sự hấp dẫn, linh hoạt của phương thức
đầu tư chứng khoán, nhất là đầu tư cổ phiếu.
6
Khả năng chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu càng làm cho hình thức
đầu tư này có tính linh hoạt, hấp dẫn cao. Nó cho phép những người có số vốn
ngắn hạn vẫn có thể tham gia vào lĩnh vực đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Và
vì vậy một khối lượng lớn vốn ngắn hạn của xã hội có thể chuyển thành lượng
vốn đầu tư dài hạn. Đây là một thế mạnh trong việc thu hút vốn của các CTCP.
Sự phát triển của TTCK còn cho phép các CTCP có khả năng thu hút
những nguồn vốn lớn từ nước ngoài. Trên thực tế, đầu tư qua TTCK là hình
thức đầu tư được các nhà đầu tư nước ngoài rất ưa thích. Vì vậy, khi đầu tư
qua TTCK, các nhà đầu tư có nhiều thuận lợi hơn trong việc di chuyển các

nguồn vốn giữa các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới, cho phép họ
có khả năng phản ứng linh hoạt trước những biến động bất lợi cho hoạt động
đầu tư của họ tại các nước nhận đầu tư.
Chính nhờ những ưu thế trong huy động vốn mà CTCP có khả năng tốt
hơn trong việc hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ một cách nhanh
chóng, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và mở rộng SXKD, điều mà
các DNNN với phương thức huy động vốn chủ yếu từ NSNN hoặc từ vốn vay
của ngân hàng sẽ có nhiều khó khăn để thực hiện. Để mở rộng SXKD các
DNNN thường phải vay ngân hàng. Lượng vay này thường cũng có giới hạn,
hơn nữa các doanh nghiệp lại phải lo trả lãi một cách định kỳ và trả gốc khi
đến kỳ hạn. Điều này khiến cho nguồn vốn cảu các DNNN có phần không ổn
định. Còn đối với CTCP, mặc dù các cổ đông có khả năng chuyển nhượng để
thu hồi vốn nhưng nguồn vốn của công ty vẫn giữ ổn định. Do đó, có thể thấy
là tổ chức doanh nghiệp dưới hình thức CTCP là một hình thức hiệu quả hơn
nhiều so với mô hình doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trong việc huy động
vốn để mở rộng SXKD, nhất là khi doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả.
* Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả cao
CTCP là một mô hình có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả
cao trong tổ chức SXKD. Cơ cấu tổ chức của một CTCP bao gồm: Đại hội
7
đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát, Giám
đốc (Tổng giám đốc) điều hành và bộ phận giúp việc trong đó ĐHĐCĐ, cơ
quan của các chủ sở hữu, có quyền quyết định các vấn đề quan trọng nhất của
công ty như thành lập, sáp nhập, giải thể, thay đổi chủ sở hữu, thông qua
chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Ngoài ra, ĐHĐCĐ
còn quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến lợi ích thiết thân của
chủ sở hữu như bầu cử, bãi miễn các thành viên trong HĐQT, phê chuẩn các
phương án phân chia lợi nhuận, tỷ lệ cổ tức
HĐQT là cơ quan thường trực của ĐHĐCĐ, thực hiện chức năng quản
trị công ty thay mặt các cổ đông, chịu trách nhiệm trực tiếp trước ĐHĐCĐ.

Các thành viên trong HĐQT thường là các cổ đông lớn (với số cổ phiếu lớn
hơn một giới hạn nhất định theo điều lệ công ty do ĐHĐCĐ qui định) được
ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT thực hiện quyền sở hữu pháp nhân đối với
doanh nghiệp, quản lý việc sử dụng các nguồn vốn đóng góp của các cổ đông
thông qua việc bổ nhiệm và giám sát hoạt động của Giám đốc trong việc tổ
chức và điều hành hoạt động SXKD của công ty.
Ban kiểm soát là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra có cơ cấu và thành phần do
ĐHĐCĐ quy định và được ghi vào điều lệ của công ty. Ban kiểm soát là cơ
quan độc lập với HĐQT, có chức năng kiểm tra giám sát hoạt động của HĐQT
cũng như Ban Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm báo cáo trước ĐHĐCĐ.
Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành thực chất chỉ là người làm thuê
cho HĐQT, chịu trách nhiệm trực tiếp trước HĐQT không chịu trách nhiệm
trước ĐHĐCĐ. HĐQT có thể chỉ định một thành viên trong hội đồng làm
Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc cũng có thể thuê một người có chuyên môn
từ bên ngoài. Giám đốc được giao nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt
8

×