Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

nâng cao năng lực tài chính ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.73 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 1
Giải pháp trực tiếp: xiii
Nhóm các giải pháp bổ trợ xiv
THỨ BA, TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CỦA BIDV TRONG THỜI GIAN VỪA
QUA, LUẬN VĂN ĐÃ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA BIDV TRONG THỜI GIAN TỚI. LUẬN VĂN CŨNG ĐƯA RA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
VỚI NHNN, VỚI NHÀ NƯỚC XIV
CHƯƠNG 1 2
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN 2
VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1. Quan niệm về năng lực tài chính của ngân hàng thương mại 8
1.2.2 Tiêu chí đánh giá năng lực tài chính 8
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHTM 16
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ NHTM THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA
ĐỐI VỚI VIỆT NAM 19
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của một số NHTM thế giới 19
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam 24
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 28
CỦA NGÂN HÀNGĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 28
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 28
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 29
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2007-2009 29
2.2.2. Thực trạng năng lực tài chính của BIDV 36
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV 58
2.3.1. Những kết quả đạt được 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 61


CHƯƠNG 3 64
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 64
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 64
3.1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA BIDV TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 64
3.1.1. Xác định mục tiêu 64
3.1.2. Hoạch định chiến lược 65
3.2. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV ĐẾN NĂM 2014 66
3.2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh 66
3.2.2. Định hướng năng lực tài chính 67
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV 68
3.3.1. Giải pháp trực tiếp 68
3.4. KIẾN NGHỊ 79
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước 79
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHLD : Ngân hàng liên doanh
NHBL : Ngân hàng bán lẻ
TCTD : Tổ chức tín dụng
IFRS : Các chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế
VAS : Các chuẩn mực Kế toán Việt Nam
DPRR : Dự phòng rủi ro
TD : Tín dụng

TS : Tài sản
VCSH : Vốn chủ sở hữu
CNTT : Công nghệ thông tin
HSC : Hội sở chính
USD : Đô la Mỹ
VTC : Vốn tự có
VND : Việt Nam Đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 1
Chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tài sản- nguồn vốn iv
Khả năng sinh lời v
Khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh vi
Giải pháp trực tiếp: xiii
Nhóm các giải pháp bổ trợ xiv
THỨ BA, TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CỦA BIDV TRONG THỜI GIAN VỪA
QUA, LUẬN VĂN ĐÃ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA BIDV TRONG THỜI GIAN TỚI. LUẬN VĂN CŨNG ĐƯA RA MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
VỚI NHNN, VỚI NHÀ NƯỚC XIV
CHƯƠNG 1 2
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN 2
VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. 1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1.2.1 Quan niệm về tài chính NHTM 5
1.1.2.2. Đặc điểm tài chính của NHTM 6
1.2. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.2.1. Quan niệm về năng lực tài chính của ngân hàng thương mại 8
1.2.2 Tiêu chí đánh giá năng lực tài chính 8
1.2.2.2 Quy mô và chất lượng tài sản- nguồn vốn 11
1.2.2.3. Khả năng sinh lời 12

1.2.2.4 Khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh 14
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của NHTM 16
1.2.3.2 Môi trường vi mô 18
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ NHTM THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA
ĐỐI VỚI VIỆT NAM 19
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực tài chính của một số NHTM thế giới 19
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam 24
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 28
CỦA NGÂN HÀNGĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 28
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 28
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 29
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2007-2009 29
2.2.1.1. Công tác nguồn vốn 31
2.2.1.2. Hoạt động tín dụng 32
2.2.1.3. Công tác dịch vụ 34
2.2.2. Thực trạng năng lực tài chính của BIDV 36
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV 58
2.3.1. Những kết quả đạt được 58
Đảm bảo các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong Luật các tổ chức tín dụng và trong các quyết
định của NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng 59
Năm 2006, BIDV thực hiện nghiên cứu xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính thức đưa vào
áp dụng từ quý IV/2006. Hệ thống này được xây dựng với sự tư vấn của Công ty kiểm toán quốc tế
Earn&Young Việt Nam và được đánh giá là tiến gần với thông lệ quốc tế. Hệ thống này giúp thực hiện
phân loại nợ triệt để và phản ánh được mức độ rủi ro của khách hàng, đúng chất lượng tín dụng đã góp
phần lành mạnh hoá tài chính, làm cơ sở cho trích DPRR và xử lý nợ xấu đạt được kết quả khả quan 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 61
2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân từ BIDV 61
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan 62
CHƯƠNG 3 64

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 64
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 64
3.1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA BIDV TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 64
3.1.1. Xác định mục tiêu 64
3.1.2. Hoạch định chiến lược 65
3.2. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV ĐẾN NĂM 2014 66
3.2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh 66
3.2.2. Định hướng năng lực tài chính 67
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA BIDV 68
3.3.1. Giải pháp trực tiếp 68
3.3.1.1 Giải pháp tăng vốn chủ sở hữu 68
3.3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tài sản 71
3.3.1.3. Giải pháp nâng cao khả năng sinh lời 73
3.3.2.1 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và phòng ngừa rủi ro 76
3.3.2.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 76
3.3.2.5. Giải pháp về chính sách tiếp thị: 78
3.4. KIẾN NGHỊ 79
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước 79
3.4.1.1. Đảm bảo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô 79
3.4.1.2. Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý 80
3.4.1.3 Bộ Tài Chính ban hành các quy định hướng dẫn việc hạch toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế 81
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 81
3.4.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng 81
3.4.2.2 Nâng cao vai trò, vị thế của Ngân hàng Nhà nước 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2-1: Quy mô và tỷ lệ tăng trưởng HĐV từ khách hàng 2005 - 2009 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2- 2: Tương quan về quy mô vốn CSH của BIDV (năm 2009) Error:
Reference source not found

Biểu đồ 2- 3: Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2- 4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn và theo đối tượng khách hàng Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2- 5: Quy mô huy động vốn và thị phần huy động vốn BIDV Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2- 6: Hệ số sinh lời ROA, ROE của BIDV với các NHTM khác Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2- 7: Thu nhập ngoài lãi của BIDV và một số ngân hàng khác Error:
Reference source not found
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) đã trở thành
một xu thế của thời đại và diễn ra ngày càng sâu về nội dung, rộng về quy mô trên
nhiều lĩnh vực. Hoà chung vào quá trình hội nhập KTQT, các ngân hàng thương
mại Việt Nam một mặt sẽ có nhiều cơ hội về nguồn lực, công nghệ, thị trường; mặt
khác cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, rủi ro khi mức vốn của các NHTM
VN còn thấp so với các ngân hàng khác trong khu vực, trình độ quản lý còn hạn
chế, các tiêu chuẩn về kiểm toán, kế toán chưa phù hợp với thông lệ và tiêu chuẩn
quốc tế, trình độ công nghệ còn lạc hậu, dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn Trước
sự cạnh tranh đầy khốc liệt này đòi hỏi các NHTM trong nước phải chủ động, sáng
tạo trên cơ sở phân tích, dự báo tình hình để từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả
nhằm củng cố khả năng cạnh tranh, phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra, đồng thời
có thể phản ứng kịp thời trước những biến động của thị trường.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam những năm gần đây đã không ngừng
củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình và đã đạt được một số
kết quả khả quan.Tuy nhiên, vì những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan ngân
hàng vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại, tiềm lực về tài chính là một trong những tồn
tại đó của các ngân hàng. Đó là lý do tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực tài
chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam" để nghiên cứu, đánh giá và tìm
ra giải pháp nâng cao năng lực tài chính sẽ góp phần nâng cao, phát triển hoạt động

kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù đây là vấn đề đã được nhiều người nghiên cứu
song vẫn là một vấn đề nóng, có tính thời sự, bức thiết đặt ra trong thực tiễn hoạt
động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần được tiếp tục nghiên cứu.
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ
tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi
điều kiện nhất định. Hay nói cách khác Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ
i
diễn ra ở các chủ thể trong nền kinh tế, phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế
nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc hình thành, tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể
trong xã hội.
Tài chính NHTM là sự vận động của các luồng tài chính gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quĩ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, liên quan đến hầu hết các lĩnh
vực khác trong nền kinh tế. Vì vậy đối với tài chính NHTM ngoài những nét chung
nhất của tài chính doanh nghiệp thông thường còn có những đặc điểm riêng biệt.
Điều này sẽ tác động tới các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của NHTM. Đó là:
Tài chính NHTM có tính nhạy cảm cao với sự thay đổi môi trường kinh doanh,
VCSH chiểm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản, tài chính NHTM gắn bó chặt chẽ
với tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài chính NHTM tiềm ẩn rủi ro lớn
“Năng lực tài chính của NHTM” chính là khả năng tài chính để ngân hàng thực
hiện và phát triển các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.
Năng lực tài chính của NH không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của NH mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực
đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh. Năng lực tài chính không chỉ thể
hiện sức mạnh hiện tại mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và
xu hướng phát triển trong tương lai của NH đó.
Do tài chính NHTM có những đặc điểm riêng, nên các tiêu thức đánh giá năng lực

tài chính cũng có những điểm khác biệt so với doanh nghiệp thông thường. Các chỉ
tiêu này phải phản ánh được cấu trúc tài chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro của
ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu
ii
Vốn chủ sở hữu là vốn do chủ sở hữu đóng góp và lợi nhuận được tích lũy trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu được cấu thành bởi hai bộ phận
lớn: Vốn ban đầu (vốn do Nhà Nước cấp, vốn tư nhân bỏ ra, vốn cổ phần ban đầu),
và vốn hình thành trong quá trình hoạt động (lợi nhuận để lại, vốn thặng dư, vốn từ
phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi ).
Tuy VCSH chiếm tỷ trọng nhỏ, song đóng vai trò rất quan trọng, là yếu tố quyết
định sức mạnh tài chính của một ngân hàng, là “ tấm đệm chống đỡ rủi ro”. Đây là
yếu tố tạo nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, nó
thể hiện năng lực tài chính vốn có của bản thân ngân hàng. VCSH không chỉ là cơ
sở, tiền đề để phát triển các nguồn vốn khác mà còn đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ ngân hàng trước những rủi ro, các chủ nợ - những người gửi tiền. Nó
bảo vệ NHTM, giúp NHTM chống lại rủi ro phá sản, bù đắp những thua lỗ về tài
chính và nghiệp vụ; Bảo vệ người gửi tiền khi gặp rủi ro trong hoạt động kinh
doanh; Nâng cao uy tín của NHTM đối với khách hàng, các nhà đầu tư. Đây cũng là
cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động tới các thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
VCSH tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động, góp phần điều chỉnh các hoạt
động của ngân hàng. Có rất nhiều quy định về hoạt động ngân hàng liên quan chặt
chẽ với VCSH như khả năng huy động vốn, cho vay và đầu tư, đặc biệt là trung và
dài hạn và các khoản mục đầu tư có độ rủi ro cao,tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của công ty
khác, thành lập công ty con, số lượng chi nhánh của ngân hàng, cũng như tạo ra
trang thiết bị và công nghệ ngân hàng hiện đại.
Đối với hoạt động của ngân hàng, nhiệm vụ xuyên suốt là phải đảm bảo an
toàn cho hoạt động kinh doanh. Hiện nay, để đo độ an toàn của hoạt động ngân
hàng người ta thường sử dụng hệ số an toàn vốn CAR do Ủy ban hiệp ước
quốc tế BASEL ban hành. Theo đó, hệ số này phụ thuộc vào vốn tự có của

ngân hàng và tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro.
CAR = x 100%
Trong đó:
iii
- Vốn cấp 1 bao gồm vốn góp, vốn được cấp, cổ phần ưu đãi vĩnh viễn, lợi nhuận
bổ sung, quỹ thặng dư, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ phát triển.
- Vốn cấp 2: tỷ lệ phần trăm của giấy nợ chuyển đổi, quỹ đánh giá lại tài sản
Theo quy định hiện hành của Việt Nam, vốn cấp 1 gồm: Vốn điều lệ (vốn góp, vốn
được cấp, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ dự
phòng tài chính, lợi nhuận không chia, thặng dư cổ phần trừ đi phần dùng để mua
cổ phiếu quỹ (nếu có).
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 gồm: lợi thế thương mại, khoản lỗ kinh doanh
bao gồm các khoản lỗ lũy kế, Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
khác, Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con;
Vốn cấp 2 gồm: 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định
của pháp luật, 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định
của pháp luật, Trái phiếu chuyển đổi do ngân hàng phát hành.
Tổng vốn cấp 2 không được vượt quá vốn cấp 1,Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng
1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro.
Chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tài sản- nguồn vốn
Khi đánh giá năng lực tài chính của một ngân hàng, ngoài vốn chủ sở hữu thì cấu
trúc tài chính của ngân hàng là đối tượng cần được quan tâm đánh giá. Cấu trúc tài
chính phản ảnh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản
và nguồn vốn của ngân hàng, nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và rủi ro của
ngân hàng.
Chất lượng tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính,
năng lực quản lý của một NHTM. Đánh giá qui mô, chất lượng tài sản được thể
hiện qua các chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản, tính đa dạng hoá trong tài
sản, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng của dư nợ, tỷ trọng dư nợ trên tổng tài sản có, tỷ
lệ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tình hình đảm bảo tiền vay…

Bên cạnh hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư cũng góp phần tăng qui mô tổng tài
sản của NH. Các khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán gồm các khoản mục:
iv
Chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư và góp vốn đầu tư dài hạn. Hoạt
động đầu tư được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: qui mô, tốc độ tăng trưởng.
Đánh giá tài sản nợ hay đánh giá nguồn vốn là đang đánh giá về quy mô, chất lượng
nguồn vốn được thể hiện ở tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được với chí
phí thấp, tính ổn định cao và có cơ cấu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu về cho vay,
đầu tư. Các chỉ tiêu để đánh giá qui mô, chất lượng nguồn vốn như: Tổng nguồn
vốn, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, thị phần huy động vốn, tỷ lệ
nguồn vốn ngắn hạn trên tài sản ngắn hạn
Khả năng sinh lời
- Lợi nhuận từ hoạt động (Operating Profits):
Được tính trên cơ sở lấy tổng thu nhập từ hoạt động trừ tổng chi phí từ hoạt động,
thực chất đây là lợi nhuận trước trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và trước thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
trong kỳ, thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu đã tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế trong kỳ.
ROE = x 100%
- Lợi nhuận/ Tổng tài sản (ROA):
ROA = x 100%
Chỉ tiêu trên cho thấy khả năng bao quát của hoạt động ngân hàng thương mại trong
việc tạo thu nhập từ tài sản.
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM)
NIM = x 100%
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng (NIM) đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt
động cho vay của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân.
v

- Tỷ số thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập từ hoạt động
Với xu hướng phát triển chung của các ngân hàng hiện đại theo mô hình ngân hàng
bán lẻ và đang dạng hóa các dịch vụ cũng như nguồn thu ngân hàng, tỷ trọng thu
nhập từ ngoài lãi có xu hướng tăng lên. Các ngân hàng đạt chuẩn quốc tế thường có
tỷ lệ này khoảng 7/10, ở Việt Nam hầu hết tỷ lệ này là 3/10.
- Chỉ số chi phí/ Thu nhập (Cost to Income Ratio – CIR).
CIR = x 100%
Phản ánh tỷ trọng của chi phí/thu nhập của một ngân hàng trong một thời kỳ, chỉ số
chi phí/thu nhập càng cao cho thấy hiệu quả hoạt động càng giảm và ngược lại.
Khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh
 Đảm bảo khả năng thanh khoản:
Để đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng, có thể thông qua một số chỉ tiêu
định lượng như: Dự trữ sơ cấp/Tổng tài sản, Dự trữ sơ cấp+Dự trữ thứ câp/Tổng tài
sản, Dư nợ/Nguồn huy động. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được
sử dụng cho vay trung dài hạn tối đa không vượt 30%. Bên cạnh đó để đánh giá tính
thanh khoản của NHTM ta cần xem xét đến yếu tố định tính, đó chính là khả năng
quản trị, các chiến lược đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng.
 Khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro:
Rủi ro là khả năng xảy ra rổn thất ngoài dự kiến trong quá trình hoạt động kinh
doanh, bao gồm: rủi ro tín dụng, hối đoái, lãi suất, thanh khoản và các rủi ro khác.
Các ngân hàng phải đưa ra các chiến lược để quản trị rủi ro, trong đó có việc hình
thành các nguồn để bù đắp khi tổn thất xảy ra. NHTM phải thường xuyên đánh giá
mức độ rủi ro của tài sản có và tiến hành trích lập DPRR vào chi phí hoạt động và
quỹ dự phòng tài chính. Do VCSH của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng
nguồn vì vậy nguồn DPRR đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn, là
vi
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng chống đỡ rủi ro, khả năng cạnh tranh
của NH.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
tài chính cũng cần được xem xét. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng năng lực tài

chính thông qua 2 yếu tố vĩ mô và vi mô: chính sách, chiến lược của Chính phủ,
Nhà nước, sự phát triển của hệ thống tài chính và Chiến lược kinh doanh của một
ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, tất yếu
nền kinh tế Việt Nam nói chung và các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng
đều phải từng bước học tập, thích nghi với môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt để
tồn tại và phát triển. Thông qua kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như Mỹ,
Nhật Bản, Trung Quốc Việt nam đã rút ra bài học cho mình.
Qua phân tích lý thuyết về năng lực tài chính của NHTM, áp dụng vào phân
tích ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ta nhận thấy:
BIDV hiện nay được cơ cấu như một Doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt và hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng tài chính. Từ năm 1995, BIDV đã đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh của mình, từ một ngân hàng phát triển trở thành một ngân hàng thương
mại toàn diện, cung cấp đầy đủ các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng tới, từ tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng, cho tới cho vay đối với những dự án hạ tầng cơ
bản. Trong những năm gần đây, Ngân hàng cũng bắt đầu cung cấp những sản
phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực cho thuê tài chính, bảo hiểm, kinh doanh và tư vấn
chứng khoán.
Đến 31/12/2009, tổng tài sản của ngân hàng đạt hơn 296,000 tỷ đồng trong đó vốn
chủ sở hữu của ngân hàng đạt 17,639 tỷ đồng, tương đương 900 triệu USD và tăng
30.82% so với 2008, đưa tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản tăng từ mức 5.47%
năm 2008 lên 5.95% 2009 góp phần nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.
Có được kết quả đó là do BIDv đã có tự tăng vốn điều lệ, lợi nhuận mấy năm qua
đạt kết quả cao.
vii
Trên phương diện vốn CSH thì quy mô các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung và của BIDV nói riêng đang ở mức rất khiêm tốn, Ngân hàng lớn nhất Việt
Nam có quy mô VCSH chỉ hơn 1 tỷ USD, BIDV gần 1 tỷ USD, trong khi bình
quân 20 trong số 500 Ngân hàng hàng đầu Châu Á có VCSH bình quân đạt hơn
3.1 tỷ USD.

Năm 2009, BIDV được xếp hạng thứ 14 trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam do Vietnam Report đánh giá dựa trên các tiêu chí doanh thu, lợi nhuận, tốc độ
tăng trưởng, tổng tài sản, tổng số lao động; năm 2008 BIDV được xếp hạng thứ 35.
Quy mô VCSH tăng lên, tạo điều kiện cho BIDV đầu tư hệ thống công nghệ, máy
móc hiện đại. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu tăng lên, cũng giúp BIDV mở rộng
mạng lưới mạnh mẽ, hiện nay BIDV có 108 chi nhánh cấp 1 với hơn 300 phòng
giao dịch, 110 quỹ tiết kiệm điểm giao dịch, gần 1000 máy rút tiền tự động (ATM)
và hàng chục ngàn điểm chấp nhận thẻ (POS) trên toàn phạm vi lãnh thổ. Ngoài ra,
BIDV hiện nay đã thành lập được 7 công ty con hoạt động trên nhiều lĩnh vực và 7
công ty liên doanh với các nước như Lào, Nga, Mianma, đây sẽ là tiền đề cho
BIDV thâm nhập vào thị trường tài chính quốc tế.
Theo báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn kế toán Việt Nam- VAS,
CAR năm 2009 của BIDV được cải thiện đáng kể và đạt 9,53% so với 8.94% của
năm 2008, đáp ứng chuẩn tối thiểu về an toàn vốn theo quy định của ngân hàng Nhà
nước hiện hành.
Quy mô và chất lượng tài sản
Hoạt động tín dụng:
Năm 2009, tổng dư nợ của BIDV đối với khách hàng đạt 206,402 tỷ đồng, tăng
45,119 tỷ đồng tương đương tăng 28.2% (bình quân 05 năm qua tăng trưởng 22%),
trong đó chủ yếu tăng từ các khoản cho vay thương mại (chiếm 95%), cho vay chỉ
định và kế hoạch Nhà Nước giảm dần qua các năm và tính đến cuối năm 2009 tỷ lệ
này chỉ chiếm 0.4% tổng dư nợ.
viii
Cơ cấu dư nợ của BIDV cũng có nhiều thay đổi trong 03 năm vừa qua, theo đó dư
nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng và đạt tỷ lệ 73.9%
trên tổng dư nợ, BIDV đã có nhiều chỉ đạo nhằm giảm tỷ trọng nợ trung và dài hạn
xuống khoảng 30-35% tuy nhiên trong thời gian qua BIDV đã chưa thực hiện được
mục tiêu này. Bên cạnh đó, BIDV vẫn đang có tính tập trung cao cho vay các doanh
nghiệp, chưa chú ý đến xu thế phát triển ngân hàng bán lẻ hiện đại, tỷ trọng dư nợ
trung dài hạn vẫn xu thế tăng, tỷ trọng chiếm 44.5% tổng dư nợ.

Để giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động cho vay, BIDV đã thực
hiện nghiêm túc quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Đồng thời BIDV cũng ban
hành một hệ thống đánh giá, phân loại khách hàng nội bộ của mình để thực hiện
phân tích rủi ro tín dụng một cách đầy đủ, đánh giá khách hàng và hiệu quả của
phương án kinh doanh, hiệu quả dự án đầu tư trước và trong quá trình cho vay.
Trong thời gian qua, BIDV đã tập trung cơ cấu lại hệ thống tín dụng của mình, kết
quả tỷ lệ dự phòng nợ xấu/Tổng số nợ xấu tăng mạnh trong những năm vừa qua,
bên cạnh đó chất lượng tín dụng được cải thiện nên tỷ lệ nợ xấu của BIDV thời gian
qua giảm rất mạnh, từ mức 11.61% năm 2005 thì đến hết năm 2009 tỷ lệ này chỉ
còn 2,12%, tỷ lệ nợ xấu giảm cũng một phần do BIDV thực hiện sử dụng quỹ
DPRR để xử lý một lượng lớn nợ xấu ra ngoại bảng, biện pháp này đã làm giảm
đáng kể dư nợ xấu.Nếu so với một số ngân hàng trong khu vực, chất lượng tài sản
của BIDV của BIDV đạt gần mức trung bình.
Hoạt động đầu tư
Với lợi thế là định chế tài chính lớn, có nguồn nhân lực tốt trong thời gian qua
BIDV đã rất tích cực tham gia vào thị trường chứng khoán và việc đó đã mang lại
lợi ích không nhỏ cho BIDV. Tuy nhiên, cuộc khủng hoàng tài chính 2008 và
những yếu tố nội tại nền kinh tế Việt Nam khiến chỉ số Vnindex đã giảm từ 1,170
điểm vào tháng 3/2007 xuống 235 điểm vào tháng 3/2009 đã ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động đầu tư của BIDV
ix
Xu hướng hoạt động đầu tư của BIDV ngày càng tăng trưởng cả về qui mô tuy
nhiên có tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng trưởng tổng tài sản. Năm 2007
đạt 33,8 nghìn tỷ đồng - chiếm tỷ trọng 17% trên tổng tài sản, năm 2008 đạt hơn
40.1 nghìn tỷ đồng, và năm 2009 đạt hơn 28.4 nghìn tỷ đồng.
Quy mô và chất lượng huy động vốn
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân giai đoạn 2005-2009 đạt 21.6%, năm
2009 cùng với sự biến động phức tạp của thị trường vốn nên tốc độ tăng trưởng huy
động vốn chỉ đạt 14.6% so với năm 2008 với số vốn huy động từ khách hàng đạt

187,280 tỷ đồng.Mặc dù có tăng trưởng huy động vốn gần 15% trong năm 2009,
tuy nhiên tốc độ tăng cũng như thị phần của BIDV so với các ngân hàng khác đặc
biệt là NHTMCP đã giảm xuống. Trong năm 2009 thị phần huy động vốn của
BIDV đã giảm xuống 10.43% so với 13% của năm 2008, do sự cạnh tranh khốc liệt
từ phía các ngân hàng thương mại cổ phần
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của BIDV tăng trưởng mạnh và đạt 9,688 tỷ
đồng, tăng trưởng 29% so với năm 2008. Chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập từ hoạt
động kinh doanh vẫn là thu nhập từ lãi và các khoản tương tự, năm 2009 tỷ trọng
này là 0.72 so với 0.82 của năm 2008.
Tỷ suất lợi nhuận ròng (ROA) của ngân hàng có xu hướng tăng đều qua các năm, kể
từ năm 2005, ROA của Ngân hàng đã tăng gấp 2 lần lên 0.95% - đạt mức cao nhất
trong vòng 05 năm trở lại đây, tuy nhiên vẫn thấp hơn so với một số ngân hàng
thương mại cổ phần và thông lệ quốc tế. Tương đồng với ROA, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) cũng có sự cải thiện rõ rệt qua các năm, cụ
thể đạt 8.6% năm 2005 và cho đến năm 2009 là 16%, đạt mức trung bình so với các
ngân hàng trong nước.
x
Hệ số chi phí hoạt động kinh doanh/Thu nhập từ hoạt động kinh doanh có xu hướng
tăng lên trong những năm vừa qua, cho thấy chất lượng của hoạt động kinh doanh
của BIDV chưa có những bước tiến rõ rệt.
Lãi cận biên ròng tăng lên trong 2 năm 2007, 2008 nhưng lại có xu hướng giảm nhẹ
ở năm 2009. Sự thu hẹp lãi biên như vậy có nguyên nhân từ sự cạnh tranh ngày
càng mạnh mẽ trên thị trường, nguồn vốn khả dụng thừa nên chủ yếu được sử dụng
đầu tư trên liên ngân hàng trong khi thị trường dư thừa vốn lớn khiến hiệu quả sự
dụng vốn chưa cao, ngân hàng đã cho vay các dự án dài hạn, trong đó có nhiều dự
án không hiệu quả, lãi suất cho vay thấp, ngoài ra ngân hàng còn phải thực hiện
tăng trích dự phòng rủi ro cho các khoản thua lỗ. Thu nhập ngoài lãi thiếu ổn định
xét về giá trị cũng như tỷ trọng so với tổng tài sản trong thời gian qua, nguyên nhân
chủ yếu là do các yếu tố vĩ mô biến động mạnh trong những năm qua tác động lớn

đến thu nhập từ hoạt động đầu tư và kinh doanh ngoại tệ.
Đảm bảo khả năng thanh toán
Nhìn chung tính thanh khoản của BIDV tương đối ổn định trong thời gian qua, năm
2009 với tỷ trọng tài sản thanh khoản chiếm 27% so với tổng tài sản của Ngân hàng
thấp nhất trong 05 năm lại đây. Tỷ lệ cho vay khách hàng/ tổng nguồn huy động
cũng có một kết cấu khá hợp lý, tuy nhiên năm 2009 tỷ lệ này là 101.53%, do năm
2009 là một năm khó khăn về huy động vốn, trong khi mà nhu cầu tín dụng vẫn
tăng cao. BIDV cần điều chỉnh tỷ lệ này về mức hợp lý, đảm bảo tính thanh khoản
cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, hiện nay BIDV đang có tình trạng chênh lệch về kỳ hạn khá lớn giữa
nguồn huy động và cho vay. Mặc dù tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài
hạn vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, rủi ro thanh khoản của ngân hàng
đang ở mức được kiểm soát, tuy nhiên, BIDV cũng cần chú ý một số vấn đề như cơ
xi
cấu lại cho vay tín dụng, tập trung nhiều vào cho vay ngắn hạn để tính thanh khoản
ổn định hơn.
Đảm bảo khả năng bù đắp rủi ro
Để giảm thiểu những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động cho vay, BIDV đã thực
hiện nghiêm túc quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
trong hoạt động ngân hàng.
Trên cơ sở phân loại nợ, BIDV thực hiện trích lập DPRR theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN. Mức trích dự phòng cho từng nhóm nợ tăng qua các năm,
quỹ dự phòng của BIDV đến năm 2009 đã lên tới gần 10.000 tỷ đồng. Điều này
không những có ý nghĩa giúp giảm mức rủi ro trong những tài sản nợ mà BIDV
nắm giữ mà còn tạo những thuận lợi rất lớn cho BIDV trong những năm tiếp theo.
Từ việc phân tích thực trạng tài chính của BIDV, có thể thấy trong những năm qua
BIDV đã không ngừng củng cố và nâng cao năng lực tài chính của mình. Cụ thể
BIDV đă đạt được những kết quả khả quan sau: vốn chủ sở hữu tăng trưởng nhanh,
chất lượng tài sản được nâng cao, khả năng sinh lời, khả năng đảm bảo thanh khoản
được nâng lên. Tuy nhiên bên cạnh đó BIDV còn tồn tại một số hạn chế như: vốn

chủ sở hữu vẫn còn thấp, tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm hai vẫn còn cao, khả năng sinh
lời chưa cao. Ngoài những nguyên nhân từ bản thân của ngân hàng, thì một số
nguyên nhân khách quan như: môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, trung tâm thông
tin tín dụng chưa phát huy vai trò của mình, chế độ tài chính, kế toán chưa phù hợp
với thông lệ quốc tế đã gây ra những hạn chế hiện nay của BIDV.
Với phương châm hoạt động là “Chất lượng – Tăng trưởng bền vững -Hiệu quả -
An toàn”, BIDV đã xác định từng mục tiêu kinh doanh như:Nâng cao chất lượng
hoạt động thông qua việc phân loại nợ xấu, phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro đối
với dư nợ tín dụng thương mại, tăng cường kiểm soát và hạn chế nợ xấu phát
sinh.Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc điều chỉnh cơ cấu tài
sản nợ tài sản có theo hướng: tăng hoạt động dịch vụ, hoạt động đầu tư vốn, tăng tín
xii
dụng ngắn hạn trong đó tập trung vào tín dụng thương mại xuất nhập khẩu, tín dụng
ngoài quốc doanh, tín dụng tiêu dùng,… tập trung cho những khu vực, lĩnh vực,
ngành nghề, địa bàn có khả năng sinh lợi và nguồn thu tín dụng lớn nhằm đảm bảo
tăng trưởng nhưng vẫn an toàn và hiệu quả.Tiếp tục nâng cao năng lực tài chính
phấn đấu đạt chi tiêu an toàn vốn theo đúng lộ trình của NHNN, theo thông lệ và
chuẩn mực quốc tế
Với các mục tiêu phát triển dài hạn trên, để nâng cao năng lực tài chính hướng
tới khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính quốc tế, các giải pháp được
đưa ra bao gồm hai nhóm:
Giải pháp trực tiếp:
Tăng vốn chủ sở hữu, vốn tự có
Tăng vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận giữ lại, cổ phần hóa BIDV, Bộ Tài chính, NHNN
cấp bổ sung vốn điều lệ, hoãn thuế. Bên cạnh đó để tăng vốn tự có cấp 2 BIDV có
thể trích lập dự phòng cụ thể, dự phòng chung đầy đủ, định giá lại tài sản,phát hành
trái phiếu, thôn tính, mua lại, sáp nhập các ngân hàng bé.Bên cạnh đó để tăng vốn
chủ sở hữu đòi hỏi NH phải có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả như: Phải đầu tư vào
các công ty làm ăn có lợi nhuận cao, các liên doanh hoạt động tốt, từ đó góp phần
tăng qui mô vốn chủ sở hữu hơn nữa.

Nâng cao chất lượng tài sản:
Vấn đề đầu tiên trong giải pháp nâng cao chất lượng tài sản của BIDV là phải quyết
liệt trong công tác xử lý nợ xấu, vốn là gánh nặng trong vấn đề tài chính của BIDV.
Để thực hiện xử lý nợ xấu đã phát sinh một cách bài bản, thống nhất, tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần phối hợp đồng bộ nhiều giải pháp: cơ cấu lại nợ
đối với khách hàng, khai thác hoặc phát mãi tài sản đảm bảo, kết cấu tín dụng hợp
lý, đẩy mạnh các sản phẩm tín dụng bản lẻ, xây dựng chính sách quản lý rủi ro, tăng
cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát và cảnh báo sớm rủi ro.
Nâng cao khả năng sinh lời
Nâng cao tỷ trọng doanh thu từ hoạt động dịch vụ trong tổng doanh thu bằng cách
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phát huy thế mạnh hiện có. Bên cạnh đó cần đơn
giản hóa các thủ tục, tiện lợi cho ngừoi sử dụng dịch vụ, có chế độ đãi ngộ riêng đối
xiii
với khách hàng lớn.Giảm chi phí hoạt động, nâng cao chất lượng tài sản và xử lý tốt
nợ ngoại bảng
Tăng cường tính thanh khoản:
Cân đối cơ cấu và tỷ trọng tài sản nợ, có phù hợp bằng việc thực hiên cơ cấu lại huy
động và cho vay, đặt ra một tỷ lệ phù hợp về huy động ngắn hạn, cho vay trung và
dài hạn, hạn chế cho vay tập trung vào một số khách hàng lớn, hạn chế tín dụng vào
một số ngành nghề hay địa phương cụ thể, đa dạng khách hàng và ngành nghề để
tối ưu hóa và hạn chế rủi ro danh mục cho vay. Hạn chế cho vay vào những lĩnh
vực có độ rủi ro và có tính đầu cơ cao như chứng khoán, bất động sản.Thực hiện
việc quản lý tốt chất lượng tín dụng, kỳ hạn tín dụng, rủi ro lãi suất và khe hở lãi
suất, nghiên cứu và tìm giải pháp cho mối quan hệ rủi ro giữa rủi ro tín dụng, rủi ro
lãi suất, rủi ro tỷ giá, luôn cập nhật và áp dụng các công cụ tài chính hiện đại để
giảm thiểu rủi ro thanh khoản
Nhóm các giải pháp bổ trợ
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Phát triển mạng lưới các ngân hàng đại lí, đẩy
mạnh quan hệ với các ngân hàng nước ngoài là các TCTD quốc tế, tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát và phòng ngừa rủi ro, giải pháp về công nghệ, giải pháp về

chính sách tiếp thị.
Bên cạnh đó luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước nhằm nâng cao năng lực tài chính cho ngân hàng thương mại.
Như vậy, trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm
vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tìm hiểu các lý luận cơ bản về các chỉ số tài chính quan trọng nhất phản
ánh năng lực tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của một
ngân hàng thương mại.
Thứ hai, luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của BIDV, đi sâu
phân tích, lý giải thực trạng tài chính của BIDV trong thời gian vừa qua, qua đó
đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động kinh
doanh của BIDV.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng tài của BIDV trong thời gian vừa qua, luận
văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của BIDV trong
xiv
thời gian tới. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với NHNN, với Nhà nước.
xv
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) đã trở thành
một xu thế của thời đại và diễn ra ngày càng sâu về nội dung, rộng về quy mô trên
nhiều lĩnh vực. Hoà chung vào quá trình hội nhập KTQT, các ngân hàng thương
mại Việt Nam (NHTM VN) một mặt sẽ có nhiều cơ hội về nguồn lực, công nghệ,
thị trường; mặt khác cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, rủi ro khi mức vốn của
các NHTM VN còn thấp so với các ngân hàng khác trong khu vực, trình độ quản lý
còn hạn chế, các tiêu chuẩn về kiểm toán, kế toán chưa phù hợp với thông lệ và tiêu
chuẩn quốc tế, trình độ công nghệ còn lạc hậu, dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn
Trước sự cạnh tranh đầy khốc liệt này đòi hỏi các NHTM trong nước phải chủ
động, sáng tạo trên cơ sở phân tích, dự báo tình hình để từ đó đề ra những giải pháp

hiệu quả nhằm củng cố khả năng cạnh tranh, phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra,
đồng thời có thể phản ứng kịp thời trước những biến động của thị trường.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam những năm gần đây đã không ngừng
củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình và đã đạt được một số
kết quả khả quan.Tuy nhiên, vì những nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan ngân
hàng vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại, tiềm lực về tài chính là một trong những tồn
tại đó của các ngân hàng. Đó là lý do tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực tài
chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam" để nghiên cứu, đánh giá và tìm
ra giải pháp nâng cao năng lực tài chính sẽ góp phần nâng cao, phát triển hoạt động
kinh doanh hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Mặc dù đây là vấn đề đã
được nhiều người nghiên cứu song vẫn là một vấn đề nóng, có tính thời sự, bức
thiết đặt ra trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
cần được tiếp tục nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của năng lực tài
chính trong lĩnh vực ngân hàng, áp dụng đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích logic, kết hợp giữa
lý luận và tình hình thực tế hoạt động của các NHTM từ đó tính toán các chỉ tiêu tài
chính và khái quát về năng lực tài chính của hệ thống NHTM và BIDV nói riêng.
Đồng thời vận dụng phương pháp tổng hợp số liệu,phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích đánh giá báo cáo tổng kết để đưa ra những nhận định và giải pháp.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là năng lực tài chính của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển

Việt Nam thông qua các chỉ tiêu phản ánh vốn chủ sở hữu, chất lượng tài sản-
nguồn vốn, khả năng sinh lời, khả năng đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh. Bên
cạnh đó, luận văn cũng đề cập đến những nhân tố tạo thành cũng như ảnh hưởng
trực tiếp đến năng lực tài chính của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu luận văn: Thực trạng năng lực tài chính của Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2009, trong đó tập trung chủ yếu là
năm 2007-2009.
5. Kết cấu luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về năng lực tài chính của NHTM
Chương 2: Thực trạng về năng lực tài chính của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng
ĐT&PT Việt nam
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN
3
VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. 1. Tổng quan về tài chính của Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm và hoạt độngNgân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế, các ngân hàng
có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, có thể qua chức năng, dịch vụ
hoặc vai trò trong nền kinh tế. Có thể định nghĩa Ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặt biệt là tín dụng,tiết
kiệm, thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo khoản 2 điều 20 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật các tổ chức tín
dụng 2004 của Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương

mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác và các loại hình ngân hàng khác.”.
1.1.1.2 Hoạt động của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Các hoạt động ngân hàng rất đa dạng, tùy thuộc vào chức năng, quy mô mà
mỗi ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác nhau. Theo Luật tổ chức tín
dụng 1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật các tổ chức tín dụng 2004
của Việt Namhoạt động của NHTM bao gồm:
4
Huy động vốn
Để thực hiện chức năng trung gian tài chính của mình, huy động vốn là hoạt động
khởi đầu cho mọi hoạt động kinh doanh của mình, vốn chủ sở hữu của ngân hàng
thường rất bé so với tổng tài sản của ngân hàng, vì vậy để tiến hành cho vay, đầu tư
và các hoạt động khác, ngân hàng phải huy động vốn
- Nhận tiền gửi: Theo quy định Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân
và các tổ chức tín dụng khác
- Vay từ thị trường tiền tệ: Ngoài việc nhận tiền gửi ngân hàng còn có thể đi vay
trên thị trường tiền tệ thông qua phát hành giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác, ngân hàng có thể đi vay các TCTD khác, và vay từ
NHNN.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống của ngân hàng, các ngân hàng cấp tín
dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của NHNN
- Cho vay: Đây là hoạt động chính với các NHTM Việt Nam, lợi nhuận từ cho vay
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác: NHTM thực hiện
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá
nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác

đối với các TCTD khác.
- Bảo lãnh ngân hàng:NHTM bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình
đối với người nhận bảo lãnh.Tổ chức tín dụng được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác cho các tổ chức, cá nhân.
- Cho thuê tài chính: Hoạt động cho thuê tài chính đối với tổ chức, cá nhân được

×