Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 120 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐINH THÙY TRANG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐINH THÙY TRANG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ QUỐC TRUNG
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Sau đại học Học Viện
Ngân Hàng đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt khóa học và thực hiện Luận văn.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Quốc Trung,
người đã chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn
này.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cán bộ phòng kế
hoạch, phòng tín dụng- thẩm định tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã giúp
tôi hoàn thành bài luận văn.


MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ VÀ CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 3
CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ 3
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ 3
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản và các loại hình đồng tài trợ cho dự án 3
1.1.2 Hoạt động cho vay đồng tài trợ 5
1.2 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ 10
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ 10
1.2.2 Nội dung thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ 11
1.3 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH VÀ VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ 25
1.1.3 Quan niệm về chất lượng thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ 25
1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng 26
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ. .28
1.2 KINH NGHIỆM THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐỒNG TÀI TRỢ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TRUNG QUÓC 30
1.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng phát triển Trung Quốc 30
1.2.2 Giới thiệu quy trình và nội dung thẩm định dự án đồng tài trợ của Ngân hàng
phát triển Trung Quốc 31
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNGTHẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY ĐỒNG
TÀI TRỢ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao dịch 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao dịch 36

2.2. Những lợi thế của Sở Giao dịch phát triển cho vay đồng tài trợ 37
2.3. Thực trạng thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ tại Sở Giao dịch 43
2.3.1. Quy trình công tác thẩm định dự án đồng tài trợ tại Sở Giao dịch 43
2.3.2. Nội dung thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ tại Sở Giao dịch 47
2.3.3. Phương pháp thẩm định dự án đồng tài trợ tại Sở Giao dịch 50
2.4. Giới thiệu thực tế thẩm định dự án xây dựng nhà máy thủy điện Bản
Chát bằng hình thức cho vay đồng tài trợ do Sở Giao dịch làm đầu mối 51
2.4.1. Các nội dung thẩm định dự án thủy điện Bản Chát 53
2.4.1.1 Giới thiệu sơ bộ về dự án đầu tư 53
2.4.1.2.Thẩm định chủ đầu tư 54
2.4.1.3 Thẩm định dự án đầu tư 56
2.4.2. Nhận xét về các nội dung của báo cáo thẩm định: 67
2.4.3. Tình hình hoạt động hiện tại của dự án và các phát sinh trong quá trình thực
hiện 69
2.5. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đồng tài trợ tại Sở Giao dịch 71
2.5.1. Những kết quả đạt được 71
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân 72
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đồng tài trợ tại Sở Giao dịch
trong thời gian tới 80
3.1.1. Định hướng hoạt động chung 80
3.1.2. Định hướng về hoạt động tín dụng 80
3.1.3. Định hướng về thẩm định dự án ĐTT 82
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đồng tài trợ tại
Sở Giao dịch 82
3.2.1. Nâng cao tính chuyên môn hóa trong công tác thẩm định 83
3.2.2. Nội dung, phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cần đầy đủ, khoa học
và chính xác hơn 84
3.2.3. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định dự án đồng tài trợ trong
hoạt động cho vay của Sở Giao dịch 90
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ nhằm đáp ứng được yêu cầu thường xuyên đổi mới

công nghệ thẩm định 92
3.2.5. Hoàn thiện bộ máy thẩm định 97
3.2.6. Tăng cường kiểm tra kiểm soát trong công tác tín dụng 98
3.2.7 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ thẩm định 100
3.2.8 Nâng cấp trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thẩm định 102
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đồng
tài trợ tại Sở giao dịch 103
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ, các Bộ ngành liên quan 103
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại khác 104
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn VN 106
KẾT LUẬN 109
7. Peter S. Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2001 110
8. TS. Đặng Minh Trang, Tính toán dự án đầu tư (kinh tế, kỹ thuật), NXB
Thống kê, 2002 110
9. ThS. Đinh Thế Hiển, Lập – thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư,
Trung tâm ứng dụng kinh tế, Viện Kinh tế Tp. HCM, NXB Thống Kê, 2002110
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTT Đồng tài trợ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
CBTD/TĐ Cán bộ tín dụng, thẩm định
NHDX Ngân hàng dàn xếp
CBTD Cán bộ tín dụng
CBTĐ Cán bộ thẩm định
TTCP Thủ tướng Chính phủ
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động

VCSH Vốn chủ sở hữu
NVL Nguyên vật liệu
TTCP Thủ tướng chính phủ
DATĐ Dự án thủy điện
NMTĐ Nhà máy thủy điện
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
SXKD Sản xuất kinh doanh
UBND Uỷ ban nhân dân
ĐVT Đơn vị tính
EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam
VCB Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
BIDV Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
GPBank Ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức thẩm định dự án ĐTT trường hợp Sở Giao dịch làm
đầu mối Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức thẩm định dự án ĐTT trường hợp Sở Giao dịch là
thành viên Error: Reference source not found
Bảng
MỤC LỤC 4
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ VÀ CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 3
CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ 3
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNGTHẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY ĐỒNG

TÀI TRỢ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 36
KẾT LUẬN 109
7. Peter S. Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2001 110
8. TS. Đặng Minh Trang, Tính toán dự án đầu tư (kinh tế, kỹ thuật), NXB
Thống kê, 2002 110
9. ThS. Đinh Thế Hiển, Lập – thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư,
Trung tâm ứng dụng kinh tế, Viện Kinh tế Tp. HCM, NXB Thống Kê, 2002110
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sở Giao dịch giai đoạn 2010 -2012 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu hoạt động cho vay tại Sở Giao dịch giai đoạn 2010 -2012
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng cho vay đồng tài trợ trong tổng dư nợ Error: Reference
source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, ngày càng có nhiều dự án đầu tư
với quy mô lớn ra đời. Nhu cầu vay vốn của các dự án này là khá lớn, vượt quá khả
năng tài trợ của một NHTM. Vì vậy, hoạt động đồng tài trợ ra đời. Với tư cách là
một NHTM Nhà nước đứng đầu, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam (NHNo&PTNT VN) luôn đi đầu trong hoạt động cho vay dự án ĐTT.
Thực tế là Sở Giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam, đơn vị nòng cốt của Ngân hàng
đã có nhiều năm thực hiện ĐTT cũng như đã tham gia nhiều dự án cho vay ĐTT.
Tuy nhiên, nguồn vốn tài trợ cho các dự án ĐTT của Sở Giao dịch lại chưa đem lại
hiệu quả tối ưu, một phần nguyên nhân là do chất lượng thẩm định dự án.
Ngoài ra, với tiêu chí của Đảng và Nhà nước đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, ngày càng nhiều các dự án đầu tư, xây
dựng cơ sở hạ tầng, được phê duyệt và đang trong giai đoạn chuẩn bị thi công. Đa
phần các dự án này là dự án trọng điểm có quy mô vốn lớn, và đòi hỏi nguồn vốn

vay ĐTT từ các NHTM và TCTD trong nước. NHNo&PTNT VN nói chung, Sở
Giao dịch nói riêng, với tư cách là NHTM Nhà nước uy tín sẽ phải đảm nhận việc
cho vay nhiều dự án ĐTT trong tương lai.
Vì vậy, hơn bao giờ hết việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án ĐTT là vấn
đề cần thiết và cấp bách hiện nay để đảm bảo tính hiệu quả của dự án, góp phần đáp
ứng nguồn lực cho sự phát triển của đất nước cũng như đảm bảo tính an toàn trong
hoạt động kinh doanh và nâng cao lợi nhuận của Sở Giao dịch.
Nhận thức được tầm quan trọng của thẩm định dự án đầu tư, tác giả đã
nghiên cứu lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho
vay đồng tài trợ tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn Việt Nam” cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Khái quát cơ sở lý luận khoa học về hoạt động ĐTT và chất lượng thẩm định
dự án cho vay ĐTT trong hoạt động cho vay của NHTM.
1
 Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự án ĐTT tại Sở Giao
dịch NHNo&PTNT VN.
 Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự
án cho vay ĐTT tại Sở Giao dịch NHNo&PTNT VN.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tập trung của luận văn là những vấn đề liên quan đến
thẩm định dự án cho vay ĐTT tại Sở Giao dịch NHNo&PTNT VN: quy trình, nội
dung, phương pháp thẩm định dự án đầu tư và bộ máy thẩm định dự án ĐTT.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung xem xét về việc thẩm định dự án
cho vay ĐTT tại Sở Giao dịch NHNo & PTNT VN chủ yếu trong 3 năm 2010, 2011
và 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng được sử dụng kết hợp để nghiên cứu, các nguồn dữ liệu chủ
yếu được thu thập từ các báo cáo của phòng Tín dụng, kế hoạch kinh doanh của Sở

Giao dịch, từ mạng thông tin nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam, sử dụng các
phương pháp quan sát, thống kê, so sánh… để phân tích, từ đó đưa ra một số giải
pháp áp dụng để nâng cao chất lượng thẩm định dự án ĐTT.
5. Cấu trúc luận văn
Với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay đồng
tài trợ tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt
Nam” bố cục luận văn ngoài lời mở đầu, phần kết luận, phần nội dung bao gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đồng tài trợ và chất lượng thẩm định
dự án cho vay đồng tài trợ
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ tại Sở Giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ tại
Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ
VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản và các loại hình đồng tài trợ cho dự án
1.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Theo quy chế ĐTT của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số
286/2002/QĐ-NHNN ngày 03/4/2002 và nội dung sửa đổi tại quyết đinh số
886/2003/QĐ-NHNN ngày 11/8/2003 của Thống đốc NHNN:
Đồng tài trợ: là quá trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng của bên ĐTT
với sự tham gia của 2 hay nhiều TCTD do một TCTD làm đầu mối cho 1 hoặc một
phần dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
Bên đồng tài trợ: là hai hay nhiều TCTD cùng cam kết và phối hợp với nhau
để thực hiện việc ĐTT đối với bên nhận tài trợ theo quy định tại Quy chế này.

Thành viên: là TCTD hoặc chi nhánh TCTD được Tổng Giám đốc (Giám
đốc) TCTD ủy quyền chấp thuận tham gia cấp tín dụng theo các hình thức cụ thể
mà thành viên đó thực hiện trong ĐTT cho dự án.
Tổ chức đầu mối đồng tài trợ: là một trong số TCTD thành viên được các
thành viên khác thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối việc tổ chức ĐTT
trên cơ sở năng lực của TCTD đó; Quỹ tín dụng nhân dân trung ương hoặc Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở chỉ được làm tổ chức đầu mối trong các trường hợp các tổ
chức này hợp vốn với nhau để cho vay. Công ty tài chính thuộc Tổng công ty không
được làm tổ chức đầu mối ĐTT
Thành viên đầu mối cấp tín dụng: Phải là thành viên có đủ năng lực trong
việc thực hiện các nghiệp vụ cụ thể có liên quan của hình thức cấp tín dụng được
giao làm đầu mối, bao gồm:
 Thành viên đầu mối cho vay ĐTT: là thành viên được các thành viên tham
3
gia cho vay hợp vốn thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối trong việc tổ
chức cho vay hợp vốn.
 Thành viên đầu mối đồng bảo lãnh: là thành viên được các thành viên
tham gia bảo lãnh thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối trong việc tổ
chức đồng bảo lãnh.
Tổ chức đầu mối thanh toán: Tổ chức đầu mối thanh toán phải là TCTD
được phép cung ứng các dịch vụ thanh toán và được các thành viên tham gia khác
thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm cung ứng các dịch vụ thanh toán trong việc
ĐTT.
Bên nhận tài trợ: là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình, công ty hợp danh hoặc cá nhân có nhu cầu và được bên ĐTT cấp tín dụng
theo các quy định tại Quy chế này để thực hiện dự án.
1.1.1.2 Các loại hình đồng tài trợ cho dự án
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân chia các loại hình đồng tài trợ cho dự
án vì các dự án ĐTT được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau với đối tượng
tham gia đa dạng. Dưới đây là hai tiêu chí phổ biến là phân chia theo phương thức

tài trợ và phân chia theo hình thức cấp tín dụng cho dự án ĐTT.
 Theo phương thức tài trợ có 4 loại hình như sau :
 ĐTT song song: Phương thức này thường áp dụng đối với các dự án có
thể chia thành nhiều phần độc lập riêng biệt. Việc đầu tư từng phần của dự án không
ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả của phần khác. Trên cơ sở
đó, NHTM sẽ tài trợ từng phần của dự án. Việc tài trợ có thể được các NH thoả
thuận hoặc không thoả thuận trước với nhau cũng như có hoặc không có sự dàn xếp
của bên thứ ba.
 ĐTT kết hợp: Đây là phương thức phổ biến nhất của ĐTT. Theo phương
thức này các NHTM thoả thuận với nhau về tỷ lệ vốn góp nhằm cấp tín dụng cho
một dự án. Tỷ lệ vốn góp được thoả thuận tuỳ theo khả năng của mỗi NH và vốn
được giải ngân theo tiến độ dự án.
 ĐTT theo phương thức câu lạc bộ: Phương thức này thường xuất hiện
4
dưới hình thức tài trợ uỷ thác hoặc góp vốn đầu tư thông qua việc thành lập quỹ
đầu tư hoặc quỹ uỷ thác. Mỗi NH đều là hội viên của câu lạc bộ góp vốn. Khi có dự
án được thoả thuận tài trợ thì câu lạc bộ sẽ rót vốn theo tiến độ dự án.
 ĐTT tuần hoàn: Áp dụng đối với các dự án tương đối phức tạp, khó chia
thành các phần nhỏ và có thời gian đầu tư, thu hồi vốn tương đối dài. Theo đó, một
NH tài trợ cho giai đoạn đầu của dự án sẽ bán hay chuyển giao quyền đòi nợ cho
NH kế tiếp với tỷ lệ nhất định đã thoả thuận. Thực chất đây là hoạt động ĐTT
thông qua việc mua bán nợ. Tuy nhiên NH bán nợ vẫn có trách nhiệm về khoản dư
nợ đã bán trong phạm vi thoả thuận ĐTT đã ký giữa các NH tham gia. Chủ nợ cuối
cùng có quyền truy đòi các chủ nợ trước theo hợp đồng đã ký.
 Theo hình thức cấp tín dụng có ba loại hình sau:
 Cho vay ĐTT, cho vay hợp vốn: Đây là hình thức cấp tín dụng chủ yếu
nhất của hoạt động ĐTT. Đó là việc các NH cùng tham gia cho vay một dự án. Sở
dĩ cho vay hợp vốn là hình thức phổ biến là vì nó khắc phục nhược điểm của các
NHTM về hạn mức tín dụng , khả năng tài chính, khả năng thẩm định về quản lý
khoản vay đồng thời góp phần mở rộng quan hệ hợp tác giữa các NH với nhau.

 Đồng bảo lãnh: Bản chất của bảo lãnh chính là hoạt động tín dụng vì
trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được cam kết trả nợ của mình thì
NH tổ chức bảo lãnh phải trả nợ thay doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động bảo lãnh
cũng mang nhiều rủi ro cho NH như hoạt động tín dụng. Đối với các khoản bảo
lãnh lớn khi xảy ra rủi ro NH phải trả nợ thay có thể sẽ bị mất khả năng thanh toán.
Vì vậy các NH thực hiện hoạt động đồng bảo lãnh nhằm mục đích cùng thu phí bảo
lãnh và cùng chia sẻ khi gặp rủi ro.
 Kết hợp các hình thức trên.
Ngoài ra tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước mà ĐTT còn được thực
hiện dưới các hình thức cấp tín dụng khác.
1.1.2 Hoạt động cho vay đồng tài trợ
Các trường hợp thực hiện cho vay ĐTT: Theo quy chế ĐTT của các
TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN ngày 03/4/2002 của
5
Thống đốc NHNN, cho vay ĐTT được thực hiện khi:
 Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt giới
hạn cho vay hoặc bảo lãnh của TCTD theo quy định hiện hành;
 Khả năng tài chính và nguồn vốn của một TCTD không đáp ứng được nhu
cầu cấp tín dụng của dự án;
 Nhu cầu phân tán rủi ro của TCTD,
 Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều TCTD khác nhau.
Quy trình cho vay dự án ĐTT
Việc cho vay một dự án ĐTT điển hình gồm 3 giai đoạn: dàn xếp, giải ngân
và cuối cùng là thu nợ. Trong đó giai đoạn dàn xếp được coi là giai đoạn quan
trọng nhất và là nền tảng của quá trình ĐTT.
1.1.2.1 Dàn xếp đồng tài trợ
Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng theo quy định đối với từng loại hình
cấp tín dụng do khách hàng gửi, NHTM thực hiện thẩm định sơ bộ, nhận định tính
khả thi của dự án đề nghị vay vốn. Nếu dự án có tính khả thi và cần thiết phải ĐTT,
NHTM nhận hồ sơ sẽ dự kiến các TCTD tham gia để gửi thư mời ĐTT kèm theo

kết quả thẩm định. Nếu dự án không có tính khả thi, NHTM sẽ trả lời khách hàng
bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối cấp tín dụng
Giai đoạn này có thể chia nhỏ như sau:
 Chuẩn bị dàn xếp: là quá trình kể từ khi NH chấp nhận đề nghị của bên nhận
tài trợ cho đến khi có biên bản ghi nhớ. Ngân hàng dàn xếp (NHDX) có nhiệm vụ
xác định độ tin cậy tín dụng của bên nhận tài trợ tiềm năng. Thông thường, độ tin
cậy tín dụng của bên nhận tài trợ được các NHTM đánh giá một cách thường xuyên
liên tục thông qua hệ thống thông tin về khách hàng tiềm năng. Căn cứ đánh giá đó
là tư cách pháp lý, kết quả tài chính, uy tín trong quá khứ, giá trị cổ phiếu trên thị
trường. Dựa trên kết quả đánh giá độ tin cậy tín dụng và tính khả thi của dự án,
NHDX sẽ dự thảo một văn bản nêu rõ các điều kiện và điều khoản ĐTT. Khi biên
bản này được bên nhận tài trợ chấp nhận, NHDX và bên nhận tài trợ sẽ ký kết một
biên bản ghi nhớ về các điều kiện và điều khoản tài trợ cũng như thông tin về dự
6
án. Trong biên bản ghi nhớ còn phải ghi rõ phương thức ủy quyền. Việc lựa chọn
phương thức ủy quyền nào phụ thuộc vào mô hình ĐTT mà 2 bên lựa chọn. Có 2
phương thức ủy quyền là:
 Cam kết chắc chắn: NHDX cam kết chắc chắn với bên nhận tài trợ về
việc dàn xếp một khoản tài trợ cụ thể. Nếu việc mời các NH tham gia không được
dàn xếp thành công, NHDX sẽ phải đảm nhận tài trợ toàn bộ số tiền đã cam kết
hoặc tổ chức một cuộc dàn xếp mới.
 Cam kết với nỗ lực tối đa: NHDX sẽ thông báo cho bên nhận tài trợ việc
họ sẵn sàng dàn xếp với một số điều kiện nhất định. Nếu khoản ĐTT không được
dàn xếp thành công, bên nhận tài trợ sẽ phải tìm kiếm một nguồn tài trợ mới từ một
nơi khác.
 Lựa chọn các bên tham gia: việc lựa chọn các bên tham gia phải tuân thủ
các thỏa thuận trong bản ghi nhớ và ủy quyền của bên nhận tài trợ. Do vậy khi
NHDX dự định mời NH nào tham gia phải xem xét tới một số yếu tố như: quy mô
khoản ĐTT có thích hợp với NH mời tham gia hay không, quan điểm của khách
hàng về NH mời tham gia, mối quan hệ giữa các NH tham gia đồng tài trợ,…. Trên

thực tế các NHDX thường lựa chọn các NH tham gia là bạn hàng truyền thống, cụ
thể hơn là những NH đã từng cùng họ đạt được thành công trong quá khứ trên lĩnh
vực ĐTT.
 Mời tham gia: NHDX gửi thư mời các NH có thể là đối tác tiềm tàng nhất
tham gia ĐTT cho dự án. Thư mời ĐTT phải có các nội dung chủ yếu về dự án như
tên dự án, chủ đầu tư, tổng vốn đầu tư, nhu cầu ĐTT để thực hiện dự án, thời gian
vay và trả nợ, thời gian bảo lãnh, dự kiến lãi suất và phí các loại, phương án trả nợ
và các thông tin chủ yếu về dự kiến đề nghị tham gia ĐTT: phương thức tham gia
ĐTT, thời hạn ĐTT, cơ cấu ĐTT, điều kiện cho vay…
Về phía các TCTD được mời tham gia căn cứ vào đề nghị của NHDX và các
tài liệu gửi kèm cũng như nguồn thông tin về khách hàng của mình phân tích dự án
trước khi quyết định có tham gia hay không. Sau khi có quyết định, NH được mời
sẽ trả lời NHDX về nguyên tắc có tham gia ĐTT không, nếu tham gia thì sẽ cho
7
vay với số tiền tối đa bao nhiêu và các điều kiện kèm theo.
 Thẩm định dự án ĐTT: Sau khi đạt được thỏa thuận đồng ý tham gia ĐTT,
các NH lựa chọn và quyết định NH đầu mối ĐTT, thành viên đầu mối cấp tín dụng,
tổ chức đầu mối thanh toán. Tiếp theo các NH sẽ quyết định phương thức tổ chức
thẩm định dự án. Thông thường có hai phương thức tổ chức thẩm định dự án là:
 Thành lập hội đồng thẩm định chung với thành viên là các chuyên viên
của các NH. Sau khi thành lập Hội đồng thẩm định chung, các thành viên cùng
thẩm định dự án sẽ áp dụng quy trình, nội dung thẩm định dự án ĐTT như một dự
án bình thường. Việc thành lập Hội đồng thẩm định chung có ưu điểm có thể kết
hợp tối đa nguồn thông tin về khách hàng và dự án cũng như thế mạnh của mỗi
NH. Tuy nhiên việc thành lập Hội đồng thẩm định chung có thể gây ra khó khăn
cho việc đưa ra đánh giá chung phù hợp quan điểm của mỗi NH.
 Nếu không thành lập Hội đồng thẩm định chung thì các NH có thể
thống nhất ủy quyền cho NH đầu mối thẩm định hoặc mỗi NH sẽ tự thẩm định
riêng.
+ Trường hợp NH đầu mối được ủy quyền thẩm định đòi hỏi các NH phải

hoàn toàn tin tưởng nhau và kết quả thu được sẽ thống nhất
+ Trường hợp các NH tự tiến hành thẩm định riêng tuy có tính an toàn cao
nhưng đòi hỏi các NH mất nhiều thời gian công sức hơn và có thể đưa ra những kết
quả thẩm định khác nhau. Nếu một NH có kết quả thẩm định trái với đa số thì NH
đầu mối phải mời một NH khác tham gia, sẽ mất nhiều thời gian để đưa ra quyết
định cho vay.
 Các thỏa thuận và cam kết
Sau khi thẩm định dự án ĐTT, các NH sẽ thảo luận một số nội dung khác
của khoản ĐTT là giá của khoản ĐTT và phác thảo sơ bộ các thỏa thuận ĐTT:
- Giá của khoản ĐTT: bao gồm tất cả các chi phí để nhận được khoản ĐTT,
chia thành: chi phí thanh toán ngay lúc bắt đầu nhận khoản vay (chi phí dàn xếp,
phí bảo lãnh, phí bảo hiểm tín dụng…) và chi phí được tính hàng năm (lãi tính trên
dư nợ, phí quản lý, phí thanh toán, phí cam kết sử dụng vốn).
8
- NH đầu mối phác thảo sơ lược các thỏa thuận ĐTT. Để tăng tính chính xác
tránh những sơ sót về mặt pháp lý, tài liệu này thường thuê các luật gia soạn thảo.
Chi phí phát sinh này do bên nhận tài trợ chịu. Các thỏa thuận được thể hiện trong
hợp đồng ĐTT và hợp đồng cấp tín dụng. Nội dung của hợp đồng ĐTT và hợp
đồng cấp tín dụng theo Quy chế ĐTT của các TCTD.
 Kí kết và công bố khoản ĐTT:
Sau khi các bên tham gia thống nhất với nhau các điều kiện, mức tham gia
tài trợ và các văn bản tài trợ… thì các bên sẽ tiến hành lễ kí kết chính thức. Đây là
nghi lễ được tổ chức với sự tham gia của đại diện bên nhận tài trợ, các NH tài trợ
và được tổ chức theo trật tự của việc kí kết.
1.1.2.2 Thực hiện cho vay
Sau khi kí kết và công bố khoản ĐTT, các NH tham gia phải chuẩn bị sẵn
sàng các khoản vốn theo thỏa thuận cho NH đầu mối theo đúng tiến độ đã thỏa
thuận. NH đầu mối phải đảm bảo trước khi giải ngân, bên nhận tài trợ đã thực hiện
đầy đủ các điều khoản quy định trước khi giải ngân. Theo quy định này bên nhận
tài trợ phải thực hiện đầy đủ các thủ tục giấy tờ, các phê chuẩn cho phép cần thiết

để tái xác nhận sự tồn tại của các tài sản đảm bảo và cam kết không có gì bất trắc
xảy ra.
Trong quá trình thực hiện ĐTT, bên tài trợ còn phải giám sát việc triển khai
dự án của chủ đầu tư. Trách nhiệm này thuộc về NH đầu mối hoặc NHDX.
Bên cạnh đó còn thực hiện giám sát cả việc thực hiện hợp đồng ĐTT của
chính các NH thành viên.
1.1.2.3 Thu nợ
NH đầu mối có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nhận tài trợ số
tiền phải trả bao gồm cả gốc lãi và phí theo từng kỳ thu đã thoả thuận. Căn cứ số
tiền thu được từ bên nhận tài trợ, NH đầu mối tính và thu phí dàn xếp, phí quản lý
(phí đầu mối), thanh toán gốc và lãi cho các thành viên theo tỷ trọng tham gia ĐTT.
Trường hợp số tiền thu được không đủ so với số tiền đến hạn thanh toán thì NH
đầu mối thông báo cho các thành viên cùng biết và cùng giải quyết.
9
1.2 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY ĐỒNG TÀI TRỢ
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định dự án cho vay
Thẩm định dự án cho vay là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một cách
khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án,
đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội để cho phép
vay hoặc quyết định tài trợ vốn.
1.2.1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ
Trước một dự án đầu tư, các NHTM phải dựa vào kết quả thẩm định tài
chính để ra các quyết định: có cho vay hay không; số tiền cho vay, thời hạn giải
ngân, thời hạn rút vốn, thời hạn thu hồi vốn. Một dự án được thẩm định tốt không
chỉ đem lại lợi nhuận mà còn tăng uy tín cho NHTM với khách hàng tiềm năng và
với cả các TCTD khác.
Với dự án ĐTT, việc thẩm định càng được quan tâm và chú trọng cả về nội
dung và hình thức vì đây thường là các dự án xây dựng cơ bản, dự án đầu tư mang
tầm cỡ quốc gia, cần lượng vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay dài dẫn đến rủi cao

tín dụng cao. Một NHTM không thể đáp ứng được nguồn vốn vay, mà cần có sự
phối hợp của nhiều NHTM một mặt để có thể huy động đủ vốn tài trợ cho dự án và
cũng góp phần phân tán rủi cho cho ngân hàng. Việc thẩm định dự án đồng tài trợ
một cách kỹ lưỡng, bao quát trên mọi phương diện góp phần giảm thiểu rủi ro vì
một khi xảy ra rủi ro sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến không chỉ hệ thống NH mà
còn ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra, các NHTM hoạt động chuyên sâu trên các lĩnh vực cụ thể khác
nhau sẽ có những thế mạnh riêng về nguồn thông tin và phương pháp thẩm định từ
đó ảnh hưởng đến cách thức tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Mà kết quả
của các chỉ tiêu này là căn cứ quan trọng để quyết định có tham gia tài trợ cho dự
án hay không. Nếu quá trình thẩm định tài chính dự án ĐTT không được tiến hành
thống nhất, cẩn thận, và chính xác thì rất khó đạt được sự đồng thuận trong việc ra
quyết định và nhiều khi làm đổ vỡ cả quá trình ĐTT.
10
1.2.2 Nội dung thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ
Cũng giống như việc thẩm định các dự án đầu tư khác, dự án ĐTT cũng
được thẩm định về các nội dung như sau:
1.2.2.1 Thẩm định khách hàng vay
a. Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng vay
Nội dung phần này nhằm thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các
giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ pháp lý, bao gồm:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép/
chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề theo quy định phải có).
+ Điều lệ doanh nghiệp, đặc biệt các điều khoản quy định về quyền hạn,
trách nhiệm.
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán trưởng và
người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.
+ Thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp.
+ Sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề
kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và phù hợp với dự án đầu tư; ngành nghề

kinh doanh được phép hoạt động.
+ Mô hình quản trị, điều hành.
b. Thẩm định năng lực tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng vay
Nội dung phần này nhằm thẩm định khả năng tài chính và tình hình hoạt
động SXKD của khách hàng vay vốn:
 Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu
hiện tại của một khách hàng vay qua việc tính toán và phân tích những tỷ số khác
nhau sử dụng những số liệu từ báo cáo tài chính. Quá trình phân tích tài chính cần
phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra
những kết luận chính xác về công ty.
Nhóm tỷ số thường được sử dụng trong việc phân tích báo cáo tài chính gồm:
+ Nhóm hệ số về khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số
11
thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán lãi vay
+ Nhóm hệ số TSCĐ: Hệ số TSCĐ, hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ
+ Hệ số nợ, hệ số tự tài trợ
 Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty
Những tỷ số ở phần này cho biết tài sản của công ty đã được sử dụng nhanh
và hiệu quả đến mức nào để tạo ra lợi nhuận, các tỷ số ở phần này bao gồm:
+ Tỷ số doanh thu từ tổng tài sản, tỷ số đo lường thời gian chuyển đổi hàng
tồn kho thành doanh thu.
+ Tỷ số đo lường thời gian thu hồi công nợ, tỷ số đo lường thời gian thanh
toán công nợ
+ Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh
 Phân tích khả năng sinh lời
Các tỷ số được tính toán ở phần này bao gồm: Mức sinh lời trên doanh thu
(ROS), mức sinh lời trên tài sản (ROA), mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
1.2.2.2 Thẩm định dự án cho vay đồng tài trợ
Trong quá trình thẩm định dự án, tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của

dự án xin vay, có thể sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý, có thể
xem xét bỏ qua một số nội dung nếu không phù hợp.
a/ Xem xét, đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án
Mục đích chính của việc xem xét, đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự
án trước khi thẩm định chi tiết nhằm đánh giá, xem xét các định hướng lớn của dự
án, mục tiêu và phương hướng kinh doanh của dự án có phù hợp với khả năng tài
trợ vốn và các định hướng phát triển của ngân hàng hay không. Ngoài ra, có thể
đưa ra nhận định chung về mối tương quan giữa dự án với thị trường, với các
doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác để thấy được vị trí, vai trò của dự án trong
tổng thể nền kinh tế quốc dân. Việc xem xét đánh giá sơ bộ trên chỉ đề cập đến
những vấn đề ở mức độ trung bình, trong trạng thái tĩnh, chưa tiến hành phân tích,
tính toán chi tiết mà chỉ là những nhận định và ước tính sơ bộ về các vấn đề như:
Mục tiêu đầu tư của dự án, thị trường dự án, quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm và
12
dịch vụ đầu ra, phương án tiêu thụ sản phẩm, tổng vốn đầu tư và phương án vốn
đầu tư, thời gian dự kiến thực hiện dự án, các rủi ro có thể gặp khi thực hiện dự án.
Sau khi thẩm định sơ bộ nếu kết luận dự án khả thi và phù hợp với định hướng
phát triển của ngân hàng thì tiến hành thẩm định chi tiết các nội dung của dự án.
b/ Đánh giá sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
Mỗi một dự án việc đánh giá nhu cầu thị trường và sự cần thiết phải đầu tư và
mục tiêu của dự án là mối quan tâm hàng đầu. Những nội dung chủ yếu cần phải đánh
giá trong phần này là:
- Mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu của ngành, của địa phương và của
quốc gia hay không (Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
hoặc của địa phương nơi có dự án)
- Đánh giá về những lợi ích cụ thể khi thực hiện dự án mang lại cho địa
phương và cho nền kinh tế quốc dân
- Đánh giá về quan hệ cung cầu trên thị trường và dự báo tương lai từ đó xác
định được khả năng tham gia thị trường và tiềm năng của dự án:
+ Tình hình nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ và đầu ra của dự án

như thế nào?
+ Những đặc tính sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là gì? Có đáp ứng
được nhu cầu thị trường hay không?
+ Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ tương tự hoặc thay thế
đến thời điểm thẩm định như thế nào?
+ Tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là bao nhiêu?
+ Dự báo tốc độ tăng trưởng tổng cầu trong những năm tới (tham khảo tốc
độ tăng trưởng trong quá khứ)
+ Năng lực sản xuất và khả năng cung cấp đáp ứng nhu cầu hiện tại và
trong những năm tới như thế nào (từ các đối thủ cạnh tranh)?
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án
13
đầu tư trên các phương diện như:
- Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay
- Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm
- Sự hợp lý về việc triển khai tiến độ đầu tư
c/ Thẩm định phương diện thị trường cho dự án
Mục đích của việc thẩm định phương diện thị trường là xác định và đánh giá
xem dự án đầu tư sẽ khai thác sản phẩm nào có triển vọng nhất và khu vực tiêu thụ
sản phẩm đó tốt nhất. Các nội dung cụ thể của việc thẩm định thị trường là:
- Lựa chọn sản phẩm và dịch vụ cho dự án: Sản phẩm được lựa chọn cung
cấp là phải sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường và có khả năng tiêu thụ,
ngoài ra có thể tận dụng được tối đa năng lực sở trường và những lợi thế của chủ
đầu tư dự án. Cần xem xét cụ thể về sản phẩm như:sản phầm gì, tên sản phẩm, quy
cách phẩm chất, mẫu mã hình thức,
- Xác định khu vực thị trường và thị hiếu của khách hàng: Cần xác định rõ thị
trường của sản phẩm và nghiên cứu thị hiếu của khách hàng thị trường lựa chọn đó.
+ Sản phẩm, dịch vụ của dự án được tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu?

+ Sản phẩm của phương án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có
cần hệ thống phân phối không?
+ Mạng lưới phân phối của sản phẩm phương án đã được xác lập hay chưa,
mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không?
+ Khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào cho dự án (giá cả, tính ổn định của
nguồn cung cấp )
- Phân tích tình hình cạnh tranh trên thị trường và những lợi thế cạnh tranh
của dự án: Cần xác định rõ mức độ cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường (các
đối thủ cạnh tranh là ai, các phương thức cạnh tranh chủ yếu hiện đang được áp
dụng như thế nào, qua giá bán hay chất lượng, phương thức phân phối, chế độ hậu
mãi, )
- Những lợi thế cạnh tranh của sản phẩm chủ đầu tư cung cấp dự kiến áp
dụng trong tương lai là gì?
d/ Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật
 Địa điểm xây dựng dự án
14
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có
gần các nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ không,
có nằm trong quy hoạch hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào; đánh giá so
sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
+ Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như
ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường NVL, tiêu thụ
 Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
+ Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả
năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
+ Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
+ Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản phẩm có cao không.
 Công nghệ, thiết bị của dự án

+ Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không?.
+ Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý
do lựa chọn công nghệ này.
+ Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo
cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
+ Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh
mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
+ Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì
thiết bị này có đáp ứng được hay không.
+ Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán
+ Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án không
+ Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên
sản xuất các thiết bị của dự án không.
Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, nếu cần thiết có thể tham khảo các
15
nhà chuyên môn, hoặc thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính
các và được cụ thể.
 Quy mô, giải pháp xây dựng dự án
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không.
+ Tổng dự toán/ dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết
hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước.
 Môi trường, phòng cháy chữa cháy (PCCC)
Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ,
phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu

cầu phải có hay chưa.
e/ Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Con người và bộ máy tổ chức hoạt động là những yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công trong kinh doanh do đó dự án có khả thi hay không phụ thuộc
rất nhiều vào công tác tổ chức và điều hành. Người thẩm định cần chú ý đến một
số nội dung như:
+ Xem xét kinh nghiệm, khả năng tổ chức vận hành của chủ đầu tư. Đối với
dự án có nhiều đơn vị tham gia xây dựng điều hành cần xác định quyền, trách
nhiệm nghĩa vụ và sự phối hợp các bên.
+ Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị -
công nghệ.
+ Đánh giá về nguồn nhân lực: số lượng lao động dự án cần, cơ cấu ngành
nghề và năng lực (cán bộ điều hành, kỹ sư, công nhân lành nghề, công nhân phổ
thông, ). Trên cơ sở đó xem xét kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn
nhân lực cho dự án.
16

×