Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư THƯƠNG mại NGA sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.64 KB, 75 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI NGA SƠN
Giáo viên hướng dẫn : TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HOÀI
Mã số sinh viên : 10027273
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài : “Phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần đầu tư thương mại Nga Sơn”
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hoài
MSSV: 10027273
Lớp : CDTD12TH – khoa kinh tế - trường ĐH công nghiệp Tp Hồ Chí
Minh
Lời cam kết :
Em xin cam đoan bài báo cáo thực tập là công trình do chính em nghiên
cứu soạn thảo. Nếu có bất kỳ hành vi sao chép nào em xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm .
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hoài
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH i
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học công nghiệp Thành phố


Hồ Chí Minh – cơ sở Thanh Hóa. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng học hỏi và sự
giảng dạy tận tình của các giảng viên khoa Kinh tế, em đã tiếp thu và tích lũy
rất nhiều kiến thức. Để củng cố kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em
được thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn.
Trong khoảng thời gian thực tập 2 tháng, công ty đã giúp đỡ, tạo điều
kiện và hướng dẫn nhiệt tình từ Ban Giám đốc, phòng Tài chính – Kế toán, đã
tạo điều kiện giúp em tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của Qúy Công
ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
• Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên của công ty Cổ phần
đầu tư và thương mại Nga Sơn đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc
tại công ty. Đặc biệt là chị Phạm Thị Sơn phòng Tài chính – Kế toán, đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, cung cấp thong tin, tài liệu để em
hoàn thành tốt đề tài này.
• Giảng viên hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương đã tận tình
hướng dẫn và góp ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
• Quý thầy cô tổ Tài chính – Ngân hàng cùng thầy cô khoa Kinh tế
trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – cơ sở Thanh Hóa đã
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này, em đã có nhiều sự cố gắng và nỗ
lực nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ Ban Giám đốc và Qúy thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH ii
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP




















………………………ngày … tháng … năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH iii
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















…………………………ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH iv
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
VLĐ Vốn lưu động
DN Doanh nghiệp
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
NPT Nợ phải trả
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
KNTT Khả năng thanh toán
T Tiền
H Hàng hóa
SX Sản xuất
CPĐT Cổ phần đầu tư

TM Thương mại
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH v
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.2.1.1: Vốn cố định: 4
1.2.1.1: Vốn cố định: 4
1.2.1.2: Vốn lưu động: 5
1.2.1.2: Vốn lưu động: 5
1.3.1.1: Khái niệm về vốn lưu động: 7
1.3.1.1: Khái niệm về vốn lưu động: 7
1.3.1.2: Đặc điểm của vốn lưu động: 7
1.3.1.2: Đặc điểm của vốn lưu động: 7
1.3.1.3: Vai trò của vốn lưu động: 9
1.3.1.3: Vai trò của vốn lưu động: 9
1.3.2.1: Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: 10
1.3.2.1: Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: 10
1.3.2.2: Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: 11
1.3.2.2: Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: 11
1.3.2.3: Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và quản trị vốn: 12
1.3.2.3: Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và quản trị vốn: 12
1.3.2.4: Phân loại theo thời gian hoạt động 13
1.3.2.4: Phân loại theo thời gian hoạt động 13
1.3.2.5: Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: 13
1.3.2.5: Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: 13
1.3.2.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: 16
1.3.2.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: 16
1.3.3.1: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động: 17
1.3.3.1: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động: 17

1.3.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động: 18
1.3.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động: 18
1.3.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động: 21
1.3.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động: 21
2.1.2.1: Sơ đồ tổ chức công ty 27
2.1.2.1: Sơ đồ tổ chức công ty 27
2.1.2.2: Mô tả chức năng nhiệm vụ các phòng ban 27
2.1.2.2: Mô tả chức năng nhiệm vụ các phòng ban 27
2.1.2.3: Chủ tịch hội đồng cổ đông: 28
2.1.2.3: Chủ tịch hội đồng cổ đông: 28
2.1.2.4: Ban Giám đốc: 28
2.1.2.4: Ban Giám đốc: 28
2.1.2.5: Các phòng ban khác 29
2.1.2.5: Các phòng ban khác 29
2.1.4.1: Cơ cấu vốn lưu động kinh doanh của công ty 33
2.1.4.1: Cơ cấu vốn lưu động kinh doanh của công ty 33
2.1.4.2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty 35
2.1.4.2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty 35
2.1.4.3: Hiệu quả quản trị vốn của công ty CPĐT & TM Nga Sơn 36
2.1.4.3: Hiệu quả quản trị vốn của công ty CPĐT & TM Nga Sơn 36
2.1.4.4: Cơ cấu vốn lưu động 40
2.1.4.4: Cơ cấu vốn lưu động 40
2.1.4.6: Một số chỉ tiêu về hiệu quả quản trị vốn lưu động 45
2.1.4.6: Một số chỉ tiêu về hiệu quả quản trị vốn lưu động 45
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH vi
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH vii
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
1.2.1.1: Vốn cố định: 4

1.2.1.2: Vốn lưu động: 5
1.3.1.1: Khái niệm về vốn lưu động: 7
1.3.1.2: Đặc điểm của vốn lưu động: 7
1.3.1.3: Vai trò của vốn lưu động: 9
1.3.2.1: Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: 10
1.3.2.2: Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: 11
1.3.2.3: Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và quản trị vốn: 12
1.3.2.4: Phân loại theo thời gian hoạt động 13
1.3.2.5: Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: 13
1.3.2.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: 16
1.3.3.1: Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động: 17
1.3.3.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động: 18
1.3.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới vốn lưu động: 21
2.1.2.1: Sơ đồ tổ chức công ty 27
2.1.2.2: Mô tả chức năng nhiệm vụ các phòng ban 27
2.1.2.3: Chủ tịch hội đồng cổ đông: 28
2.1.2.4: Ban Giám đốc: 28
2.1.2.5: Các phòng ban khác 29
2.1.4.1: Cơ cấu vốn lưu động kinh doanh của công ty 33
2.1.4.2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty 35
2.1.4.3: Hiệu quả quản trị vốn của công ty CPĐT & TM Nga Sơn 36
2.1.4.4: Cơ cấu vốn lưu động 40
2.1.4.6: Một số chỉ tiêu về hiệu quả quản trị vốn lưu động 45
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự
thay đổi sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống tài chính Việt Nam đã không
ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường

và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Đồng thời thực hiện dường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta
đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta đang trong quá trình
tiến hành CNH - HĐH thì nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn, nhưng
khi đã có vốn rồi thì việc quản trị vốn như thế nào cho có hiệu quả cũng là
vấn đề rất quan trọng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức, quản lý, quản trị vốn
tiết kiệm và có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp đó phải biết quản trị vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu
quả quản trị vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Việc nâng cao hiệu
quả quản trị vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng có
ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của các doanh nghiệp để khẳng
định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc phân tích hiệu
quả quản trị vốn đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam, hiệu quả quản trị vốn đang là một
vấn đề được quan tâm. Nhìn chung hiệu quản trị các nguồn tài chính của các
doanh nghiệp ở Việt Nam còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên
thế giới. Nếu chúng ta không có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả quản
trị các nguồn tài chính thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững được trong môi
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 1
trường cạnh tranh quốc tế và dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Mặt khác, nền kinh tế thị trường luôn đi kèm với cạnh tranh gay gắt,
khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt các hoạt
động sản xuất kinh doanh đặc biệt là quản trị vốn sao cho có hiệu quả, giảm
thiểu chi phí, hạ giá thành, tăng doanh thu có lợi nhuận.

Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng như yêu cầu thực tế về hiệu
quả quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Đồng thời xuất phát từ mục
đích của bản thân mong muốn được nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về vốn
lưu động, cùng với kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại
trường và qua thời gian thực tập tại “Công ty Cổ phần đầu tư thương mại
Nga Sơn” được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn cùng với tập thể cán bộ
công nhân viên trong công ty em đã quyết định chọn đề tài “phân tích hiệu
quả quản trị vốn lưu động “
2. Mục tiêu nghiên cứu
Như đã phân tích ở phần lý do chọn đề tài, do vốn là yếu tố quan trọng
quyết định sự sống còn trong kinh doanh của công ty. Vì vậy với đề tài
“Phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư
thương mại Nga Sơn”em hy vọng đạt được các mục tiêu sau:
Hệ thống hóa hóa được các lý luận, chỉ tiêu đánh giá cho việc phân tích
hiệu quả quản trị vốn lưu động
Đưa ra được các giải pháp đóng góp cho việc phân tích hiệu quả vốn
lưu động
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứa: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Nga Sơn
Phạm vi về thời gian nghiên cứu từ năm 2009-2011
Phạm vi về không gian nghiên cứu, tập chung chủ yếu tại Thanh Hóa
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu được tiến hành theo các phương pháp
điều tra, thu thập các số liệu về tình hình quản trị vốn của doanh nghiệp và
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 2
một số đơn vị có liên quan gồm:
Các báo cáo tài chính như: Các bảng cân đối kế toán, các báo cáo về
kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp, các báo cáo tổng
kết năm của sở tài chính, cục thuế, các báo cáo của sở kế hoạch và đầu tư
5. Kết cấu của đề tài gồm

Chương1: Lý luận chung về phân tích hiệu quả quản trị sử dụng vốn
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ
phần đầu tư thương mại Nga Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại Công
ty cổ phần đầu tư thương mại Nga Sơn.
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất
kinh doanh nào đó cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện quyết định có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có vốn
để đầu tư mua sắm
Các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh đó là tư liệu lao động, đối
tượng lao động, sức lao động. Do sự tác động của sức lao động và đối tượng
thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra, tiêu thụ trên thị
trường và doanh nghiệp thu được tiền. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngoài tư liệu lao động thì doanh nghiệp cần có đối
tượng lao động và trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thái cụ thể là vốn lưu động.
1.2: KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
1.2.1: Phân loại vốn kinh doanh:
Để cho quá trình quản lý và sử dụng vốn trở nên dễ dàng và thuận lợi,
đạt hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải phân loại vốn thành các loại khác
nhau tùy theo mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp. Theo cách phân
loại chung thì vốn được chia làm 2 loại:

1.2.1.1: Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định và các khoản
đầu tư dài hạn.
Để đánh giá đâu là tài sản cố định thì căn cứ vào thời gian sử dụng và
giá trị sử dụng:
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 4
Thời gian sử dụng tối thiểu phải là từ một năm trở lên.
Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế của
từng thời kỳ ( hiện nay là từ 10 triệu trở lên).
Các khoản đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp bao gồm:
Đầu tư chứng khoán dài hạn
Cho vay vốn dài hạn
Góp vốn liên doanh dài hạn
Đầu tư kinh doanh bất động sản.
Tóm lại, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định,
trong quá trình sản xuất kinh doanh nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng, vốn cố định là một bộ phận quan trọng không thể
thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp muốn
nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh trước hết doanh nghiệp cần phải
quản lý, tổ chức phân bổ, sử dụng vốn cố định.
1.2.1.2: Vốn lưu động:
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó không đảm bảo chu
kỳ sản xuất kinh doanh được hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền
ứng trước để có tài sản lưu động. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển dịch toàn bộ hoặc
một lần vào giá trị sản phẩm. Đặc điểm của tài sản lưu động và tài sản cố định
lúc nào cũng thống nhất với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh lệch.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động
và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.

Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản trị có hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng nhu cầu về vốn trong từng
khâu, từng bộ phận trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả quản trị vốn.
Để quản lý và quản trị vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 5
là rất cần thiết.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được
chia làm 3 loại:
Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế và dự trữ đưa vào sản xuất.
Vốn sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như
sản phẩm dở dang chờ chi phí phân bổ.
Vốn lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu
thông.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Vốn vật tư hàng hóa
Tài sản lưu động khác.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:
Vốn lưu động bổ sung: là số vốn doanh nghiệp bổ sung từ lợi nhuận các
khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà…
Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước
được nhà nước giao quyền sử dụng.
Vốn liên doanh, liên kết: là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết
với các đơn vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng
khác để kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu
động hợp lý hiệu quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động

luôn thay đổi nên người ta cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp
với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
1.3: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN QUẢN TRỊ LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1: Vốn lưu động, nội dung vốn lưu động:
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 6
1.3.1.1: Khái niệm về vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa
quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế nâng
cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc hiệu
quả quản lý và quản trị vốn của doanh nghiệp. Vậy thì vốn là gì? Có thể hiểu
“ Vốn là một phạm trù kinh tế, vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị các
tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích sinh lời”.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố về tư liệu lao động
như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…Doanh nghiệp còn
cần các yếu tố về đối tượng lao động như: Nguyên nhiên liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm…Khác với tư liệu lao động, các đối tượng lao động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản
phẩm. Những đối tượng nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế, vốn lưu động không chỉ ứng ra để mua nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ mà còn để mua sức lao động – một yếu tố cơ bản của
mọi quá trình sản xuất. Do đó, vốn lưu động của một doanh nghiệp bao gồm
cả giá trị tài sản lưu động và cả chi phí thuê mướn sức lao động.
Tóm lại, vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực

hiện thường xuyên, liên tục (vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng
vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.)
1.3.1.2: Đặc điểm của vốn lưu động:
Do đó vốn lưu động cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 7
chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra
thường xuyên, liên tục được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình
tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Sự vận động của vốn lưu động được thể hiện qua sơ đồ sau:
T – H… SX – H’ – T’ ( Đối với các doanh nghiệp sản xuất
T’>T )
T – H – T’ ( Đối với các doanh nghiệp thương mại T’>T )
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.
Giai đoạn 1 ( T –H ): Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn lưu động dưới hình
thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản
xuất. Như vậy ở mỗi giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vốn vật tư hàng hóa.
Giai đoạn 2 ( H….SX – H’ ): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành
sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua
quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa được tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này,
vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hóa chuyển sang hình thái vốn
sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
Giai đoạn 3 ( H’ – T ): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang
hình thái vốn tiền tệ - điểm xuất phát của vòng tuần hoàn. Vòng tuần hoàn kết
thúc.
Như vậy, có thể thấy đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động là chỉ

tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái biểu
hiện, chu chuyển giá trị toản bộ ngay trong một lần hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Và trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tài sản lưu động thay đổi hình thái không ngừng. Do đó tại một thời
điểm nhất định vốn lưu động cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 8
các giai đoạn mà vốn đi qua.
1.3.1.3: Vai trò của vốn lưu động:
Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng giữ một vai trò quyết định
trong sản xuất kinh doanh, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng tài sản lưu động nhất định. Vốn lưu động có mặt trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm vật tư sản xuất cho đến
khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc quản trị vốn lưu động và đảm bảo được nhu cầu
vốn lưu động sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động. Do
đó, vốn lưu động có tính quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lược sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, nó
làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhờ có cơ chế dự trữ, khả
năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng được cơ hội kinh doanh và
khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng, đó là một lợi thế rất lớn trong
nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của
vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản phẩm và
là nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý tốt vốn lưu động
có thể giảm được chi phí và hạ được giá thành và làm tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Vốn lưu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể thay đổi được chiến lược sản xuất kinh doanh một cách

dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường cũng như các nhu cầu tài
chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại của doanh nghiệp.
1.3.2: Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý, quản trị vốn lưu động có hiệu quả thì công việc trước tiên
mà doanh nghiệp phải làm là phân loại vốn lưu động. Tùy thuộc vào những
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 9
hoạt động của mình mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn việc phân chia vốn lưu
động theo các tiêu thức khác nhau.Mỗi cách phân loại vốn lưu động đều mang
ý nghĩa riêng, song mục đích chung của việc phân loại vốn lưu động là giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp huy động được đủ số vốn và có những nhận xét
ở những góc độ khác nhau để có giải pháp quản lý, quản trị vốn lưu động có
hiệu quả.
Từ góc độ quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp có thể phân loại
theo các cách sau đây:
1.3.2.1: Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được chia
thành 3 loại:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể của sản
phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là giá trị những loại vật tư dự trữ dùng cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu
của sản phẩm.
Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản
xuất.
Vốn phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất, bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là những giá trị sản phẩm dở dang trong

quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi
chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang…( chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang).
Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phảm dở dang nhưng
khác với sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó hoàn thành một hay nhiều giai đoạn
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 10
chế biến nhất định( bán thành phẩm ).
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm hàng hóa: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập
kho và chuẩn bị các công việc cho tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong
quá trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới
hình thức này.
Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu và các khoản tạm ứng
của doanh nghiệp đối với các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem
xét, đánh giá hình thức phân bổ vốn lưu động ở các khâu cho từng thành phần
vốn trong quá trình luân chuyển vốn và vai trò của từng thành phần vốn trong
quá trình kinh doanh. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý để tăng được tốc độ chu chuyển
vốn lưu động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
1.3.2.2: Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động làm 3 loại:
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp
mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do
vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền
nhất định.

Các khoản phải thu: chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường
hợp mua sắm vật tư doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung
ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 11
Vốn vật tư hàng hóa:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ u thụ. Vốn hàng hóa dự trữ
bao gồm: hàng mua đang đi trên đường, hàng tồn kho, hàng gửi các đại lý…
Trong kinh doanh hàng hóa dự trữ có vai trò cung cấp, điều hòa làm ổn định
giá cả để đảm bảo cho thị trường phát triển.
Tài sản lưu động khác:
Là bộ phận của vốn lưu động trong doanh nghiệp, nó được biểu hiện
bằng tiền giá trị của các khoản: chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài
sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn…
Thông qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tìm các
biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn
lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu
quả. Đồng thời cách phân loại này cũng giúp doanh nghiệp xem xét đánh giá
mức tồn kho dự trữ, thấy được tính thanh khoản của từng loại vốn, đáp ứng
yêu cầu và khả năng thanh toán qua đó giúp doanh nghiệp chủ động được
nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.3.2.3: Phân loại vốn lưu động theo thời gian huy động và quản trị
vốn:
Theo cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành 2 bộ phận:
Vốn lưu động thường xuyên cần thiết: là mức vốn cần thiết tối thiểu để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường, liên tục tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định. Đây là
khoản vốn được quản trị có tính chất lâu dài và ổn định.
Vốn lưu động tạm thời: là phần vốn lưu động quản trị không thường

xuyên phát sinh bất thường, có tính chất ngắn hạn như khi giá cả vật tư hàng
hoá tăng lên hoặc đột xuất doanh nghiệp nhận được một đơn đặt hàng mới có
tính chất riêng lẻ thì khi đó doanh nghiệp cần phải huy động thêm vốn để dự
trữ hoặc thanh toán
Cách phân loại này giúp cho người làm công tác quản lý có định hướng
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 12
và giải pháp để huy động vốn thích hợp đối với từng loại nguồn vốn phù hợp
với đặc điểm doanh nghiệp.
1.3.2.4: Phân loại theo thời gian hoạt động
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định, lâu
dài hình thành nên tài sản lưu động cho doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu.
Cách xác định:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

Tổng nguồn vốn
thường xuyên
- Giá trị
TSCĐ
Hoặc:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
═ Tổng giá trị TSCĐ
- Nợ ngắn
hạn
Trong đó:
Nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ ngắn hạn.
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn dưới một
năm, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát

sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn
khác…
1.3.2.5: Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng
tồn kho ( vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hóa) và khoản cho
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của người cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được xác định theo
công thức:
Nhu cầu
VLĐ

Mức dự trữ
hàng tồn
kho
+
Khoản phải thu
của khách hàng
-
Khoản phải trả
người cung cấp
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 13
Số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào
nhu cầu vốn lưu động trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý
vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh
nhất định.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định đúng đắn là cơ sở để doanh

nghiệp tổ chức các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu
động cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của một doanh
nghiệp là một vấn đề rất phức tạp. Có hai phương pháp để xác định nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp:
Phương pháp trực tiếp:
Xác định nhu cầu vốn hàng hoá dự trữ bình quân:
Nhu cầu vốn
hàng hoá dự
trữ bình
quân
=
Doanh số bán ra
bình quân một ngày
theo giá vốn mặt
hàng i kỳ KH
*
Số ngày dự trữ
cần thiết bình
quân mặt hàng i
kỳ KH
Cách tính:
Doanh số bán ra bình
quân một ngày theo
giá vốn mặt hàng i kỳ
=
Doanh số bán ra trong kỳ
theo giá vốn mặt hang i
Số ngày trong kỳ
Số ngày dự trữ cần thiết

bình quân mặt hàng i kỳ
KH
=
Số ngày dự trữ hợp lý
bình quân năm BC mặt
hàng i
+
(-)
Số ngày dự kiến tăng
giảm mặt hàng i năm
KH
- Xác định nhu cầu vốn công cụ dụng cụ:
Nhu cầu vốn
CCDC kỳ
KH
=
Số dư vốn
CCDC đầu kỳ
KH
+
Trị giá CCDC
tăng trong kỳ
KH
-
Trị giá CCDC giảm
trong kỳ KH
Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp này là dựa vào thống kê kinh
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 14
nghiệm để xác định nhu cầu vốn lưu động. Ở đây có thể chia làm 2 trường

hợp:
Một là dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong
ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo cách này là dựa vào hệ số vốn
lưu động tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở xem xét quy mô kinh doanh dự
kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động
cần thiết.
Công thức:
Nhu cầu vốn lưu
động cần thiết
=
Tỷ lệ % VLĐ bình
quân trên doanh thu
năm BC
*
Tổng mức luân
chuyển VLĐ kỳ KH
Mà:
Tỷ lệ % VLĐ bình
quân trên doanh thu
=
VLĐ bình quân năm BC
Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ
BC
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Hai là dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ trước
của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp theo khi

có sự thay đổi về quy mô sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào thống kê kinh nghiệm về
vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế
hoạch và khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức:
Nhu cầu
VLĐ năm
= Số dư bình
quân VLĐ
* Tổng mức luân
chuyển VLĐ năm
* (1+Tỷ lệ tăng giảm
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 15
KH năm BC KH
Tổng mức luân
chuển VLĐ năm
BC
Cách tính:
Số vốn lưu động bình
quân trong kỳ
=
Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2,
3, 4.
4
Tỷ lệ tăng(giảm) số
ngày luân chuyển
VLĐ năm KH so với
năm BC
=

Số ngày luân chuyển VLĐ năm kế
hoạch – số ngày luân chuyển VLĐ
năm BC
*
100%
Số ngày luân chuyển VLĐ năm BC
1.3.2.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: đặc điểm của
ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức…Vì vậy mỗi doanh nghiệp khác
nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau, nó phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Những nhân tố về cung ứng vật tư: Các doanh nghiệp hằng năm phải sử
dụng nhiều loại vật tư khác nhau của các đơn vị cung ứng khác nhau, khoảng
cách giữa các doanh nghiệp với đơn vị cung ứng, khả năng cung ứng của thị
trường nói chung, kỳ hạn giao hàng, chủng loại. số lượng, giá cả được cung
cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp khi có
sự thay đổi đều ảnh hưởng đến tỷ trọng của từng khoản vốn trong vốn lưu
động.
Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất ảnh hưởng đến
tỷ trọng vốn cố định bỏ vào khâu sản xuất, thay đổi đến tỷ trọng vốn lưu động
bỏ vào khâu dự trữ.
Những nhân tố về tiêu thụ sản phẩm: điều kiện tiêu thụ sản phẩm, khối
lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít đều ảnh hưởng nhất định đến kết
cấu vốn lưu động.
Những nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa
SVTH: Lê Thị Hoài – 10027273 – CDTD12TH 16

×