Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

tóm tắt luận án nâng cao năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông (vận dụng qua dạy học lịch sử việt nam từ 1919 đến 1975

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.32 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
VŨ ÁNH TUYẾT
NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Vận dụng qua dạy học lịch sử Việt Nam
từ 1919 đến 1975, chương trình chuẩn)
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn lịch sử
Mã số : 62.140.111
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2013
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Lịch sử, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Trịnh Đình Tùng
2. PSG.TS Đặng Văn Hồ
Phản biện 1: PGS.TS Trần Đức Minh
Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định
Phản biện 2: PGS.TS Đỗ Hồng Thái
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Phản biện 3: GS.TS Nguyễn Ngọc Cơ
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2013
Có thể tìm luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3. Thư viện khoa Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực của học
sinh (HS) là trào lưu tích cực đã và đang diễn ra trong ngành giáo dục.
Thực chất của trào lưu này là hướng toàn bộ quá trình dạy học vào người
học trên cơ sở vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học sao cho khai
thác được tối đa tiềm năng trí tuệ, tính tích cực và sự sáng tạo của họ.
Nâng cao năng lực thực hành (NLTH) cho HS trong dạy học lịch sử (LS)
là một yêu cầu để thực hiện theo hướng tích cực đó.
Hiện nay, “thực hành” (TH) trong dạy học LS ở trường trung học
phổ thông (THPT) còn ít khi được sử dụng và nếu có thì chủ yếu là tập
trung vào việc rèn luyện các bài tập LS. Sự nhận thức chưa đúng đắn này
không chỉ làm hạn chế hiệu quả bài học mà còn là sự thực hiện không
đúng những tính chất, nguyên lí giáo dục của một nền giáo dục hiện đại.
Trong giáo dục nói chung, dạy học LS nói riêng, nguyên lí học đi đôi với
hành được xem là nguyên tắc giáo dục cơ bản nhất, nó chỉ đạo việc xác
định những nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giáo dục cụ thể. “Học đi đôi
với hành”- một trong bốn nội dung của nguyên lí giáo dục, là một tư tưởng
giáo dục vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tiễn. Phát triển NLTH cho
HS trong dạy học LS thông qua việc tăng cường tổ chức các hoạt động,
hành động học tập cho HS là biện pháp đa dạng hóa các hình thức dạy học,
tích cực hóa, hoạt động hóa HS, hạn chế những giờ học trên lớp nhàm
chán thường xuyên lặp đi lặp lại, gắn học với hành, gắn kiến thức lí luận
với thực tiễn; là biện pháp khắc phục tình trạng quá coi trọng lí thuyết và
xem nhẹ thực hành, thực tiễn.
Tiếc rằng, trong thực tiễn vẫn còn tồn tại một số ý kiến theo quan
điểm truyền thống xem việc học LS chỉ là ghi nhớ các sự kiện lịch sử vì
thế không có thực hành lịch sử (THLS). Đây là một quan niệm sai lầm về
mặt phương pháp luận nói chung, phương pháp dạy học LS nói riêng. Con
người không thể tách rời cuộc sống khỏi tự nhiên và xã hội. Nhiệm vụ của
học tập là để nhận thức lại chính nó, cải tạo nó, bắt nó phục vụ cho cuộc

1
sống của mình. Học đi đôi với hành trong nhà trường chính là cách gắn HS
với đời sống hiện thực, giúp các em đưa những kiến thức đã học vận dụng
vào thực tiễn để kiểm nghiệm tính chân lí của những kiến thức khoa học,
vừa tạo cơ hội cho các em đóng góp một phần nhỏ bé của mình cho xã hội
đúng như lời dạy của Bác “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình”.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi quyết định chọn vấn đề
“Nâng cao năng lực thực hành cho HS trong dạy học lịch sử ở trường
THPT”(vận dụng qua dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1975, chương
trình chuẩn) làm đề tài Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành lí
luận và phương pháp dạy học môn LS.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực thực hành lịch sử
(NLTHLS) và các biện pháp để nâng cao NLTHLS của HS cấp THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các NLTH của HS THPT qua
môn LS Việt Nam lớp 12, THPT, chương trình chuẩn.
Luận án không đi vào nghiên cứu năng lực học tập môn LS nói
chung mà tập trung vào làm rõ những vấn đề lí luận, thực tiễn của
NLTHLS. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp phù hợp có thể thực
hiện được trong điều kiện ở các nhà trường THPT hiện nay nhằm nâng cao
NLTHLS của HS.
Để khẳng định tính khả thi của công trình nghiên cứu, chúng tôi tiến
hành điều tra, thực nghiệm (TN) sư phạm từng phần và toàn phần các biện
pháp đề xuất trong hoạt động nội khóa và ngoại khóa chủ yếu ở các trường
THPT thuộc một số tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. Từ kết quả TN, chúng tôi rút
ra kết luận khái quát và kiến nghị.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài khẳng định vai
trò, ý nghĩa của NLTH đối với quá trình học tập LS ở trường THPT; xác
định những nội dung của THLS và đề xuất một số biện pháp chủ yếu để

nâng cao NLTHLS cho HS, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ
môn. Luận án cũng chỉ rõ những yêu cầu và phương pháp luận khi thực
2
hiện các biện pháp để nâng cao NLTH cho HS trong dạy học môn LS ở
trường THPT.
3.2. Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ:
- Tìm hiểu lí luận của Giáo dục học, Tâm lí học và Phương pháp dạy
học bộ môn LS.
- Khảo sát, điều tra thực tiễn hoạt động TH trong dạy học LS ở
trường THPT.
- Tìm hiểu yêu cầu về TH đối với việc học tập bộ môn LS ở cấp
THCS cũng như cấp THPT.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa (SGK) LS THPT để xác
định NLTH cần nâng cao cho HS ở cấp THPT. Đồng thời lựa chọn những
bài điển hình có thể tiến hành TN sư phạm.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu để nâng cao NLTH cho HS trong
dạy học LS ở trường THPT.
- TN sư phạm từng phần và toàn phần những biện pháp đưa ra trong
Luận án để khẳng định tính khả thi của đề tài.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối
của Đảng, nhà nước ta về giáo dục lịch sử và nhận thức LS. Đề tài cũng
dựa vào lí luận dạy học của Giáo dục học, Tâm lí học, Lý luận và Phương
pháp dạy học môn LS,
4.2. Tuân thủ những nguyên tắc của nghiên cứu khoa học nói
chung và căn cứ vào đặc thù của bộ môn cũng như nội dung, tính chất
của đề tài, chúng tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học giáo dục sau:

- Nghiên cứu các tài liệu Tâm lý học, Giáo dục học, nhất là lí luận
dạy học bộ môn liên quan đến vấn đề TH của HS trong dạy học LS ở
trường phổ thông cùng các tài liệu khác có liên quan.
3
- Nghiên cứu thực tiễn khâu TH ở trường THPT trên nhiều tỉnh,
thành của cả nước qua các phiếu điều tra, dự giờ, phỏng vấn,
- Nghiên cứu chương trình SGK LS cấp THPT, nhất là lớp 12 phần
LS Việt Nam (1919 – 1975) để xác định những nội dung có thể áp dụng
các biện pháp TH cho HS.
- Soạn bài và thực nghiệm sư phạm theo những biện pháp đề xuất
trong Luận án để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
- Sử dụng phương pháp toán học thống kê, tập hợp và xử lí số liệu đã
thu được để phân tích, nhận xét và rút ra những kết luận rồi nêu kiến nghị.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp sư phạm mà Luận án đề xuất được thực hiện
tốt thì không chỉ góp phần nâng cao NLTHLS, tạo hứng thú học tập LS
cho HS mà còn có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học bộ môn ở
trường THPT.
6. Đóng góp của Luận án
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, Luận án sẽ :
- Làm rõ những vấn đề lí luận về NLTH trong dạy LS.
- Đánh giá được thực trạng của khâu TH trong học tập LS tại
trường THPT.
- Xác định các yếu tố thành phần của NLTHLS
- Đề xuất các biện pháp để nâng NLTH cho HS trong dạy học LS ở
trường THPT (vận dụng cụ thể qua dạy học LS Việt Nam cho HS THPT
giai đoạn từ 1919 đến 1975, chương trình chuẩn), góp phần nâng cao chất
lượng dạy học LS ở trường phổ thông.
7. Ý nghĩa của đề tài
7.1. Đề tài góp phần làm phong phú thêm lí luận dạy học về một

trong những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của
HS - phương pháp TH.
7.2. Kết quả nghiên cứu giúp GV môn LS ở trường THPT, sinh viên
khoa LS của trường Đại học Sư phạm hiểu sâu sắc hơn lý luận về phương
pháp tổ chức các hoạt động TH cho HS trong dạy học môn LS. Đồng thời
4
giúp tác giả và các đồng nghiệp nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm
trong quá trình giảng dạy bộ môn tại trường phổ thông.
8. Cấu trúc Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và các khái niệm cơ bản
liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao NLTH cho
HS trong dạy học LS
Chương 3: Các biện pháp nâng cao NLTH cho HS trong dạy học LS
Việt Nam từ 1919 đến 1975, lớp 12 THPT
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm toàn phần và khái quát một số biện
pháp phát triển NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHÁI NIỆM
CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 . Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu giáo dục học, giáo dục LS của các tác giả
nước ngoài và trong nước đề cập đến vấn đề TH, tiêu biểu:
- Tài liệu giáo dục học: “Giáo dục học” (tập II, 1973) của T.A.Ilina;
“Phát triển tư duy học sinh” (M.Alêcxêep chủ biên, 1976); H.V.Savin:
“Giáo dục học” (tập I, 1978); “Dạy học ngày nay” (2004, bản tiếng Anh),
Geoff Petty; “Nghệ thuật và khoa học dạy học” (2011, bản dịch) của
Robert J.Marzano; “Các phương pháp dạy học hiệu quả” (2011, bản dịch)

của các tác giả Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock và
của các tác giả tiêu biểu trong nước: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, “Giáo
dục học” (tập I, 1987); Thái Duy Tuyên “Giáo dục học hiện đại” (2001);
Nguyễn Hữu Châu (2005) “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá
trình dạy học”; Phạm Viết Vượng: “Giáo dục học” (2008); Trần Bá
5
Hoành: “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình vàSGK” (2010, tái
bản lần thứ ba),…
- Tài liệu giáo dục LS: N.G.Đai ri: “Chuẩn bị giờ học lịch sử như
thế nào” (1973); M.B. Kô-rô-kô-va, Stu-đen-nhi-kin trong cuốn
“Phương pháp dạy học LS qua sơ đồ, bảng biểu và hình vẽ” (1999, bản
tiếng Nga); “Công nghệ hiện đại trong dạy học LS ở trường phổ thông”
(2007, bản tiếng Nga), M.T. Stu-đen-nhi-kin; “Công tác ngoại khóa
môn Sử ở trường cấp II và cấp III” (1968) của nhóm tác giả Phan Ngọc
Liên, Trần Văn Trị, Nguyễn Phan Quang; “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ
sư phạm môn LS” (1995) của các tác giả Nguyễn Thị Côi – Trịnh Đình
Tùng – Lại Đức Thụ - Trần Đức Minh], Cuốn “Phương pháp dạy - học
LS ở trường phổ thông” (1995) của của Phan Ngọc Liên, Trần Vĩnh
Tường, Đặng Văn Hồ; giáo trình “Phương Pháp dạy học LS” tái bản qua
các năm của Đại học Sư phạm Hà Nội mà các tác giả là Phan Ngọc Liên
(chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi; “Phương pháp dạy - học
LS ở trường phổ thông” (1995), các tác giả Phan Ngọc Liên, Trần Vĩnh
Tường, Đặng Văn Hồ; “Phát huy tính tích cực của HS trong dạy học LS
ở trung học cơ sở” (Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997-2000 cho
GV trung học cơ sở);
- Các luận án, luận văn, công trình nghiên cứu của các học viên, sinh
viên khoa LS.
Nghiên cứu vấn đề năng lực qua các tài liệu tâm lí học, điển hình:
“Giáo trình tâm lí học” (1988, NXBGD) do Phạm Minh Hạc chủ biên; Lê
Thị Bừng chủ biên “Các thuộc tính tâm lí điển hình của nhân cách” (2007)

cũng như quan điểm nhìn nhận, đánh giá của một số tổ chức quốc tế và các
nước nước như OECD (Tổ chức kinh tế các nước phát triển); Hội đồng
châu Âu; Cộng hòa Liên bang Đức;
Tổng quan tình hình nghiên cứu của các công trình có liên quan đến
đề tài chúng tôi nhận thấy, hoạt động TH nói chung, THLS nói riêng được
các nhà giáo dục học cũng như giáo dục LS đã:
6
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa tích cực của TH đối với quá trình dạy
học và khẳng định nó là một trong những phương pháp dạy học không thể
thiếu được trong nhà trường phổ thông.
- Mục đích chính của TH là để gắn kiến thức lí luận với thực tiễn
cuộc sống, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo học tập. Đối với bộ môn LS, do đặc
trưng của kiến thức LS và ưu thế bộ môn nên THLS còn là để bồi dưỡng
tư tưởng, đạo đức cách mạng cho HS.
- Nêu ra hình thức TH và cách thức tổ chức các hoạt động TH trong
dạy học nói chung. Một số tài liệu LS đã nêu ra các nội dung của “hành”
trong dạy học LS, bao gồm cả trong nội khóa và ngoại khóa.
- Quy trình của các hoạt động TH cũng được các nhà giáo dục học
xác định đi dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ GV làm mẫu
đến hoạt động độc lập của HS không cần sự trợ giúp. Để nhận biết được sự
tiến bộ của HS, GV cần theo dõi mức độ thần thục của kĩ năng TH.
- Đề cập đến NLTH môn LS, các tác giả của cuốn giáo trình
“Phương pháp dạy học LS”, NXB Đại học Sư phạm, 2002 đã nêu ra con
đường, biện pháp để phát triển NLTHLS sử gồm 5 biện pháp chủ yếu là sử
dụng các phương tiện và phương pháp dạy học cụ thể hóa sự kiện LS; làm
và sử dụng các đồ dùng trực quan; các hoạt động ngoại khóa trong trường;
công tác công ích xã hội và liên hệ, so sánh, đối chiếu tài liệu LS đang học
với hiện tại. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ dừng lại ở việc nêu tên các
biện pháp trên mà thôi [80].
- Khái niệm về năng lực, cấu trúc năng lực học tập, sự hình thành của

năng lực, biện pháp phát triển năng lực cũng được trình bày rõ trong các
tài liệu tâm lí học.
Như vậy, những lí luận về TH trong dạy học nói chung, dạy học LS
nói riêng đã được trình bày khá rõ ràng. Nhưng NLTH và NLTHLS còn
rất hạn chế được nhắc đến. Những vấn đề có liên quan đến nội dung
NLTH cũng chưa được quan tâm và NLTHLS vẫn đang là mảng trống.
Kế thừa công trình của những người đi trước, đặc biệt là những
nghiên cứu về nội dung, hình thức của hoạt động TH, biện pháp tổ chức
7
hiệu quả các hoạt động TH, các bước rèn luyện kĩ năng TH cho HS, Luận
án tập trung vào nghiên cứu những vấn đề lí luận thuộc nội hàm khái niệm
NLTHLS, xác định yếu tố cấu thành NLTHLS, đề xuất các biện pháp để
nâng cao NLTHLS cho HS THPT, vận dụng cụ thể vào dạy học giai đoạn
LS Việt Nam từ 1919 đến 1975.
Hoạt động TH rất phong phú, sinh động, có tác dụng giáo dục thế
hệ trẻ theo đúng yêu cầu, mục tiêu đào tạo, gắn cuộc sống với thực tại,
biến các kiến thức trong sách thành hành động cụ thể, bồi dưỡng lòng tự
tôn, tự hào dân tộc, biết ơn cha ông và những truyền thống vẻ vang của
dân tộc. Nó cũng có tác dụng giáo dục HS biết bảo vệ và phát huy các
giá trị LS-văn hóa Nhưng thực tế, nó chưa được phổ biến và thực hiện
thường xuyên.
Chương 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG
LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông
Mục tiêu của bộ môn LS được xây dựng trên cơ sở quán triệt mục
tiêu chung của giáo dục phổ thông. Ở cấp THPT, mục tiêu của dạy học
môn LS là phát triển HS toàn diện HS trên các mặt cung cấp kiến thức

lịch sử; giáo dục, hình thành nhân cách HS và phát triển kĩ năng học tập
cũng như các thao tác tư duy.
2.1.2. Đặc điểm của kiến thức lịch sử và nhận thức lịch sử của HS
Những đặc trưng nổi bật của kiến thức LS: tính quá khứ; tính không
lặp lại; tính cụ thể; tính hệ thống; tính thống nhất giữa “sử” và “luận” có
ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình nhận thức LS của HS. Quá trình nhận
thức LS bắt đầu từ việc tái tạo biểu tượng LS của quá khứ, đi xa đến gần
ngược lại quá trình nhận thức của HS nên HS dễ rơi vào tình trạng “hiện
8
đại hóa” LS. Các biện pháp TH có tác dụng khắc phục tình trạng trên, giúp
HS dễ dàng khôi phục lại bức tranh LS chính xác, khoa học. Những đặc
điểm của kiến thức LS không chỉ tạo khả năng mà còn đòi hỏi quá trình
dạy học LS phải thực hiện các biện pháp THLS.
2.1.3. Xu thế của việc phát triển năng lực thực hành trong dạy học
nói chung, dạy học lịch sử nói riêng
Xu thế phát triển chung của giáo dục thế giới ngày nay là loại bỏ
kiểu học nhồi nhét, dạy HS cách tự chiếm lĩnh kiến thức, tự hoàn thiện
mình; bám sát triết lí giáo dục – giáo dục vì sự phát triển của mỗi người,
tiếp cận năng lực của người học. Hòa vào xu thế chung đó, Đảng ta rất coi
trọng việc đổi mới dạy học theo hướng trả người học về đúng vị trí trung
tâm. Hình thức tổ chức dạy học và phương pháp thực hiện phải được vận
dụng một cách linh hoạt theo hướng tích cực hóa HS, phù hợp với trình độ,
năng lực HS. Đặc biệt coi trọng gắn học với hành, tri thức lí luận phải
được vận dụng vào thực tiễn,…Là một môn học trong nhà trường, dạy học
môn LS cũng được thực hiện theo hướng chung đó.
2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao năng lực thực hành cho
HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Nâng cao NLTH có vai trò hết sức to lớn: giúp HS nắm vững, hiểu
sâu hơn những kiến thức LS cơ bản, phương pháp học tập bộ môn cũng
như khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn; rèn luyện

các thao tác hành động diễn ra dễ dàng, nhanh và hiệu quả hơn; tạo hứng
thú, niềm say mê với các hoạt động TH và ý chí vượt khó để hoàn thành
nhiệm vụ.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực tiễn dạy học lịch sử ở trường THPT
Các GV dạy môn LS đều nhận thức được môn LS có vị trí quan
trọng đối với việc phát triển nhân cách, trí tuệ HS và cố gắng tìm kiếm
phương pháp dạy học phù hợp để tích cực hóa HS. HS gặp nhiều khó khăn
trong việc nhớ và hiểu kiến thức LS do không biết cách học hoặc là học
không đúng cách. Chất lượng dạy học môn LS trong những năm gần đây
9
càng ngày càng giảm sút chủ yếu do nhận thức chưa đúng về ý nghĩa của
kiến thức LS; do tình trạng dạy “chay” và nghệ thuật dạy học của GV.
2.2.2. Vấn đề thực hành trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Qua điều tra thực tiễn dạy học LS ở trường THPT, chúng tôi nhận thấy:
THLS đã được tiến hành trong dạy học LS ở các trường phổ thông
nhưng không thường xuyên và đầy đủ các nội dung. Các hoạt động TH
vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống rất ít khi được thực hiện. Sự
hiểu, biết của HS và GV về các hoạt động TH còn hạn chế. Nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng trên là do sự giới hạn trong nhận thức của GV về
vấn đề TH bộ môn. Thực trạng trên cần được giải quyết.
2.3. Hệ thống năng lực thực hành lịch sử ở trường phổ thông
2.3.1. Hệ thống năng lực thực hành lịch sử ở trường phổ thông
Hệ thống NLTHLS sử bao gồm: Sự hiểu biết về kiến thức TH trong
bộ môn LS; Nhóm kĩ năng THLS; hứng thú của HS với THLS. Các yếu tố
này kết hợp chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất và có sự tương tác
qua lại tạo nên sự bền vững của NLTHLS nói chung.
2.3.1.1. Hiểu biết của HS về kiến thức thực hành bộ môn Lịch sử
Kiến thức THLS là những hiểu biết nói chung về các hoạt động TH
của bộ môn LS, bao gồm cả “hành” trong bộ môn và “hành” trong cuộc

sống. Trang bị những hiểu biết về kiến thức TH bộ môn LS là nhiệm vụ
của GV. Sự hiểu biết này có tác dụng định hướng, hướng dẫn quá trình
làm THLS của HS. Để HS nắm vững kiến thức, GV cần hướng dẫn HS
một cách tỉ mỉ, có phân tích kết hợp với làm mẫu. Đồng thời, yêu cầu
HS làm đi, làm lại nhiều lần các hoạt động TH trong nhiều tình huống
khác nhau.
2.3.1.2. Nhóm kĩ năng thực hành lịch sử
Nhóm kĩ năng thực hành bộ môn gồm: kĩ năng vẽ, đọc các bản đồ,
lược đồ, sơ đồ, đồ thị lịch sử; kĩ năng lập các niên biểu, bảng thống kê các
sự kiện, tượng lịch sử; kĩ năng tạo các mô hình, sa bàn lịch sử; kĩ năng sử
dụng máy tính và mạng Internet.
10
Nhóm kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn: kĩ năng sưu
tầm tài liệu lịch sử tập viết sử địa phương, xây dựng phòng bộ môn, nhà
truyền thống; kĩ năng trình bày một vấn đề lịch sử.
2.3.1.3. Hứng thú thực hành bộ môn
Hứng thú THLS của HS là biểu hiện của một xu hướng đặc biệt, rõ
ràng của cá nhân HS vào các hoạt động THLS nhằm đáp ứng nhu cầu cá
nhân hay giải quyết nhiệm vụ học tập đề ra.
Hứng thú THLS của HS biểu hiện ở sự mong muốn được tham gia
vào các hoạt động THLS; sự say mê, chăm chú thực hiện các thao tác hành
động và ý thức tìm kiếm phương thức tiến hành luôn tồn tại, hướng đến sự
sáng tạo nhằm đạt được kết quả thực hành một cách tốt nhất; không ngại
khó, kiên trì, nhẫn nại, tìm cách vượt khó khăn để cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ trong thời gian ngắn nhất.
THLS muốn đạt kết quả tốt trước hết, GV phải tạo ra hứng thú của
HS đối với các hoạt động TH, coi đây là động lực kích thích HS tích cực
hoạt động, tìm tòi và sáng tạo.
2.3.2. Năng lực thực hành lịch sử cần nâng cao ở cấp THPT
Ở cấp THPT, NLTHLS cần nâng cao cho HS là những yếu tố cơ bản

cần thiết cho các hoạt động TH của HS gồm: những hiểu biết về các hoạt
động THLS nói chung; thái độ làm việc nghiêm túc, ý chí tích cực, sáng
tạo nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ TH của HS và các kĩ năng THLS.
Những yếu tố này tiếp tục được bồi dưỡng, nâng cao hơn so với mức độ
hiện có của HS và được hoàn thiện ở lớp 12.
2.3.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực hành lịch sử
Căn cứ vào mức độ biểu hiện của NLTH thông qua các hoạt động
TH cụ thể, chúng tôi đưa ra các tiêu chí để đánh giá các mức độ khác nhau
của NLTH. Có 4 mức đánh giá: không đạt yêu cầu; đạt yêu cầu; khá; Giỏi.
Có 3 tiêu chí chính để đánh giá: tiêu chí thời gian thể hiện ở mức độ nhanh
hay chậm của hoạt động là thước đo để đánh giá ý chí của HS; kĩ năng
hành động thể hiện sự thuần thục của thao tác cũng như sự kiểu biết của
HS về phương pháp thực hiện hành động TH; tiêu chí thứ ba mức độ hiểu
11
biết của HS hay nói cách khác là hiệu quả của bài học, cái đích cuối cùng
mà quá trình học cần hướng tới. Cụ thể:

Mức độ
Tiêu chí
Không đạt Đạt Khá Giỏi
Thời gian Quá thời
hạn cho
phép
Hoàn thành
trong
khoảng 90%
- 100% thời
gian cho
Hoàn thành
trong khoảng

70% - 80%
thời gian cho
phép
Hoàn thành trong
khoảng 50% - 60%
thời gian cho phép
Kĩ năng Lúng túng
khi thực
hiện thao tác
Thực hiện
đầy đủ các
thao tác như
mẫu
Loại bỏ
khoảng 1/2
các thao tác
phụ
Loại bỏ hết các thao
tác phụ, thao tác tiến
đến tự động hóa; thể
hiện sự sáng tạo
trong hành động
Mức độ hiểu
biết về kiến
thức lịch sử
(Kiến thức)
Không đạt
yêu cầu
Củng cố và
nắm được

kiến thức cơ
bản
Bước đầu mở
rộng, hiểu
sâu kiến thức
cơ bản và
nắm kiến
thức một
cách có hệ
thống
Nắm vững, hiểu sâu
kiến thức; Vận dụng
linh hoạt sự hiểu biết
để giải quyết nhiệm
vụ trong các tình
hướng khác nhau
một cách sáng tạo và
có hiệu quả.
Tổng điểm Đạt điểm
dưới 5
Đạt 5 đến 6
điểm
Đạt 7 đến 8
điểm
Đạt 9 đến 10 điểm
Các tiêu chí trên cũng được tính theo điểm. Trong đó tiêu chí thời
gian chiếm 3 điểm: không đạt 0 điểm, đạt 1 điểm, khá 2 điểm và giỏi là 3
điểm; tiêu chí kĩ năng 3 điểm: không đạt 0 điểm, đạt 1điểm, khá 2 điểm và
giỏi là 3 điểm; tiêu chí hiểu biết về kiến thức là 4 điểm: không đạt 1 điểm,
đạt 2 điểm, khá 3 điểm và giỏi là 4 điểm. Ba tiêu chí trên cộng lại theo

thang điểm 10: không đạt, dưới 4 điểm; đạt, 5-6 điểm; khá, 7-8 điểm và
giỏi là 9-10 điểm. Ở thang điểm (5-6), HS thực hiện được được hoạt động
TH theo yêu cầu cơ bản, tối thiểu nhất. Đây cũng chính là mặt bằng để
đánh giá mức độ cao hơn của năng lực THLS ở các thang điểm khá và
12
giỏi. Sự nâng cao được thể hiện qua kĩ năng thực hiện các hành động trong
các hoạt động TH ở mức độ thuần thục hơn với biểu hiện là HS nhanh
chóng di chuyển các thao tác hành động một cách nhịp nhàng ăn ý, không
cần phải suy nghĩ, các thao thác phụ không cần thiết được loại bỏ. Kĩ năng
TH được hoàn thiện đạt đến mức kĩ xảo. Thời gian tiến hành các hoạt động
TH được rút lại trong giới hạn ngắn nhất nhưng hiệu quả hành động vẫn
đạt được ở mức tốt nhất.
Chương 3
BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1975,
LỚP 12, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Ví trí, mục tiêu của phần Lịch sử việt Nam từ 1919 đến 1975,
lớp 12, trung học phổ thông
3.1.1. Vị trí
Dạy học LS trong giai đoạn 1919 đến 1975 giữ vị trí quan trọng
trong việc cung cấp cho HS những kiến thức LS cơ bản, tối thiểu mà mọi
công dân Việt nam phải biết: Đảng Cộng sản Việt Nam và hai cuộc kháng
chiến thần thánh của dân tộc chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm
lược. Đồng thời hoàn thiện những hiểu biết về các hoạt động THLS, bồi
dưỡng tư cách, đạo đức, hình thành ý thức trách nhiệm công dân cho HS
để các em có thể bước vào đời tham gia vào các hoạt động xã hội một cách
tích cực nhất.
3.1.2. Mục tiêu
- Về mặt kiến thức: HS biết và hiểu được sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam là sự lựa chọn tất yếu của LS nước ta, trong đó có vai trò

tích cực của Nguyễn Ái Quốc; hiểu được cuộc kháng chiến chống Pháp và
Mĩ hoàn toàn mang tính chính nghĩa về phía dân tộc ta; Thấy được tinh
thần chiến đấu dũng cảm, lao động cần cù của nhân dân ta; sự lãnh đạo tài
13
tình sáng suốt của Đảng là yếu tố quyết định cho mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
- Về giáo dục: giáo dục HS lòng yêu nước, yêu độc lập tự do, yêu
chủ nghĩa xã hội và sự biết ơn vào Đảng, Bác; tinh thần lao động hăng
say, cần cù, sáng tạo; trân trọng những thành quả cách mạng, hình thành
ý thức trách nhiệm của các em đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ đất
nước ngày nay.
- Về phát triển kĩ năng: tiếp tục được bồi dưỡng phương pháp học tập
bộ môn và các thao tác cao của tư duy như phân tích, đánh giá, so sánh,…
3.2. Các biện pháp nâng cao năng lực thực hành cho HS trong
dạy học lịch sử Việt Nam từ 1919 đến 1975, lớp 12, THPT
3.2.1. Xác định thái độ đúng đắn và tạo hứng thú cho HS đối với
các hoạt động thực hành lịch sử
Thái độ đúng đắn là yếu tố rất quan trọng chi phối quá trình TH của
HS. Thái độ đúng đắn biểu hiện ở suy nghĩ đúng, không coi nhẹ hay bỏ
qua các hoạt động TH, có ý thức làm TH nghiêm túc của HS.
Để xác định thái độ đúng đắn với THLS cần: giúp HS hiểu rõ mục
đích của hoạt động TH; nhận thức được tác dụng của TH đối với việc lĩnh
hội kiến thức LS và thực tiễn cuộc sống; làm cho HS biết TH là một nhiệm
vụ học tập bắt buộc.
Bên cạnh việc xác định thái độ đúng đắn với THLS cũng cần tạo
hứng thú cho HS với các hoạt động THLS vì hứng thú có tác dụng khích lệ
HS tích cực tham gia vào các hoạt động TH, là cơ sở để hình thành thái độ
làm việc đúng đắn cũng như ý chí vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ từ
phía HS.
Biện pháp để gây hứng thú cho các hoạt động TH: tạo ra sự hấp dẫn

của các hoạt động TH; tạo ra những tình huống có vấn đề làm nảy sinh nhu
cầu giải quyết của HS; giúp HS thấy được ý nghĩa của những hoạt động
TH với việc học tập LS; tổ chức đa dạng các hoạt động TH; luôn khích lệ,
động viên HS tham gia.
14
Hứng thú THLS và thái độ TH nghiêm túc là những hiện tượng tâm
lí phức tạp vừa có tác dụng hoàn thiện nhân cách HS, vừa nâng cao sự hiểu
biết của HS về kiến thức LS.
3.2.2. Bồi dưỡng, hướng dẫn HS nắm vững kiến thức về phương
pháp thực hành lịch sử
Phương pháp THLS là cách thức tiến hành các hoạt động THLS nói
chung. Bồi dưỡng, hướng dẫn HS nắm vững kiến thức về phương pháp
THLS gồm: những hiểu biết về tình huống có thể sử dụng các hoạt động
THLS; biết được đặc trưng của từng hoạt động TH; nắm được các bước
tiến hành và cách thực hiện các hành động, thao tác cụ thể; những hiểu biết
cơ bản nhất về cách kiểm tra, đánh giá kết quả của các hoạt động TH.
Trang bị cho HS những hiểu biết về phương pháp TH là bước quan
trọng không thể thiếu được trong dạy học LS nói chung, THLS nói riêng.
3.2.3. Thường xuyên rèn luyện các kĩ năng thực hành lịch sử
3.3.3.1. Rèn luyện kĩ năng lập niên biểu
Niên Biểu là một hình thức hệ thống hoá những sự kiện quan trọng
trong một biến cố hay một quá trình cách mạng theo trình tự thời gian,
đồng thời rút ra những nét bản chất, sự khác biệt và mối quan hệ giữa các
sự kiện này với nhau.
Các bước lập niên biểu: thiết kế dạng niên biểu; lựa chọn nội dung
kiến thức viết trong niên niểu.
Khi lập niên biểu cần chú ý tới sự logic về kiến thức giữa các cột
ngang, cột dọc với nhau.
3.3.3.2. Rèn luyện kĩ năng xây dựng, sử dụng bản đồ
Bản đồ LS là bản vẽ đơn giản được thu nhỏ để miêu tả khái quát một

không gian và chứa đựng những thông số (được biểu thị bằng hệ thống
quy ước) có liên quan trực tiếp đến một sự kiện LS nào đó.
Các bước thực hiện kĩ năng “đọc” bản đồ: đọc tên lược đồ; Đọc bản
chú giải; Nhìn vào bản đồ xác định các quy ước mà bản đồ thể hiện. Các
bước thực hiện như trên vừa có tác dụng định hướng nhận thức và phương
15
pháp học tập của HS. Bồi dưỡng cho HS năng lực phán đoán và năng lực
hiểu biết về một vấn đề LS.
Các bước thiết lập bản đồ: chia tỉ lệ lược đồ; chọn kí hiệu, màu sắc
thể hiện trên lược đồ; ghi bảng chú giải; vẽ lược đồ (vẽ đường biên giới ->
vẽ kí hiệu, ghi tên các địa danh có liên quan -> vẽ hướng tiến công của ta
và địch theo chỉ dẫn của bảng chú giải, đồng thời ghi ngày, tháng giải
phóng các địa danh); trang trí lược đồ. Khi cho HS vẽ bản đồ, GV cần lưu
ý những tính chất nhất định của một bản đồ, đó là tính sư phạm, tính khoa
học; tính mĩ thuật.
Ngày nay, người ta không xem bản đồ như là một phương tiện
trực quan đơn thuần, mà nó còn được coi như một nguồn tri thức thứ hai
cung cấp cho HS. Bởi vậy, việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho HS là điều
cần thiết.
3.3.3.3. Rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ, đồ thị
Vẽ sơ đồ, đồ thị diễn tả một sự kiện LS là hình thức cụ thể hoá nội dung
một sự kiện hay biến cố LS bằng những hình học đơn giản, giúp HS nắm được
những nét chủ yếu của sự kiện và thấy được sự vận động, phát triển của chính
sự kiện LS đó. Trên cơ sở ấy mà nắm được đặc trưng khái niệm.
Hướng dẫn HS vẽ sơ đồ: thiết kế dạng sơ đồ, lựa chọn hình vuông,
hình chữ nhật, hình tròn,… dùng những mũi tên hay đoạn thẳng nối các
hình lại với nhau để biểu thị mối quan hệ lôgíc của các sự kiện; lựa chọn từ
ngữ ngắn gọn, súc tích chứa đựng nhiều thông tin nhất để minh họa cho sơ
đồ.
Cách vẽ đồ thị được bắt đầu từ vẽ trục tung và trục hoành. Tiếp theo

là xác định những thông số thể hiện trên hai trục: trục tung ghi số liệu về các
sự kiện, trục hoành ghi thời gian để diễn tả sự vận động, phát triển của một
sự kiện LS. Sau đó nối các điểm giao nhau giữa trục tung và trục hoành sẽ có
được đường biểu diễn về sự phát triển của sự kiện, hiện tượng LS.
3.3.3.4. Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ lịch sử
Biểu đồ LS là một hình thức thuyết minh thị giác các số liệu, giúp
HS làm quen và ghi nhớ các số liệu quan trọng để tìm ra những kết luận
16
cần thiết làm sáng tỏ khái niệm hoặc các nhận định về một vấn đề LS
nào đó.
Rèn luyện kỹ năng “đọc” và phân tích biểu đồ trải qua các bước: làm
vài ví dụ cụ thể, có sự hướng dẫn của GV để các em dần nắm vững khái
niệm về biểu đồ và công dụng của nó; chuyển sang cho HS nắm được trên
những ví dụ cụ thể quy tắc của việc “đọc” và phân tích biểu đồ; dựa vào
các đơn vị đã được ghi trên biểu đồ, tiến hành đo, tính các đại lượng, đối
chiếu, so sánh chúng với nhau rồi rút ra những kết luận cần thiết.
Kỹ năng lập biểu đồ cũng phải trải qua các bước sau: tìm hiểu chủ đề
muốn thể hiện trên biểu đồ; căn cứ vào chủ đề đã được xác định để lựa
chọn loại biểu đồ thích hợp là hình tròn hay hình cột; ựa vào số liệu đã có
chọn kích thước biểu đồ sao cho đủ, rõ ràng, phù hợp với khuôn khổ giấy.
Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ có tác dụng rèn luyện tính chuyên cần,
chính xác, và sự khéo léo, sáng tạo trong học tập giúp HS nhớ kỹ, hiểu sâu
bài. Đây cũng chính là biện pháp thực hiện dạy học liên môn.
3.3.3.5. Rèn luyện kĩ năng khai thác kênh hình trong sách giáo khoa
Kênh hình trong SGK chủ yếu là các tranh, ảnh tư liệu LS, các lược
đồ hay các bảng biểu. Kênh hình cũng là kênh cung cấp kiến thức chính
cho HS, có tác dụng giúp HS dễ dàng nhớ kiến thức và rèn luyện các kĩ
năng khác như quan sát, mô tả, tường thuật, phân tích nhận xét, đánh giá.
Hướng dẫn HS khai thác kênh hình, trước hết phải hướng dẫn các em
cách quan sát để tìm hiểu ý định sư phạm, nội dung kênh hình phản ánh.

- Với loại kênh hình cung cấp thông tin (thường là tranh, ảnh tư liệu
lịch sử) cần quan sát từ lời chú dẫn thường ghi bên dưới kênh hình đến các
chi tiết mà kênh hình phản ánh. Tiếp theo, cách suy luận kiến thức phản
ánh gián tiếp của kênh hình, thường đi theo hướng tìm hiểu nguyên nhân
và hệ quả của phần kiến thức đã được phản ánh trực tiếp.
- Loại minh họa như lược đồ, bản đồ trong SGK, cần lưu ý tới các kí
hiệu, màu sắc đã được chú dẫn và muốn đọc được nội dung của kênh hình
bắt buộc HS phải đọc phần kênh chữ cẩn thận đồng thời với việc theo dõi
kênh hình rồi tách dần khỏi phần kênh chữ để tập miêu tả hay tường thuật
17
lại. Với các bảng biểu, đồ thị, chú ý tới các số liệu, thứ tự thời gian để so
sánh và đưa ra sự nhận xét.
- Loại dùng để rèn luyện kĩ năng TH, kiểm tra kiến thức như yêu cầu
HS vẽ bảng thống kê hay niên biểu, vẽ sơ đồ, đồ thị nếu đã có sẵn phần
hướng dẫn gợi ý cách làm thì thực hiện theo cách gợi ý đó. Nếu không thì
HS cần đọc kĩ yêu cầu của bài tập rồi tự tìm cách giải quyết vấn đề theo
yêu cầu.
Trong một bài có thể có nhiều kênh hình, GV cần lưu ý HS cách sắp
xếp, ghi nhớ thứ tự nội dung kênh hình.
3.3.3.6. Rèn luyện kĩ năng sử dụng máy tính và khai thác tài liệu trên
mạng Internet
Sử dụng máy tính và khai thác tài liệu trên mạng Internet ngày càng
trở nên phổ biến giúp quá trình dạy học môn LS diễn ra dễ dàng và hiệu
quả hơn. Sử dụng công nghệ thông tin cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
phải xác định rõ mục tiêu và nội dung kiến thức TH cần tìm hiểu; đảm bảo
tính khoa học, tư tưởng và điển hình của từng sự kiện, hiện tượng LS; phải
biết khai thác những ưu thế của yếu tố công nghệ là khả năng trình chiếu
đa phương tiện thông tin; lưu ý sự phù hợp của kĩ thuật với từng nội dung
kiến thức.
Với rất nhiều tiện ích đưa lại, công nghệ thông tin không chỉ là

phương tiện hữu hiệu cho phép HS tiếp cận với nguồn kiến thức vô tận của
nhân loại mà nó còn là biện pháp TH tích cực góp phần nâng cao chất
lượng học tập.
3.3.3.7. Rèn kĩ năng tìm hiểu và tập trình bày về một vấn đề lịch sử
Đây là biện pháp học tập có giá trị thực tiễn cao và có tác dụng nâng
cao hiểu biết LS, gắn HS vào đời sống xã hội.
Công tác sưu tầm, nghiên cứu một vấn đề LS cần được thực hiện
theo đúng các bước của việc nghiên cứu khoa học: xác định mục đích của
việc sưu tầm, biên soạn; công tác chuẩn bị bao gồm cử ra một ban điều
hành chung, và phân nhóm nghiên cứu; tiến hành sưu tầm tư liệu; chuẩn bị
đề cương, thông qua đề cương, viết bản thảo.
18
3.3.3.8. Rèn luyện các kĩ năng thực hành ngoại khóa môn lịch sử
Nội dung thực TH ngoại khóa của bộ môn chủ yếu là dạ hội LS, làm
đồ dùng trực quan, xây dựng phòng bộ môn, tham quan và các công tác
công ích xã hội như tham gia xây dựng nhà truyền thống, thu thập tư liệu
tập nghiên cứu một vấn đề LS, Để thực hiện một hoạt động ngoại khóa
nào đó phải có kế hoạch từ trước và được chuẩn bị kĩ càng về cả nội dung
lẫn hình thức, có sự phân công công việc cụ thể cho từng người hay từng
nhóm thành viên. Bên cạnh đó, mỗi hoạt động lại có những đặc trưng riêng
nên các bước thực hiện tiếp theo cũng khác nhau. Cụ thể:
- Tổ chức cho HS tham quan các di tích LS, văn hoá, bảo tàng cách
mạng: lên kế hoạch, lựa chọn nội dung yêu cầu HS tìm hiểu, liên hệ với
nơi HS cần tham quan; nêu mục đích, nhiệm vụ của chuyến tham quan mà
HS phải hoàn thành sau chuyến tham quan; đánh giá chuyến tham quan
qua ý thức kỉ luật của HS cũng như sự hiểu biết của HS qua bài thu hoạch.
- Nói chuyện LS, nên tổ chức nhân kỉ niệm những ngày LS hay danh
nhân LS. HS được lựa chọn nói chuyện phải nắm vững nội dung câu
chuyện, có khả năng trình bày thuyết phục người nghe. Trước khi nói
chuyện chính thức, bài nói chuyện cần tập luyện trước nhiều lần và phải

được duyệt trước.
- Trao đổi thảo luận một vấn đề LS: GV nêu vấn đề thảo luận, HS
trao đổi, thảo luận. Theo dõi quá trình thảo luận, GV vừa là trọng tài vừa
định hướng cuộc thảo luận. GV cũng có thể đưa ra những ý kiến đối lập
nhau để rèn luyện khả năng phản ứng, lập luận cũng như hình thành thế
giới quan đúng đắn cho HS.
- Tổ chức dạ hội LS: chọn nội dung dạ hội; xác định thời gian phù
hợp; cử ban đại diện, chuẩn bị chương trình dạ hội; xây dựng nội dung và
hình thức buổi dạ hội; phổ biến nội dung, kế hoạch dạ hội tới tất cả các lớp
trong trường để chuẩn bị các tiết mục tham gia; duyệt và chạy thử chương
trình trước khi biểu diễn chính thức.
- Xây dựng phòng học bộ môn: xin phép Ban giám hiệu; lựa chọn
phòng phù hợp (nếu có thể); sưu tầm, thu thập tài liệu, thiết bị dạy học;
19
trưng bày tài liệu, thiết bị dạy học theo nội dung từng thời đại, giai đoạn
LS của thế giới cũng như trong nước sao cho thể hiện được tiến trình phát
triển của LS.
Ngoài những hoạt động trên, THLS còn bao gồm cả những hoạt động
ngoại khóa ngoài nhà trường được gọi chung là công tác công ích xã hội
như chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, đi tìm địa chỉ đỏ; xây dựng nhà truyền
thống của địa phương; nghiên cứu biên soạn LS địa phương. Công tác
công ích xã hội có giá trị giáo dục đạo đức tư tưởng rất tốt cho HS, giúp
HS biến những suy nghĩ thành hành động cụ thể mang tính thiết thực, tạo
hứng thú học tập. Tổ chức công tác công ích xã hội rất phức tạp, đòi hỏi
năng lực, ý thức trách nhiệm cao của GV cùng với tính tích cực, tự giác
của HS.
Các biện pháp để bồi dưỡng, nâng cao NLTHLS chủ yếu tập trung
vào ba thành phần cơ bản của NLTH. Để thực hiện tốt việc bồi dưỡng và
nâng cao NLTH cho HS, GV phải thường xuyên theo dõi, tiếp cận khả
năng của HS để có kế hoạch phát triển năng lực hiện có của các em môt

cách phù hợp.
Chương 4
THỰC NGHIỆM TOÀN PHẦN VÀ KHÁI QUÁT MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
4.1. Mục đích, đối tượng, địa bàn và giáo viên thực
nghiệm sư phạm
Mục đích TN sư phạm: xác nhận tính đúng đắn về cơ sở lí luận của
đề tài, cũng như khẳng định tác dụng tích cực của việc bồi dưỡng, phát
triển NLTHLS cho HS; kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi của một số
biện pháp nhằm nâng cao NLTH cho HS mà Luận án đã đề xuất; tiếp tục
trau dồi, nâng cao nhận thức về lí luận về dạy học; TN sư phạm là cơ sở
20
quan trọng để khái quát và rút ra những kết luận về một số biện pháp nhằm
nâng cao NLTHLS như đã nêu ở chương 3.
Đối tượng và địa bàn TN sư phạm: HS lớp 12 và các trường THPT
thuộc một số tỉnh trên cả nước nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực Bắc Bộ.
Giáo viên TN sư phạm: là những người có năng lực chuyên môn
vững, tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất từ 3
năm trở lên.
4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm toàn phần và quá trình
chuẩn bị
Phương pháp TN sư phạm: chúng tôi đã lựa chọn một số bài học có
nội dung kiến thức phù hợp để tiến hành TN. Quá trình TN được tiến hành
theo hai cách: TN từng phần và TN toàn phần các biện pháp đề xuất.
Chúng tôi đánh giá tính khả thi của các phương pháp TN trên hai mặt định
tính và định lượng, rồi rút ra kết luận.
Quá trình chuẩn bị TN sư phạm: liên hệ với các trường THPT; Lựa
chọn bài dạy và các hình thức TH phù hợp; chuẩn bị thiết bị, phương tiện

dạy học (nếu có). Chúng tôi đã lựa chọn các bài 12, 13, 16, 18, 20, 21, 22
và 23 trong SGK lớp 12, chương trình chuẩn để tiến hành TN sư phạm
toàn phần. Do giới hạn về số trang nên Luận án chỉ giới thiệu các biện
pháp TN sư phạm toàn phần đối với 2 tiết đầu của bài 20 gồm mục I. Âm
mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương: Kế hoạch Na va, mục II. Cuộc
tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên
Phủ lịch sử.
4.3. Giáo án thực nghiệm
Giáo án TN được soạn theo hướng phát huy tính tích cực của HS, có
vận dụng một số biện pháp đề xuất để khẳng định tính khả thi của các biện
pháp này.
4.4. Tiến hành TN sư phạm
Hai tiết TN trình bày trong Luận án, chúng tôi đã vận dụng tổng hợp
các biện pháp như rèn luyện thái độ làm việc nghiêm túc, hứng thú THLS
và các kĩ năng TH: đọc các loại kênh hình; đọc, vẽ lược đồ và sử dụng
21
lược đồ để trình bày diễn biến sự kiện LS; sưu tập tư liệu; khai thác thế
mạnh của công nghệ thông tin; rèn luyện kĩ năng trình bày một vấn đề LS;
lập bảng thống kê số liệu để đánh giá khả năng làm TH và hiệu quả của
những phương pháp TH đối với việc thu nhận kiến thức của HS.
Sau mỗi tiết TN, chúng tôi đã trao đổi, thảo luận những vấn đề có
liên quan với Ban giám hiệu, GV và HS ở các trường THPT để rút kinh
nghiệm và lắng nghe các ý kiến đóng góp. Để đánh giá kết quả TN sư
phạm toàn phần về mặt định lượng, chúng tôi đã cho HS các lớp TN và
ĐC làm chung một đề kiểm tra (thời gian 10 hoặc 15 phút). Điểm kiểm tra
của HS được tổng hợp và xử lí theo công thức toán học thống kê. Kết quả
thu được cho thấy điểm số của các lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC, chứng tỏ
hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
4.6. Khái quát một số biện pháp nâng cao năng lực thực hành
cho HS trong dạy học lịch sử ở trường THPT

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lí luận, thực tiễn và kết quả thu
được từ TN sư phạm, chúng tôi rút ra một số kết luận khái quát về khâu
TH cũng như việc sử dụng các biện pháp để nâng cao NLTH cho HS trong
dạy học LS ở trường THPT qua các nội dung sau: TH có thể áp dụng rộng
rãi với mọi giai đoạn của quá trình học tập; tạo động cơ, kích thích HS sẵn
sàng tham gia vào các hoạt động TH; trang bị cho HS những hiểu biết về
kiến thức TH và hình thành ý thức sẵn sàng sử dụng các hình thức TH; tổ
chức hiệu quả các hoạt động TH trong nội khóa, đặc biệt chú ý đến các giờ
tổng kết, sơ kết hay giờ làm các bài tập LS trong đó có bài tập THLS; tăng
cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa; phát huy thế mạnh của công
nghệ thông tin trong dạy học LS nói chung, THLS.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nâng cao NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT là điều
cần thiết, thực hiện đúng mục tiêu, nguyên lí giáo dục và đáp ứng được xu
thế phát triển của dạy học ngày nay.
22
Thực tiễn dạy học ở trường phổ thông cho thấy việc rèn luyện kĩ
năng TH nhằm phát triển NLTH cho HS còn gặp nhiều khó khăn đối với
cả GV và HS do nội dung kiến thức quá nhiều, cách nhìn nhận, đánh giá
bộ môn chưa đúng mức dẫn đến ý thức học tập của HS không cao,… Căn
cứ vào thực trạng giáo dục và yêu cầu của nền giáo dục hiện đại, chúng tôi
đã đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển, nâng cao NLTH cho HS.
Giải pháp trước mắt là khâu TH cần tiến hành từng bước từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp; phát triển dần phần chủ động của HS, giảm dần
phần hướng dẫn của GV rồi tiến tới chỗ trò làm việc là chính, GV chỉ làm
nhiệm vụ hướng dẫn, định hướng, bổ sung, hoàn thiện kiến thức. Điều
quan trọng là cần phải phát huy tối đa các ưu thế của từng biện pháp khi
thực hiện chúng, sao cho không khí lớp học sôi nổi, kết quả học tập tốt.
Giai đoạn LS Việt Nam từ 1919 đến 1975, có thể áp dụng tất cả các

hoạt động TH nội khóa, ngoại khóa. Đây là chương trình học của HS lớp
12, nên các hoạt động TH vừa có tác dụng nâng tầm hiểu biết về kiến thức
LS của HS lên mức cao hơn, vừa có tác dụng củng cố, hoàn thiện các kĩ
năng cơ bản. Từ đó nâng cao các kĩ năng học tập và hiểu biết về phương
pháp TH để có thể vận dụng vào thực tiễn cuộc sống ngay sau khi HS tốt
nghiệp ra trường.
Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề lí luận về vấn đề nâng
cao NLTH, đồng thời tập trung vào tìm hiểu thực tế dạy học LS nói chung,
hoạt động THLS ở trường phổ thông để đề xuất một số biện pháp nhằm
năng cao NLTHLS cho HS. Những đề xuất này đã được TN tại các trường
phổ thông. Kết quả bước đầu đã khẳng định tính đúng đắn và khả thi của
các biện pháp. Do giới hạn nhất định của đề tài, chúng tôi chưa đi sâu làm
rõ những vấn đề lí luận của từng biện pháp mà chủ yếu dừng lại ở mức độ
làm rõ những kiến thức có liên quan trực tiếp đến từng biện pháp như khái
niệm, ý nghĩa của từng biện pháp, từng hoạt động, các bước thực hiện và
phân tích tác dụng của các bước qua ví dụ cụ thể.
Qua thực hiện đề tài, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
23

×