Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tóm tắt luận án nghiên cứu phương pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng công trình giao thông đường bộ trong điều kiện việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.45 KB, 30 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về công trình nghiên cứu
Đề tài “nghiên cứu phương pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng công trình giao thông đường bộ trong điều kiện Việt
Nam” nghiên cứu cơ sở lý luận hình thành giá xây dựng công trình (XDCT); các phương pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp
(GXDTH, trước gọi là đơn giá tổng hợp) đang sử dụng hiện nay; phân tích đánh giá những tồn tại trong lập GXDTH XDCT giao
thông đường bộ (GTĐB), từ đó bổ sung, hoàn thiện phương pháp xác lập GXDTH phù hợp với điều kiện thực tế của ngành giao
thông đó là bổ sung sự ảnh hưởng của các yếu tố về địa hình, địa chất, điều kiện thi công , sự biến động giá (chỉ số giá) để xây
dựng “Bộ GXDTH xây dựng công trình GTĐB” cho từng vùng miền trong cả nước; thiết lập các chương trình phần mềm tin học
xác lập và tra cứu GXDTH.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Ngoài hệ thống định mức dự toán XDCT do Bộ Xây dựng công bố, ngành GTVT còn cần có một hệ thống GXDTH làm cơ sở
để xác định nhu cầu vốn cho công tác lập chiến lược, quy hoạch, xây dựng (XD) kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT) giao
thông, quản lý tốt công tác xây dựng cơ bản (XDCB), sử dụng một cách có hiệu quả vốn đầu tư.
Đối với công trình GTĐB, việc xác lập GXDTH còn một số vấn đề cần phải hoàn thiện, trong đó có vấn đề vận dụng phương
pháp chung để xác lập GXDTH XDCT GTĐB theo các điều kiện cụ thể của từng vùng trong cả nước (điều kiện địa hình, địa
chất, thủy văn…). Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “nghiên cứu phương pháp xác lập GXDTH xây dựng công trình giao thông
đường bộ trong điều kiện Việt Nam” sẽ phần nào giải quyết được những vấn đề đã, đang đặt ra và mang tính cấp thiết đối với
quản lý đầu tư XD trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Là hoàn thiện phương pháp, xác lập GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ cho từng vùng miền (63 tỉnh, thành
phố) trong điều kiện Việt Nam.
2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án lấy sự hình thành GXDTH XDCT GTĐB (tính cho 1 đơn vị chiều dài đường bộ) làm đối tượng nghiên cứu nhằm
hoàn thiện phương pháp và lập GXDTH XDCT giao thông đường bộ phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn trong xây dựng mới công trình đường bộ gồm nền và mặt đường (không bao
gồm các hạng mục công tác cống, tường chắn, ta luy…) cho đường từ cấp I đến cấp V
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


Luận án làm sáng tỏ một số vấn đề có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế về phương pháp xác lập GXDTH XDCT giao thông
đường bộ ở Việt Nam. Cụ thể là:
Thứ nhất, góp phần hoàn thiện và làm phong phú thêm hệ thống lý luận về sự hình thành giá xây dựng trong nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Làm sáng tỏ một số vấn đề về giá XDCT, phương pháp xác lập GXDTH công trình đường bộ,
bài học kinh nghiệm xây dựng đơn giá của một số nước trên thế giới.
Thứ hai, điều tra, phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến XDCT GTĐB và sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến xác lập
GXDTH XDCT đường bộ.
Luận án cũng đã phân tích đánh giá thực trạng việc lập và quản lý chi phí trong XDCT GTĐB. Qua đó, thấy được hệ thống
định mức trong ngành giao thông còn nhiều bất cập, cần được xây dựng mới, bổ sung sửa đổi và cần có GXDTH xây dựng công
trình giao thông đường bộ phù hợp với điều kiện thực tế của ngành.
Thứ ba, bổ sung một số vấn đề khắc phục những tồn tại của phương pháp chung xác lập GXDTH do Bộ Xây dựng ban hành
nhằm hoàn thiện phương pháp xác lập giá xây dựng tổng hợp. Đó là:
+ Nghiên cứu lựa chọn thiết kế điển hình.
3
+ Bổ sung ảnh hưởng của các yếu tố về địa hình, địa chất, ĐK thi công
+ Nghiên cứu biến động giá (chỉ số giá).
Thiết lập các chương trình phần mềm tin học để xác lập “Bộ GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ” cho từng
vùng miền trong cả nước (63 tỉnh, thành phố), với các điều kiện địa hình, địa chất, điều kiện thi công khác nhau.
TỔNG QUAN VỀ “NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP
XÁC LẬP GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐIỀU KIỆN
VIỆT NAM”
1. Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước
a. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Nhiều giáo trình đã đưa học phần Định mức - Dự toán vào giảng dạy [6], [16] phần nghiên cứu về giá tổng hợp còn chưa
được đề cập đầy đủ. Các tác giả [12], [13]… cũng đề cập đến phương pháp xác lập GXDTH. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chi tiết
các nhân tố hình thành giá và điều kiện kinh tế kỹ thuật XDCT tác động đến GXDTH cũng chưa được đề cập đến đầy đủ.
Có những luận án và đề tài NCKH nghiên cứu về vấn đề hình thành giá trong xây dựng [15], [28], [21], [20], [14], [26], [27],
[ 22]… trong đó có GXDTH trong xây dựng. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trước chưa tính đến đầy đủ những yếu tố liên quan
điều kiện tự nhiên – kỹ thuật nơi công trình giao thông đi qua [21], [22]. Sự biến động giá chưa được đề cập đúng mức.
Các văn bản pháp quy hướng dẫn phương pháp chung xác lập GXDTH xây dựng công trình [10], [3], [4]…chưa đề cập tới

những yếu tố về địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn của từng vùng miền nơi công trình giao thông đi qua.
Tất cả những trình bày ở trên cho thấy việc xác lập GXDTH còn nhiều vấn đề phải giải quyết cả về phương pháp lẫn kỹ thuật
tính toán xác lập GXDTH phù hợp với điều kiện thực tế.
b. Các công trình nghiên cứu của tác giả ngoài nước
Trên thế giới có nhiều tài liệu hướng dẫn phương pháp lập giá xây dựng (dự toán) như [29], [31], [32], [33], [34], [37]
4
Qua phân tích nêu trên rút ra một số nhận xét sau:
- Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển đơn giá xây dựng tổng hợp được xác định theo một nhóm công tác xây lắp
(bộ phận kết cấu công trình) phù hợp với danh mục đơn giá cần tính toán được tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết
- Ở Trung Quốc theo [21], [22] GXDTH được xác định trên cơ sở định mức khái toán (giống như định mức dự toán tổng hợp
ở Việt Nam).
- Vận dụng phương pháp lập GXDTH theo hệ tiêu chuẩn Anh, Mỹ vào điều kiện nước ta nói chung và ngành GTVT nói riêng
sao cho phù hợp.
2. Những tồn tại của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
* Về mặt lý thuyết
- Phương pháp lập GXDTH dựa trên cơ sở định mức dự toán tổng hợp không phù hợp, vì định mức dự toán tổng hợp quá lạc
hậu.
- Xác lập GXDTH được tổng hợp trên cơ sở đơn giá chi tiết, đối với công trình GTĐB để xác lập GXDTH cần phải có thiết
kế điển hình cho từng cấp đường.
- GXDTH hiện nay chưa mang tính tổng hợp cao (như suất VĐT).
* Về mặt thực tế
Phương pháp xác lập GXDTH chưa phản ánh được:
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên về địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn tác động đến XDCT giao thông đường bộ.
- Đặc thù của từng vùng miền khi có đường bộ đi qua.
- Yếu tố biến động giá theo thời gian.
5
Từ những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu phương pháp xác lập GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ trong
điều kiện Việt Nam” sẽ phần nào giải quyết được những vấn đề đã và đang đặt ra và mang tính cấp thiết đối với quản lý đầu tư xây
dựng trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
3. Mục tiêu của đề tài

Trên cơ sở phương pháp lập GXDTH công trình, nghiên cứu hoàn thiện phương pháp khi bổ sung sự ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên, địa hình, địa chất để đưa các yếu tố đó vào xây dựng “Bộ GXDTH xây dựng công trình GTĐB” cho các khu vực trong cả
nước và phù hợp với đặc thù của ngành giao thông.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nội dung sau: (i) Tổng quan về “Nghiên cứu xác lập giá xây dựng tổng hợp xây dựng công trình giao thông
đường bộ trong điều kiện Việt Nam”; (ii) Lý luận chung về giá XDCT và GXDTH XDCT giao thông đường bộ; (iii) Thực trạng
lập giá xây dựng tổng hợp XDCT giao thông đường bộ Việt Nam; (iv) Lập GXDTH XDCT giao thông đường bộ trong điều kiện
Việt Nam
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chung của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
- Phương pháp điều tra thống kê, phân tích, tổng hợp, mô hình hóa
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý.
- Thông qua các đề tài NCKH cấp Bộ do tác giả chủ trì.
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ GXDTH XDCT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÌNH THÀNH GIÁ TRONG XD
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của giá sản phẩm xây dựng [12]
6
a. Bản chất giá sản phẩm xây dựng và các mối quan hệ ràng buộc
Sơ đồ 1.1: Các mối quan hệ ràng buộc
hình thành giá SPXD
b. Đặc điểm của giá xây dựng: (i) mang tính riêng biệt, đơn chiếc; (ii) mang tính tổ hợp các chi phí; (iii) hình thành từng bước và tính nhiều
lần theo từng giai đoạn của quá trình ĐT
1.1.2. Nguyên tắc định giá và cơ chế quản lý giá SPXD [12]
a. Nguyên tắc
* Nguyên tắc: (i) phải xuất phát từ chủ trương đường lối của Đảng và NN, các quy phạm pháp luật hiện hành; (ii) tuân thủ các quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; (iii) phù hợp với đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của SP, quá
Giá của SP
xây dựng
Các nhân tố ảnh hưởng tới

chi phí cấu thành
Các
quy
luật
tác
động
Sự
quản

của
NN
- Giá trị
- Cung cầu
- Cạnh
tranh
- Lưu
thông tiền
tệ

- Quy mô, kết cấu
công trình
- Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Điều kiện tự nhiên:
địa hình, địa chất,
thuỷ văn
- Điều kiện địa
phương nơi thi công
- Các yếu tố khác…
- Pháp luật
- Cơ chế

chính sách
- Quy hoạch
- Kế hoạch
- Thẩm
định.
- Phê duyệt

7
trình XD, các điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển KT của đất nước; (iv) tính đúng tính đủ chi phí sản xuất trên cơ sở bảo đảm
thực hiện các chế độ chính sách quy định của Nhà nước
b. Quản lý nhà nước đối với giá xây dựng
Sơ đồ 1.2: Quản lý nhà nước đối với giá xây dựng
1.1.3. Trình tự hình thành giá xây dựng [12]
Chuẩn
bị đầu


n

b


đ

u

t
ư
Thực
hiện

đầu tư
Kết
thúc
XD đưa
CT
vào
khai
thác,
SD
Báo cáo đầu tư
(gồm TKCS)
Dự án
(gồm TKCS)
Thiết kế kỹ thuật
Thiết kế bản vẽ TC
Đấu thầu
Xây lắp công
trình
Tổng mức đầu tư
Dự toán xây dựng
công trình
Kế hoạch đấu
thầu
Mời thầu
Xét thầu
Giá gói thầu
Giá dự thầu
Giá đánh giá
Giá đề nghị
trúng thầu

Kết quả đấu
thầu
Giá trúng thầu
Giá ký hợp
đồng
Nghiệm thu
bàn giao
Giá quyết toán
Công trình
hoàn thành
Giá thanh toán
Tổng mức đầu tư
(sơ bộ)
Quản lý nhà nước đối với giá xây dựng
Xác đinh
C.trương
CS phát
triển KT và
hoạt động
XD nói
riêng
Ban hành
hướng dẫn
các chế độ,
CS, ĐM,
phương
pháp lập
giá, ĐM.
Xác định
quy trình và

công nghệ
lập, thẩm
định phê
duyệt, giá
Phân
công, phân
cấp, thiết
lập cơ chế
quản lý giá
Kiểm tra
giám sát
thực hiện
CĐ CS,
N.tắc, PP
lập và QL
giá XD
Tổng kết,
rút kinh
nghiệm,
hoàn thiện
cơ chế
phương
pháp
8
9
Sơ đồ 1.3: Quá trình hình thành giá xây dựng theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng [12. tr.181]
1.1.4. Nội dung cơ bản của giá XD trong các giai đoạn đầu tư
1.1.4.1. Nội dung cơ bản của giá xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Sơ đồ 1.4: Nội dung tổng mức đầu tư [10]
1.1.4.2. Nội dung cơ bản của XD dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư

a. Biểu hiện của giá XDCT trong khâu thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế BVTC
Tổng mức đầu tư
Chi
phí
xây
dựng
Chi
phí dự
phòng
Chi
phí bồi
thường
hỗ trợ

TĐC
Chi
phí
thiết
bị
Chi
phí tư
vấn
đầu tư
xây
dựng
Chi
phí
khác
Chi
phí

quản
lý dự
án
Chi
phí
quản
lý dự
án
Dự toán công trình
Chi
phí
xây
dựng
Chi
phí tư
vấn
đầu tư
XD
Chi
phí
khác
Chi
phí
dự
phòng
Chi
phí
thiết
bị
10

Sơ đồ 1.5: Nội dung dự toán xây dựng công trình
b. Biểu hiện của giá XDCT trong quá trình lựa chọn nhà thầu và thực hiện xây dựng bao gồm: giá gói thầu, giá dự thầu, giá đề
nghị trúng thầu, giá trúng thầu, giá hợp đồng, giá thanh toán
1.1.4.3. Biểu hiện của giá XDCT trong giai đoạn kết thúc dự án xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng [25]: Giai đoạn
này giá xây dựng được biểu hiện bằng giá quyết toán hợp đồng, quyết toán vốn đầu tư.
1.1.5. Hệ thống giá xây dựng công trình
1.1.5.1. Khái niệm: Hệ thống giá XDCT bao gồm đơn giá XDCT và giá XDTH
Đơn giá xây dựng công trình là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về VL, NC và máy thi
công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng của công trình xây dựng cụ thể [3, điều 10, mục 2].
Giá xây dựng tổng hợp là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để hoàn thành một nhóm loại công tác
XD, một đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình [3, điều 10, mục 3].
1.1.5.2. Phương pháp lập đơn giá XDCT trên cơ sở hệ thống định mức dự toán XD của công trình và các yếu tố chi phí có liên
quan theo giá thị trường [3]
(1). Cơ sở lập đơn giá xây dựng công trình
(2). Lập đơn giá xây dựng công trình: xác định chi phí vật liệu (VL); xác định chi phí nhân công (NC); xác định chi phí máy thi
công (MTC)
1.2. GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP XDCT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.2.1. Vai trò, đặc điểm giá xây dựng công trình giao thông
* Vai trò của giá xây dựng trong quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông
11
Là cơ sở để xác định nhu cầu và quản lý vốn đầu tư đảm bảo hiệu quả.
* Đặc điểm của giá xây dựng công trình giao thông
Đều có đặc điểm của giá XD. Cũng có những đặc điểm riêng:
Mang đặc trưng đơn chiếc; được tính nhiều lần có thứ bậc; được tính tổ hợp từ từng thành phần, kết cấu bộ phận hình thành và
những công tác, công việc phục vụ chung kèm theo; chịu ảnh hưởng lớn và trực tiếp bới các chính sách vĩ mô của Nhà nước, nhậy
cảm với các biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội; chịu ảnh hưởng của biến động giá cả thị trường và sự thay đổi cơ chế chính
sách của Nhà nước
1.2.2. Khái niệm GXDTH XDCT giao thông đường bộ
GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ là một chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong nội dung bao gồm các chi phí trực
tiếp; chi phí chung; thu nhập chịu thuế tính trước để XD mới 1km đường bộ (gồm phần nền đường và mặt đường).

1.2.3. Nguyên tắc, căn cứ xác lập giá xây dựng tổng hợp
1.2.3.1. Nguyên tắc xác lập giá xây dựng tổng hợp
(i) Bảo đảm tính chất bình quân khi xác định các chi phí; (ii) bảo đảm tính toán được đầy đủ các yếu tố chi phí sản xuất; (iii) Phải
có tính mở, dễ điều chỉnh cho phù hợp với biến động của nền kinh tế thị trường; (iv) bảo đảm thuận tiện cho việc lập và quản lý
vốn đầu tư; (v) công khai, minh bạch, hợp lý.
1.2.3.2. Căn cứ xác lập giá xây dựng tổng hợp
Nhóm danh mục công tác, đơn vị kết cấu của công trình; đơn giá xây dựng công trình ứng với nhóm danh mục công tác, đơn
vị kết cấu của công trình; các căn cứ khác có liên quan: văn bản của Nhà nước
1.2.4. Cấu trúc giá xây dựng tổng hợp
a. Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí VL, NC, MTC và chi phí trực tiếp khác.
b. Chi phí chung: áp dụng theo bảng 3.8 phụ lục số 3 của [3].
12
c. Thu nhập chịu thuế tính trước: bảng 3.8 phụ lục số 3 của [3].
1.2.5. Các phương pháp lập giá xây dựng tổng hợp
1.2.5.1. Phương pháp xác lập GXDTH trên cơ sở định mức dự toán tổng hợp
(1) Lập danh mục các công tác cần xác lập GXDTH; (2) dựa vào định mức dự toán tổng hợp tính các hao phí vật liệu, nhân công, máy thi
công tương ứng với từng công tác; (3) tính các chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong GXDTH của từng công tác.
c. Ưu nhược điểm của phương pháp
* Ưu điểm: tính toán nhanh đơn giá; giảm nhẹ khối lượng tính giá trị dự toán xây lắp.
* nhược điểm: phải có định mức dự toán tổng hợp của công trình; định mức phải luôn được cập nhật, bổ sung; mức độ chính xác của giá xây
dựng chưa cao.
1.2.5.2. Phương pháp lập GXDTH trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình [3]
- Bước 1. Xác định danh mục công tác xây lắp, cần lập GXDTH.
- Bước 2. Tính khối lượng xây lắp (q) của từng loại công tác xây lắp.
- Bước 3. Xác định chi phí vật liệu (VL), nhân công (NC), máy thi công (M). tương ứng với khối lượng xây dựng (q) của từng
loại công tác xây lắp.
- Bước 4. Tổng hợp kết quả theo từng khoản mục chi phí trong GXDTH.
c. Ưu nhược điểm của phương pháp
* Ưu điểm: đáp ứng được sự phát triển của khoa học công nghệ; mức độ chính xác cao hơn tính từ định mức dự toán tổng hợp.
* Nhược điểm: giá xây dựng tính toán phức tạp hơn tính từ định mức tổng hợp; phải có thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức dự

toán chi tiết của nhóm loại công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình…
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng và công tác lập GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ
1.2.6.1. Những yếu tố ảnh hưởng công đến công tác XDCT giao thông đường bộ
13
Những yếu tố: điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, các tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện thi công, tình hình khai thác sử
dụng vật liệu tại chỗ và các yếu tố khác (như thanh quyết toán vốn, đền bù giải phóng mặt bằng ) ảnh hưởng lớn đến công tác
XDCT giao thông đường bộ.
1.2.6.1. Những yếu tố ảnh hưởng việc lập GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ
Những yếu tố nêu tại mục 1.2.6.1. cũng ảnh hưởng rất lớn đến xác lập GXDTH. Ngoài ra việc lập GXDTH xây dựng công
trình giao thông đường bộ còn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố:
- Chế độ chính sách nhà nước thay đổi dẫn đến thay đổi GXDTH XDCT.
- Hệ thống định mức hiện nay ngành GTVT thiếu nhiều định mức hoặc đã lạc hậu, không còn phù hợp cần được thường
xuyên cập nhật bổ sung sửa đổi cho phù hợp với thực tế để giá XDCT phản ánh đúng thực tế khách quan.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC THAM KHẢO CHO VIỆT NAM VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ XÂY DỰNG
TỔNG HỢP [21], [22]
1.3.1. Ở Trung Quốc
1.3.2. Ở Anh và các nước theo hệ tiêu chuẩn của Anh (Australia, Srilanca, Hồng Kông trước đây )
1.3.3. Ở Mỹ và những nước theo hệ tiêu chuẩn Mỹ (Singapore, Thái Lan, ) Tổng hợp nội dung và cơ sở tính GXDTH ở các
nước trên thế giới qua bảng 1.5
Bảng 1.5: Sự khác nhau về phương pháp lập GXDTH ở một số nước trên thế giới [22, tr.140].
TT
Cơ sở xác
định và nội
dung của đơn
giá xây dựng
tổng hợp
Trung Quốc
Mỹ, Anh và các nước theo hệ
tiêu chuẩn của Mỹ, Anh: Thái
lan, Canada, Singapor,

Australia, Srilanca, Hồng
Kông (trước đây)
1 Cơ sở xác
định
- Từ định mức khái toán tương tự
định mức dự toán tổng hợp ở VN.
Theo một nhóm công tác xây lắp
phù hợp với danh mục đơn giá
14
- Bảng giá VL, bảng tiền lương ngày
công, bảng giá ca máy.
- Các chi phí tính theo tỷ lệ %
cần tính toán được tổng hợp từ
đơn giá xây dựng chi tiết (lập
theo định mức dự toán chi tiết).
2 Nội dung
Đầy đủ các khoản mục chi phí:
Chi phí VL; NC; MTC; trực tiếp phí
khác; chi phí hiện trường + chi phí
gián tiếp; lợi nhuận kế hoạch.
Chỉ bao gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí máy thi công.
Chương II: THỰC TRẠNG LẬP GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
VIỆT NAM
2.1. ĐIỀU TRA THỰC TẾ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XD VÀ CÔNG TÁC LẬP GIÁ XÂY DỰNG TỔNG
HỢP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI CÁC VÙNG CỦA VIỆT NAM
Qua nghiên cứu tài liệu và kết quả thực hiện các đề tài NCKH [2], [3], [4], [5], [8] (danh mục những bài báo, công trình đã
công bố của tác giả). Tổng hợp sự ảnh hưởng của các yếu tố:

15
Sơ đồ 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng
và công tác lập giá xây dựng tổng hợp
Luận án phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng và công tác lập GXDTH xây dựng công trình giao thông
đường bộ tại các vùng của Việt Nam bao gồm: vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC, ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
Luận án đã phân tích đánh giá hiện trạng công tác định mức, đơn giá xây dựng nói chung và công trình giao thông nói riêng,
từ đó rút ra những nhận xét sau:
a. Thuận lợi
- Hệ thống định mức: bộ định mức số 1776/BXD-VP do BXD công bố mang tính hướng dẫn và có thể được điều chỉnh bởi
các Bộ, UBND cấp tỉnh, chủ đầu tư , tạo quyền chủ động trong công tác xây dựng định mức, đơn giá.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên được sửa đổi bổ sung. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP đã trao cho
các Bộ, ngành, địa phương được quyền chủ động hơn trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình .
b. Khó khăn
Trong xây dựng công trình giao thông, nhiều hạng mục công việc chưa có định mức và chưa rõ ràng hoặc định mức chưa phù
hợp với điều kiện thực tế.
Chế độ chính sách, giá cả vật liệu…luôn thay đổi gây khó khăn trong công tác lập đơn giá, dự toán.
Phương pháp quản lý giá xây dựng chưa phù hợp với những biến động của thị trường và các điều kiện đặc thù của công
trình
Bộ chủ quản chưa được chủ động trong công bố chỉ số giá đối với các công trình đi qua nhiều tỉnh (như công trình giao thông
đường bộ), phải được sự thỏa thuận của Bộ Xây dựng.
16
2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LẬP GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG Ở VIỆT NAM
2.3.1. Về lập GXDTH XDCT ở Việt Nam trong thời gian qua
Đơn giá XDCB tổng hợp được lập trên cơ sở định mức dự toán tổng hợp được ban hành theo QĐ số 42-UBXD. Đến nay nó lạc
hậu và không còn được sử dung.
Hiện nay sử dung phương pháp lập GXDTH theo TT số 04/2010/TT-BXD.
2.3.2. Một số tồn tại trong lập GXDTH XDCT giao thông đường bộ
Cơ sở để lập giá xây dựng tổng hợp

- Hiện nay ngành giao thông chưa có hệ thống định mức dự toán tổng hợp.
- Định mức 1776 còn thiếu nhiều hạng mục công tác trong XDCT giao thông
Về phương pháp lập giá xây dựng tổng hợp
- Chưa mang tính bao quát chung cho các ngành.
- Chưa phản ánh được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên về địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn tác động đến xây XDCT giao
thông.
- Chưa phản ánh được đặc thù của từng vùng miền trong cả nước.
- Chưa phản ánh được yếu tố biến động giá.
Kết luận chương II
Chương III: LẬP GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐIỀU
KIỆN VIỆT NAM
3.1. Những yêu cầu cần đáp ứng khi hoàn thiện phương pháp lập GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ: (i) Kế
thừa có chọn lọc các phương pháp hiện hành; (ii) phản ánh được điều kiện khác nhau về địa hình, địa chất…của từng vùng, miền;
(iii) thể hiện được chi phí xây dựng của từng loại địa hình theo cấp đường; (iv) thể hiện được chi phí xây dựng công trình có khối
17
lượng đào đắp khác khau theo các độ dốc ngang địa hình khác nhau; (v) phản ánh kịp thời sự biến động giá cả thị trường và sự thay
đổi cơ chế chính sách thông qua chỉ số giá xây dựng.
3.2. Phương pháp lập GXDTH XDCT GT đường bộ Việt Nam
Cơ sở khoa học lập GXDTH XDCT giao thông đường bộ Việt Nam: Luận án đề xuất bổ sung một số vấn đề khắc phục
những tồn tại của phương pháp theo TT số 04/2010/TT-BXD để hoàn thiện phương pháp xác lập GXDTH. Đó là:
- Nghiên cứu lựa chọn thiết kế điển hình xây dựng đường bộ từ cấp I đến cấp V cho đường đồng bằng, từ cấp III đến cấp V
cho đường miền núi phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và giải pháp công nghệ thi công hiện nay (là cơ sở quan trọng nhất).
- Nghiên cứu bổ sung ảnh hưởng của các yếu tố về địa hình, địa chất, điều kiện thi công vào phương pháp lập đơn giá.
- Nghiên cứu bổ sung yếu tố biến động giá (chỉ số giá) để đơn giả tổng hợp XDCT GTĐB sử dụng tiện lợi và linh hoạt hơn.
3.2.1. Mô hình và trình tự lập GXDTH XDCT giao thông đường bộ
Lựa chọn thiết kế điển hình
Lựa chọn thiết kế điển hình
Xác định danh mục công tác xây dựng
công trình đường bộ
Xác định danh mục công tác xây dựng

công trình đường bộ
Tính khối lượng của từng loại công tác
xây dựng công trình đường bộ
Tính khối lượng của từng loại công tác
xây dựng công trình đường bộ
Xác định chi phí tương ứng với
khối lượng của từng loại công tác
xây dựng. Tổng hợp chi phí cho
các danh mục công tác xây dựng
Xác định chi phí tương ứng với
khối lượng của từng loại công tác
xây dựng. Tổng hợp chi phí cho
các danh mục công tác xây dựng
Định mức
tiêu hao
VL, NC,
MTB
Định mức
tiêu hao
VL, NC,
MTB
Chi phí chung,
thu nhập chịu thuế tính trước
Chi phí chung,
thu nhập chịu thuế tính trước
Đơn giá VL,
NC, MTB
Đơn giá VL,
NC, MTB
Giá xây dựng tổng hợp

xây dựng mới 1 km đường bộ
Giá xây dựng tổng hợp
xây dựng mới 1 km đường bộ
18
Sơ đồ 3.1: Mô hình lập giá xây dựng tổng hợp công trình giao thông đường bộ
3.2.2. Lựa chọn các loại thiết kế xây dựng đường bộ điển hình để lập GXDTH phù hợp với điều kiện Việt Nam.
a/ Mẫu áo đường cấp I đồng bằng trình bày ở hình 3.2 dưới
Các mẫu kết cấu áo đường, trắc ngang điển hình và các bước thi công tương thích cho từng loại cấp đường từ
cấp II đến cấp V đồng bằng và đường cấp III đến cấp V miền núi được trình bày trong phụ lục số 2
19
Hình 3.2: Mẫu áo đường cấp I đồng bằng
b/ Mẫu trắc ngang đường cấp I điển hình
Hình 3.3: Mẫu trắc ngang đường cấp I điển hình
3.2.3. Xác định hạng mục công tác xây lắp, đơn vị tính và nội dung thành phần công việc theo thiết kế điển hình
Lớp tạo nhám: dày 3 cm
Lớp dính bám nhựa 0,5 kg/m
2
Lớp mặt trên: BTN nóng hạt
mịn dày 5 cm
Lớp dính bám nhựa 0,5 kg/m
2
Lớp mặt trên: BTN nóng hạt
trung dày 7 cm
Lớp dính bám nhựa 1,5 kg/m
2

Lớp móng: cấp phối đá dăm
tiêu chuẩn loại A dày 60 cm
MẪU ÁO ĐƯỜNG – MẶT BT NHỰA
Bnền= 32,5 m

cát hạt trung
cát hạt mịn
đất sét dẻo
cứng
đất mặt
Đất sét bao
Mái ta luy gia cố
Blề= 3,5m
Blề= 3,5m
Bmặt=22,5 m
ilề ilềimặt=2%
imặt=2%
bùn sét
vải địa kỹ thuật
H đắp
1:1,5
1:1,5
ĐOẠN ĐẮP TRỰC TIẾP
20
Trên cơ sở thiết kế điển hình, xác định hạng mục công tác xây lắp, đơn vị tính và nội dung thành phần công việc xây dựng
mới nền và mặt đường bộ cho từng loại cấp đường (cấp I-V cho địa hình Đồng bằng, cấp III-V cho địa hình Trung du và Miền núi)
được trình bày trong phụ lục số 3.
3.2.4. Xác định khối lượng hạng mục công tác xây lắp
Dựa trên thiết kế điển hình đã lựa chọn, lập công thức tính khối lượng các hạng mục công tác tác xây dựng đường bộ từ cấp I-
V vùng Đồng bằng, từ cấp III-V vùng Trung du và Miền núi có chiều cao tim đường so với cao độ nền tự nhiên, độ dốc ngang nền
tự nhiên (các điều kiện địa hình khác nhau). Sử dụng chương trình Excel để tính toán khối lượng các hạng mục công tác tác XD
đường bộ. Khối lượng các hạng mục GXDTH cho các loại đường trình bày trong phụ lục số 3.
3.2.5. Công thức lập GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ
Luận án vận dụng phương pháp lập giá xây dựng tổng hợp theo Thông tư 04/2011/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng
để lập GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ có xét bổ sung các yếu tố ảnh hưởng của địa hình, địa chất, điều kiện thi

công phù hợp với điều kiện thực tế cho 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Công thức tổng quát như sau:
Trong đó:
GXDTH 1km đường bộ cấp z (z =I ÷ V) xây dựng mới, có chiều cao tim đường so với cao độ nền tự nhiên h, độ dốc
ngang nền tự nhiên α, loại địa chất nền đ, tại thời điểm t (sau tháng 6 năm 2012)
: GXDTH 1km đường bộ cấp z (z =I ÷ V) xây dựng mới, có chiều cao tim đường so với cao độ nền tự nhiên h, độ dốc
ngang nền tự nhiên α, loại địa chất nền đ, tại thời điểm tháng 6 năm 2012.
K: Hệ số ảnh hưởng của điều kiện thi công (được vận dụng theo Thông tư số 17/2010/TT-BXD ngày 30/9/2010 của Bộ Xây
dựng) áp dụng cho vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa K
2
= 1,2.
H
b
: Chỉ số giá (hệ số điều chỉnh giá so với thời điểm tháng 6 năm 2012)
)58.3(
b
HxKx
o
th
G
c
th
G
=
:
c
th
G
o
th
G

21
được xác định theo công thức:
: Chi phí trực tiếp xây dựng 1km đường bộ cấp z (z =I ÷ V) xây dựng mới, có chiều cao tim đường so với cao độ nền tự
nhiên h, độ dốc ngang nền tự nhiên α, địa chất nền (cấp đất, đá) đ.
: Chi phí trực tiếp khác được tính bằng tỷ lệ % trên
: Chi phí chung được tính theo quy định của Nhà nước.
: Thu nhập chịu thuế tính trước được theo quy định của NN
)62.3(
i
j
Dx
m
1j
VLi
j
G
vl
i
C

=
=
)64.3(
i
r
Dx
p
1r
NCi
r

G
nc
i
C

=
=
)65.3(
i
Kx
n
1i
m
i
C
m
đh
C

=
=
α
)66.3(
i
t
Dx
q
1t
Mi
t

G
m
i
C

=
=
o
th
G
)59.3(
t
đh
C
pc
đh
C
tk
đh
C
tt
đh
C
o
th
G
α
+
α
+

α
+
α
=
tt
đh
C
α
tk
đh
C
α
pc
đh
C
α
t
đh
C
α
)60.3(
m
đh
C
nc
đh
C
vl
đh
C

tt
đh
C
α
+
α
+
α
=
α
)61.3(
i
Kx
n
1i
vl
i
C
vl
đh
C

=
=
α
)63.3(
i
Kx
n
1i

nc
i
C
nc
đh
C

=
=
α
22
: Chi phí vật liệu, nhân công, máy của 1km đường bộ cấp z (z =I ÷ V) xây dựng mới, có chiều cao tim
đường so với cao độ nền tự nhiên h, độ dốc ngang nền tự nhiên α, địa chất nền (cấp đất, đá) đ.
: Khối lượng hạng mục công tác i của 1km đường bộ cấp z (z =I ÷ V) xây dựng mới, có chiều cao tim đường so với cao độ nền tự
nhiên h, độ dốc ngang nền tự nhiên α, địa chất nền (cấp đất, đá) đ.
, : Chi phí vật liệu, nhân công, máy hạng mục công tác thứ i của 1km đường bộ cấp z (z =I ÷ V) xây dựng mới, có chiều
cao tim đường so với cao độ nền tự nhiên h, độ dốc ngang nền tự nhiên α, địa chất nền đ.
, , : Đơn giá vật liệu thứ j, nhân công thứ r, ca máy thứ t của hạng mục công tác thứ i
, , : Định mức tiêu hao vật liệu thứ j, nhân công thứ r, máy thứ t của hạng mục công tác i.
Chiều dày mặt đường của các cấp đường z: Cấp I: 0,75m; Cấp II: 0,65m; Cấp III: 0,55m; Cấp IV: 0,45m; Cấp V: 0,35m
* Sử dụng các phần mềm Excel để hỗ trợ tính toán xác lập GXDTH 1km đường bộ cấp z (z =I ÷ V) xây dựng mới, có chiều cao
tim đường so với cao độ nền tự nhiên h (từ lớn hơn 0m đến 4m cao hơn nền thiên nhiên; từ -4m đến nhỏ hơn 0m thấp hơn nền thiên
nhiên), độ dốc ngang nền tự nhiên α (α = 15
o
, 20
o,
25
o,
30
o

), loại địa chất nền đ

(đất cấp 3,4; đá cấp 3,4) cho 63 tỉnh, thành phố trong
cả nước, ở thời điểm tháng 6 năm 2012.
* Sử dụng chương trình ACCESS để thiết kế phần mềm phục vụ tra cứu nhanh GXDTH 1km đường bộ cho từng loại cấp
đường, có chiều cao tim đường, độ dốc ngang nền tự nhiên, loại địa chất nền (với các vùng miền khác nhau)
3.2.6. Xác định hệ số điều chỉnh giá (chỉ số giá) H
b
Vận dụng [5], chỉ số giá được xác định theo công thức:
H
b
= H
TT
x H (3.67)
- H
TT
: Chỉ số giá phần chi phí trưc tiếp trong chi phí xây dựng của công trình đường bộ.
- H: hệ số khoản mục chi phí còn lại trong chi phí xây dựng gồm trực tiếp phí khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính
trước được tính trên chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng công trình đườn bộ.
m
đh
C,
nc
đh
C,
vl
đh
C
ααα
VLi

j
G
NCi
r
G
Mi
t
G
i
j
D
i
r
D
i
t
D
23
Chi tiết được trình bày trong phụ lục số 8
3.3. Xác lập GXDTH XDCT giao thông đường bộ Việt Nam
Luận án sử dụng phương pháp lập GXDTH và sử dụng các phần mềm Excel để hỗ trợ tính toán (đã được trình bày tại mục
3.2) để xác lập GXDTH xây dựng công trình giao thông đường bộ phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất…của từng
vùng miền trong cả nước. Sử dụng chương trình ACCESS để thiết kế phần mềm phục vụ tra cứu nhanh GXDTH 1km đường bộ cấp
z (z =I ÷ V) xây dựng mới, có chiều cao tim đường h, độ dốc ngang nền tự nhiên α, loại địa chất nền đ cho 63 tỉnh thành trong cả
nước. Trình tự tra cứu GXDTH bằng chương trình ACCESS theo hình 3.8 ở dưới.
Dưới đây trình bày xác lập GXDTH ĐB cấp III của tỉnh Đồng Nai.
Đối với các cấp đường bộ, các tỉnh khác trong cả nước tính toán trong phần mềm Excel và được truy cứu
chương trình ACCESS.
3.3.1. Thiết lập hạng mục công tác XDCT giao thông đường bộ
Hạng mục công tác xây dựng công trình giao thông đường bộ được trình bày phụ lục số 3

3.3.2. Tính toán khối lượng hạng mục công tác XDCT giao thông đường bộ
Khối lượng hạng mục công tác xây dựng công trình đường bộ được xác định theo mục 3.2.4 trình bày ở trên và phụ lục số
3
3.3.3. Thiết lập đơn giá xây dựng công trình đường bộ, tổng hợp chi phí xây dựng theo hạng mục công tác
3.3.3.1. Bổ sung định mức
3.3.3.2. Thiết lập bảng giá vật liệu xây dựng
3.3.3.2. Thiết lập bảng tính lương công nhân
3.3.3.3. Tính toán xây dựng đơn giá ca máy, thiết bị
3.3.3.3. Thiết lập đơn giá xây dựng công trình theo hạng mục công tác
24
3.3.4. Xác lập GXDTH theo thiết kế điển hình
3.3.4.1. Đơn giá xây dựng 1km đường bộ Tỉnh Đồng Nai (bảng 3.13)
Bảng 3.13: Bảng tính giá xây dựng tổng hợp 1km đường bộ tỉnh Đồng Nai
Đơn vị tính: đồng
STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ KH CÁCH TÍNH THÀNH TIỀN
1 Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu VL VL 3.597.212.350
Chi phí nhân công NC NC 1.795.271.062
Chi phí máy thi công M M 1.062.771.458
Chi phí trực tiếp khác TT 2%(VL+NC+M) 129.105.097
Cộng chi phí trực tiếp T VL+NC+M+TT 6.584.359.966
2 Chi phí chung C 5,3%xT 348.971.078
3 Giá thành dự toán xây lắp Z (T+C) 6.933.331.044
4 Thu nhập chịu thuế tính trước TL (T+C)x6% 415.999.863
GXDTH 1KM đường bộ G (T+C+TL) 7.349.330.907
Ghi chú: bảng đơn giá và tổng hợp chi phí trên áp dụng trong trường hợp:
Đường cấp III đồng bằng
Nền đất là đất cấp 2 ; Cao độ tim đường so với nền thiên nhiên là 0m
Chưa tính công tác sản xuất lắp đặt biển báo, rãnh thoát nước ngang mặt đường, lan can phòng hộ, sơn kẻ đường.
25

×