Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án phối hợp dạy học thực hành nghề giữa trường dạy nghề với các cơ sở sử dụng lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.63 KB, 27 trang )


1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



NGUYỄN VĂN TUÂN



PHỐI HỢP DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
GIỮA TRƢỜNG DẠY NGHỀ VỚI CÁC CƠ SỞ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 62. 14. 01. 02




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN - 2013


2
Công trình được hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Phạm Hồng Quang
2. PGS.TS Nguyễn Đức Trí


Phản biện 1:


Phản biện 2:


Phản biện 3:


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2013


Có thể tìm hiểu luận án tại:
Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên
Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm

3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Văn Tuân (2009), “Một số xu hướng đổi mới phương
pháp dạy học thực hành nghề cho học viên học nghề hiện nay”,
Tạp chí Giáo dục, Số 215, kỳ 2, tháng 6 năm 2009, tr. 50 - 51.
2. Nguyễn Văn Tuân (2012), “Một số nội dung phối hợp đào tạo thực
hành nghề giữa trường dạy nghề và các cơ sở sử dụng lao động
trong đào tạo nguồn nhân lực”, Tạp chí Giáo dục, Số 280, kỳ 2,
tháng 2 năm 2012, tr. 18 - 20.
3. Nguyễn Văn Tuân (2012), “Phối hợp giữa trường dạy nghề và cơ
sở sử dụng lao động trong việc nâng cao năng lực dạy học cho đội
ngũ giáo viên dạy nghề”, Tạp chí Giáo dục, Số 299, kỳ 1, tháng 12
năm 2012, tr. 15 - 16.
4. Nguyễn Văn Tuân (2013), “Điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động
liên kết đào tạo giữa trường dạy nghề và các cơ sở sử dụng lao
động”, Tạp chí Quản lý giáo dục, Số 44, tháng 01 năm 2013, tr.
40 – 42.
5. Nguyễn Văn Tuân (2013), “Cải tiến chương trình đào tạo nghề
theo định hướng ứng dụng giữa trường dạy nghề và doanh
nghiệp”, Tạp chí Giáo dục, Số 307, kỳ 1, tháng 4 năm 2013, tr.
39 - 41




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia, nguồn lực
con người hay nguồn nhân lực ngày càng có vai trò quyết định. Hiện

nay, xét về cơ cấu nguồn lực đã xuất hiện một vấn đề đang đặt ra là:
chất lượng trình độ tay nghề của học sinh đã qua đào tạo tại các
trường chưa đáp ứng tốt yêu cầu của cơ sở sử dụng lao động (SDLĐ).
Trong các trường dạy nghề có một nghịch lý là, số lượng học sinh tốt
nghiệp tại các trường nghề không tìm được việc làm ngày càng tăng,
trong khi đó, các cơ sở SDLĐ rất khó khăn trong việc tuyển người có
kỹ năng lao động phù hợp đáp ứng yêu cầu công việc. Các cơ sở
SDLĐ dường như đứng ngoài quá trình đào tạo học sinh nguồn lực
lao động chính sẽ tham gia vào quá trình sản xuất sau này mà phó
mặc cho các trường dạy nghề, họ tuyển dụng các lao động sẵn có do
nhà trường đào tạo ra và nhiều nơi phải đưa đi đào tạo bổ sung ít
nhiều. Điều đó đã gây ra sự hao tốn về thời gian và kinh phí cho các
bên tham gia vào thị trường lao động.
Từ thực tế trên đã và đang đặt ra yêu cầu đối với dạy nghề ở
nước ta là làm sao phải tạo ra được sự gắn kết, sự phối hợp trong quá
trình đào tạo, dạy học với các cơ sở SDLĐ, phải xem sự phối hợp
như một quá trình không thể tách rời.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn vấn đề "Phối hợp dạy học
thực hành nghề giữa trường dạy nghề với các cơ sở sử dụng lao
động” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài xác định
các biện pháp phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy nghề với cơ
sở SDLĐ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình DHTH nghề của các trường dạy nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy nghề với cơ
sở SDLĐ.


2
4. Giả thuyết khoa học
Một trong những nội dung để nâng cao chất lượng DHTH nghề
là tăng cường sự phối hợp giữa trường dạy nghề với các cơ sở SDLĐ.
Tuy nhiên, quan hệ trong dạy học giữa trường dạy nghề và các cơ sở
SDLĐ hiện nay còn lỏng lẻo, không thường xuyên và hiệu quả không
cao. Nếu triển khai được các biện pháp phối hợp trong DHTH nghề
hiệu quả thì chất lượng DHTH nghề sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của hoạt động phối hợp DHTH
nghề giữa trường dạy nghề với cơ sở SDLĐ.
5.2. Đánh giá thực trạng phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy
nghề với các cơ sở SDLĐ.
5.3. Đề xuất các biện pháp phối hợp DHTH nghề giữa trường
dạy nghề với các cơ sở SDLĐ.
5.4. Tổ chức thực nghiệm nhằm khẳng định hiệu quả của các biện
pháp phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy nghề với các cơ sở SDLĐ.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn:
- Nội dung nghiên cứu: Phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy
nghề với cơ sở SDLĐ trong xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai
quá trình dạy học và khai thác các nguồn lực phục vụ cho hoạt động dạy
học.… để nâng cao năng lực lỹ năng nghề cho học sinh học nghề.
- Địa bàn khảo sát: Giới hạn bởi các trường dạy nghề, doanh
nghiệp, công ty có đào tạo và sử dụng lao động nghề Điện, nghề Hàn
thuộc 04 tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang.
7. Quan điểm tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm tiếp cận khoa học chủ yếu gồm: Tiếp cận biện
chứng, tiếp cận hệ thống, tiếp cận thị trường.

7.2. Phương pháp nghiên cứu gồm: nhóm phương pháp nghiên
cứu lý thuyết như phân tích, tổng hợp, so sánh ; nhóm các phương
pháp nghiên cứu thực tiễn như quan sát, điều tra, khảo sát, nghiên
cứu sản phẩm hoạt động, tổng kết kinh nghiệm, chuyên gia, thực
nghiệm sự phạm; một số phương pháp bổ trợ khác như toán học
thống kê.

3
8. Những đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận
- Làm rõ một số khái niệm mới như: phối hợp, dạy học thực hành,
biện pháp phối hợp dạy học thực hành, trường dạy nghề, cơ sở SDLĐ.
- Khái quát hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về quá trình
DHTH nghề ở các trường dạy, các vấn đề, nội dung quan trọng của
hoạt động phối hợp giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
8.2. Về thực tiễn
- Luận án đánh giá được thực trạng DHTH nghề, thực trạng
phối hợp DHTH nghề tại 04 tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, Hải Dương,
Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Luận án đã nghiên cứu đề xuất 06 biện pháp nhằm tăng cường
phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy nghề với các cơ sở SDLĐ
9. Những luận điểm bảo vệ
- Phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy nghề và các cơ sở
SDLĐ là một nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích cho cả hai bên.
Đối với trường dạy nghề là giảm chi phí và nâng cao chất lượng đào
tạo, đối với các cơ sở SDLĐ là chủ động việc đào tạo lao động theo
yêu cầu và được SDLĐ chất lượng cao.
- Các trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ chưa nhận thức đầy đủ về
vai trò, ý nghĩa của việc phối hợp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Mặc dù đã triển khai một số nội dung và hình thức phối hợp trong dạy

học thực hành nghề, tuy nhiên kết quả không cao do các biện pháp
không đồng bộ, thiếu cơ chế và điều kiện phối hợp, thiếu thống nhất và
kiên trì trong việc triển khai các biện pháp của mỗi bên.
- Để nâng cao chất lượng và hiệu quả DHTH nghề phải vận dụng
linh hoạt, sáng tạo các biện pháp phối hợp giữa trường dạy nghề và các
cơ sở SDLĐ
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài lời cảm ơn, danh mục các cụm từ viết tắt, mục lục, danh
mục các bảng biểu, luận án này được bố cục bằng các phần và
chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp dạy học thực
hành nghề giữa trường dạy nghề và cơ sở sử dụng lao động;
chương 2: Thực trạng công tác phối hợp dạy học thực hành nghề giữa
trường dạy nghề và các cơ sở sử dụng lao động; chương 3: Biện pháp
phối hợp dạy học thực hành nghề giữa trường dạy nghề và các cơ sở
sử dụng lao động.

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGHỀ GIỮA TRƢỜNG DẠY NGHỀ VÀ CƠ SỞ SDLĐ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Vào giữa thế kỷ XIX (1894) các tác giả đã ý thức được rằng hệ
thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức
tạp, sự chuyên môn hóa
đ
ư
ợc chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách
khẳng định tính cấp
thiết phải hướng nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất,

có nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình và phù hợp với yêu cầu
của xã hội. [83]
Đối với giáo dục phổ thông, C. Mác đã chỉ ra các nhiệm vụ cơ
bản: "một là, giáo dục trí tuệ; hai là, giáo dục thể chất; ba là, dạy kỹ
thuật nhằm giúp học sinh nắm được những nguyên lý cơ bản của tất cả
các quy trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng công cụ sản xuất đơn giản
nhất" [64]
Các nước phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề
nên HS được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học phổ
thông. Ở Nhật, Mỹ, Đức đã xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra
giúp phân hóa năng lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định
hướng nghề nghiệp đúng đắn từ sớm.
Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học
Cambridge với 700 năm lịch sử đã bước vào con đường "Công ty đại
học" Ngày nay, xu thế các trường đại học liên kết với các xí nghiệp
ngày càng nhiều ở Mỹ và một số nước Châu âu, Công ty đại học đang
trở thành một xu thế phát triển tất yếu, tạo thời cơ phát triển cho
trường đại học và xí nghiệp.
Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho
thế kỷ XXI của UNESCO khi phân tích "những trụ cột của giáo dục"
đã viết: "Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để
cùng chung sống". Theo ông, vấn đề học nghề của học sinh là không
thể thiếu được trong những trụ cột của giáo dục, đồng thời đã tổ chức

5
các hội thảo, nghiên cứu về vấn đề "gắn đào tạo với sử dụng" trong đào
tạo nghề. [15,tr54].
"Ba trong một" là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở
Trung Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường
dạy nghề phải gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp

phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề. [15,tr39]
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại
tự do
ASEAN năm 2003, hệ thống đào tạo nghề ở Inđônêxia từ năm
1993 đã đ
ư
ợc nghiên cứu. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa nhà
trường với doanh nghiệp được quan tâm đặc biệt. [15,tr72]
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Các nghiên cứu về dạy học thực hành nghề
Năm 1981, tác giả Nguyễn Đức Trí đã dịch tài liệu “Lý luận
DHTH nghề”[72] từ bản gốc của Đức và được xem là tài liệu đầu
tiên về lý luận dạy thực hành nghề.
Năm 2001, tác giả Nguyễn Văn Khôi viết cuốn “Một số vấn đề
cơ bản về lý luận DHTH kỹ thuật” [43], trong đó đề cập các cơ sở
khoa học và các giai đoạn tổ chức DHTH kỹ thuật.
Điều 2 Luật Giáo dục năm 2005 [47]. Đối với dạy nghề „„Mục
tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo,
có đạo đức lương tâm nghề nghiệp…”.
Về sự phối hợp giữa trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ
Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà Nội".
Đề tài nghiên cứu: "Nghiên cứu khả năng và điều kiện nhằm
vận dụng những yếu tố của hệ thống dạy nghề song tuyến Đức vào
các trường dạy nghề trực thuộc xí nghiệp của Việt Nam".
Đề tài nghiên cứu: "Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao
động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng”.
Đề tài nghiên cứu khoa học: "Xây dựng mô hình liên kết dạy
nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp”.

Đề tài “Kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.

6
Đề tài “Phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp
trong khu công nghiệp”.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trình bày trên đã đề
cập một số nội dung liên quan đến công tác phối hợp đào tạo, dạy
học giữa trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ, các giải pháp nâng cao
chất lượng dạy nghề. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu về phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy nghề và các cơ
sở SDLĐ. Phối hợp DHTH nghề tại trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
là vấn đề quan trọng, bức thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo nghề, cần thiết phải nghiên cứu.
1.1.3. Kinh nghiệm của một số nước về phối hợp DHTH nghề giữa
trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ: Kinh nghiệm từ CHLB Đức; kinh
nghiệm từ Na Uy; kinh nghiệm từ nước Pháp; kinh nghiệm từ nước
Đan Mạch; kinh nghiệm từ Nhật Bản; kinh nghiệm từ nước Hàn Quốc
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phối hợp
Đối với Luận án này, khái niệm phối hợp được hiểu là sự sắp xếp,
bố trí để nhiều yếu tố cùng hoạt động nhằm đạt được mục đích chung.
1.2.2. Dạy học thực hành nghề.
Dạy học thực hành nghề được hiểu là một hoạt động có nhiệm
vụ chính là hình thành và rèn luyện kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cho người học. Dạy học thực hành được tiến hành sau những giờ lý
thuyết với mục đích giúp HS vận dụng tri thức đã học dưới các hình
thức làm bài tập, xây dựng sơ đồ, biểu đồ, hoặc rèn luyện KN, KX.
1.2.3. Phối hợp dạy học thực hành nghề
Phối hợp DHTH nghề là quá trình trường dạy nghề và các cơ

sở SDLĐ cùng tham gia hoạt động DHTH nghề như xây dựng
chương trình, kế hoạch, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả dạy học;
phối hợp khai thác các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ nhằm
nâng cao chất lượngDHTH nghề đặc biệt là chất lượng trình độ kỹ
năng tay nghề cho học sinh học nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng
1.2.4. Biện pháp phối hợp dạy học thực hành nghề:
Là cách thức mà trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ cùng
sắp xếp, bố trí và tổ chức hoạt động DHTH nhằm đạt được mục
tiêu chung.

7
1.2.5. Trường dạy nghề
Trường dạy nghề là một tổ chức, một thiết chế giáo dục. Là nơi
tổ chức hoạt động dạy và học, “nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề” [46]
1.2.6. Cơ sở sử dụng lao động
Cơ sở SDLĐ là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
(nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và
trả công lao động). Cơ sở SDLĐ là nơi có nhu cầu về tuyển dụng lao
động vào làm việc tại cơ sở của mình [46].
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quá trình DHTH nghề ở các
trƣờng dạy
1.3.1. Mục tiêu dạy học thực hành nghề
Mục tiêu DHTH là hình thành năng lực nghề nghiệp cho người
học, cố và mở rộng kiến thức, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp
và tác phong công nghiệp, tạo cơ hội để người học làm quen với môi
trường lao động thực tế.
1.3.2. Nội dung dạy học thực hành nghề
Nội dung DHTH nghề là sự tích hợp giữa nội dung dạy học lý
thuyết, thực hành nghề nghiệp và kiến thức, kỹ năng lao động thực tế

tại nơi làm việc.
1.3.3. Phương pháp dạy học thực hành nghề
Phương pháp dạy thực hành là phương pháp dạy học dựa vào sự
quan sát giáo viên làm mẫu và thực hành tự lực của học sinh dưới sự
hướng dẫn của giáo viên thể hiện bằng lời
nói, câu hỏi hay bài tập thực
hành, nhằm giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành.

1.3.4. Hình thức tổ chức DHTH nghề
Hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến
hành các buổi dạy học. Hình thức tổ chức dạy học thay đổi tùy theo
mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, tùy theo số lượng người học.
1.4. Phối hợp DHTH nghề giữa trƣờng dạy nghề và các cơ
sở SDLĐ
1.4.1. Tầm quan trọng và lợi ích của phối hợp
Phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy nghề và các cơ sở
SDLĐ là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía.
Phối hợp DHTH nghề tạo ra được mối quan hệ gắn kết giữa cơ sở
đào tạo và nơi sử dụng, qua đó huy động được tối đa các nguồn lực
nâng cao hiệu quả đào tạo.

8
1.4.2. Mục tiêu phối hợp
- Phát triển, cải tiến chương trình dạy nghề nói chung và
DHTH nghề nói riêng phù hợp với thực tế sản xuất. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên của trường dạy nghề và cán bộ kỹ thuật của
cơ sở SDLĐ cả về số lượng và chất lượng.
- Phối hợp DHTH giữa trường nghề và các cơ sở SDLĐ còn có
mục tiêu nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cơ sở SDLĐ.
1.4.3. Nội dung phối hợp trong DHTH nghề giữa trường dạy nghề

và các cơ sở SDLĐ
1.4.3.1. Phối hợp xây dựng chương trình DHTH nghề
Xây dựng chương trình DHTH là quá trì nh GV của trường
nghề và cán bộ kỹ thuật của cơ sở SDLĐ được phân công tiến hành
quá trình phân tí ch nhu cầ u đà o tạ o , phân tí ch nghề , phân tích công
việc, thiế t kế cấu trúc chương trình và biên soạ n đề cương chương
trình, biên soạ n chương trì nh chi tiế t cho mộ t nghề cụ thể.
1.4.3.2. Xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ dạy học thực hành
a. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch DHTH
Kế hoạch phối hợp là quá trình GV của trường dạy nghề và
cán bộ của cơ sở SDLĐ cùng nhau xây dựng kế hoạch cho toàn khóa
học, năm học, cho mỗi học kì và cho từng bài học. Trong kế hoạch
phối hợp phải chỉ rõ được nội dung các công việc, thời gian thực
hiện ? ai thực hiện ? thực hiện ở đâu ? thời gian kiểm tra đánh giá ?
Các điều kiện về cơ sở vật chất, trường, xưởng, thiết bị dụng cụ cần
thiết cho DHTH các môđun?.
b. Phân công nhiệm vụ trong phối hợp DHTH
Về chương trình DHTH của khóa học có thể thực hiện đồng
thời hoặc song hành tại trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ hoặc phối
hợp luân phiên. Thường phần thực hành cơ bản được tổ chức thực
hiện trước tại trường dạy nghề, sau đó phần thực hành nâng cao và
thực tập sản xuất thực hiện tại cơ sở SDLĐ hoặc có thể tổ chức đồng
thời tại trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ.
1.4.3.3. Phối hợp trong việc tổ chức giảng dạy
Chuẩn bị hồ sơ giảng dạy, chuẩn bị vật tư, phương tiện dạy học,
lên lớp và sau khi lên lớp

9
1.4.3.4. Phối hợp trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
Việc phối hợp và dùng chung trang thiết bị và công nghệ của

cơ sở SDLĐ không những chia sẻ bớt gánh nặng về trang thiết bị cho
trường dạy nghề trong quá trình giảng dạy thực hành và hướng dẫn
học sinh thực tập để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề mà
còn giúp cho học sinh có cơ hội được thực tập với trang thiết bị mới,
công nghệ hiện đại ngay tại cơ sở sản xuất nơi mà sau này các em sẽ
trực tiếp làm việc.
1.4.3.5. Phối hợp trong kiểm tra, đánh giá kết quả DHTH nghề
Trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ căn cứ chương trình DHTH
đã thống nhất cần tiến hành xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh
giá theo nội dung chương trình đào tạo, các yêu cầu đối với sản phẩm
thực hành tạo ra, thông số kỹ thuật, kích thước, tính thẩm mỹ, yếu tố
an toàn lao động.
1.4.3.6. Phối hợp trong việc nâng cao năng lực thực tế và cho giáo
viên của trường nghề và nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ kỹ thuật của
cơ sở SDLĐ
Phối hợp giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ sẽ giúp các
trường dạy nghề có được đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm sản
xuất, có tay nghề kỹ thuật cao và khả năng tiếp cận các công nghệ
mới tốt sẽ bù đắp cho đội ngũ giáo viên. Mặt khác khi các cơ sở
SDLĐ có cán bộ kỹ thuật tham gia giảng dạy họ cũng được trang bị
về nghiệp vụ sư phạm và các kỹ năng sư phạm.
1.4.4. Hình thức phối hợp trong DHTH nghề giữa trường dạy nghề
và cơ sở SDLĐ
Có nhiều hình thức hợp tác giữa trường dạy nghề và các cơ sở
SDLĐ. Dựa trên một số tiêu chí, tác giả phân loại các loại hình phối hợp
như sau: Trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ cùng tham gia các khâu
của quá trình DHTH nghề; trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ mỗi bên
làm một việc sau khi đã có các nhiệm vụ cụ thể; trường dạy nghề tổ
chức giảng dạy, cơ sở SDLĐ kiểm tra, đánh giá.


10
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp DHTH nghề
giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
1.4.5.1. Các yếu tố bên ngoài mối quan hệ gồm: Cơ chế chính sách
của Nhà nước; môi trường phối hợp
1.4.5.2. Các yếu tố bên trong mối quan hệ gồm: Chương trình dạy
học;đội ngũ giáo viên, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý;cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy học.
Tiểu kết chƣơng 1
Phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy nghề và các cơ sở
SDLĐ là một nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của cả hai phía.
Việc phối hợp DHTH giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
phải được thống nhất và thực hiện trên cơ sở các yêu cầu sau: Về
mục tiêu phối hợp nhằm cung cấp những kiến thức, kĩ năng mà người
học cần và phải hướng vào nhu cầu và nâng cao trách nhiệm của các
cơ sở SDLĐ trong việc đào tạo và sử dụng. Đồng thời qua phối hợp
giúp phát triển đội ngũ giáo viên của trường dạy nghề và cán bộ kỹ
thuật của cơ sở SDLĐ cả về số lượng và chất lượng.
Các nội dung phối hợp mà trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ đã
thực hiện bao gồm: Phối hợp xây dựng và phát triển chương trình
DHTH nghề, xây dựng kế hoạch, tổ chức giảng dạy, kiểm tra đánh
giá và phối hợp trong việc sử dụng, khai thác các điều kiện về cơ sở
vật chất, đội ngũ.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP DHTH NGHỀ
GIỮA TRƢỜNG DẠY NGHỀ VÀ CÁC CƠ SỞ SDLĐ
2.1. Khái quát về tình hình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
tại địa bàn khảo sát
Để có cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp phối hợp DHTH
giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ. Tác giả triển khai khảo sát trên

địa bàn của 04 tỉnh, thành phố, gồm: Thành phố Hà Nội, Tỉnh Hải
Dương, Tỉnh Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Giang, số liệu thống kê được dựa
theo “Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nhân lực tại các địa
phương giai đoạn 2011-2020”, tháng 11-2010.

11
2.2. Thực trạng phối hợp giữa trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ
trong DHTH nghề
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng DHTH nghề và phối hợp giữa trường dạy
nghề và các cơ sở SDLĐ trong DHTH nghề qua đó đánh giá được
thực tế và cách thức phối hợp làm căn cứ thực tiễn đề xuất một số
biện pháp phối hợp phù hợp.
2.2.1.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát
* Đối tượng khảo sát: Gồm 195 giáo viên dạy thực hành
nghề tại các trường dạy; 125 cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật tại các
cơ sở SDLĐ và 250 học sinh.
* Địa bàn khảo sát: Khảo sát được tiến hành tại 04 tỉnh, thành
phố gồm: Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang.
2.2.1.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng dạy học, thực trạng về nhận thức, các nội dung,
hình thức và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp. Đánh giá
về nguyên nhân của thực trạng.
2.2.1.4. Phương pháp và kĩ thuật khảo sát
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu thực trạng phối
hợp DHTH bao gồm: Quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi,
tổng kết kinh nghiệm, xin ý kiến chuyên gia là các nhà khoa học
2.2.2. Thực trạng dạy học ở các trường dạy nghề gắn với xu hướng
tăng cường DHTH nghề

2.2.2.1. Thực trạng chương trình dạy học
Phân tích kết quả ở bảng 2.4 cho thấy có tới 71,3% cán bộ kỹ
thuật của cơ sở SDLĐ và GV các trường nghề được hỏi cho rằng việc
bố trí tỷ lệ thời lượng thực hành, thực tế nghề nghiệp so với việc học
lý thuyết trong chương trình dạy học của các môdun hiện nay là chưa
đủ, chưa cân đối.
2.2.2.2. Kết quả dạy học đạt được của các trường dạy nghề
Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy: Đánh giá của GV, cán
bộ kỹ thuật, HS về chất lượng đào tạo ở các trường dạy nghề với các
nội dung được hỏi đều được đánh giá đáp ứng chủ yếu ở mức dưới

12
trung bình. Trong đó có nội dung được đánh giá đáp ứng tốt gồm: “
Kiến thức chuyên môn” có 55,16% được đánh giá là tốt vì theo các
cán bộ của cơ sở SDLĐ thì các HS được đào tào tại các trường nghề
thì về phần kiến thức chuyên môn về mặt lý thuyết rất cơ bản và đầy
đủ. “Kỹ năng giao tiếp và hoạt động xã hội” có 35,17 ý kiến. Nội
dung được đánh giá chất lượng đào tạo đáp ứng ở mức rất kém và
chưa đạt gồm: “Kỹ năng thực hành” 37,97% ý kiến
2.2.2.3. Nguyên nhân về kết quả dạy học tại các trường dạy nghề
- Nguyên nhân khách quan: tập trung vào các nguyên nhân do
hoàn cảnh lịch sử phát triển đào tạo nghề, cơ chế - chính sách, các
điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, quan điểm quản lý của Nhà nước.
- Nguyên nhân chủ quan: Các nguyên nhân thuộc về các
trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ.
2.2.3. Thực trạng phối hợp trong DHTH nghề giữa trường dạy
nghề và cơ sở SDLĐ
2.2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phối hợp DHTH
nghề giữa trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ
Ở bảng kết quả 2.6 khi được hỏi về tầm quan trọng của phối

hợp DHTH thì các cán bộ kỹ thuật tại cơ sở SDLĐ và giáo viên, học
sinh của các trường dạy nghề cho rằng phối hợp trong DHTH nghề là
rất cần thiết: cán bộ kỹ thuật chiếm tỉ lệ 98,8%; giáo viên chiếm tỉ lệ
96,9%; học sinh chiếm tỉ lệ 92,6%.
Sự tin tưởng về phối hợp DHTH giữa trường dạy nghề và cơ sở
SDLĐ: theo kết quả khảo sát ở bảng 2.7 đa số ý kiến được hỏi 81% đều
tin tưởng hoặc rất tin tưởng về công tác phối hợp DHTH nghề giữa
trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ trong những năm tới sẽ tốt hơn.
2.2.3.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa trường dạy nghề và các
cơ sở SDLĐ trong DHTH
* Thực trạng phối hợp xây dựng và phát triển chương trình
DHTH nghề
Chương trình dạy học được xem là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo. Có 35,4% ý kiến cho rằng thường
xuyên và rất thường xuyên trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ tham
gia cùng xây dựng chương trình dạy học. Tuy nhiên việc phối hợp

13
còn chưa dựa trên khảo sát thị trường, phân tích nhu cầu đào tạo, việc
phân tích nghề, dạy thử nghiệm, thẩm định và đánh giá hiệu quả
chương trình vẫn chủ yếu do trường dạy nghề đảm nhận rất ít có sự
tham gia của cán bộ tại cơ sở SDLĐ nên chương trình DHTH chưa
gắn lý luận với thực tiễn, tính lôgic, tính khoa học chưa cao chưa
thoả mãn nhu cầu của người học.
* Thực trạng phối hợp xây dựng kế hoạch dạy học thực hành
Xây dựng kế hoạch DHTH chủ yếu do GV của trường dạy
nghề thực hiện từ kế hoạch chi tiết cho từng giờ thực hành đến kế
hoạch cho cả khóa học. Cán bộ kỹ thuật của cơ sở SDLĐ được phân
công chỉ tham gia xây dựng một phần của kế hoạch chung dài hạn
cho cả khóa học.

* Thực trạng phối hợp tổ chức dạy học thực hành
Việc tổ chức DHTH cũng còn nhiều bất cập, hoạt động thực
hành nghề của học sinh chủ yếu được thực hiện ngay tại trường dạy
nghề và chủ yếu do giáo viên nhà trường đảm nhận, rất ít có cơ hội
được thực tập sản xuất tại cơ sở SDLĐ và có cán bộ kỹ thuật giảng
dạy và hướng dẫn, các cán bộ hướng dẫn thường lấy lý do là bận
trong hoạt động sản xuất và nhờ lại giáo viên các trường dạy nghề
dạy thay mặc dù trong kế hoạch đã được phân công.
* Thực trạng phối hợp sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho DHTH
Kết quả ở bảng 2.10 cho thấy hầu hết GV cho rằng cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật bước đầu đáp ứng được nhiệm vụ DHTH. Có
12,8% GV đánh giá ở mức đáp ứng tốt, 61,5% đánh giá ở mức đáp ứng
trung bình và 25,5% đánh giá chưa đáp ứng được nhiệm vụ dạy học.
Kết quả ở bảng 2.11, Có 62% cán bộ, 63% GV và 67% HS
cho rằng thiết bị, dụng cụ dạy học thực hành hiện nay là đầy đủ; 54%
cán bộ, 56% GV và 52% HS đánh giá là đồng bộ; 45% cán bộ, 47%
GV và 52% SV đánh giá là hiện đại.
Kết quả khảo sát cho thấy có 96% lựa chọn nội dung cho rằng
trang thiết bị dạy nghề bao gồm cả trang thiết bị của cơ sở SDLĐ, các
phương án lựa chọn khác chỉ chiếm 4%. Từ đó, cho thấy muốn tăng
cường trang thiết bị hiện đại, công nghệ mới cho dạy nghề đáp ứng

14
công tác thực hành, thực tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng
dạy nghề thì việc phối hợp giữa trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ
là một phương án tốt và cần thiết.
* Thực trạng phối hợp kiểm tra đánh giá kết quả DHTH
Kết quả khảo sát ở bảng 2.12; 2.13 cho thấy có 86,7% ý kiến
được hỏi cho rằng việc kiểm tra đánh giá trong phối hợp DHTH

thường căn cứ theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề do Tổng cục dạy nghề
ban hành, chỉ có 13,3% ý kiến có đánh giá căn cứ theo mục tiêu dạy
học và các tiêu chuẩn mà trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ đã phối
hợp xây dựng theo đặc thù sản xuất tại cơ sở.
* Thực trạng phối hợp trong việc nâng cao năng lực, nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác giảng dạy
Qua kết quả khảo sát cho thấy có 45% ý kiến được hỏi lựa
chọn thành tố đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng bậc nhất quyết
định đến chất lượng DHTH nghề; trong khi tổng của 3 thành tố còn
lại trong cấu trúc quá trình dạy học chỉ chiếm 55%.
Việc huy động giảng dạy đối với đội ngũ giáo viên từ cơ sở
SDLĐ là có nhiều bất cập, khó khăn; bởi lẽ các chuyên gia, cán bộ kỹ
thuật của cơ sở SDLĐ thường ngại tham gia với một số lý do chủ
quan đưa ra như thời gian, trình độ nghiệp vụ sư phạm…, Đối với
giáo viên các trường dạy nghề do thời gian dạy quá nhiều kết hợp với
tâm lý ngại học hỏi nên khi được cử đến thực tế nơi sản xuất để tham
gia giảng dạy và học tập kinh nghiệm thực tế cùng cán bộ kỹ thuật tại
các cơ sở SDLĐ thì giáo viên thường lấy lý do các nhân hoặc bận
dạy tại trường để không phải xuống cơ sở.
2.2.3.3. Thực trạng hình thức phối hợp giữa trường dạy nghề và các
cơ sở SDLĐ trong DHTH
Số liệu ở bảng 2.14 cho thấy, có 100% GV, cán bộ kỹ thuật cho
rằng nhà trường và cơ sở SDLĐ chưa tham gia một cách toàn diện vào
quá trình DHTH từ khâu xác định nhu cầu về kỹ năng tay nghề, xây
dựng chương trình, xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy học, kiểm tra,
đánh giá. Nguyên nhân trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ không lựa
chọn hình thức này xuất phát từ đặc thù trong hoạt động của cả hai.
Hình thức phối hợp DHTH được GV tại các trường dạy nghề và cán bộ
kỹ thuật tại các cơ sở SDLĐ lựa chọn nhiều nhất, GV (75%), cán bộ kỹ
thuật (70%) đó là hình thức phối hợp mỗi bên làm một việc.


15
Ở hình thức phối hợp trường dạy nghề tổ chức quá trình
DHTH, cơ sở SDLĐ đánh giá cũng là hình thức được hai bên quan
tâm. Tuy nhiên hình thức này chưa được các bên sử dụng nhiều.
2.2.3.4. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp
DHTH giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
Qua bảng kết quả 2.15 chúng tôi nhận thấy yếu tố có ảnh
hưởng lớn nhất đến hoạt động phối hợp DHTH giữa trường dạy nghề
và cơ sở SDLĐ là: Cơ chế, chính sách của Nhà nước mức độ ảnh
hưởng 64,2%. Yếu tố thứ hai là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
chiếm tỉ lệ 60,1% đây là yếu tố then chốt để đảm bảo và nâng cao
chất lượng đào tạo. Môi trường cũng ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt
động phối hợp chiếm tỉ lệ 55,1%,
2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng phối hợp trong DHTH nghề
giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
Những ưu điểm
- Mục tiêu dạy nghề đã có chiều hướng chuyển từ dạy học
theo khả năng sang dạy học theo nhu cầu, hướng vào nhu cầu của
cơ sở SDLĐ.
- Chương trình dạy học đã được cập nhật, bổ sung nhằm hướng
vào nhu cầu của người sử dụng lao động.
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy không những tăng số lượng mà
chất lượng giảng dạy được nâng cao nhờ đưa được kinh nghiệm từ
thực tế sản xuất vào trong quá trình dạy học.
Những hạn chế
- Nhận thức tuy đã có chuyển biến, nhưng trong từng công việc phối
hợp còn mang nặng tính hình thức, trách nhiệm của cả đôi bên chưa cao.
- Các cán bộ kỹ thuật từ cơ sở SDLĐ tham gia giảng dạy chưa
nhiệt tình, giảng dạy còn mang tính chất trách nhiệm, khi phân công

còn né tránh.
Nguyên nhân hạn chế
- Một số không ít lãnh đạo của cơ sở SDLĐ chưa xác định
được tầm quan trọng của việc phối hợp dạy học.
- Các cán bộ kỹ thuật của cơ sở SDLĐ và giáo viên của
trường dạy nghề khi tham gia giảng dạy chưa được quan tâm tạo
những điều kiện thuận lợi. Mặt khác thiếu các cơ chế chính sách
về đãi ngộ, bồi dưỡng.

16
Tiểu kết chƣơng 2
Phối hợp trong DHTH nghề được trường dạy nghề và cơ sở
SDLĐ đánh giá là rất cần thiết. Giáo viên tại các trường nghề và cán
bộ kỹ thuật tại cơ sở SDLĐ tin tưởng rằng việc phối hợp sẽ đem lại
hiệu quả cao trong đào tạo giúp cung - cầu gặp nhau. Các nội dung
chính trong DHTH đã được trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ phối
hợp như: Xây dựng chương trình, kế hoạch DHTH; tổ chức, quản lý
quá trình DHTH, phối hợp trong sử dụng trang thiết bị dạy học, hỗ
trợ bồi dưỡng và phát triển đội ngũ Tuy nhiên qua phân tích chúng
tôi thấy mặc dù các nội dung đã được hai bên triển khai nhưng mức
độ phối hợp chưa toàn diện cơ sở SDLĐ chỉ tham gia một phần
nhiệm vụ dạy học, các nhiệm vụ quan trọng trong DHTH vẫn do
trường nghề đảm nhận.
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
GIỮA TRƢỜNG DẠY NGHỀ VÀ CÁC CƠ SỞ SDLĐ
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp phối hợp trong DHTH
nghề giữa trƣờng dạy nghề và cơ sở SDLĐ.
Việc lựa chọn, đề xuất các biện pháp phối hợp dựa trên cơ sở các
nguyên tắc sau: Nguyên tắc đảm bảo tính định hướng của Đảng, Nhà

nước trong dạy nghề; nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ
trong quá trình phối hợp DHTH nghề; nguyên tắc đảm bảo tính sư phạm
của quá trình phối hợp DHTH nghề; nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn;
phát huy tính tích cực, chủ động của các bên trong phối hợp.
3.2. Các biện pháp phối hợp giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
trong DHTH nghề
3.2.1. Phối hợp cải tiến chương trình DHTH theo chuẩn đầu ra
3.2.1.1. Mục đích, yêu cầu của biện pháp: Biện pháp nhằm tăng
cường phối hợp giữa trường dạy nghề và các cơ sở SDLĐ trong cải
tiến chương trình DHTH theo chuẩn đầu ra.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp: Rà soát lại nội dung các modun dạy
học , xây dựng chương trình DHTH theo hướng giảm bớt thời lượng lý

17
thuyết, tăng cường thời lượng thực hành, tổ chức thẩm định và bổ sung,
cập nhật chương trình dạy học, xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá chương
trình, ra quyết định ban hành chương trình và ban hành văn bản hướng
dẫn, tổ chức bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp: Xây dựng chương trình gắn
kết, chuyển đổi các nhu cầu của các cơ sở SDLĐ thành các mục tiêu
đào tạo, giúp phân tích các thành tích của người lao động một cách
có hệ thống, xác định nguồn gốc các vấn đề đó và tìm được các giải
pháp khác nhau thực hiện nhằm làm giảm thiểu những hậu quả không
mong muốn.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Ban hành văn bản có sự ràng
buộc các cơ sở SDLĐ phải tham gia vào quá trình dạy học và coi đó
là một nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động sản xuất của cơ sở SDLĐ
3.2.2. Phối hợp xây dựng kế hoạch DHTH nghề phù hợp với
trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
3.2.2.1. Mục đích, yêu cầu của biện pháp: nhằm tập trung sự chú ý

của trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ vào các mục tiêu của hệ thống,
làm rõ hơn phương hướng hoạt động của hệ thống, của tổ chức trong
giai đoạn thực hiện kế hoạch.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
* Lập kế hoạch dài hạn: Cho cả khóa học, 1 năm học
* Lập kế hoạch ngắn hạn: Cho từng bài học lên lớp
3.2.2.3. Cách thức tiến hành biện pháp: Thành lập Trung tâm phối
hợp của cơ sở SDLĐ đặt tại trường để trường dạy nghề và cơ sở
SDLĐ thường xuyên có sự trao đổi, điều chỉnh bổ sung kịp thời
những nội dung không hợp lý trong kế hoạch đã xây dựng và theo dõi
giám sát toàn bộ hoạt động dạy học.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Trong phối hợp trường dạy
nghề và cơ sở SDLĐ phải đưa ra những nguyên tắc phối hợp cụ thể
để đảm bảo kế hoạch, hiệu quả của hoạt động phối hợp cũng như
không ảnh hướng đến hoạt động chủ đào của hai bên.

18
3.2.3. Phối hợp trong việc thực hiện cơ chế di chuyển học sinh
trong học tập tại trường dạy nghề và tại các cơ sở SDLĐ
3.2.3.1. Mục đích, yêu cầu của biện pháp: Tạo ra môi trường khép
kín giữa nơi đào tạo và nơi sử dụng, HS được học tập tại môi trường
với các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị…nơi mà sau này
các em sẽ tham gia làm việc khi tốt nghiệp.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp: Tổ chức quá trình đào tạo 2 giai
đoạn, giai đoạn 1 đào tạo kiến thức cơ bản, cơ sở và kỹ năng cơ bản
tại các trường dạy nghề. Giai đoạn 2, cập nhập kiến thức công nghệ
mới, kỹ năng nghề nâng cao tại các cơ sở SDLĐ.
3.2.3.3. Cách thức tiến hành biện pháp: Quản lý theo dõi việc
triển khai kế hoạch phối hợp, kịp thời phát hiện những sai sót để
điều chỉnh.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Các trường dạy nghề và các
cơ sở SDLĐ phải thống nhất được kế hoạch và các nội dung phối
hợp, thể hiện tích cực và quyết tâm cao trong việc thực hiện kế hoạch
phối hợp để nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2.4. Phối hợp khai thác và sử dụng có hiệu quả các phương tiện,
thiết bị sản xuất vào DHTH
3.2.4.1. Mục đích, yêu cầu của biện pháp: Mục đích của biện pháp là đưa
quá trình dạy học thực hành và thực tập sản xuất vào cơ sở SDLĐ, được
tiến hành ngay trên trang thiết bị hiện đại của cơ sở SDLĐ do chính
chuyên gia, cán bộ kỹ thuật của cơ sở SDLĐ hướng dẫn.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp: Căn cứ nội dung chương trình của
mô đun thực hành tiến hành xây dựng định mức vật tư thực hành,
thực tập của từng bài học, mô đun và tổng hợp nhu cầu vật tư cho
nghề đào tạo.
3.2.4.3. Cách thức tiến hành biện pháp: Trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
thống kê số lượng, chủng loại các vật tư, vật liệu, thiết bị dạy nghề hiện có
của mình. Trên cơ sở đó sàng lọc, lựa chọn sắp xếp các vật liệu, thiết bị
cho phù hợp với yêu cầu sử dụng của từng mô đun thực hành.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Giáo viên, cán bộ kỹ thuật
phải nghiên cứu nắm chắc, nhuần nhuyễn nội dung bài giảng khi sử
dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và chủ động, tích cực học tập,
nâng cao trình độ về công nghệ thông tin.

19
3.2.5. Phối hợp đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả DHTH nghề
3.2.5.1. Mục đích, yêu cầu của biện pháp: Nhằm xem xét quy trình
và cách thức HS thực hiện công việc và sản phẩm thực hành tạo ra có
đúng theo mục tiêu yêu cầu của mô đun thực hành và sản phẩm có
phù hợp với yêu cầu về chất lượng của cơ sở SDLĐ hay không?
3.2.5.2. Nội dung biện pháp: Tổ chức và quản lý xây dựng mục tiêu

DHTH và xây dựng các chuẩn kiểm tra, đánh giá ở từng mô đun
thực hành
3.2.5.3. Cách thức tiến hành biện pháp: Cụ thể hóa các văn bản pháp
quy của nhà nước, quy chế kiểm tra, đánh giá của Bộ lao động
thương bình và Xã hội, quy định riêng của nhà trường về tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả DHTH nói riêng và dạy nghề nói chung.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Tổ chức bồi dưỡng để GV,
cán bộ kỹ thuật nắm vững chương trình dạy học, các phương pháp và
kỹ năng dạy học, chỉ đạo việc thực hiện đổi mới hình thức tổ chức và
nội dung kiểm tra.
3.2.6. Phối hợp trong nâng cao kiến thức chuyên môn, kiến thức
công nghệ mới và kỹ năng nghề cho GV trường dạy nghề và
nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ dạy nghề tại cơ sở SDLĐ
3.2.6.1. Mục đích, yêu cầu của biện pháp: Mục tiêu của biện pháp là
nhằm phát triển và nâng cao năng lực thực tiễn, của đội ngũ giáo viên
và trình độ NVSP của cán bộ kỹ thuật.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng tay nghề cho GV
trường dạy nghề
- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho chuyên gia, cán bộ kỹ
thuật của cơ sở SDLĐ
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp: Xây dựng quy chế sinh hoạt
chuyên môn hàng tháng để giáo viên của trường dạy nghề và cán bộ kỹ
thuật của cơ sở SDLĐ được trao đổi kinh nghiệm giảng dạy của mình.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: Nhà nước cần ban hành kịp
thời các chế độ, chính sách, liên quan đến giáo viên dạy nghề, trong
đó chú trọng đến chế độ giáo viên, các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật
giảng dạy thực hành tại các xưởng.

20

3.3. Khảo nghiệm các biện pháp phối hợp DHTH và thực nghiệm
một số biện pháp phối hợp DHTH giữa trường dạy nghề và cơ
sở SDLĐ
3.3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
phối hợp DHTH giữa trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ
Tác giả đã thăm dò ý kiến của 168 người gồm 42 CBQL và 56
GV của 12 trường dạy nghề, 70 cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật
của 10 cơ sở SDLĐ. Kết quả khảo nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.1
cho thấy 83,3% các biện pháp phối hợp DHTH mà chúng tôi đề xuất
được đánh giá là cần thiết hoặc rất cần thiết. Có 16,7% biện pháp
phối hợp DHTH được đánh giá là tương đối cần thiết và không có
biện pháp nào được đánh giá là không cần thiết hoặc ít cần thiết.
Về tính khả thi, các ý kiến đánh giá ở mức độ thấp hơn so với
tính cần thiết. Chỉ có 50% phối hợp DHTH được các chuyên gia đánh
giá ở mức khả thi và rất khả thi. 50% phối hợp DHTH còn lại được
các chuyên gia đánh giá là tương đối khả thi và không biện pháp nào
được đánh giá là không khả thi hoặc ít khả thi.
3.3.2. Thực nghiệm một số biện pháp phối hợp DHTH giữa trường
dạy nghề và các cơ sở SDLĐ
3.3.2.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng mức độ khả thi và hiệu quả của các biện
pháp phối hợp DHTH nghề đã đề xuất.
3.3.2.2. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm được thực hiện với các học sinh năm thứ hai,
nghề Hàn, nghề Điện công nghiệp thuộc khoa đào tạo nghề của
trường Cao đẳng Xây dựng Công trình Đô thị quy ước là cơ sở thực
nghiệm 1 (CSTN 1), Công ty TNHH thiết bị đào tạo và phát triển
công nghệ Ngọc Huy - Đông Anh - Hà Nội quy ước là cơ sở thực
nghiệm 2 (CSTN 2).
3.3.2.3. Giới hạn thực nghiệm

Tác giả chọn 03 biện pháp gồm: Xây dựng kế hoạch DHTH
nghề phù hợp với trường dạy nghề và cơ sở SDLĐ; phối hợp trong
việc thực hiện cơ chế di chuyển học sinh trong học tập tại trường dạy
nghề và tại các cơ sở SDLĐ; Phối hợp đổi mới quy trình kiểm tra,
đánh giá kết quả DHTH nghề.

21
3.3.2.4. Nội dung thực nghiệm
Bƣớc 1: Lập kế hoạch cho cả khóa đào tạo, từng năm và từng
học kỳ; xác định các mô đun và thời gian giảng dạy; phân công giảng
dạy; chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; phân công
quản lý, kiểm tra tiến độ, nội dung chương trình giảng dạy
Bƣớc 2: Tổ chức DHTH nghề: Giai đoạn 1: Dạy kiến thức và
kỹ năng nghề cơ bản tại xưởng Trường Cao đẳng Xây dựng Công
trình Đô thị; giai đoạn 2: Dạy kỹ năng nghề nâng cao tại Công ty
TNHH thiết bị đào tạo và phát triển công nghệ Ngọc Huy - Đông
Anh - Hà Nội.
Bƣớc 3: Trường Cao đẳng Xây dựng Công trình Đô thị và
Công ty TNHH thiết bị đào tạo và phát triển công nghệ Ngọc Huy -
Đông Anh - Hà Nội phối hợp đánh giá kết quả
3.3.2.5. Thời gian thực nghiệm
+ Đợt 1: từ 09/2011 đến 12/2011.
+ Đợt 2: từ 02/2012 đến 05/2012.
3.3.2.6. Phương pháp thực nghiệm, phương thức đánh giá
Phương pháp thực nghiệm: Đối với lớp TN tiến hành thực
nghiệm theo phương pháp thực nghiệm có đối chứng, đối với lớp ĐC
thực hiện bình thường như cũ.
Xây dựng phương thức đánh giá: Trong quá trình dạy thực
nghiệm, ngay trong mỗi phần chương trình chúng tôi đều có phương
án kiểm tra, đánh giá tại xưởng thực hành.

3.3.2.7. Tiến trình thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Bước 2: Tiến hành các hoạt động thực nghiệm
3.3.2.8. Kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm lần 1
- Kết quả bảng 3.7 và hình 3.3 cho thấy nhóm thực nghiệm có
kết quả học tập cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Điều này được
thể hiện qua sự chênh lệch điểm trung bình của HS nhóm thực
nghiệm và đối chứng là: 6,66 - 5,67 = 0,99
- Kết quả ở bảng 3.8 và hình 3.2 cho thấy sự khác biệt về điểm
số ở các mức độ: yếu - kém, trung bình, khá giỏi và xuất sắc ở HS
nhóm thực nghiệm và đối chứng.

22
- Kết quả thực nghiệm lần 2
- Bảng 3.11 và Hình 3.5 cho thấy nhóm thực nghiệm có kết
quả học tập cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng, kết quả này được
thể hiện qua sự chênh lệch về điểm trung bình của HS nhóm thực
nghiệm so với đối chứng là: 6,84 - 5,62 = 1,22.
- Kết quả ở Bảng 3.12 và Hình 3.4 cho thấy sự khác biệt về
điểm số ở các mức độ: yếu, kém; trung bình; khá, giỏi và xuất sắc
của HS nhóm thực nghiệm và HS nhóm đối chứng.
Từ kết quả thu được lần thứ 2 chúng tôi khẳng định kết quả
thực nghiệm là ổn định. Sự phối hợp chất chẽ giữ trường dạy
nghề và cơ sở SDLĐ bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực đối
với việc học, giúp học sinh đạt được các kết quả học tập nhanh
và bên vững hơn.
Tiểu kết chƣơng 3
Qua các biện pháp phối hợp DHTH nghề giữa trường dạy nghề
và các cơ sở SDLĐ được đề xuất dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn

của việc phối hợp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu của xã hội và những định hướng phát triển dạy nghề
gắn với nhu cầu sử dụng các biện pháp phối hợp DHTH nghề hiệu
quả luận án đã đề ra được 06 biện pháp.
Với các biện pháp được đề xuất qua thực nghiệm và ý
kiến chuyên gia đã khẳng định tính khoa học, khả thi của các
biện pháp phối hợp DHTH. Mỗi biện pháp được đề xuất đều
đảm bảo các nguyên tắc khoa học và phù hợp với các đặc trưng
riêng đối với quá trình đào tạo tại các trường dạy nghề và các
cơ sở SDLĐ.

×