Mục lục
Trang
Lời mở đầu 3
Chơng I : Lý luận chung về lãi suất tín dụng. 4
I. Khái niệm về lãi suất tín dụng: 4
Khái niệm lãi suất
II. Những vấn đề cơ bản về lãi suất tín dụng: 4
1. Nguyên tắc xác định lãi suất. 4
2. Các loại lãi suất tín dụng. 4
3. Các yếu tố ảnh hởng đến lãi suất tín dụng. 5
4. ý nghĩa của lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trờng. 5
5. Ngân hàng trung ơng và việc điều hành lãi suất. 6
Chơng II : Thực trạng điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam và
định hớng điều hành lãi suất tín dụng thời gian tới. 8
I. Điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam - u nhợc điểm và
tác dụng đối với phát triển kinh tế xã hội. 8
1. Giai đoạn từ trớc tháng 3 - 1989. 8
2. Giai đoạn từ tháng 3 - 1989 đến tháng 10 - 1993. 9
3. Giai đoạn từ ngày 01/ 10/ 1993 đến ngày 01/ 01/ 1996. 9
4. Giai đoạn từ sau ngày 01/ 01/ 1996 đến nay. 10
II. Một số ý kiến về hệ thống lãi suất tín dụng và định hớng
điều hành lãi suất tín dụng trong thời gian tới. 16
1. Một số ý kiến về hệ thống lãi suất tín dụng và giải pháp xử lý
những bất hợp lý về lãi suất . 16
2. Định hớng điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam thời gian tới. 19
Kết luận. 21
lời mở đầu
ở Việt Nam trong những năm qua thành công nổi bật của điều tiết vĩ mô là đã kiểm
soát và duy trì đợc lạm phát ở mức độ thấp trong điều kiện nền kinh tế có tăng trởng khá.
Đóng góp phần quan trọng cho thành công đó không thể không đề cập đến việc sử dụng có
hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia. Trong đó lãi suất tín dụng là một công cụ hết sức quan
trọng và đợc coi là nhạy cảm nhất trong các công cụ cuả chính sách tiền tệ . Lãi suất tín
dụng có tác động to lớn đến việc điều tiết mức cung tiền, mở rộng hay thu hẹp đầu t,
khuyến khích hay hạn chế huy động vốn, từ đó tác động tới tăng trởng kinh tế, giá trị đồng
nội tệ, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Vai trò của lãi suất ngày
càng trở nên quan trọng trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trờng, đặc biệt trong giai
đoạn đất nớc tiến hành công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Chính vì vậy nghiên cứu hệ thống lãi suất của Việt nam đã trở thành mối lu tâm của
nhiều chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý kinh tế và các tầng lớp dân c. Dựa trên cơ sở
những kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế của mình em chọn nghiên cứu đề tài :
Bàn về hệ thống lãi suất tín dụng ở Việt Nam hiện nay.
Chắc rằng bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót do hiểu biết còn hạn hẹp,
em rất mong đợc sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
CHƯƠNG I : Lý LUậN CHUNG Về LãI SUấT TíN DụNG.
I. Khái niệm về lãi suấT:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội luôn tồn tại những hiện tợng có
những tác nhân tạm thời có một số vốn nhàn rỗi bên cạnh những tác nhân tạm thời thiếu
vốn. Để giải quyết mâu thuẫn này đồng thời để thoả mãn nhu cầu cũng nh đem lại lợi ích
cho cả ngời thừa vốn lẫn ngời thiếu vốn, quan hệ tín dụng nảy sinh. Khi đó ngời thừa vốn sẽ
cho ngời thiếu vốn đợc quyền sử dụng số vốn tiền tệ của mình trong một thời gian xác định
với điều kiện ngời sử dụng số vốn đó phải hoàn trả lại đúng thời hạn và thêm vào đó là
khoản tiền dôi d tính cho quyền sử dụng số vốn đó. Đó chính là cơ sở xuất hiện của lãi suất.
. Khái niệm chung nhất về lãi suất :
Trong thực tế lãi suất đợc quan niệm thống nhất là : Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm
so sánh giữa số lợi tức thu đợc với số tiền bỏ ra cho vay trong một thời kỳ nhất định.
Lãi suất Số lợi tức thu đợc trong kỳ
= ì 100 ( % ).
tín dụng Số tiền vay phát ra trong kỳ
Trong đó lợi tức tín dụng là số tiền ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay ngoài phần vốn
gốc sau một thời gian sử dụng tiền vay, hay nói cách khác, đó chính là phần giá trị tăng
thêm so với phần vốn gốc mà ngời cho vay thu đợc sau một thời gian nhất định.
Lãi suất tín dụng chính là một chỉ tiêu đặc biệt đánh giá mức độ lợi tức cao hay thấp
khác nhau.
II. Những vấn đề cơ bản về lãi suất :
1. Nguyên tắc xác định lãi suất :
1.1. Căn cứ vào quan hệ cung - cầu tiền vay:
Khi cung tiền vay nhỏ hơn cầu tiền vay thì lãi suất tăng và ngợc lại. Khi cung tiền vay bằng
cầu tiền vay thì lãi suất ổn định.
1.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Lãi suất Lãi suất Lãi suất
tín dụng < tín dụng < tín dụng
ngắn hạn trung hạn dài hạn.
1.3. Căn cứ vào cơ chế lãi suất dơng:
Tỷ lệ Lãi suất Lãi suất Tỷ suất
lạm phát < huy động < cho vay lợi nhuận
bình quân vốn bình quân bình quân bình quân.
2. Các loại lãi suất tín dụng :
2.1. Lãi suất cơ bản:
Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng trung ơng công bố trên cơ sở đó các ngân hàng th-
ơng mại và các tổ chức tín dụng quy định lãi suất kinh doanh đảm bảo có lãi.
2.2. Lãi suất tái chiết khấu:
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất do Ngân hàng trung ơng quy định để cho vay đối với các
ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng dới hình thức tái chiết khấu, tái cầm cố các
thơng phiếu và giấy tờ có giá.
2.3. Lãi suất trần và lãi suất sàn:
Đó là mức lãi suất cao nhất và mức lãi suất thấp nhất trong một khung lãi suất do Ngân
hàng trung ơng quy, lãi suất của ngân hàng thơng mại có thể tự do dao động trong khung
đó.
2.4. Lãi suất danh nghĩa:
3
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà ngời cho vay đợc hởng, không tính đến sự biến động của
giá trị tiền tệ.
2.5. Lãi suất thực:
Lãi suất thực là lãi suất mà ngời cho vay đợc hởng sau khi đã tính đến sự biến động của
tiền tệ nh lạm phát hoặc lên giá tiền tệ.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến lãi suất tín dụng:
-. Cung và cầu về tiền vay:.
- Mức độ rủi ro trong việc hoàn trả vốn.
-. Số lợng vốn vay và thời hạn vay.
-. Mức sinh lời của nền kinh tế.
- Thu - chi Ngân sách Nhà nớc.
-. Chi phí hoạt động của Ngân hàng .
- Lạm phát.
4. ý nghĩa của lãi suất tín dụng trong nền kinh tế thị trờng:
4.1. Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô:
Bằng việc tăng hay giảm lãi suất cho vay sẽ tác động đến việc thu hẹp hay mở rộng sản
xuất, kìm hãm hay thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng hay giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền
kinh tế.
Bằng việc tăng hay giảm lãi suất tiền gửi sẽ ảnh hởng đến việc thu hẹp hay khuyến khích
cầu tiêu dùng t tác động đến thu hẹp hay mở rộng sản xuất.
Bằng việc tăng hay giảm lãi suất tiền gửi ngoại tệ tác động đến việc thu hút ngoại tệ từ
nớc ngoài vào, ảnh hởng đến cung - cầu về ngoại tệ, có tác động đến xuất - nhập khẩu của
quốc gia trong từng thời kỳ, ảnh hởng đến thu - chi của cán cân thanh toán quốc tế.
Lãi suất tín dụng còn đợc coi là công cụ hiệu quả nhất để chống lạm phát, ổn định sức
mua của đồng tiền.
Với những tác động to lớn của mình tới các yếu tố của kinh tế vĩ mô nên lãi suất đợc
coi là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô.
4.2. Lãi suất tín dụng là công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô:
Trớc hết lãi suất là công cụ điều chỉnh vốn từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu,
từ đó góp phần tạo nên một mặt bằng giá cả hợp lý tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh
phát triển bình thờng.
Bên cạnh đó lãi suất còn là công cụ để củng cố và tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế
trong từng doanh nghiệp.
4.3. Lãi suất là công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các ngân hàng thơng mại:
Trong nền kinh tế thị trờng, các ngân hàng thơng mại là các doanh nghiệp đợc tự do cạnh
tranh trong khuôn khổ pháp luật. Thực chất của hoạt động cạnh tranh này là phân chia khối
lợng tiền gửi và mở rộng phạm vi ảnh hởng của ngân hàng ra thị trờng. Để tồn tại và đảm
bảo thắng trong cạnh tranh, các ngân hàng phải tìm mọi giải pháp để giảm chi phí quản lý
và chi phí nghiệp vụ để có thể chấp nhận một lãi suất tiền gửi cao nhất và một lãi suất cho
vay thấp nhất. Quá trình cạnh tranh này sẽ tạo lợi ích thiết thực cho khách hàng, doanh
nghiệp, ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế nói chung .
4.4. Lãi suất là công cụ khuyến khích tiết kiệm và đầu t :
Theo lý thuyết tài chính, chúng ta có thể đa ra một phơng trình đơn giản về thu nhập :
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm.
Phơng trình này có thể sử dụng để phản ánh thu nhập của mỗi gia đình, doanh nghiệp hay
một quốc gia.
Để tăng tỷ lệ tiết kiệm, khuyến khích đầu t thì biện pháp có hiệu quả nhất là tăng lãi suất
tiền gửi. Khi lãi suất tiền gửi thực tế tăng cao sẽ là cơ sở để mọi ngời yên tâm gửi tiền vì đ-
ợc đảm bảo bằng một mức lợi tức cao và an toàn, từ việc tăng nguồn tiền gửi đã làm tăng
mức cung ứng vốn tạo điều kiện mở rộng đầu t.
Ngợc lại, khi tăng lãi suất cho vay thì sẽ hạn chế đầu t do mức sinh lợi và lãi suất phải
trả chênh lệch không nhiều, khi đó không khuyến khích đầu t.
4
Lãi suất tín dụng tác động đến kinh tế vi mô : ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tiêu dùng, tiết kiệm của dân c, giúp các quan hệ thanh toán - tín
dụng đợc thuận lợi từ đó góp phần giữ vững các cân đối kinh tế, thực hiện chính sách tiền
tệ, ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
5. Ngân hàng trung ơng và việc điều hành hệ thống lãi suất :
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ là một nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng
trung ơng. Chính sách tiền tệ gồm hai công cụ chủ yếu là mức cung tiền và lãi suất. Điều
chỉnh mặt cung tiền của thị trờng tiền tệ qua 3 công cụ chính: hoạt động thị trờng mở, quy
định lãi suất tái chiết khấu và tỷ lệ dự trữ bắt buộc và trên cơ sở mối tơng tác giữa cung -
cầu tiền tệ hình mức lãi suất trên thị trờng là cách điều tiết gián tiếp. Còn Ngân hàng trung
ơng trực tiếp ấn định lãi suất thị trờng và điều chỉnh mức cung tiền cho phù hợp với nhu cầu
tiền tơng ứng với mức lãi suất đó là cách điều tiết trực tiếp. ở các nớc khác nhau chính sách
lãi suất đợc vận hành theo những cách khác nhau, Ngân hàng trung ơng sẽ chọn một trong
hai cách điều hành lãi suất nh sau:
Một là,Ngân hàng trung ơng ấn định lãi suất :
+ Để tránh rủi ro cho các ngân hàng thơng mại Ngân hàng trung ơng thờng quy định mức
lãi suất trần tiền gửi và mức lãi suất tối thiểu ( sàn ) cho vay.
+ Để bảo vệ lợi ích của khách hàng của ngân hàng thơng mại thì Ngân hàng trung ơng th-
ờng quy định ngợc lại: mức lãi suất sàn tiền gửi và lãi suất trần cho vay( nh ở Việt Nam )
+ Cũng có trờng hợp Ngân hàng trung ơng chỉ khống chế lãi suất trần cho vay(giá đầu
vào) do các Ngân hàng thơng mại chủ động quyết định.
Hai là thả nổi lãi suất :
Lãi suất là giá mua và giá bán của một loại hàng hoá đặc biệt là quyền sử dụng vốn, lãi
suất còn tuỳ thuộc vào quan hệ cung - cầu về vốn. Với quan điểm cho rằng đã là giá cả thì
lãi suất phải biến động, phải đợc tự do hoá, nhiều nớc đã từ bỏ biện pháp ấn định khung lãi
suất cứng nhắc, chuyển qua thả nổi lãi suất trên thị trờng tiền tệ . Bởi vì rõ ràng, lãi suất
cứng nhắc sẽ làm cho tính linh hoạt của thị trờng tiền tệ bị suy giảm, hoạt động của các
ngân hàng thơng mại sẽ gặp nhiều khó khăn.
Với vai trò là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ơng tác động gián
tiếp đến lãi suất tiền gửi và cho vay của các ngân hàng thơng mại bằng lãi suất tái chiết
khấu của mình nhằm điều tiết cung - cầu tín dụng. Tức là để mở rộng khối tiền tệ Ngân
hàng trung ơng áp dụng một lãi suất chiết khấu hạ thấp khuyến khích các ngân hàng thơng
mại, tổ chức tín dụng vay vốn Ngân hàng trung ơng từ đó khuyến khích đầu t. Ngợc lại khi
cần thắt chặt tín dụng, Ngân hàng trung ơng sẽ nâng lãi suất tái chiết khấu lên, ngăn cản
các ngân hàng thơng mại , tổ chức tín dụng vay vốn từ Ngân hàng trung ơng do đó hạn chế
đấu t . Nh vậy lãi suất tái chiết khấu sẽ tác động gián tiếp lên thị trờng qua các ngân hàng
thơng mại .
Căn cứ vào thực tế cụ thể của Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế, Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam đã lựa chọn công cụ lãi suất điều tiết trực tiếp thị trờng tiền tệ .
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung do không nhận thức hết tầm quan trọng của lãi
suất, một thời gian dài đã duy trì lãi suất cố định rất thấp so với lợi nhuận và âm nhiều so
với mức trợt giá.
Trong cơ chế thị trờng, lãi suất tác động một cách nhanh nhạy đối với các hoạt động
kinh tế vì vậy đòi hỏi Nhà nớc phải có chính sách lãi suất phù hợp, tạo điều kiện cho các
Ngân hàng thơng mại và các doanh nghiệp chủ động kinh doanh. Đầu năm 1989 Chính phủ
đã quyết định thay đổi một cách cơ bản: chuyển từ cơ chế lãi suất âm sang cơ chế lãi suất
dơng và đạt đợc lãi suất dơng đầy đủ cuối quý I năm 1993. Để phù hợp với cơ chế mới, vừa
đảm bảo giá trị tiền gửi cho dân chúng, kích thích tăng trởng kinh tế, Ngân hàng Nhà nớc
luôn bám sát sự biến động của lạm phát để điều chỉnh lãi suất. Trong việc điều hành lãi suất
đã có những chuyển biến tích cực nh:
5
+ Thực hiện xoá bỏ sự phân biệt lãi suất giữa các thành phần kinh tế nhng có sự u đãi với
vùng núi, hải đảo, cho ngời nghèo vay, hỗ trợ việc làm ở thành thị, sinh viên, ...
+ Từ việc quy định nhiều lãi suất khác nhau Ngân hàng Nhà nớc chỉ thực hiện quản lý lãi
suất trần cho vay và sàn lãi suất tiền gửi.
+ Thực hiện thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất cho vay bằng nội tệ và
ngoại tệ.
+ Nâng lãi suất cho vay trung và dài hạn lên gần bằng lãi suất cho vay ngắn hạn nhằm
kích thích thay đổi cơ câú đầu t, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế .
Cuối năm 1997, Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng ra đời
đánh dấu một bớc phát triển mới trong hoạt động Ngân hàng. Điều 18 Luật Ngân hàng Nhà
nớc ghi : Ngân hàng Nhà nớc xác định và công bố lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn.
Có thể hiểu đây là căn cứ pháp lý, cơ hội để Ngân hàng Nhà nớc thực hiện những cải cách
mới trong chính sách điều hành lãi suất, tăng cờng tính hớng dẫn.
Nền kinh tế Việt Nam có những biến chuyển khá phức tạp, trong từng thời kỳ phát triển
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã điều hành lãi suất nh thế nào ?
6
ch ơng ii : thực trạng điều hành lãi suất tín dụng ở việt nam
hiện nay và định hớng điều hành lãi suất tín dụng
thời gian tới .
I. Điều hành lãi suất tín dụng ở Việt Nam - u nh ợc điểm và tác dụng
đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất n ớc:
Trong quá trình vận hành lãi suất cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Lãi suất thực phải nhỏ hơn hoặc bằng tỷ suất lợi nhuận bình quân.
+ Lãi suất danh nghĩa = ( Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát dự kiến ), nghĩa là phải theo dõi
lãi suất trên thị trờng vốn và tỷ lệ trợt giá để điều chỉnh kịp thời và linh hoạt.
+ Lãi suất huy động vốn danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát để khuyến khích tiết
kiệm, tránh tích luỹ vàng, ngoại tệ.
+ Lãi suất cho vay trung bình phải cao hơn lãi suất huy động trung bình, khoản chênh lệch
chính là lãi suất gộp của ngân hàng để bù đắp chi phí, phí, dự trữ bắt buộc, đề phòng rủi ro
và có lãi, đảm bảo hài hoà 3 mặt lợi ích của ngời gửi tiền, ngời vay và bản thân ngân hàng.
+ Lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn.
+ Lãi suất nội tệ phải tơng đơng lãi suất ngoại tệ ( đã trừ trợt giá ) .
+ Lãi suất phải bình đẳng giữa các thành phần kinh tế .
Những nguyên tắc trên vận dụng trong điều hành lãi suất ở Việt Nam không phải lúc
nào cũng đợc tuân thủ triệt để. Nguyên nhân là do nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và chuyển đổi cơ chế biến động rất phức tạp. Chẳng hạn nh
trong thời kỳ lạm phát phi mã thì chúng ta áp dụng chính sách lãi suất rất cao song vẫn
không hơn tỷ lệ lạm phát. Trong điều kiện nền kinh tế còn non trẻ thiếu thốn cơ sở vật chất
kỹ thuật, để khuyến khích đầu t dài hạn chúng ta đã để lãi suất cho vay dài hạn thấp hơn lãi
suất cho vay ngắn hạn v.v... Căn cứ vào các yêu cầu phát triển kinh tế cụ thể của đất nớc và
sự chỉ đạo hớng dẫn của Nhà nớc, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã can thiệp điều chỉnh
lãi suất tín dụng phù hợp với từng thời kỳ. Việc điều hành lãi suất thực tế diễn ra nh thế
nào? mức độ can thiệp trực tiếp của Nhà nớc đối với lãi suất thay đổi ra sao ? Lãi suất đã
thực sự phát huy đợc vai trò của mình hay cha ? Trả lời cho những câu hỏi ấy chúng ta cần
xem xét cụ thể qua các giai đoạn điều hành lãi suất. Cụ thể chia thành các giai đoạn sau :
+ Giai đoạn từ trớc tháng 3 - 1989.
+ Giai đoạn từ tháng 3 - 1989 đến tháng 10 - 1993.
+ Giai đoạn từ tháng 10 - 1993 đến 01 - 01 - 1996.
+Giai đoạn từ sau ngày 01-01-1996.
1. Giai đoạn từ trớc tháng 3 - 1989:
Đây là thời kỳ điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất âm. Trong giai đoạn này tuỳ từng
thời gian Ngân hàng Nhà nớc có điều chỉnh lãi suất nhng do lạm phát phi mã ( tỷ lệ lạm
phát năm 1986 là 747,7% , năm 1987 là 301,3% ) nên lãi suất luôn ở tình trạng âm:
+ Lãi suất tiền gửi nhỏ hơn mức lạm phát .
+ Lãi suất cho vay thấp hơn mức lãi suất huy động.
7
Hệ thống lãi suất âm có nhiều tiêu cực:
+ Khả năng huy động vốn đi với yêu cầu rút bớt tiền trong lu thông, giải toả áp lực của
tiền đối với giá cả hàng hoá bị hạn chế nhiều.
+ Nhu cầu vay vốn tăng lên không thực chất tạo lợi nhuận giả cho doanh nghiệp.
+ Ngân hàng bao cấp cho khách hàng qua lãi suất tạo lỗ không đáng có cho ngân hàng,
ngân hàng không thể kinh doanh bình thờng, lãi suất hoàn toàn do Nhà nớc quyết định theo
ý muốn chủ quan.
Từ đó hình thành nên các kết quả trái ngợc nhau, bất hợp lý giữa ngời gửi tiền, ngân
hàng và ngời vay vốn. Ngời ta đã ví việc gửi tiền tiết kiệm nh là việc bán một con trâu lấy
tiền gửi vào ngân hàng, khi rút tiền ra thì số tiền ấy chẳng mua nổi cái dây thừng.
2. Giai đoạn từ tháng 3 - 1989 đến tháng 10 - 1993:
Thời kỳ này Ngân hàng Nhà nớc đã chủ động sử dụng công cụ lãi suất, chuyển từ lãi suất
âm sang lãi suất dơng. Để thu hút tiền thừa trong lu thông về, kiềm chế lạm phát, Ngân
hàng Nhà nớc đã nâng lãi suất huy động lên rất cao trong một thời gian ngắn: lãi suất
không kỳ hạn là 9% / tháng tức là 108% / năm, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 12% /
tháng tức là 144%/năm. Việc làm đó đã thu hút một khối lợng tiền lớn trong lu thông, tăng
nguồn vốn tín dụng, giảm áp lực lạm phát. Siêu lạm phát bị chặn đứng nhanh chóng, sau đó
xảy hiện tợng giảm lạm phát vào tháng 5 đến tháng 7 / 1989, đợc ổn định với mức thấp cho
tới tháng 6 / 1990. Giá vàng, đôla Mỹ giảm đáng kể chứng tỏ lòng tin của dân c đối với
đồng nội tệ đợc phục hồi.
Chính sách lãi suất trên đã có hiệu quả tức thì nhng chỉ thích hợp với những bối cảnh
lịch sử nhất định vì đây chỉ là biện pháp can thiệp trực tiếp vào thị trờng tiền tệ tơng tự nh
việc ấn định giá bằng các biện pháp hành chính của Nhà nớc cho hàng hoá trên thị trờng.Từ
20/3/ 1990 đến tháng 11/ 1990 Ngân hàng Nhà nớc vẫn để lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng
là 4%, tiền gửi không kỳ hạn là 1,8%/ tháng, lãi suất cho vay các tổ chức kinh tế là 2,4%/
tháng thấp hơn lãi suất tiền gửi là 1,6%/ tháng, do vậy Nhà nớc phải bù lỗ cho ngân hàng
hơn 400 tỷ đồng.
Thực tế lãi suất ở Việt Nam biến động hết sức thất thờng và hệ thống thông tin số liệu
cha cho phép dự đoán tỷ lệ lạm phát chính xác, do đó khi lấy lạm phát làm cơ sở quy định
mức lãi suất đã làm cho mức lãi suất thực tế dao động mạnh, sự ổn định kinh tế vĩ mô
không duy trì đợc trong thời gian dài. Nửa cuối năm 1990 và đầu năm 1992 lạm phát lại
quay trở lại.
Trớc tình hình đó, tháng 6/ 1992,Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam có sự điều chỉnh lãi suất
theo hớng lãi suất dơng và đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong hoạt động tín dụng
của hệ thống ngân hàng:
+ Chuyển lãi suất âm qua lãi suất dơng tức là lãi suất tiền gửi cao hơn mức lạm phát và lãi
suất cho vay cao hơn lãi suất huy động, xử lý hài hoà lợi ích của ngời gửi tiền, ngời vay
vốn và tổ chức tín dụng.
+ Xoá bỏ bao cấp qua lãi suất ngân hàng, chuyển hoạt động ngân hàng sang kinh doanh
thực sự. Nhờ kiềm chế đợc lạm phát, giảm đợc giá đôla, vàng, từ tháng 6 / 1992 Ngân hàng
đã giảm dần lãi suất tiết kiệm và từ tháng 8 / 1992 thực hiện lãi suất dơng.
Tuy vậy trong giai đoạn này còn một số tồn tại:
+ Đối với từng ngành kinh tế ( công - nông - thơng nghiệp ) có mức lãi suất riêng.
+ Đối với các thành phần kinh tế ( quốc doanh và ngoài quốc doanh ) có phân biệt lãi suất.
Chính vì vậy cha khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh
một cách bình đẳng.
3.Giai đoạn từ 01 - 01 - 1993 đến 01 - 01 - 1996:
Ngân hàng Nhà nớc vừa áp dụng lãi suất trần cho vay vừa áp dụng lãi suất thoả thuận.
a. Lãi suất trần:
8