Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ - CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT VÀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.36 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chÝnh s¸ch tiỊn tệ - chính sách lÃi suất và nghiệp vụ
thị trờng më trong hƯ thèng chÝnh s¸ch tiỊn tƯ ë
ViƯt Nam hiện nay

lời nói đầu
Nền kinh tế thế giới đang bớc vµo thÕ kû 21 thÕ kû cđa héi nhËp, toµn cầu
hoá và sự phát triển to lớn của kinh tế toàn cầu. Bất cứ một nền kinh tế quốc gia
nào cũng đều không nằm ngoài xu thế kinh tế tất yếu đó. Đối với Việt Nam cũng
vậy xu thế hội nhâpạ, phát triển là con đờng duy nhất và có ý nghĩa quyết định
trong công cuộc xây dựng CNXH và đi lên CNCS nếu không muốn bị tụt hậu và
suy vong. Để bắt kịp xu thế của thời đại và chủ động hoà nhập để có những bớc
phát triển vững chắc về kinh tế đòi hỏi chúng ta phải có đờng lối, chiến lợc vững
chắc và có những chính sách kinh tế vĩ mô thật sự có hiệu quả.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đà khẳng định đờng lối phát triển kinh
tế là : Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế ®éc lËp tù
chđ, ®a níc ta trë thµnh mét níc công nghiệp, u tiên phát triển lực lợng sản xuất,
đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xà hội chủ nghĩa,
phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội
nhập kinh tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền vững . Nền kinh tế thế giới
với xu thế phát triển đi lên vợt bậc đà đem lại nhiều cơ hội cho đất nớc ta đi lên vợt bậc đà đem lại nhiều cơ hội cho đất nớc ta đi lên đuổi kịp các nớc phát triển,
đồng thời nó cũng luôn diễn biến phức tạp, thăng trầm tạo ra nhiều thách thức to
lớn đối với đất nớc. Để xây dựng đợc một nền kinh tế phát triển mạnh và ổn định
đòi hỏi chúng ta phải có những chính sách kinh tế đúng đắn, có hiệu quả, phù hợp
với tình hình thực tiễn của đất nớc.
Nằm trong hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ quốc gia
đóng một vai trò rất quan trọng mang tính chất quyết định đối với sự phát triển và
ổn định của nền kinh tế.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn KiÖt


1


Để có đợc một chính sách tiền tệ đúng đắn thực sự có tác dụng tích cực,
hiệu quả trong việc ®iỊu tiÕt nỊn kinh tÕ ®ãi hái chóng ta ph¶i nghiên cứu thật kỹ,
đầy đủ, chính xác tình hình thực tiễn của đất nớc để có thể đề ra đợc chính sách
tiền tệ thích hợp và thực hiện tốt, có hiệu quả.
Thực tế qua nhiều năm việc điều hành chính sách tiền tệ đà thực sự đem lại
hiệu quả kinh tÕ tÝch cùc to lín cho nỊn kinh tÕ, tuy nhiên nó cũng còn có nhiều
hạn chế và bất cập đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, sáng tạo để có một chính
sách tiền tệ hoàn thiện với hiệu quả cao nhất.
Với vai trò quan trọng nh trên của chính sách tiền tệ, thì việc nghiên cứu
chính sách tiền tệ là hết sức cần thiết, đặc biệt đối với những sinh viên kinh tế, để
nâng cao tầm hiểu biết của mình về các vấn đền kinh tế.
Đề tài nghiên cứu này em chủ yếu tập trung nghiên cứu và việc sử dụng các
công cụ của chính sách tiền tệ để điều hành chính sách tiền tệ ở nớc ta thời gian
qua. Trong đó tập trung chủ yếu vào nghiên cứu chính sách lÃi suất và nghiệp vụ
thị trờng mở ở nớc ta.
Bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế em rất mong
nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Cao Cự Bội đà tận tình giúp đỡ, hớng
dẫn em hoàn thành bài nghiên cứu này.
Hà Nội 11- 2001

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn KiÖt

2


Phần I: Chính sách tiền tệ quốc gia

I. Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.

1. Quan điểm về chính sách tiền tệ quốc gia.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, muốn cho đất nớc phát triển
đi lên, ổn định . đều phải hoạch định đề ra và thực hiện các chính sách ở tầm vĩ
mô. Mỗi một lĩnh vực: kinh tế, xà hội, chính trị, văn hoá tồn tại một hệ thống
chính sách để định hớng và vạch ra những đờng lối chiến lợc để phát triển lĩnh vực
đó. Cũng nh các lĩnh vực khác, kinh tế là một phần rất quan trọng đóng góp vào sự
ổn định phát triển phồn vinh của một đất nớc. Nớc ta đi lên chủ nghĩa xà hội (đang
ở trong thời kỳ quá độ) thì việc xây dựng một nền kinh tế phát triển, phồn vinh,
hiện đại, ổn định, có mức tăng trởng cao, đời sống vật chất của nhân dân ở mức
cao là một đòi hỏi tất yếu mục tiêu quan trọng và là một vấn đề bức xúc hiện
nay ở nớc ta.
Sau 15 năm ®ỉi míi, tõ nỊn kinh tÕ tËp trung bao cÊp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, nền kinh tế nớc ta đà đạt đợc những thành tựu to lớn đáng kể. Những thành tựu này ngoài sự nổ lực to lớn của
toàn dân cả nớc thì việc hoạch định thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô cũng có
vai trò rất quan trọng đối với những thành tựu vợt bậc này. trong hệ thống chính
sách kinh tế vĩ mô thì chính sách tiền tệ quốc gia là một trong những chính sách
trọng yếu góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế quốc dân tăng trởng liên tục ở mức cao và tơng đối ổn định. Vậy chính sách tiền tệ quốc gia đợc
hiểu nh thế nào?
Nói chung, chính sách tiền tệ quốc gia là một chính sách vĩ mô của Nhà nớc
giao cho Ngân hàng Nhà nớc thực hiện nhằm một mục tiêu chung là tăng trởng và

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

3


ổn định nền kinh tế. Theo điều 2 của luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì:
chính sách tiền tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc
nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế xà hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân.
Với chính sách này, Nhà nớc thống nhất quản lý mọi hoạt động của Ngân
hàng, động viên các nguồn lực trong nớc, đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên
ngoài, tạo nguồn vốn để phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó giữ vững định hớng
XHCN, giữ vững chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xí nghiệp, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Chính sách tiền tệ là mét chÝnh s¸ch n»m trong hƯ thèng chÝnh s¸ch vÜ mô
nói chung, nó thống nhất và có quan hệ chặt chẽ với các chính sách vĩ mô khác về
mặt quản lý thực hiện, tác động và đều nhàm mục tiêu chung là tăng trởng ổn định
để đi đến phát triển.
Do vậy khi nghiên cứu chính sách tiền tệ quốc gia luôn phải đặt nó trong sự
thống nhất với hệ thống chính sách vĩ mô khác và luôn liên hệ với các chính sách
khác về việc thực hiện và mục tiêu chung.
Khi nói đến chính sách tiền tệ quốc gia ta phải hiểu chính sách này đợc Nhà
nớc giao cho Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thực thi chính sách này thay mặt Nhà
nớc. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam nắm trong tay các công cụ tiền tệ sẽ thay mặt
Nhà nớc điều hành chính sách tiền tệ nhằm các mục tiêu màNhà nớc đà định hớng.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này tập trung vào việc nghiên cứu việc thực
thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam bằng các công cụ tiền tệ
có trong tay của mình.
2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Nh định nghĩa của chính sách tiền tệ trong luật Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam đà chỉ ra ta thấy mục tiêu của chính sách tiền tệ là: ổn định giá đồng tiền,
kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xà hội, đảm bảo quốc

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

4



phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân. Qua định nghĩa này ta thấy đợc
các mục tiêu cụ thể của chính sách tiền tệ nh sau:
a. ổn định tiền tệ:
Chính sách tiền tệ quốc gia phải đảm bảo sự ổn định tiền tệ trong nớc, đồng
tiền không bị mất giá một cách đột ngột, nghiêm trọng, kiểm soát ®ỵc lỵng tiỊn
cung øng ®Ĩ tõ ®ã ®iỊu chØnh lỵng tiền cung ứng nhằm vào các mục tiêu khác.
b. ổn định giá cả:
Lạm phát luôn là căn bệnh kinh niên của nền kinh tế thị trờng. Lạm phát
làm cho mức giá cả chung tăng lên gây nên tình trạng bấp bênh của nền kinh tế,
khi lạm phát ở mức cao thì việc lập kế hoạch trong tơng lai khó khăn, việc ra các
quyết định kinh tế rất khó khăn, cha nhiều rủi ro, gây căng thẳng cho các quan hệ
xà hội của đất nớc lạm phát có tác động rất sấu đến nền kinh tế khi nó ở mức
cao. Vì thế một mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ đó là kiềm chế lạm
phát, giữ cho lạm phát ë møc thÊp ®Ĩ cã thĨ “kÝch thÝch” nỊn kinh tế tăng trởng,
tức là giữ cho mức giá chung ổn định và ở mức tăng nhẹ phù hợp với tình hình
kinh tế hiện đại.
c. ổn định lÃi suất:
LÃi suất là biểu hiện quan trọng của sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ
trong nền kinh tế. Khi cung và cầu tiền tệ (cầu hay cung trái phiếu) biến động sÏ
lµm cho møc l·i st chung trong nỊn kinh tÕ thay đổi. Ta đà biết, lÃi suất chính là
chi phí cơ hội của việc giữ tiền, là chi phí của ngêi ®i vay, do ®ã khi l·i st thay
®ỉi sÏ làm cho chi phí cơ hội của việc giữ tiền thay ®ỉi, chi phÝ cđa ngêi vay biÕn
®éng. NÕu sù biến động này lớn sẽ ảnh hởng lớn đến các quyết định kinh tế (cho
vay, đi vay, đầu t, mua tài sản, tiêu dùng ) nền kinh tế không ổn định. LÃi suất
còn tác động đến nhiều biến số kinh tế vĩ mô khác (tổng cầu, GDP), do đó việc
điều chỉnh cho lÃi suất ở mức thích hợp, ổn định luôn là một mục tiêu quan trọng
của chính sách tiền tệ quốc gia.
d. ổn định tỷ giá:


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

5


Đối với nớc ta hiện nay, nền kinh tế đợc mở cửa dần (từ 1986, khi thay đổi
cơ chế kinh tÕ ), xu híng giao lu héi nhËp kinh tÕ là tất yếu thì tỷ giá là một biến
số rất quan trọng. Việc hội nhập kinh tế toàn cầu đà và đang đa lại cho chúng ta
nhiều cơ và thách thức lớn đối với việc tăng trởng và phát triển kinh tế. tỷ giá có
tác động đến kim ngạch xuất nhập khẩu, khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong
nớc đối với hàng hoá nớc ngoài. Do vậy việc điều chỉnh chính sách tiền tệ với mục
tiêu ổn định trên thị trờng ngoại hối, ổn định tỷ giá ở mức độ sao cho có lợi nhất
cho sự phát triển kinh tÕ ®Êt níc ®Ĩ xu híng héi nhËp giao lu với quốc tế thực sự
có hiệu quả luôn là mục tiêu cần thiết và quan trọng trong việc điều hành chính
sách tiền tệ quốc gia nói riêng và các chính sách vĩ mô nói chung.
e. ổn định các thị trờng tài chính:
Thị trờng tài chính là một thị trờng hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. thị trờng tài chính ra các nguồn vốn để phát triển kinh tế. Khi thị trờng
tài chính không ổn định sẽ có ảnh hởng đến nhiều lĩnh vực (đầu t, tiêu dùng, vốn,
tăng trởng) và gây nên sự bất ổn cho nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, thị
trờng tài chính phát triển ở cấp độ cao, thị trờng tài chính của mỗi quốc gia có mối
liên hệ chặt chẽ với thị trờng tài chính của các quốc gia khác và toàn thế giới. Sự
biến động của thị trờng tài chính quốc tế luôn tác động đến thị trờng tài chính của
mỗi quốc gia. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Đông Nam á đà lan
ra cả khu vực rộng trên thế giới và nó cũng tác động sấu đến thị trờng tài chính nớc ta và nền kinh tế. (1997).
Chính vì vậy, mục tiêu của chính sách tiền tệ còn là việc giữ ổn định thị trờng tài chính. Mục tiêu này có quan hệ chặt chẽ với các mục tiêu khác nh lÃi suất,
giá cả
f. Đảm bảo công ăn việc làm cao:
Việc làm cao không những là một mục tiêu kinh tế mà còn là một mục tiêu
xà hội đối với chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác. Lao động là mét

nguån lùc quan träng trong nÒn kinh tÕ x· héi. Công ăn việc làm càng cao tức là ta
càng sử dụng đợc nhiều nguồn lực của xà hội, thu nhập của nền kinh tế tăng lên.
Đặc biệt khi tỷ lệ làm việc cao tức là phần thất nghiệp giảm đi, những tệ nạn xÃ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

6


hội, tác động tiêu cực của thất nghiệp mang lại cũng giảm, đây là điều rất tốt cho
mục tiêu xà hội. Đặc biệt, đối với nớc ta chúng ta đang xây dựng XHCN để tiến
lên CNCS thì việc đảm bảo làm sao cho dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng,
văn minh, ai cũng có cơm ăn áo mặc là mục tiêu hàng đầu và lâu dài, nên công
ăn việc làm đầy đủ góp phần thực hiện mục tiêu mang tính chất chiến lợc trên.
h. Tăng trởng và phát triển kinh tế:
Đây là mục tiêu chung, bao trùm lên các mục tiêu khác và là mục tiêu cốt
lõi của chính sách kinh tế vĩ mô. Tất cả là làm sao cho nền kinh tế tăng trởng
nhanh, ổn định tránh đợc các cuộc khủng hoảng, suy thoái từ đó để dần đa nền
kinh tế phát triển, góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.
ở đây ta cần quan tâm và phân biệt hai mục tiêu là tăng trởng và phát triển.
Mục tiêu tăng trởng chỉ nói lên đợc phần lợng của phát triển, tăng trởng phải đồng
thời với ổn định nền kinh tế, nâng cao mức sống ngời dân, tỷ lệ thất nghiệp thấp,
lạm phát đợc kiềm chế ở mức vừa phải đó sẽ là mục tiêu phát triển. Chính sách
tiền tệ quốc gia cần cân nhắc và hớng vào mục tiêu cốt lõi nhất là phát triển kinh
tế.
Các mục tiêu trên của chính sách tiền tệ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
chúng liên hệ bổ xung thúc đẩy nhau và cũng có khi tác động trái ngợc nhau.
Chẳng hạn lÃi suất ổn định góp phần ổn định thị trờng tài chính, việc làm cao thì
tăng trởng mạnh, tuy nhiên tăng trởng mạnh có thể làm cho giá cả không ổn định
tức lạm phát có thể cao.
Chính vì vậy mà việc điều hành chính sách tiền tệ phải nhằm vào các mục

tiêu cụ thể nào và luôn phải xem xét trên tất cả các mục tiêu khác để nhằm vào
mục tiêu này mà không ảnh hởng lớn và hạn chế đến mục tiêu khác và luôn phải
hớng vào mục tiêu lâu dài cốt lõi. Luôn đặt chính sách tiền tệ đi liền và quan hệ
chặt chẽ với chính sách vĩ mô khác để nhằm vào mục tiêu chung là phát triển nền
kinh tế xà hội ở mức cao.
II. Các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia:

Mục đích của chính sách tiền tệ là nhằm điều tiết lợng tiền lu thông, sự điều
tiết này thể hiện qua hai hớng: mở rộng tiền tệ và thắt chặt tiền tệ. Việc điều tiết lSinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

7


ợng cung tiền nh thế nào để cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhàng luôn
là vấn đề nan giải của các quốc gia, thiếu hay thừa tiền luôn có tác động tiêu cực
của nó. Tuy nhiên trong thực tế điều hành chính sách tiền tệ tuỳ vào từng thời kỳ
phát triển kinh tế, tuỳ voà hoàn cảnh cơ thĨ cđa nỊn kinh tÕ x· héi mµ sư dụng
chính sách thắt chặt hay mở rộng tiền tệ. Đây là vấn đề mang tính nhạy cảm của
các nhà điều hành chính sách tiền tệ.
Để làm đợc điều này Ngân hàng trung ơng phải sử dụng hàng loạt các công
cụ nh: Dự trữ bắt buộc, lÃi suất, tỷ giá hối đoái, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trờng
mở.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc nghiên cứu hai
công cụ chính đó là lÃi suất và nghiệp vụ thị trờng mở.
1. Cơ chế tác động của các công cụ chính sách tiền tệ đến các biến số kinh tế
vĩ mô.
a. Cung cầu tiền tệ:
* Mức cung tiền tệ là tổng số tiền có khả năng thanh toán. Mức cung tiền
bao gồm: tiền mặt đang lu hành và các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các Ngân
hàng thơng mại.

Mức cung tiền phụ thuộc vào các nhân tố sau:
+ Lợng tiền cơ sở
+ Tỷ lệ dự trữ của các Ngân hàng thơng mại (phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt
buộc và tỷ lệ dự trữ d thừa của các Ngân hàng thơng mại)
+ Tỷ lệ giữ tiền mặt của công chúng
Ngân hàng Trung ơng với các công cụ tiền tệ trong tay có thể tác động vào
lợng tiền thông qua:
+ Quản lý lợng tiền cơ sở (do NHTW nắm giữ quyền phát hành tiền)
+ Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các Ngân hàng thơng mại (nó tác
động đến số nhân tiền tác động đến lợng tiền dự trữ và lợng tiền lu thông
NHTW sử dụng ba công cụ khác)
1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

8


2. L·i st chiÕt khÊu, t¸i chiÕt khÊu
3. NghiƯp vơ thị trờng
* Cầu tiền là khối lợng tiền cần để chi tiêu thờng xuyên, đều đặn cho nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và kinh doanh sản xuất.
Cầu tiền phụ thuộc:
1. Thu nhËp thùc tÕ (tû lƯ thn)
2. L·i st (t¬ng quan nghich)
* Cung và cầu tiền tệ cân bằng sẽ xác định mức lÃi suất cân bằng và tổng lợng tiền cân bằng.
i

MS
Điểm cân bằng thị trường tiền tệ


i0

MD
M
Khi NHTW ®iỊu chØnh c¸c møc cung øng tiỊn ë c¸c møc độ khác nhau thì

lÃi suất danh nghĩa của nền kinh tÕ sÏ thay ®ỉi. Khi l·i st thay ®ỉi sÏ tác động
đếu tiêu dùng và đầu t làm cho chúng thay đổi tiêu dùng và đầu t là yếu tố của
tổng cầu do đó tổng cầu thay đỏi làm GNP thay đổi.
Ví dụ: Khi NHNN điều chỉnh tăng cung tiền đờng MS dịch phải làm lÃi
suất cân bằng giảm giá trái phiếu tăng giá trị hiện tại của thu nhập tơng lại
có giá hơn tiêu dùng tăng lên ở mỗi mức thu nhập.
Mặt khác: LÃi suất giảm Chi phí cơ hội của việc giữ tiền giảm
Chi phí vay tiền giảm



nhiều dự án lớn đợc đầu t
Khi tiêu dùng tăng, đầu t giảm tổng cầu tăng GDP giảm giá tăng
(lạm phát)
Ngợc lại: MS giảm đờng MS dịch phải lÃi suất tăng tiêu dùng
giảm, đầu t tăng tổng cầu giảm giá giảm.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

9


b. Mô hình IS-LM

* Đờng IS là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa lÃi suất và thu nhập phù hợp
với sự cân bằng của thị trờng hàng hoá.
* Đờng LM biểu thị những tổ hợp khác nhau giữa lÃi suất và thu nhập phù
hợp với sự cân bằng của thị trờng tiền tệ.
* Sự cân bằng của IS-LM
i
ML

E0
i0
Y

Y

Điểm cân bằng của cả hai thị trờng hàng hoá vµ tiỊn tƯ i0 vµ Y0 lµ møc l·i
st vµ thu nhập cân bằng cả hai thị trờng hàng hoá và tiền tệ.
- Chính sách thị trờng tác động đến MS làm cho LM dịch chuyển và thay
đổi lÃi suất và thu nhập của nền kinh tế.
* Chính sách tiền tệ mở rộng.
Khi NHTW điều chỉnh tăng lợng tiền MS làm đờng LM dịch chuyển sang
phải, thị trờng cân bằng ë møc l·i st míi i1,i0, thu nhËp qc d©n Y1 > Y0.
i

LM0
E0
LM1

i0
E1


i1

IS
Y0

Y1

Y

* Chính sách tiền tệ thu hẹp

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

10


Khi NHNN điều chỉnh giảm lợng tiền lu thông (nền kinh tế rơi vào tình
trạng quá nóng) làm MS giảm, đờng LM dịch trái làm điểm cân bằng mới của nỊn
kinh tÕ ë ®iĨm E1 víi i1>i0, Y1 i

LM0
E0
LM1

i0
E1

i1


IS
Y0

Y1

Y

2. Các công cụ của chính sách tiỊn tƯ.
Møc cung øng tiỊn MS tû lƯ thn víi số nhân tiền tệ. Khi tỷ lệ dự trữ bắt
buộc hay giảm sẽ làm cho số nhân tiền giảm hay tăng từ đó tác động làm giảm hay
tăng lợng cung ứng tiền MS.
Chẳng hạn, khi nền kinh tế đang ở tình trạng quá nóng (mức tăng trởng quá
cao so với mức bình thờng lạm phát cao ). Để giảm bớt tình trạng này NHNN
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, điều chỉnh giảm mức cung tiền. Chẳng hạn,
NHNN dùng công cụ quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Lúc này NHNN sẽ quy định
tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các Ngân hàng thơng mại ở mức cao. Số nhân tiền tệ
sẽ giảm xuống và mức cung tiền giảm đờng LM dịch chuyển sang trái làm cho lÃi
suất tăng tiêu dùng và đầu t giảm tổng cầu giảm sản lợng giảm và giá cả
giảm tức là tình trạng quá nóng của nền kinh tế đà đợc hạn chế.
Tuy nhiên, trên thực tế thì công cụ này có nhiều hạn chế, đôi khi không đạt
đợc hiệu quả nh mong muốn bởi vì: Số nhân tiền tệ không chỉ phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc mà còn phụ thuộc vào hành vi của công chúng (giữ tiền hay gửi
tiền) và hành vi của các Ngân hàng thơng mại (dự trữ d thừa). Chính vì thế mà
hiệu quả của công cụ này rất hạn chế, nhiều lúc NHNN rất khó kiểm soát đợc số
nhân tiền. Do đó công cụ quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đợc sử dụng rất ít và dần
đợc thay thế bằng các công cụ khác có hiệu quả hơn.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

11



b. LÃi suất chiết khấu tái chiết khấu:
Là lÃi suất NHTW quy định khi họ cho các Ngân hàng thơng mại vay tiền
để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các Ngân hàng thơng mại. Khi lÃi
suất chiết khấu thấp hơn lÃi suất thị trờng và điều kiện cho vay thuận bởi sẽ là tín
hiệu khuyến khích các Ngân hàng thơng mại vay tiền để tăng dự trữ và mở rộng
cho vay dẫn đến mức cung tiền sẽ tăng lên.
LÃi suất tái chiết khấu là lÃi suất quy định của NHTW khi họ thực hiện cho
các Ngân hàng thơng mại vay tiền qua hình thức chiết khấu lại các thơng phiếu
của Ngân hàng thơng mại đà chiết khấu cho khách hàng của họ.
Vậy khi lÃi suất chiết khấu và tái chiết khấu thay đổi sẽ tác động đến dự trữ
(của các Ngân hàng thơng mại ) và quy mô cho vay của các Ngân hàng thơng mại,
từ đó tác động đến lợng cung ứng tiền MS và tác động đến các biến số kinh tế vĩ
mô của nền kinh tế. Đây chính là cơ sở cho việc điều hành chính sách tiền tệ bằng
công cụ lÃi suất chiết khấu và tái chiết khấu cuả NHTW.
Ví dụ: Khi nền kinh tế ở mức tăng trởng chậm tình trạng thiếu phát triển
(nền kinh tế nguội lạnh) để kích thích sự tăng trởng của nền kinh tế, NHTW thùc
hiƯn chÝnh s¸ch tiỊn tƯ më réng b»ng viƯc điều chỉnh tăng cung tiền qua công cụ
lÃi suất chiết khấu và tái chiết khấu. NHTW sẽ quy định mức lÃi suất chiết khấu và
tái chiết khấu thấp hơn mức lÃi suất huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại.
Khi đó các Ngân hàng thơng mại sẽ tích cực vay tiỊn cđa NHTW ®Ĩ më réng cho
vay. Møc cung tiền MS tăng lên đờng LM dịch phải làm lÃi suất giảm đầu t,
tiêu dùng tăng tổng cầu tăng thu nhập quốc dân tăng giá tăng (thiểu phát
đợc khắc phục)
Công cụ này cũng khá quan trọng khi công cụ thị trờng mở cửa phát triển.
d. Hoạt động thị trờng mở:
Thị trờng mở cửa là thị trờng tiền tệ của NHTW đợc sử dụng để mua bán
trái phiếu kho bạc của Nhà nớc.
Muốn tăng hay giảm møc cung tiỊn tƯ, NHTW sÏ mua tr¸i phiÕu ë thị trờng

mở hay bán chúng. Kết quả là họ đà đa thêm vào hay rút ra thị trờng một lợng tiền
cơ sở bằng cách tăng dự trữ hay giảm của các NHTM, dẫn đến khả năng cho vay
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

12


tăng hay giảm, tăng hay giảm mức tiền gửi nhờ số nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng
là mức cung tiền tăng (hay giảm) gấp bội so với số tiền mua tín phiếu (hay bán )
của NHTW.
Đây là một công cụ hết sức hữu hiệu đối với việc điều chỉnh mức cung tiền
của NHTW. Nó đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời và hoàn toàn mang lại
tính chủ động cho NHTW khi häc ®iỊu tiÕt nỊn kinh tÕ b»ng cách điều chỉnh mức
cung tiền. Công cụ này là công cụ rất quan trọng, nó đợc sử dụng rộng rÃi và dần
là công cụ chính đối với tất cả các NHTW của các quốc gia trên thế giới khi thực
hiện ®iỊu tiÕt nỊn kinh tÕ th«ng qua møc cung tiỊn.
e. LÃi suất:
Là công cụ mang tính chất trực tiếp của NHTW khi họ điều tiết nền kinh tế.
Nó đợc thể hiện qua việc NHTW quy định trực tiếp đối với lÃi suất của nền kinh tế
thông qua sàn lÃi suất, trần lÃi suất, lÃi suất cơ bản và biên độ cho phép. Từ lÃi
suất này mà các Ngân hàng thơng mại quy định lÃi suất tín dụng cụ thể của mình.
Ta đà biết, lÃi suất có tác động đến tiêu dùng và đầu t do đó nó tác động đến
cầu. Tổng cầu thay đổi sẽ làm cho thu nhập quốc dân thay đổi và việc làm, lạm
phát biến động. Khi NHTW quy định mức lÃi suất chung (có thể là lÃi suất cơ bản
+ biên độ dao động, sàn và trần lÃi suất ) ở các mức độ khác nhau thông qua các
biến động trung gian sẽ làm thay đổi các biến số của nền kinh tế quốc dân tuỳ theo
mục tiêu của sự điều chỉnh chính sách.
LÃi suất là kết quả quả phả ánh cân bằng cung cầu trê thị trờng tiền tệ. Tức
là, khi trên thị trờng tiền tệ mà cung hay cầu tiền tệ thay đổi sẽ làm Cửa Ông thị trờng tiền tệ cân bằng ở các mức độ khác nhau, và lÃi suất cân bằng phản ánh các
mức cân bằng đó.

Việc NHTW sử dụng công cụ lÃi suất, tức là quy định lÃi suất một cách
trực tiếp đôi khi không phản ánh đợc điểm cân bằng cung cầu trên thị trờng, điều
đó có tác dụng tiêu cực hình thành thị trờng ngầm, hạn chế việc cho vay của các
Ngân hàng thơng mại làm ứ đọng vốn, kìm hÃm lu thông tiền tệ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

13


Chính vì thế, việc thay thế công cụ trực tiếp lÃi suất bằng các công cụ gián
tiếp của chính sách tiền tệ để lÃi suất đợc tự do biến đổi phản ánh cung cầu tiền tệ,
vốn là điều cần thiết và đúng đắn, cần thực hiện
f. Tỷ giá
Tỷ giá là một chính sách quan trọng đối với một nền kinh tế mở. Tỷ giá
phản ánh kết quả cân bằng của thị trờng ngoại tệ, nó có ảnh hởng đến kim ngạch
xuất nhập khẩu của một quốc gia, khả năng cạnh tranh của hàng hoá nớc này so
với nớc khác. Việc điều hành chính sách tỷ giá bằng việc quy định tỷ giá một cách
cứng nhắc hay để cho tỷ giá đợc tự do biến động phản ánh cung cầu ngoại tệ là tuỳ
thuộc vào mỗi quốc gia và tuỳ vào thời kỳ và điều kiện cụ thể. Xu hớng chung của
các quốc gia là để cho tỷ giá đợc biến đổi tự do phản ánh cung cầu ngoại tệ. Nhà
nớc chỉ điều hành tỷ giá thông qua việc tác động đến cung ngoại tệ.
* Trên đây là 6 công cụ chính của chính sách tiền tệ, để điều hành chính
sách tiền tệ đợc tốt và có hiệu quả cần có sự phối hợp giữa các công cụ và luôn kết
hợp với các công chính sách vĩ mô khác. Trong 6 công cụ trên thì 3 công cụ thị trờng mở, tỷ giá và lÃi suất là các công cụ quan trọng nhất.
Trong phạm vi bài vi bài cứu phần thực tế của chính sách tiền tệ chỉ tập
chung vào 2 công cụ chính sách, đó là lÃi suất và nghiệp vụ thị trờng mở.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt


14


Phần II. Chính sách lÃi suất và hoạt động của
thị trờng mở ở Việt Nam thời gian qua
I. Điều hành chính sách lÃi suất của NHNN thời gian qua.

1. Cơ chế điều hành chính sách lÃi suất ở Việt Nam.
Thực trạng cơ chế điều hành lÃi suất ở Việt Nam có thể chia thành các giai
đoạn sau:
- Giai đoạn 1986-1990
- Giai đoạn 1991-1995
- Giai đoạn 1996-8/2000
- Giai đoạn 8/2000-8/2000
- Giai đoạn 8/2000 trở đi
Đây là bớc ngoặt trong cơ chế ®iỊu hµnh l·i st theo híng tiÕn tíi tù do lÃi
suất do cơ chế lÃi suất trớc đây cha có mức lÃi suất nào đóng vai trò là lÃi suất chủ
đạo, định hớng cho các tổ chức tín dụng ấn định mức lÃi suất kinh doanh. Từ trớc
8/2000, cơ chế điều hành lÃi suất là quy định mức trần lÃi suất, nghĩa là giới hạn
các Ngân hàng thơng mại không đợc cho vay với lÃi suất vợt quá mức này. Biện
pháp đó nhằm bảo vệ cho ngời vay không bị ép bởi các Ngân hàng. Thí dụ đầu
năm 2000 NHNN quy định mức lÃi suất cho vay tối đa hiện hành là: 0,85%/tháng
đối với cho vay nội tệ khu vực thành thị, 1,0%/tháng đối với các tổ chức kinh tế
các møc l·i st tiỊn gưi USD tèi ®a ®èi víi c¸c tỉ chøc kinh tÕ c¸c møc l·i st
tiỊn gưi USD tối đa hiện hành là 0,5%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn
2,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn đến 6 tháng và 3%/năm, đối với tiền gửi có
kỳ hạn trên 6 tháng.
Tuy nhiên chính sách trần lÃi suất chỉ thích hợp trong trờng hợp:
- Nhu cầu tín dụng lớn hơn cung tín dụng
- Ngân hàng hoạt động trong một môi trờng độc quyền .

Trong điều kiện nh thế, Ngân hàng luôn cho vay với mức lÃi suất tối đa,
không quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí hay thái độ phục vụ. Thế nhng, tình

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

15


hình 1999 (nhất là các tháng cuối năm 1999) điều kiện thị trờng tín dụng đà thay
đổi. Nhu cầu vay thu hẹp lại, các Ngân hàng thơng mại đọng vốn không cho vay ra
đợc, tính thiếu ổn định ở ngời vay đà xuất hiện nhiều hơn theo quy luật thị trờng,
đặc biệt là có sự cạnh tranh của các nớc trong khu vực. Tình trạng khách hàng vay
vốn giảm đi, nhng các tổ chức tín dụng lại gia tăng về số lợng dẫn đến sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các tổ chức tín dụng. Tính quyết liệt càng trở nên gay gắt hơn
khi mà điều kiện thị trờng tiền tệ còn cha phong phú, các dịch vụ khác còn đơn sơ,
lợi nhuận Ngân hàng hầu hết là từ hoạt động cho vay mang lại, nên việc tranh
giành thị trờng sảy ra chỉ còn bằng cách hạ lÃi suất.
- Việc cạnh tranh hạ lÃi suất đa đến hiện tợng nghịch lý, doanh sè lín, rđi ro
cao nhng tû st lỵi nhn lại nhỏ, thay vì rủi ro cao thì lợi nhuận cao.
- Việc cạnh tranh hạ lÃi suất giành giật khách hàng đa đến một sự vội vÃ
trong kiểm tra các điều kiện vay vốn, thậm chí bỏ qua cả các yếu tố pháp nhân của
doanh nghiệp (nh cho các chi nhánh, các Công ty phụ thuộc vay khi cha có sự
đồng ý cua Công ty mẹ )
- Việc cạnh tranh lÃi suất đa đến tình trạng khách hàng chạy vòng quanh
các Ngân hàng vay Ngân hàng để trả nợ Ngân hàng khác làm mất tính ổn định, đa
đến Ngân hàng không đủ thời gian và điều kiện để kiểm soát khách hàng, bởi vì
khách hàng chỉ dừng lại ở một Ngân hàng với thời gian khá ngắn.
- Việc cạnh tranh còn đa đến tình trạng cho vay không còn quan tâm đến
tính thời vụ, tính chu kỳ sản xuất của doanh nghiƯp…
- ViƯc c¹nh tranh h¹ l·i st nh vËy làm Ngân hàng bị thiệt hại. Lợi nhuận ít

không đủ lập quỹ dự phòng cho rủi ro trong hoạt động kinh tế, lợi nhuận ít không
đủ tích luỹ để đổi mới lại hệ thống trang thiết bị để theo kịp các Ngân hàng Nhà nớc trong khu vCông ty nói chng và chi nhánh của họ đang hoạt động tại Việt Nam
nói riêng. Thậm chí việc cạnh tranh đó còn làm cho không ít các Ngân hàng thơng
mại cổ phần có nguy cơ không còn khả năng hoạt động bởi không đủ bù đắp chi
phí.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn KiÖt

16


Trớc tình trạng nh thế thì chính sách lÃi suất điều hành bằng trần lÃi suất
xem ra không còn thích hợp lúc này không còn Ngân hàng nào áp dụng lÃi suất tối
đa để cho vay mà chỉ cố gắng tối thiểu lÃi suất để giành khách hàng.
Để phù hợp với thực thiễn và khức phục những bất cập của chính sách lÃi
suất điều hành bằng trần lÃi suất, Ngân hàng Nhà nớc đà kịp thời thay đổi cơ chế
điều hành chính sách lÃi suất chuyển từ điều hành bằng trần lÃi suất sang quy định
lÃi suất cơ bản đối với các loại tiền cho vay của các tổ chức tín dụng. Việc đối mới
cơ chế điều hành lÃi suất đà đợc quy định trong các văn bản pháp luật.
Theo luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam: Ngân hàng Nhà nớc xác định và
công bố lÃi suất cơ bản và lÃi suất tái cấp vốn và lÃi suất cơ bản là lÃi suất do
Ngân hàng Nhà nớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lÃi suất
kinh doanh
Trong báo cáo của Chính phủ do thủ tởng Phan Văn Khải trình bày tại kỳ
họp thứ 6 Quốc hội khoá X tháng 11/1999:
Ngân hàng cần sớm thay việc định lÃi suất trần bằng việc áp dụng lÃi suất
cơ bản theo luật Ngân hàng đi ®«i víi sư dơng c«ng cơ ®iỊu tiÕt lu th«ng tiền tệ
phù hợp với cơ chế thị trờng giải pháp cơ bản và lâu dài là đổi mới cơ chế lÃi
suất đồng thời đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có lÃi, trả đợc nợ
Kể từ ngày 5/8/2000, theo quyết định số 241/QĐ/NHNN một của thống đốc

Ngân hàng Nhà nớc đà chính thức thay đổi cơ chế điều hành trần lÃi suất cho vay
bằng cơ chế lÃi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam và cơ chế lÃi suất
thị trờng có sự quản lý ®èi víi cho vay b»ng ngo¹i tƯ. Theo ®ã, ®èi với lÃi suất cho
vay bằng đồng Việt Nam các tổ chức tín dụng sẽ ấn định lÃi suất cho vay đối với
khách hàng trên cơ sở lÃi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nớc công bố theo nguyên
tắc lÃi suất cho vay khong vợt quá mức lÃi suất cơ bản và biên độ do thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc quy định cho từng thời kỳ. Trong đó, lÃi suất cơ bản đợc Ngân
hàng Nhà nớc công bố trên cơ sở tham khảo mức lÃi suất cho vay thơng mại đối
với khách hàng tốt nhất của nhóm các tổ chức tín dụng đợc lựa chọn theo quy định
của thống độc Ngân hàng Nhà nớc trong từng thời kỳ, còn biên độ thì đợc công bố

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn KiÖt

17


hàng tháng trong trờng hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nớc sẽ công bố điều chỉnh
kịp thời.
Cơ chế điều hành lÃi suất mới bằng lÃi suất cơ bản nh thế đợc hình thành
trên cơ sở nguyên tắc thị trờng nhng với bớc đi thích hợp, thận trọng, phù hợp với
điều kiƯn thùc tÕ cđa thÞ trêng tiỊn tƯ, tõng bíc tiến tới tự do hoá lÃi suất, quốc tế
hoá hoạt động tài chính trong nớc, đồng thời với các biện pháp phát triển thị trờng
tiền tệ và nâng cao năng lực tài chính và năng lực điều hành của các tỉ chøc tÝn
dơng, xư lý l·i st VN§ trong mèi quan hệ với lÃi suất ngoại tệ và chính sách tỷ
giá, quản lý ngoại hối. Cụ thể là:
- Đối với lÃi suất cho vay bằng VNĐ: Ngân hàng Nhà nớc bỏ việc quy định
trần lÃi suất cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, chuyển sang xác
định và công bố lÃi suất cơ bản với tỷ lệ % biên độ trên, dựa trên việc tham khảo
lÃi suất cho vay ngắn hạn thông thờng của các Ngân hàng thơng mại áp dụng đối
với khách hàng vay có uy tín trong việc sử dụng vốn vay, trả nợ, có rủi ro thấp. LÃi

suất cho vay và huy động của tổ chức tín dụng gắn với lÃi suất cơ bản. Theo ®ã, l·i
st cho vay cđa tỉ chøc tÝn dơng cao nhất = lÃi suất cơ bản + tỷ lệ %. Thí dụ: Tại
thời điểm tháng 8/2000:
- LÃi suất cơ bản là 0,75%/tháng
- Biên độ trên đối với lÃi suất cho vay ngắn hạn là 0,3%/tháng.
- Biên độ trên đối với lÃi suất cho vay trung hạn, dài hạn là 0,5%/tháng.
Với lÃi suất cơ bản và biên độ nh trên là phù hợp với mặt bằng lÃi suất đà và
đang đợc hình thành trên thị trờng nông thôn và thành thị hiện nay, không tác
động làm thay đổi lÃi suất thị trờng và không tạo ra tâm lý về việc Ngân hàng Nhà
nớc tăng trần lÃi suất.
- Đối với lÃi suất cho vay bằng ngoại tệ:
Cho vay bằng Đô la Mỹ: Bỏ việc quy định trần lÃi suất cho vay Ngân hàng
thơng mại đối với khách hàng, chuyển sang cơ chế lÃi suất linh hoạt, phù hợp với
thị trờng quốc tế nhng vẫn có sự kiểm soát của Nhà nớc, cụ thể là lÃi suất cho vay
ngắn hạn (từ 18 năm trở lên) không vợt quá mức SIBOR kỳ hạn 6 tháng
+2,5%/năm.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

18


Cho vay bằng các loại ngoại tệ khác: Do chiếm tỷ lệ nhỏ trong hoạt động
tiền gửi và tín dụng trên thị trờng nên cho phép các Ngân hàng thơng mại tự xem
xét quyết định lÃi suất tiền gửi, lÃi suất cho vay của các ngoại tệ này trên cơ sở lÃi
suất thị trờng quốc tế và cung cầu vốn tÝn dơng cđa tõng lo¹i ngo¹i tƯ ë trong níc.
- Các Ngân hàng thơng mại cung cấp thông tin tham khảo cho Ngân hàng
Nhà nớc về lÃi suất bao gồm: Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam, Ngân hàng công
thơng Việt Nam, Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng thơng mại cổ phần á châu, Ngân
hàng thơng mại cổ phần Quân đội, Ngân hàng ANZ, Ngân hàng HSBC và Ngân

hàng VIDPUBLIC.
Các mục tiêu của chính sách lÃi suất đang hớng tới.
- Trong điều kiện kinh tế thị trờng tiền tệ hiện nay, cơ chế lÃi suất mới
không làm tăng mặt bằng lÃi suất thị trờng tạo điều kiƯn ®Ĩ tỉ chøc tÝn dơng huy
®éng vèn ë trong và ngoài nớc ở mức cao để đảm bảo vốn cho tăng trởng tín dụng
có chất lợng, đáp ứng yêu cầu của chủ trơng trích cầu, thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
ổn định giá trị đối nội và đối ngoại cảu đồng Việt Nam.
- Tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng và khách hàng gửi, vay vốn có thể thoả
thuận để lựa chọn lÃi suất cố định hoặc lÃi suất có điều chỉnh linh hoạt, có lợi cho
các bên khun khÝch tỉ chøc tÝn dơng më réng huy ®éng và cho vay vốn trung và
dài hạn. Riêng lÃi suất cho vay bằng ngoại tệ tuy đà tiếp cận dần với thông lệ quốc
tế nhng sẽ thấp hơn mặt bằng thị trờng quốc tế, phù hợp với cung cầu vốn ngoại tệ
thị trờng trong nớc hiện nay, có lợi cho cả doanh nghiệp và Ngân hàng thơng mại,
tạo điều kiện Ngân hàng thơng mại mở rộng cho vay vốn ngoại tệ hạn chế gửi vốn
ngoại tệ ở nớc ngoài.
- Tạo khuôn khổ linh hoạt cho các tổ chức khi áp dụng lÃi suất phù hợp với
đặc điểm của từng vùng và mức độ rủi ro theo thời hạn cho vay và đối tợng khách
hàng vay nhng Ngân hàng thơng mại vẫn kiểm soát đợc lÃi suất để tránh việc các
tổ chức tín dụng tăng lÃi suất cho vay quá mức, ảnh hởng đến đầu t của nền kinh
tế, thúc đẩy phân bổ vốn tín dụng linh hoạt giữa các lĩnh vực kinh tế, khu vực

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn KiÖt

19


thành thị và nông thôn phù hợp với sự phát triển không đều của thị trờng tài chính
nớc ta hiện nay.
- Làm cho mối quan hệ giữa lÃi suất VNĐ tỷ giá lÃi suất ngoại tệ linh hoạt
hơn, phản ánh đợc chính xác hơn cung cầu vốn, ngoại tệ, tạo cơ sở cho Ngân hàng

Nhà nớc khi cần thiết có thể can thiệp để ổn định thị trờng.
Đồng thời việc triển khai cơ chế lÃi suất mới, Ngân hàng Nhà níc theo dâi
chỈt chÏ sù diƠn biÕn cđa kinh tÕ vĩ mô và thị trờng tiền tệ khác đảm bảo cho sự
vận hành cơ chế lÃi suất mới phù hợp với mục tiêu đề ra.
2. Kết quả của việc điều hành chính sách tiền tệ thông qua chính sách lÃi
suất, hạn chế của cơ chế điều chỉnh trực tiếp.
Trong thế giới 10 năm qua, việc sử dụng hệ thống công cụ điều tiết trực tiếp
(hạn mức tín dụng, trần lÃi suất, tỷ giá) nói chung và của chính sách lÃi suất nói
riêng, mặc dù những hạn chế của nó đà đợc biết trớc, là phù hợp với điều kiện cụ
thể của Việt Nam khi những điều kiện sử dụng công cụ gián tiếp cha đợc hình
thành.
Thực tế, cơ chế điều chỉnh trực tiếp đà đem lại sự thành công đáng kể cho
chính sách tiền tệ thập kỷ 90 khi nhìn vào các chỉ số phản ánh sự biến động của
các mục tiêu vĩ mô, lạm phát, sản lợng, công ăn việc làm. chính sách tiền tệ đà đạt
đợc hiệu quả tối đa của nó. tỷ lệ lạm phát dới một chữ số cùng với tốc độ tăng trởng bình quân là 8,6%/năm trong gần 10 năm. Điều này dờng nh trái với kết luận
của các nhà kinh tế học hiện đại khi cho rằng, chính sách tiền tệ chỉ có thể ảnh hởng đến các yếu tố thực của nền kinh tế nh sản lợng hoặc công ăn việc làm trong
thời gian ngắn từ một đến 10 năm. Về mặt dài hạn, các yếu tố này có xu hớng
quay về mức tự nhiên của nó, do đó mọi sự thay đổi của khối lợng tiền cung ứng
không gây nên những ảnh hởng đến sản lợng và thất nghiệp ngoại trừ sự biến động
về giá cả.
Thực chất hiệu quả bền vững của chính sách tiền tệ trong thế giới qua
không chỉ là kết quả của riêng chính sách tiền tệ, mà còn là kết quả của riêng
chính sách tiền tệ, mà còn là kết quả của việc sử dụng các giải pháp của cách

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

20


mạnh mẽ có khả năng mở rộng liên tục mức sản lợng tiềm năng, trong đó phải kể

đến chính sách phát triển kinh tế đa phần, chính sách khoán đến hộ nông dân,
chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
Nếu quan niệm rằng mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ là ổn định giá
trị đồng tiền đối với ý nghĩa là ổn định tỷ lệ lạm phát mức thấp thì trong thời gian
vừa qua, mực tiêu này cha đợc thực hiện một cách hoàn hảo, tỷ lệ lạm phát biến
động tơng đối mạnh và khó dự đoán từ năm nay qua năm khác. những tác động về
hiệu quả và phân phối lại của lạm phát do ảnh hởng đến giá trị thực của các chỉ
tiêu giá trị không chỉ này sinh từ mức lạm phát cao mà chủ yếu từ sự bất ổn định
của tỷ lệ lạm phát. Và điều quan trọng hơn là bắt đầu từ năm 1996, mặc dù tổng
phơng tiện thanh toán tăng liên tục nhng giá cả có xu hớng giảm ở các tháng đầu
năm 1996,1997,1998 và sự giảm giá này diễn ra hầu hết các tháng trong năm
1999. Tốc độ tăng trởng kinh tế cũng giảm mạnh từ năm 1988. Điều này chứng tỏ
chính sách tiền tệ của Ngân hàng thơng mại tỏ ra lúng túng và thiếu chủ động
trong việc điều tiết lợng tiền cung ứng để đảm bảo nó phù hợp với nhu cầu tiền tệ
của nền kinh tế.
Lý do chủ yếu dẫn đến tình trạng này có lẽ xuất phát từ hạn chế vốn có của
cơ chế điều chỉnh trực tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ mà càng bộc lộ rõ
nét.
Thứ nhất, các công cụ trực tiếp không cho phép Ngân hàng Nhà nớc có thể
điều chỉnh linh hoạt vốn khả dụng trong điều kiện vốn thừa. Tình trạng dự trữ
không mong mốn ở Ngân hàng thơng mại bắt đầu từ 1994 và kéo dài cho đến nay.
Lý do ban đầu có lẽ bởi việc duy trì l·i st tiỊn gưi cao cïng víi viƯc khèng chÕ
trÇn tín dụng trong nhwnhx năm 1994-1996, bởi dự trữ ngoại tệ tăng lên rất mạnh
trong thời gian naya và tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi có xu hớng giảm xuống (năm
1995 tỷ lệ này là 1,3, năm 1996:0,8, năm 1997: 0,5). Tuy nhiên, lý do chủ yếu của
tình trạng này từ 1997 đến nay lại nằm ở sự giảm sút tổng cầu của nền kinh tế,
phản ánh sự giảm sút nhu cầu tiền tệ, đặc biệt là nhu cầu về dao dịch. Thực tế này
làm cho các Ngân hàng thơng mại phải chịu áp lực rất mạnh về chi phí vốn đồng
thời làm giảm thiểu tính hiệu quả của chính sách tiền tệ. Ngoài dự trữ bắt buộc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt


21


(thay đổi rất chậm chạp) Ngân hàng Nhà nớc không có công cụ để hấp thụ lợng
vốn khả dụng thừa một cách chủ động. Nhng vì nhiều lý do, nó đà không tồn tại.
Thứ hai, công cụ trực tiếp ngày càng tỏ ra thiếu chủ động trong việc điều
chỉnh lợng tiềng cung ứng và do đó làm giảm hiệu lực của chính sách tiền tệ. Điều
này đợc thể hiện rõ rệt trong hai năm (1998-1999)khi trần lÃi suất giảm liên tục
nhng giá cả và sản lợng không tăng mà tiếp tục giảm. Đơng nhiên, sự giảm sút này
xuất phát chủ u tõ c¸c u tè thùc cđa nỊn kinh tÕ chứ không hoàn toàn xuất
phát từ yếu tố tiền tệ danh nghĩa.
Những chính sách tiền tệ đà không chủ động khi đối mặt với tình trạng này
và do đó làm cho sự tác động của chính sách tiền tệ trở nên kém hiệu quả. Thực tế
các quyết định điều chỉnh trần lÃi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc thờng đuổi
theo sự giảm giá và đi sau sự điều chỉnh sự phát triển của thị trờng bởi nó phải căn
cứ vào dấu hiệu của thị trờng thay cho việc phải tạo nên những dấu hiệu đó. Các
đợt điều chỉnh trần lao động vì thế có tác dụng khẳng định hơn là hớng dẫn diễn
biến thực tế và dự đoán của công chúng. Điều này làm triệt tiêu ảnh hëng tÝch cùc
cđa chÝnh s¸ch tiỊn tƯ.
Thø ba, hiƯu lùc tác động của chính sách tiền tệ bị hạn chế vì không lợi
dụng đợc các kênh dẫn truyền đa dạng qua lÃi suất, qua kênh tín dụng và qua thị
trờng tài chính với những ảnh hởng qua giá trái phiếu, cổ phiếu và giá ngoại tệ.
Kênh truyền dẫn gián tiếp chủ yếu lợi dụng cơ chế tác động của thị trờng tài
chính thông qua sự thay đổi giá taì sản và cơ cấu lại danh mục đầu t của ngời đầu
t. Với các công cụ gián tiếp, đặc biệt là nghiệp vụ thị trờng mở, NHTW có thể đa
phơng truyền tác động của nó đến các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ
bao gồm các kênh dẫn truyền trực tiếp và gián tiếp.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn KiÖt


22


Kªnh trun dÉn trùc tiÕp.
MS↑ → chi tiªu ↑ → GDP danh nghĩa GDP thực tế
Lạm phát
Chính sách tín dụng

Nhập khẩu Tài khoản vÃng lai bội chi

Chính sách quản lý ngoại hối

Xuất khẩu

VND giảm giá

Kênh truyền dẫn gián tiếp
MS

Thay đổi danh mục đầu t

LÃi suất ngắn hạn

Lợng mua
Tín phiếu giá trái phiếu ↑ → møc sinh lêi↓
Cỉ phiÕu ↑ → gi¸ tr¸i phiÕu ↑ → møc sinh lêi↓
Cỉ phiÕu ↑ → gi¸ cổ phiếu mức sinh lời

Cơ cấu lại danh mục đầu t

LÃi suất hoặc tỷ lệ sinh lời
Chi tiêu cho khu vực nhạy

Chi tiêu cho các đồ dùng lâu bền

cảm với lÃi suất
GDP danh nghĩa
Nền kinh tế đang đứng trớc thách thức của nhu cầu mở cửa và hội nhập toàn
diện, một chính sách tiền tệ cứng nhắc và kém hiệu quả sẽ không đảm bảo cho nó
tránh đợc những ảnh hởng mạnh mẽ từ thị trờng bên ngoài. Hơn nữa, sau hơn mời
năm đổi mới và những cải cách mạnh hơn trong lĩnh vực Ngân hàng, những điều
kiện cho phép sử dụng cơ chế điều chỉnh gián tiếp đang dần hình thành , hứa hẹn
một khả năng chắc chắn cho sự chuyển đổi cơ chế điều hành lợng tiền cung ứng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn KiÖt

23


II. NghiƯp vơ thÞ trêng më ë ViƯt Nam.

1. Thùc tiễn hoạt động của nghiệp vụ thị trờng mở trong thời gian qua
Năm 2000 đà đánh dấu nhiều chuyển biến tích cực trong lĩnh vực tài chính,
Ngân hàng. Lần đầu tiên trong lịch sử, hai loại thị trờng đặc thù trong tổng thể thị
trờng tài chính là thị trờng mở và thị trờng chứng khoán đà chính thức hoạt động
thị trờng chứng khoán kênh huy động vốn trung và dài hạn thông qua việc phát
hành và mua bán chứng khoán đà khai trơng vào ngày 20/7/2000. Nghiệp vụ thị trờng mở (NHTW ) bắt đầu vận hành vào 12/7/2000 ghi nhận việc chuyển điều hành
chính sách tiền tệ từ công cụ trực tiếp sang công cụ gián tiếp của Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam. Có thể nói hai sự kiện nổi bật nhất trong điều hành chính sách tiền
tệ năm 2000 là thực hiện nghiệp vụ thị trờng mở và lÃi suất cơ bản đợc công bố lần

đầu vào 5/8/2000 cả hai công cụ này đều bớc đầu phát huy đợc vai trò của mình
đối với các mục tiêu của chính sách tiền tệ. NVTTM đà có tác dụng nhất định tới
vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng tham gia thị trờng, đa dạng hoá kênh huy
động và luân chuyển vốn, tạo ra khả năng phối kết hợp giữa thị trờng liên Ngân
hàng thị trờng mở thị trờng chứng khoán trong các thị trờng tài chính ở Việt
Nam hiện nay.
NVTTM của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam là hoạt động hoàn toàn mới cả
về lý luận và nội dung hoạt động đối với Việt Nam mà điều kiện vận hành và phát
huy hiệu quả của nó không phải là dễ dàng. Quy chế hoạt động của NVTTM đợc
ban hành theo quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 9/3/2000 là phù hợp với
thông lệ quốc tế. Qua hơn nửa năm hoạt động,ban điều hành NVTTM đà có chỉ
đạo sát sao đối với hoạt động của thị trờng, do đó góp phần khắc phục các khó
khăn bớc đầu trong thời gian vận hành. Thành viên tham gia NVTTM là các tổ
chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nớc, bao gồm 20 thành viên (tính đến tháng
9/2001) một số lợng thành viên quá ít ỏi. Trong số 20 thành viên tham gia thị trờng thì chủ yếu là 4 Ngân hàng thơng mại quốc doanh và trên thực tế các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh nắm giữ tới 70% lợng tín dụng phiếu kho bạc, tín

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

24


phiếu Ngân hàng Nhà nớc (là hai loại hàng hoá chính thức đợc giao dịch trên thị
trờng mở hiện nay)
Lợng hàng hoá quá ít ỏi. Hiện nay lợng hàng hoá trên thị trờng chỉ có
khoảng 4000 tỷ đồng giá trị trái phiếu chính phủ và 400 tỷ đồng giá trị tín phiếu
Ngân hàng Nhà nớc.
Từ khi bắt đầu giao dịch đến 31/12/2000 cứ 10 ngày Ngân hàng Nhà nớc
tiến hành 1 phiên giao dịch trên thị trờng mở. Trong tháng 8/2000 do lợng vốn
khả dụng của hệ thống Ngân hàng là d thừa nên Ngân hàng Nhà nớc bán ra một lợng tín phiếu là 550 tỷ đồng (khối lợng trào bán trong tháng đợc mua hết toàn bộ

với mức lÃi suất từ 4%-5,35%). Từ tháng 9 đến cuối tháng 12/2000 do có sự hạn
chế của Ngân hàng Nhà nớc ở cửa sổ chiết khấu (có thể đây là hình thức hỗ trợ
cho sự vận hành nghiệp vụ thị trờng mở ra đời) và nhu cầu tín dụng VND tăng
nhanh (vay ngoại tệ chịu rủi ro lớn vì tỷ giá chịu sức ép cao) trong khi huy động
ngoại tệ tăng dẫn đến khan hiếm vốn khả dụng trong hệ thống Ngân hàng, Ngân
hàng Nhà nớc đà mau vào (sử dụng giao dịch đảo chiều) giấy tờ có giá trong 14
phiên liên tục với doanh số 1353,5tỷ.
Từ 1/1/2001, Ngân hàng Nhà nớc thực hiện giao dịch định kỳ 7 ngày/lần từ
đầu năm 2001 đến 15/2/2001 lợng vốn khả dụng tiếp tục thiếu do nhu cầu tiền mặt
tăng (trong đó nguyên nhân đây là thời gian cuối năm âm lịch), Ngân hàng Nhà nớc tiếp tục mua vào giấy tờ có giá, chủ yếu là mua kỳ hạn do tính đến yếu tố lợng
vốn khả dụng có thể tăng lên sau dịp tết nguyên đán.
Từ 21/2/2001 đến 14/3/2001, lợng vốn khả dụng có biểu hiện d thừa, để rút
bớt phơng tiện thanh toán khỏi hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nớc thực hiện
bán hẳn lợng giấy tờ có giá với giá trị là 470 tỷ VND. Từ 21/3 đến cuối tháng
4/2001, do nhu cầu vốn khả dụng tăng, Ngân hàng Nhà nớc tổ chức các phiên giao
dịch trên thị trờng mở vối mục tiêu cung ứng thêm phơng tiện thanh toán cho hệ
thống (có một phiên giao dịch ngày 11/4 do lỗi từ phía các tổ chức tín dụng bỏ thu
không hợp lệ, nên không tổ chức nào trúng thầu, mặc dù vẫn có nhu cầu về vốn
khả dụng).

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Kiệt

25


×