Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn quản lý dạy và học các bộ môn văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.4 KB, 25 trang )

_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
Lời nói đầu
Trong tự nhiên và xã hội các hoạt động đều mong muốn có sự phát triển.
Mỗi sự phát triển đều có động lực của nó; động lực có thể là tự nhiên, có thể
do con người tác động. Thế thì đâu là động lực cho mỗi sự phát triển?
Cây xanh muốn phát triển phải có giống tốt, được trồng ở vùng đất thích
ứng, đấy là điều kiện tự nhiên. Được con người chăm sóc tốt, đấy là điều
kiện xã hội (do con người tác động).
Ở một khía cạnh khác như: Rađio, Tivi, Máy vi tính, Điện thoại di động
ngoài tính tiện dụng người ta phải luôn luôn cải tiến cho đáp ứng với sự phát
triển của xã hội. Có đáp ứng mới tồn tại đó cũng là động lực để phát triển.
Trong giáo dục ở trường phổ thông hiện nay, đặc biệt là THCS đang
trong thời kỳ phổ cập, hoạt động để phát triển phải bảo đảm đủ về số lượng,
nâng cao về chất lượng. Nếu xét về quy luật chọn lọc tự nhiên thì chúng ta
không thể cầu toàn cả, đặc biệt là chất lượng giáo dục. Từ trước đến nay dân
gian hay dùng từ "học giỏi", "học dốt" (đúng ra là chậm hiểu) đấy là phản
ảnh cái thực tại, nhất là cái từ "học dốt" không ai muốn. Con người đâu có
phải là bộ bách khoa toàn thư, đâu có phải là thánh nhân mà người ta thường
đem cái chủ quan của mình áp đặt cho học trò. Nhưng xét về tác động của
con người thì có thể có cải thiện, vì chúng có mối quan hệ mật thiết, khăng
khít với nhau, cái nọ tác động đến cái kia, cái kia là động lực cho cái nọ.
Từ năm học 2006-2007 lại có cuộc vận động “Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", cũng có nghĩa là điều xấu
sẽ bị loại bỏ, những điều tốt đẹp trong toàn bộ hệ thống và trong từng nhà
giáo sẽ được phát huy. Quyết tâm của Bộ trưởng đã truyền lửa cho toàn
ngành giáo dục, nhất là những thầy cô giáo, những nhà quản lý đã nặng
lòng với giáo dục. Chúng ta hãy cùng nhau đối mặt với thực tế, nhưng sự
thật đôi khi đau lòng bởi chúng ta quen sống “đẹp lòng nhau”, các bên đều


có lợi. Cái hại thì xã hội chịu, chẳng chết ai. Năm học 2007-2008 chúng ta
lại tiếp tục cuộc vận động “hai không” với 4 nội dung: Không tiêu cực trong
thi cử, không bệnh thành tích, không vi phạm đạo đức nhà giáo, không có
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
1
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
học sinh “ngồi nhầm chỗ”. Đây cũng là căn bệnh trầm kha bao năm qua,
nhưng chữa mọi bệnh cũng cùng mục tiêu nhằm phát triển giáo dục!
Vậy cái gì là động lực cho sự phát triển GD? Có người nói: là đội ngũ
giáo viên, là cơ sở vật chất tức các điều kiện cho dạy và học, như vậy cũng
có nghĩa là đầu tư cho giáo dục phải tốt (“đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
phát triển”). Đúng, giáo dục phải đầu tư tốt thì mới phát triển. Nhưng ta hãy
nhìn lại một khía cạnh của lịch sử giáo dục: Giáo dục nước ta trong giai
đoạn trước (ví dụ vào khoảng thập niên 70 đến gần cuối thế kỷ 20) có nhiều
thăng trầm, nhưng chúng ta đã từng vượt qua những thời khắc cam go nhất,
mà luôn bảo đảm chất lượng các bộ môn văn hoá, trong khi đầu tư thì
“chẳng có gì” (mức rất thấp). Vậy đầu tư cho giáo dục là điều kiện cần
nhưng chưa đủ. Cái “đủ” cũng rất quan trọng, đó là yếu tố con người, và cội
rễ là quản lý như thế nào?
Qua trên cho ta thấy động lực chính để thúc đẩy phát triển giáo dục là “đầu
tư” nhưng đầu tư rồi phải nghĩ đến yếu tố con người, yếu tố quản lý. Ở đây
tôi muốn đề cập đến quản lý dạy và học các bộ môn văn hóa, một khía cạnh
liên quan đến con người trong dạy và học, và quản lý nó như thế nào?
Tác giả
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
2
_______________________________________________________________________

_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1- Lý do khách quan:
Hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản
của nhà trường bởi lẽ:
a. Xét về mặt đặc thù:
Hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa thể hiện đầy đủ nhất nét đặc
trưng cơ bản của nhà trường, trong sự phân biệt sự khác nhau giữa nhà
trường với hệ thống tổ chức xã hội, cũng như sự phân biệt giữa các hoạt
động dạy – học với các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường (như hoạt
động ngoài giờ, lao động sản xuất, đoàn thể và hoạt động xã hội khác).
b. Xét về mặt thời gian:
Hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa chiếm tỷ lệ 82,1 % thời gian so
với số thời gian hoạt động trong nhà trường ( theo tiến sĩ Nguyễn Văn Lê ở
viện nghiên cứu giáo dục đã công bố cụ thể như sau: thời gian hoạt động dạy
- học các bộ môn văn hóa/ tuần: 82,1%; thời gian hoạt động các hình thức
giáo dục khác/ tuần: 17,9%.
c. Xét về chức năng nhiệm vụ:
Hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa nhằm cung cấp cho học sinh tri
thức khoa học cơ bản có hệ thống về tự nhiên, xã hội, tư duy và lối sống. Đó
chính là cơ sở nền tảng trọng yếu trong quá trình hình thành và phát triển
nhân cách cho người học. Hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa còn là cơ
sở khoa học để tiến hành cá hoạt động giáo dục khác trong nhà trường
THCS.
Với cách nêu trên chúng ta xét về mặt đăc thù về thời gian, chức năng
nhiệm vụ thì thấy rằng hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa là nhiệm vụ

trọng tâm cơ bản trong nhà trường.
2- Lý do chủ quan:
a. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với GD&ĐT:
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
3
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến
GD&ĐT “ Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ngày càng thể hiện thiết thực thông qua nhiều chính sách
đầu tư, một sự đầu tư cơ bản cho GD&ĐT. Đặc biệt là Nghị quyết TW II
khóa VIII, các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa IX, khóa X.
b. Nhận thức của nhà trường:
Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trường THCS Phong Khê quyết
tâm đưa sự nghiệp giáo dục của địa phương tiến lên từng bước, đặc biệt coi
trọng chất lượng các bộ môn văn hóa. Nhưng trong hoàn cảnh Nhà nước ta
nói chung, Phong Khê nói riêng đặt giáo dục trước những thử thách với đòi
hỏi giáo dục phải tiếp tục đổi mới một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực, Về
cơ cấu, nội dung chương trình phương pháp tổ chức quản lý, đội ngũ giáo
viên , cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Trong đó phải thực sự coi hoạt động
dạy - học các bộ môn văn hóa là trọng tâm bởi lẽ như phần lý luận đã nêu,
hơn nữa hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa luôn luôn giữ vai trò chủ
đạo trong nhà trường nó còn là cơ sở khoa học để chúng ta tiến hành các
hoạt động khác trong nhà trường.
c. Vấn đề đặt ra:
Vấn đề “Hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa” như trên đã trình bày
là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản trong nhà trường, vì thế được nhiều người đề
cập đến. Mỗi người đề cập theo cách khác nhau, ở thời điểm khác nhau,

nhưng theo tôi thì rất đáng trân trọng và bản thân cũng học được rất nhiều.
Chỉ có những người tâm huyết với sự nghiệp trồng người thì mới đầu tư
công sức thời gian cho những bài viết với mục đích chung là góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học. Tôi cũng là một người không phải là ngoại lệ, và
ở đề tài này tôi cố gắng đem trí tuệ của mình góp phần nhỏ vào sự nghiệp
chung: sự nghiệp trồng người.
II/ MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1- Mục đích của đề tài:
Đề tài này nhằm nêu được các giải pháp, góp phần hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ của quản lý, chỉ đạo hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa trong
nhà trường.
2- Yêu cầu của đề tài:
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
4
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
Trình bày được các kinh nghiệm quản lý, hoạt động dạy - học các bộ môn
văn hóa ở trường THCS Phong Khê trong những năm 2003-2008 trên hai
phương diện cơ bản: Quản lý cái gì? Quản lý cái đó bằng cách nào?
III/ KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
1. Khách thể nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Thế giới khách quan là đối tượng của nghiên cứu khoa học
và thế giới khách quan vô cùng rộng, mỗi lĩnh vực khoa học chọn cho mình
một bộ phận, một phần nào đó để khám phá tìm tòi, đó chính là thao tác
khách thể nghiên cứu.
- Về mặt thực tế của đề tài: Thế giới khách quan là lĩnh vực quản lý, nhưng
ở đề tài này khám phá, tìm tòi về quản lý “Dạy và học các bộ môn văn hoá”,

còn các vấn đề quản lý khác chưa đề cập đến. Đó chính là thao tác khách thể
nghiên cứu.
2. Đối t ượng của nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Trong khách thể rộng lớn mỗi đề tài cụ thể có thể chọn
một mặt, một thuộc tính, một mối quan hệ của khách thể để nghiên cứu, bộ
phận đó chính là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Về mặt thực tế đối tượng nghiên cứu của đề tài: Ở đề tài này đề cập đến
“Quản lý dạy và học các bộ môn văn hóa”, mối quan hệ con người trong
dạy- học và quản lý nó như thế nào?
3. Phương pháp nghiên cứu và đối tượng khảo sát:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp hỗ trợ nhằm:
a. Tổng kết kinh nghiệm.
b. Đọc tra cứu các tài liệu có liên quan.
c. Trao đổi, mạn đàm, thảo luận.
e. Lập biểu so sánh đối chiếu.
g. Điều tra các số liệu có liên quan.
4. Đối tượng khảo sát:
Đối tượng khảo sát chủ yếu là công việc quản lý trực tiếp qua nhiều năm;
bằng kinh nghiệm bản thân, bằng tham khảo ý kiến đồng nghiệp , bằng các
kênh thông tin và đặc biệt chính là trường THCS Phong Khê.
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
5
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
IV/ NHIỆM VỤ, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CỦA ĐỀ
TÀI:
1. Nhiệm vụ của đề tài
a. Xây dựng cơ sở lý thuyết: Cơ sở khoa học - cơ sở thực tiễn.

b. Phân tích làm rõ bản chất, quy luật của đối tượng nghiên cứu.
c. Đề xuất giải pháp, ứng dụng cải tạo.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là lĩnh vực quản lý giáo dục.
- Về thời gian nghiên cứu từ năm học 1997-1998 đến năm học 2007-2008.
- Về không gian nghiên cứu hoạt động của trường THCS Phong Khê.
- Những mặt nghiên cứu chủ yếu hoạt động dạy và học nói chung, quản lý
dạy và học ở trường THCS Phong Khê nói riêng.
- Những chỉ số cần điều tra nghiên cứu và phát hiện của 10 năm học.

V- ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
1. Nêu được cơ sở lý luận của hoạt động dạy và học.
2. Nhận xét đánh giá hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa trong giai
đoạn đề cập.
3. Nêu được những kinh nghiệm quản lý trong hoạt động dạy - học các bộ
môn văn hóa.
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
A. CƠ SỞ KHOA HỌC
(Xây dựng cơ sở lý thuyết, một số khái niệm liên quan đến kinh nghiệm
quản lý “Hoạt động dạy và học các bộ môn văn hoá”)
I/ KINH NGHIỆM LÀ GÌ?
Kinh nghiệm là những điều đúc kết được, rút ra từ quá trình thực hiện
nhiệm vụ, quản lý, chỉ đạo thực hiện mục tiêu giáo dục.
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
6
_______________________________________________________________________
_

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
Kinh nghiệm được sử dụng làm cơ sở và điều kiện để cán bộ quản lý quan
tâm, vận dụng, rút ra bài học cần thiết phù hợp, khái quát nâng dần thành lý
luận.
Tuy nhiên kinh nghiệm chỉ đúng trong một thời gian, không gian, điều
kiện nhất định, hoàn cảnh nhất định không mang tính vĩnh hằng, cố định, bất
biến. Mà tới một thời gian không gian khác, điều kiện hoàn cảnh khác thì
kinh nghiệm đó ít, hoặc không có giá trị, vận dụng liên hệ.
II/ QUẢN LÝ VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC LÀ GÌ?
1- Quản lý:
Khái niệm quản lý đã được rất nhiều nhà quản lý và thực hành quản lý nêu
ra, cho tới nay đã có trên trăm định nghĩa về quản lý khác nhau. Còn trong
lĩnh vực giáo dục ta có thể hiểu phạm trù quản lý nói chung và quản lý giáo
dục nói riêng như sau:
Quản lý là một quá trình có hướng đích, có tổ chức, có sự lựa chọn dựa
trên các thông tin của hệ và môi trường của hệ, để điều chỉnh các quá trình
và hành vi của đối tượng quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành phát triển tới
mục tiêu xác định.(theo định nghĩa được học ở trường quản lý)
2- Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng là: Quản lý
một hệ, phân hệ quản lý hành chính Nhà nước, là hệ thống những nội dung
có mục tiêu, có kế hoạch, hợp quy luật và đúng ý trí của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống giáo dục, cho nhà trường vận hành theo đúng
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng nhằm thực hiện tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình GD&ĐT thế
hệ trẻ đạt tới mục tiêu đã xác định.(điều học ở trường quản lý)
III/ KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
1-Khái niệm:
Hoạt động dạy - học là hoạt động cơ bản trọng tâm trong nhà trường được

diễn ra giữa thầy và trò nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức khoa
học phát huy năng lực trí tuệ và xây dựng được thế giới quan, nhân sinh
quan đúng đắn trong sáng.
Hoạt động dạy - học thực chất là thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa
hai hoạt động: dạy của thầy, học của trò. Có nhiều nhà nghiên cứu khoa học
đã đưa ra khái niệm khác nhau. Song nói chung thì hoạt động dạy học là một
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
7
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
bộ phận của quá trình hình thành nhân cách toàn vẹn. Nó chính là hoạt động
của thầy và trò trong đó thầy giữ vai trò chủ đạo, trò giữ vai trò chủ động,
tích cực nhằm đạt được mục đích dạy học. Nói một cách khác đó là quá trình
qua lại giữa thầy giáo và học sinh, nhằm truyền thụ lĩnh hội kiến thức khoa
học, những kỹ năng, kỹ xảo thực hành và hoạt động nhận thức cho người
học. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và phát triển năng lực xây dựng
phẩm chất, nhân cách cho người học theo mục đích giáo dục. Như vậy kết
quả trực tiếp cho người học là nâng cao trình độ học vấn và phương pháp
khoa học.
2- Qua trình dạy - học:
Là quá trình hoạt động xã hội gắn liền với con người, nhằm tới mục đích
nhất định. Trên cơ sở hoàn thành những nhiệm vụ, nội dung với những
phương pháp, phương tiện để đạt kết quả mong muốn.
Mục đích, nhiệm vụ, nội dung, thầy, trò, phương pháp, phương tiện, kết
quả là những nhân tố cấu trúc quá trình dạy học, tồn tại trong mối quan hệ
qua lại thống nhất, biện chứng với nhau.
Mặt khác môi trường kinh tế - xã hội, môi trường cách mạng khoa học
kỹ thuật và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá có tác

động, ảnh hưởng lớn đến quá trình dạy - học. Từ đó nhà trường THCS phải
trang bị cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo, tri thức khoa học cơ bản phù
hợp với thực tế. Đồng thời trang bị cho học sinh tham gia hoạt động xã hội,
tiếp thu học vấn nghề nghiệp giúp cho các em có thể tiếp tục học lên theo
nhiều luồng khác nhau, hay hình dung bức tranh sinh động về thế giới quan.
3- Bản chất của quá trình dạy học:
Là nhằm trang bị cho người học hệ thống những tri thức kỹ năng, kỹ xảo
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và hình thành thế giới quan khoa học
giáo dục, phẩm chất tốt đẹp của họ. Do vậy dạy và học phải thực hiện đồng
thời với cùng nội dung và hướng tới cùng một mục đích. Nếu hai “nhân vật”
này bị tách rời thì lập tức phá vỡ quá trình dạy – học. Học tập không có giáo
viên sẽ trở thành tự học. Giảng dạy mà không có học sinh sẽ trở thành độc
thoại ( trường hợp này không còn tồn tại, không tồn tại dạy – học, phá hủy
quá trình dạy – học).
Quá trình dạy – học là vì học sinh mọi sự cố gắng, mọi cải tiến để đổi mới
nội dung, phương pháp, mọi tìm tòi về cách tổ chức, về khơi dạy tiềm năng
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
8
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
trí tuệ đều vì học sinh, nên học sinh là trọng tâm hay “ Dạy học lấy học
sinh làm trung tâm”.
Vậy muốn nâng cao chất lượng dạy và học phải năng cao chất lượng các
thành tố nói trên, đồng thời nâng cao chất lượng toàn bộ hệ thống.
4- Quản lý quá trình dạy- học
Thực chất là hình thành và tự hình thành nhân cách học sinh bằng hoạt
động đồng hợp tác liên nhân cách. Quản lý hoạt động dạy - học các bộ môn
văn hóa trên lớp trước hết là chức năng của giáo viên, quản lý con người để

nhân tố này thực hiện hoạt động dạy – học đó chính là nhân tố giáo viên,
một nhân tố mang tính quyết định đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
Quản lý giáo viên về mặt chuyên môn, năng lực sư phạm nó thể hiện ở
khả năng tổ chức, khả năng quản lý lớp, khả năng hướng dẫn hình thành
kiến thức, rèn kỹ năng: Kỹ năng tổ chức các hoạt động trong và ngoài giờ.
Khả năng giao tiếp của giáo viên đối với học sinh và phụ huynh học sinh.
Để quản lý thuận lợi và đạt kết quả thì người cán bộ quản lý cần xem xét
phân loại đội ngũ để quyết định phân công bố trí sắp xếp công việc phù hợp
với từng giáo viên, để mỗi thành viên trong nhà trường phát huy được hết
khả năng của họ.
Quản lý quá trình dạy – học chính là quản lý việc thực hiện nội dung
chương trình, kế hoạch giảng dạy.
Phải xác định chương trình dạy – học là mang tính pháp lệnh, mục tiêu là
chiến lược con người. Quản lý nội dung chương trình được thể hiện cụ thể
hóa bằng SGK. Muốn quản lý tốt vấn đề này người quản lý phải là người
nắm được những thay đổi của chương trình, thường xuyên kiểm tra, dự giờ,
khảo sát chất lượng sau giờ dự , thống kê kết quả định kỳ.
Quản lý kế hoạch giảng dạy chính là kế hoạch lên lớp của từng giáo viên
nhằm thực hiện đầy đủ chương trình và nội dung thể hiện qua kiến thức
SGK, tùy trình độ khả năng học tập của từng khối lớp mà có kế hoạch giảng
dạy thích ứng, phù hợp.
Quản lý xây dựng kế hoạch chuyên môn, kế hoạch giảng dạy của tổ, cá
nhân. Xây dựng thời khóa biểu bảo đảm tính khoa học, hợp lý, thuận lợi,
điều phối giáo viên vào các giờ trống vắng, chỉ đạo đổi mới phương pháp
dạy – học, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ sư phạm (hay trình độ tay
nghề) cho đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy.
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
9
_______________________________________________________________________
_

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
Tóm lại: Quản lý quá trình dạy - học chính là quản lý: Con người thực
hiện hoạt động dạy, kế hoạch giảng dạy, chấp hành quy chế chuyên môn,
thời gian lên lớp, phương pháp giảng dạy để đạt mục tiêu nâng cao chất
lượng dạy - học trong nhà trường.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
( Chủ yếu nêu ra mang tính khái quát các bộ môn văn hoá cung cấp gì và đặc
điểm của các loại bài học và lấy đó có cơ sở thực tiễn cho các phần tiếp
theo)
I- CÁC BỘ MÔN VĂN HÓA CUNG CẤP GÌ?
Các bộ môn văn hóa trong nhà trường nói chung, trường THCS nói riêng
được hiểu là các bộ môn nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức khoa
học cơ bản có hệ thống về tự nhiên, xã hội, tư duy cuộc sống. Các bộ môn
văn hóa thường được thông qua các bài học như giờ học bài mới, bài ôn tập
bài kiểm tra, bài luyện tập, bài tổng hợp. Trong đó giờ học bài mới và dạng
bài luyện tập được chiếm nhiều thời gian nhất trong suốt quá trình giảng
dạy.
II- ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI BÀI HỌC
1- Bài mới:
Được tổ chức với mục đích là truyền đạt nội dung học tập kiến thức mới,
những thông tin khoa học mới. Bằng sự khéo léo sư phạm, giáo viên dùng
phương pháp đặc trưng bộ môn, theo tinh thần đổi mới để dẫn dắt học sinh
nắm vững tài liệu học tập trong một thời gian ngắn nhất.
2- Bài ôn tập:
Là giờ học tổ chức với mục đích là ôn tập, ôn tập củng cố hệ thống hóa
những kiến thức đã học. Phương pháp chủ yếu là phân tích hệ thống hóa
tổng hợp kiến thức, thông qua vấn đáp, lập sơ đồ, bảng phân loại, so sánh và
sử dụng SGK cũng như tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức.
3- Bài luyện tập:

Là giờ học tổ chức cho học sinh thực hiện một hệ thống các bài tập thực
hành từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó theo nội dung một bài hay một
phần, một chương, mục đích của nó là hình thành cho học sinh một hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo ứng dụng kiến thức vào cuộc sống.
4- Bài kiểm tra:
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
10
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
Là dạng bài có mục đích cơ bản là xem xét và đánh giá kết quả học tập
của học sinh, khả năng nắm bài học để tạo ra thông tin giúp người dạy điều
chỉnh cách dạy và cách học. Kiểm tra dưới hình thức: viết, trắc nghiệm,
miệng, thực hành. Kiểm tra có thể được thực hiện như một giờ học riêng.
5- Bài tổng hợp:
Là giờ học thực hiện cùng một lúc tất cả các chức năng của các loại bài
học trên. Bài tổng hợp thường phối hợp tất cả các bước: kiểm tra, giảng kiến
thức mới, ôn tập, luyện tập, thực hành Bài tổng hợp yêu cầu phải chuẩn bị
giáo án công phu hơn với đầy đủ các bước, các phương pháp đa dạng bảo
đảm mục tiêu các bài học trên.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
Ở TRƯỜNG THCS PHONG KHÊ – THÀNH PHỐ BẮC NINH GIAI
ĐOẠN 1997-2003
Ở chương I, tuy tên chương là “XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT”, nhưng
bản chất đã là kinh nghiệm quản lý “HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN
VĂN HÓA” rồi, bởi lẽ từ lý thuyết và thực tiễn đã được tìm tòi khám phá và
rút ra quy luật như đã trình bày. Sang chương II chủ yếu là phân tích làm rõ
bản chất, quy luật bằng kết quả cụ thể của đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra

còn mang tính tổng kết, thống kê để cán bộ giáo viên trong trường có tài
liệu tham khảo khi thực hiện vấn đề liên quan.
I- CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ:
1. Nhận xét phân tích, phát động phong trào tự học:
Chất lượng đội ngũ thể hiện ở hai mặt: Trình độ đào tạo, trình độ tay
nghề. Tuy nhiên còn có khía cạnh khác chưa nhìn được rõ ngay là “tư chất”
và “ vốn liếng” của mỗi người. Tư chất là khả năng “ khéo léo” sư phạm,
vốn liếng phải có từ hồi học phổ thông (gọi là trình độ gốc). Kinh nghiệm
cho thấy giáo viên nào có trình độ “gốc” toàn diện thì sau này là giáo viên
“tốt”, bởi lẽ môn được đào tạo có liên quan nhiều đến kiến thức phổ thông.
Vì thế trong giai đoạn nhà trường phát động phong trào tự đào tạo với sự
phân tích và gợi ý sau: Tự đào tạo, tự bồi dưỡng là “ cốt lõi” để nâng cao
trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề. Học ở trường (trường sư phạm) dù
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
11
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
đầy đủ đến mấy khi ra công tác vẫn còn thấy thiếu hụt . Trong thực tế đào
tạo cũng không thể nào sát với yêu cầu và ý muốn vươn lên của từng người.
Do vậy tự học là hết sức quan trọng để củng cố gắn liền tri thức với cuộc
sống, mở rộng, bổ sung theo nhu cầu và một điều quan trọng là bất luận ở
lứa tuổi nào, lĩnh vực gì. Tự học là tự mình sắp xếp tiếp cận với tri thức
không cần có thầy thường xuyên, khi cần thì tìm đến thầy (khái niệm thầy
trò ở đây rất thông thoáng, thầy là người biết hơn khi cần hỏi, đối với mỗi
người lúc này là thầy lúc khác là trò)!!!
Ngoài ra để kích thích tự học và tránh không "thực học, thực nghiệp"
chúng ta hãy đọc một đoạn của GSVS Phạm Minh Hạc nói về nâng chuẩn
của giáo viên hiện nay: “ Chuẩn hoá là đòi hỏi của xã hội công nghiệp.

Tuy nhiên ngay trong quá trình tiến hành chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
thời gian qua cũng bị tiêu cực hoá và bị bệnh thành tích tấn công. Chuẩn
hoá gì mà cuốn sách giáo khoa mới in ra đọc không hiểu được? Vì vậy Bộ
giáo dục phải in hướng dẫn cho giáo viên, rồi tập huấn lên, tập huấn
xuống. Chuẩn hoá không được sẽ kéo theo mọi cái đều không thực. Học
để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, phục vụ tốt hơn cho công việc là
cần thiết. Tuy nhiên có nhiều người học lên cao không vì mục đích đó mà
chỉ để có một cái bằng cấp gì đấy, giải quyết khâu oai là chính. Những
người này càng học cao chuyên môn lại càng kém đi vì họ đâu có thời
gian rèn nghề nữa. Về phong trào nâng chuẩn hiện nay ở một số nơi, tôi
cho rằng nó có một gốc rễ từ nền học vấn hư văn như trên đã đề cập, xã
hội công nghiệp đòi hỏi thực học, thực nghiệp” (trích báo Giáo dục và
thời đại số 108, trang 9, tháng 9/2006)
Qua trên cho ta thấy muốn thực học, thực nghiệp con đường tự học hiện
nay là tốt nhất, là cốt lõi để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Ngay
việc dạy cho học sinh ta cũng phải dạy biết cách tự học. UNESCO đã
nói:"Học để học cách học - Học để biết - Học để sáng tạo" có nghĩa ngoài
học để biết ra học sinh phải biết cách học (tức tự học), và cũng từ biết cách
học sẽ biết sáng tạo.
2. Thống kê chất lượng:
Năm
học
Tổng số Trình độ ĐT Trình độ tay nghề
CBG
V
GV Chuẩn
Chưa
chuẩn
GV dạy giỏi
Khá TB

Trường Huyện Tỉnh
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
12
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
1997-1998
20 18 14 4 9 1 2 5 1
1998-1999
23 21 17 4 10 1 2 7 1
1999-2000
26 23 18 5 9 4 2 7 1
2000-2001
28 25 19 6 11 2 2 9 1
2001-2002
31 28 21 7 15 3 2 7 1
2002-2003
31 28 22 5 13 5 0 9 1
Ghi chú: Trình độ ĐT và tay nghề: Không tính quản lý, hành chính. Năm
2001-2002 GVDG cấp tỉnh là bảo lưu năm học trước, vì thời điểm này
GVDG cấp tỉnh thi 2 năm học 1 lần đối với mỗi một khoa học ( TN hoặc
XH)
Nhìn vào thống kê trên để đánh giá chất lượng đội ngũ chỉ là tương đối
như phân tích ở mục1 (phần I này). Có nhiều giáo viên thực sự “thực học,
thực nghiệp” được nhà trường, học sinh, nhân dân địa phương ghi nhận.
3. Đánh giá:
- Đội ngũ giáo viên THCS Phong Khê cơ bản có phẩm chất đạo đức tốt,
yên tâm công tác có tinh thần trách nhiệm.
- Công tác bồi dưỡng được quan tâm đúng mức, bởi yêu cầu thiết yếu hiện

nay là muốn có sự vươn lên mạnh mẽ thì chất lượng đội ngũ phải có giáo
viên giỏi thực sự để đóng góp vào nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Một điều quan trọng là đội ngũ giáo viên Phong Khê có tinh thần đoàn kết
giúp đỡ lẫn nhau cả trong công tác và cuộc sống.
Tuy nhiên đội ngũ còn bộc lộ những tồn tại sau:
- Tổ chức sư phạm của một số giáo viên còn hạn chế, đã được góp ý, bồi
dưỡng nhưng chuyển biến chậm ( ở đây còn là “tư chất” như trên đã đề
cập).
- Còn hiện tượng ra vào lớp chưa đúng giờ, chấm trả bài chưa đúng quy
định, phối hợp giữa các phương pháp thiếu linh hoạt, còn cứng nhắc.
- Hoạt động của tổ chuyên môn đôi lúc còn dè dặt, nể nang, sợ mất lòng
Tóm lại: Với những ưu điểm trên nhà trường không những động viên
đánh giá theo từng năm, mà còn ghi vào “sử sách” của giáo dục xã, ghi vào
lòng dân và để thế hệ sau noi theo. Những tồn tại thì được uốn nắn kịp thời,
trên tinh thần xây dựng. Trong quá trình sử dụng đội ngũ áp dụng tối đa như
phần xây dựng lý thuyết với phương châm: “Dụng nhân như dụng mộc”
II- CHẤT LƯỢNG HỌC SINH :
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
13
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
1. Thống kê chất lượng:
+ Đại trà:
Năm
học
Số
lớp


số
Xếp loại văn hóa (%)
Tốt nghiệp
Vào
THP
Vào
CĐ-ĐH
Giỏi Khá TB Yếu
1997-1998
13 576 1,8 40,8 54,6 2,8
100/101=99%
84 0
1998-1999
16 637 2,1 41,4 54,6 1,9
108/109=99%
91 14
1999-2000
15 647 2,7 41,4 54,0 1,5
132/134=98,5
%
95 9
2000-2001
16 654 6,1 41,0 51,9 1,0
152/152=100%
121 23
2001-2002
15 644 8,2 44,1 46,6 1,1
164/164=100%
130 17
2002-2003

15 61
0
11,2 45,2 42,0 1,0
118/118=100%
87 28
+ Mũi nhọn:
Năm học Giải huyện Giải tỉnh Xếp thứ Ghi chú
1997-1998
10 0 6
1998-1999
10 2 12
1999-2000
13 3 8
2000-2001
10 1 7/19
2001-2002
4 1 10/19
2002-2003
20 0 4/19
2. Nhận xét:
Qua biểu thống kê trên cho ta thấy học sinh giỏi tăng dần từ 0% đến
11,2%, học sinh yếu giảm dần từ 5,7% xuống còn 1,0, mũi nhọn thứ hạng
cao ở năm học 2002-2003 nhưng đặc biệt ở Phong Khê luôn vượt trội về
môn tự nhiên (đặc biệt về Toán, Lý) Nguyên nhân: bước đầu trong quá trình
áp dụng quản lý "Đổi mới hoạt động dạy - học " mà ở chương I đã trình
bày. Còn một khía cạnh nữa là xu hướng phát triển của xã hội, nhưng Phong
Khê rất “rè dặt” nhất là không vì thành tích mà còn day dứt với nó mà ở
phần sau sẽ trình bày.
CHƯƠNG III
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ

MÔN VĂN HÓA
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
14
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
Ở chương này trình bày những biện pháp, giải pháp đặt ra của đề tài
và cũng là kinh nghiệm quản lý “Hoạt động dạy - học các bộ môn văn
hóa” của trường trên cơ sở như lý thuyết đã trình bày ở trên, đồng thời cũng
là thừa kế của giai đoạn trước.
Để nâng cao chất lượng dạy - học các bộ môn văn hóa chúng tôi thực hiện
các nội dung sau:
- Quản lý nội dung chương trình giáo dục.
- Quản lý thời khóa biểu.
- Quản lý các điều kiện cho dạy và học.
Sau đây trình bày biện pháp, giải pháp và kinh nghiệm thực hiện từng nội
dung trên:
I- QUẢN LÝ NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC:
1- Vì sao phải quản lý tốt việc thực hiện nội dung , chương trình :
Trong chương trình dạy - học các bộ môn văn hóa, quy định nội dung,
thời gian, các loại bài học từng bộ môn một cách cụ thể. Đó thực chất là kế
hoạch đào tạo của Bộ GD&ĐT giao cho các trường nhằm mục tiêu giáo dục.
Chương trình dạy - học các bộ môn văn hóa chính là văn bản do Bộ
GD&ĐT ban hành, nó có tính pháp lý, pháp quy, quy chuẩn, tính cưỡng chế
bắt buộc, không được tùy tiên làm sai, thêm bớt nếu không được các cấp có
thẩm quyền chỉ đạo, cho phép. Đây là nguyên tắc bắt buộc đối với tất cả các
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên thực hiện nghiêm chỉnh.
Từ đó đòi hỏi cán bộ quản lý phải quản lý tốt chương trình. Quản lý tốt ở
đây không có nghĩa là bảo quản, bảo vệ cất đi mà phải hiểu là nắm chắc nội

dung chương trình của tất cả các môn học ở từng khối lớp trong năm học để
chỉ đạo, điều hành, xử lý việc thực hiện đúng chương trình.
Nội dung chương trình được cụ thể hóa bằng SGK, giáo viên thực hiện
chương trình phải đi liền với SGK nên thường gọi chung là nội dung
chương trình. Nhưng trong thực tế hàng năm thường được điều chỉnh
hướng dẫn nên người quản lý phải nắm bắt được để chỉ đạo điều hành. Sự
điều chỉnh này thông qua các văn bản của ngành để thống nhất trong cả
nước hoặc từng vùng ( do Bộ GD&ĐT quy định) cho phù hợp. Đó là lý do
thứ hai để quản lý chương trình.
II- NHỮNG BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP, KINH NGHIỆM THỰC HIỆN
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH:
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
15
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
- Giúp tổ trưởng chuyên môn, giáo viên nắm chắc nội dung chương trình và
triển khai những điểm mới bổ sung, những điểm mới thay đổi.
- Nắm vững nguyên tắc cấu tạo nội dung chương trình từng môn, từng lớp
học.
- Giúp giáo viên nắm vững thời gian học từng bài, từng loại bài.
- Nắm vững cách thức đánh giá chất lượng học tập của từng học sinh, số
điểm quy định cho từng môn.
- Trên cơ sở tham mưu của tổ trưởng chuyên môn, nhà trường phân công
giáo dục cho giáo viên, đồng thời tạo điều kiện kỹ thuật, vật chất, phương
tiện giúp giáo viên thực thi tốt nhiệm vụ được phân công.
- Quản lý thời khóa biểu ( trình bày rõ ở mục 2).
- Quản lý chương trình: hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy
của cá nhân

- Theo dõi tiến độ nội dung chương trình giảng dạy các môn học qua từng
thời gian. Trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung nhằm thực hiện
nghiêm túc chương trình đã quy định.
Từ phần xây dựng cơ sở lý thuyết cụ thể hóa cho từng ý trên, chỉ đạo,
quản lý xuyên suốt quá trình dạy và học.
III- QUẢN LÝ THỜI KHÓA BIỂU:
Quản lý thời khóa biểu là một cho những kinh nghiệm, biện pháp của
quản lý chương trình nhưng nó được đưa vào mục riêng bởi lẽ: trong toàn
bộ hoạt động dạy và học các bộ môn văn hoá thời khoá biểu đặc biệt quan
trọng, nó là mệnh lệnh quản lý chính thức của Hiệu trưởng trong quá trình
giảng dạy của trường. Thời khoá biểu chính là văn bản chi tiết hoá, hiện
thực hoá việc thực thi kế hoạch giảng dạy từng môn học, lớp học nhằm bảo
đảm số tiét giảng dạy theo chương trình quy định.
*Những biện pháp, kinh nghiệm quản lý:
Thời khoá biểu được thành lập bảo đảm các nguyên tắc:
+ Bảo đảm tính khoa học.
+ Bảo đảm tính vệ sinh học đường.
Các nguyên tắc trên được thực thi trong việc xếp thời khoá biểu như sau:
1. Bảo đảm tính khoa học:
- Mỗi ngày học ít nhất 2 môn học. Điều kiện cho phép có thể xếp 5 môn
trong 5 tiết là tốt nhất ( xếp các môn học tối đa theo số tiết)
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
16
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
- Giải đều các môn từ đầu tuần đến cuối tuần ( những môn có ít tiết, 2 tiết
chẳng hạn ít nhất cũng phải cách 2 ngày).
- Trong xếp thời khoá biểu tính toán tối ưu trường hợp giáo viên nghỉ đột

xuất ( ốm, đi họp ) có thể có giáo viên khác dạy thay.
- Trong năm học có những ngày nghỉ như ngày lễ, ngày tết, ngày thi định kỳ
của Sở, Phòng nhà trường sẽ điều chỉnh để cân đối, để thống nhất tiến độ
thực hiện chương trình vào giữa kỳ hoặc gần kết thúc kỳ (chủ yếu là gần kết
thúc kỳ).
2. Bảo đảm tính vệ sinh học đường:
- Về các tiết thể dục: Mùa hè không xếp vào tiết cuối, mùa đông không xếp
vào tiết đầu, bởi lẽ mùa hè gần trưa nhiệt độ cao hơn, mùa đông tiết đầu
nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến hiệu suất tiết học.
- Ưu tiên tối đa cho các môn phức tạp: vào tiết 2 và tiết 3.
- Hạn chế cách tiết đối với từng giáo viên. Nếu trường hợp "bất khả kháng"
thì hạn chế số ngày cách tiết, trong một ngày không cách nhiều tiết.
IV- QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN CHO DẠY VÀ HỌC
1- Quản lý hoạt động dạy của thầy:
Hoạt động dạy của thầy có vị trí ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì giáo viên là
nhân tố là người trực tiếp biến kế hoạch mục tiêu quản lý của Hiệu trưởng
thành hiện thực. Vì vậy trong quản lý, mục này tập trung vào các nội dung
sau:
1.1: Quản lý giảng dạy theo quy định:
+ Chương trình dạy học, kế hoạch bộ môn, kế hoạch cá nhân.
+ Soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm.
+ Kiểm tra đánh giá theo quy định .
+ Vào sổ điểm ghi học bạ đầy đủ.
+ Lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy.
+ Quản lý học sinh trong các hoạt động do nhà trường tổ chức
+ Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn.
1.2: Quản lý giảng dạy theo thực tế:
+ Cần nhận thức cho đúng khả năng của học sinh, từ đó tạo điều kiện tốt
nhất và động viên học sinh phấn đấu học tập đạt kết quả cao từ nội lực của
chính mình.

Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
17
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
+ Thay đổi các phương pháp kiểm tra theo hướng bắt buộc học sinh phải suy
luận, giải thích, tổng hợp (như thi trắc nghiệm, tự luận )
+ Công bằng trong việc chấm, đánh giá xếp loại học sinh.
2- Quản lý cơ sở vật chất:
Quản lý khối công trình như phòng học, phòng bộ môn, sân chơi bãi tập
khu vệ sinh, nhà để xe đều phải đủ về số lượng, đúng quy cách, sử dụng
triệt để thiết thực, có thẫm mỹ và mang tính sư phạm. Có kế hoạch bảo quản
và tu bổ thường xuyên.
3- Tạo môi trường lành mạnh cho giáo dục:
Đây là một phần của xã hội hóa giáo dục: Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa
đồng nghiệp với nhau, giữa thầy và trò, giữa nhà trường với các lực lượng xã
hội. Huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục bằng
nhiều hình thức.
V/ MỘT SỐ KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2003-2008:
1- Về đội ngũ:
a- Thống kê:
Năm
học
Tổng số Trình độ ĐT Trình độ tay nghề
CBG
V
GV
Trên
chuẩn

Chuẩn
Chưa
chuẩn
GV dạy giỏi
Khá TB
Trường Huyện Tỉn
h
2003-2004
36 33 0 31 5 12 6 1 14
2004-2005
34 30 3 31 3 15 5 1 9
2005-2006
34 30 16 15 3 15 5 1 9
2006-2007
36 32 18 15 3 18 7 0 7
2007-2008
36 32 18 15 3 16 4 1 9
Ghi chú: Trình độ tay nghề: không tính quản lý, hành chính.
b- Đánh giá:
- Đội ngũ giáo viên THCS Phong Khê so với giai đoạn trước cơ bản giữ
vững phẩm chất đạo đức tốt, yên tâm công tác có tinh thần trách nhiệm.
- Công tác đào tạo nâng chuẩn, trên chuẩn được hoàn thành, bồi dưỡng được
quan tâm đúng mức. Số giáo viên giỏi các cấp đều tăng.
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
18
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
- Tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau được củng cố ( giữ vững được truyền

thống này là điều kiện rất tốt, rất đáng trân trọng trong một tập thể sư phạm)
- Những tồn tại của giai đoạn trước được khắc phục như: tổ chức sư phạm
của một số giáo viên có chuyển biến, ra vào lớp chưa đúng giờ, chấm trả bài
đúng quy định, phối hợp giữa các phương pháp linh hoạt hơn, hoạt động của
tổ chuyên môn có chiều sâu và bài bản hơn
2- Về chất lượng học sinh:
a- Đại trà:
Năm
học
Số
lớp

số
Xếp loại văn hóa (%)
Tốt nghiệp
Vào
THP
Vào
CĐ-ĐH
Giỏi Khá TB Yếu
2003-2004
16 625 17,8 47,7 33,7 0.8
150/151=99,3
%
102 23
2004-2005
16 63
8
18,4 42,3 38,4 0,9
167/171=97,6

%
99 22
2005-2006
16 626 20,3 40,7 37,9 1,1
131/131=100%
130 42
2006-2007
16 60
8
10,2 45,5 37,7 6,9
142/142=100%
120 41
2007-2008
16 598 6,0 42,2 43,2 8,6
144/144=100%
131 43
b- Mũi nhọn:
Năm học Giải huyện Giải tỉnh Xếp thứ Ghi chú
2003-2004
11 1 13/19
2004-2005
20 1 7/19
2005-2006
16 0 8/19
2006-2007
11 2 5/19
2007-2008
Ghi chú: Vào thời điểm viết năm 2007-2008 chưa có kết quả một số mục.
c- Đánh giá:
Nhìn vào biểu thống kê ta nhận thấy chất lượng học sinh đại trà được

nâng lên từng bước, nhưng đến năm 2006-2007 giảm xuống diện học sinh
xếp loại giỏi, tăng lên ở học sinh xếp loại yếu (ở phần lời nói đầu đã đề cập
vấn đề này); chất lượng học sinh giỏi giảm xuống sau đó tăng lên ở 2006-
2007 (đây là thứ hạng so với huyện, nó phản ảnh mang tính khách quan hơn
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
19
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
chất lượng đại trà), tốt nghiệp đạt mặt bằng chung trong khu vực, vào THPT
ngày càng tăng lên, học sinh đỗ ĐH-CĐ tỷ lệ cao hơn giai đoạn trước.
Ở đây muốn nói thêm về chất lượng đại trà, nhất là từ khi có cuộc vận
động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục"nhà trường như được truyền lửa và đã thực hiện ngay vì đây là cái tâm
nguyện, cái lo của tôi nhiều năm qua. Bệnh thành tích nó đã ấp ủ từ lâu, ít
người dám nói thật, ít người không dám không theo vì đây là chỉ đạo "bất
thành văn" của những người "cầm chịch". Cái lý do “tâm nguyện và lo” thì
nhiều nhưng cơ bản là: muốn cho xã hội công bằng và thực chất thì mới bền
lâu, nếu cứ "đẩy mãi" theo kiểu “năm sau lại cao hơn năm trước” đến một
lúc nào đó sẽ phải có con số 100% và từ 101% trở lên thì làm thế nào? Rồi
những người tiên tiến (nghĩa đúng của nó phải đi trước tiên) nhưng bây giờ
lại gần đi tốp sau đi sau cùng! Nếu thế thì thật là đơn giản và thiếu thực tế.
PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN
I/ KẾT LUẬN:
Tôi nhớ có câu danh ngôn viết: " Bất cứ người nào cũng hấp thụ hai
thứ giáo dục: một thứ giáo dục do người khác đem lại và thứ kia quan
trọng hơn là do chính mình tìm kiếm tự đem lại" và danh ngôn khác viết:
"Không có kho báu nào quý bằng học thức, hãy tích luỹ nó khi ta còn đủ

sức" . Bản thân là người ham học hỏi, ham tìm kiếm, cộng thêm lý do trên
đã thôi thúc tôi học, viết, tích luỹ (không phải chỉ đề tài này). Còn ở đề tài
này tôi mong nó sẽ góp phần cho hoạt động dạy và học các bộ môn văn hoá
ở trường phổ thông ngày một tốt hơn.
Trong quá trình viết đề tài này có thuận lợi là: hoạt động dạy và học các
bộ môn văn hoá chiếm phần lớn hoạt động trong giáo dục, được nhiều người
đề cập đến. Hạn chế là: viết trong thời gian nhiều việc nên việc đúc kết khó
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
20
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
có thể sâu sắc và viết ra hết được (nhưng dù sao cũng đã ghi ngay được
những gì mình tâm đắc).
Nhưng tôi nghĩ: Một khi "thông điệp" đã được đưa vào ta có thể phát
triển nó, làm nó sinh động hơn, sống "khoẻ" hơn. Là người quản lý đã áp
dụng, tôi tiếp tục áp dụng nó trong hoạt động dạy và học các bộ môn văn
hoá, tất nhiên như ban đầu đã đề cập, không phải là "y trang" mà là phải "gọt
dũa" cho ngày càng tinh xảo.
II/ HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI:
1- Các bài học kinh nghiệm:
Bài học thứ nhất: Muốn nâng cao chất lượng các bộ môn văn hóa ngoài
vấn đề như đã trình bày, còn một điều kiện rất quan trọng tuy chưa đề cập
đến đó là: Trước hết người cán bộ quản lý phải giỏi môn mình được đào tạo,
các môn khác nắm được cơ bản, hiểu rộng vấn đề xã hội, có vậy thì chỉ đạo
sẽ có tính thuyết phục cao, quản lý có hiệu quả.
Bài học thứ hai: Người giúp việc “xung quanh” phải có năng lực chuyên
môn, có tinh thần trách nhiệm, biết “đối nhân xử thế”.
Bài học thứ ba: Người quản lý phải biết dùng người, biết ứng xử, nhạy bén

với cái mới, sáng tạo, tìm ra cái mới của riêng mình, nhưng phải phù hợp với
thực tế trong giai đoạn.
Bài học thứ tư: Cái quan trọng của người làm giáo dục không phải là thành
tích nhất thời theo kiểu “dễ thấy, dễ nhìn” hay “mỡ nổi” hay “bong bóng xà
phòng” mà phải ghi vào lòng dân những kết quả thiết thực. Nghề của chúng
ta là thầy dạy, trò học. Trò học tốt (tức học được lên cao, đại học- cao đẳng
chẳng hạn) thì dân đánh giá thầy dạy tốt.
2- Các mâu thuẫn tồn tại, chưa được khắc phục:
Với khoảng thời gian như đã trình bày ở trên, cán bộ quản lý vận dụng
nhièu phương pháp (biện pháp) để chỉ đạo, đã huy động được tập thể hội
đồng sư phạm THCS Phong Khê quyết liệt trong việc nâng cao chất lượng
học sinh. Có nhiều năm như “gồng mình” lên vì chất lượng thực chất quá
thấp, chất lượng HSG chưa ổn định. Tuy có “gặt hái” được nhưng nhà
trường nói chung, cán bộ quản lý nói riêng chưa thỏa mãn với thành tích đạt
được. Và cũng cùng nhau xác định: nếu chỉ như vậy thì chưa đủ sức gánh
vác nhiệm vụ ở đỉnh cao.
3- Đề xuất phương án giải quyết:
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
21
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
- Trước hết phải bằng nội lực của chính mình. Muốn vậy phải tự đào tạo để
“lấp đầy” những “khoảng trống” của mỗi thành viên, mỗi tập thể (nhóm
chuyên môn, tổ chuyên môn ).
- Hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa phải đồng bộ, nhất là cấp tiểu
học, cấp này có thể coi là “gốc” là “nền móng”, có vậy ta xây các “tầng cao”
mới bảo đảm độ bền vững của “công trình”.
- Trong thời điểm ta có cuộc vận động: “ Nói không với tiêu cực trong thi

cử và bệnh thành tích trong giáo dục” do ngành GD&ĐT phát động, đã được
đông đảo mọi người (cả trong và ngoài ngành) hưởng ứng. Nhưng đối với
người trong ngành ngoài hưởng ứng ra phải thực học, thực nghiệp thì chất
lượng văn hoá mới nâng lên được. Ngoài bệnh thành tích chúng ta cũng phải
kiên quyết chống “bệnh hình thức” trong giáo dục, vì đây cũng là cội rễ, là
căn nguyên gây ra sự phải “chấn hưng” của ngành giáo dục trong thời gian
qua.
III/ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ:
Thường là phần cuối bài viết người ta có những kiến nghị với cấp trên.
Nhưng ở bài này, viết gần xong tôi vẫn thấy "thiếu thiếu" cái gì đấy! Đó là
chưa nói được với người trực tiếp giảng dạy bằng cái tình của thầy với trò,
cái nói được mới chỉ là: "quản lý, chỉ đạo". Để thay cho kiến nghị tôi muốn
nói (khuyến nghị) với các thầy vì thầy chính là "linh hồn" của "HOẠT ĐỘNG
DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ", trong linh hồn đó có có một tấm lòng
“YÊU HỌC TRÒ” mà tôi muốn "gửi gắm" đến các thầy (tôi cũng là một thầy
giáo):
Là người thầy phải yêu học trò một cách nồng nàn tha thiết mà vẫn phải
nghiêm nghị, bình hoà: Dù đó là khuôn mặt xinh xắn ngây thơ trong sáng tựa
thiên thần hay đó là một bộ mặt ngu si đến thảm hại. Dù đó là một đứa trẻ
diêm dúa trong bộ quần áo đắt tiền, thường có người nhà chiều chuộng, đưa
đón hay đó chỉ là đứa nhỏ xanh xao rách rưới, đôi mắt vương đầy mặc cảm.
Dù đó là nụ cười nở tươi trên nét mặt sung sướng vì làm tròn bổn phận hay
giọt nước mắt ngập ngừng vì chót chẳng thuộc bài, chẳng làm bài
Phải yêu học trò khi vui vẻ hay buồn bã, khoẻ mạnh hay yếu mệt, tiền bạc
dư dả hay khó khăn trong tài chính vì phải lo quá nhiều việc. Phải yêu học
trò lúc vinh hay nhục, lúc thấy ánh mắt tri ân hay chỉ nhận lại cách đối xử
bạc bẽo vô tình.
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
22
_______________________________________________________________________

_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
Quả vậy: Dạy học là một nghề đặc biệt nó chiếm lĩnh cả tâm hồn lẫn
thể xác, cả trong giờ lẫn ngoài giờ làm việc. Khi nào nhân loại còn tồn
tại, thì còn đó sự hiện diện của người của người thầy. Thầy giáo là người
luôn luôn kiên định một niềm tin ! Và cuối cùng đừng để dánh mất niềm
tin bằng những thành tích nhất thời.
Ngày 19 tháng 4 năm 2008
NGƯỜI VIẾT
Nguyễn Văn Yên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Nghị quyết trung ương II khoá VIII của Đảng Cộng Việt Nam.
2// Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khoá X.
3/ Báo Giáo dục và Thời đại.
4/Tạp chí Giáo dục
5/ Hồ sơ quản lý của trường THCS Phong Khê
6/ Đề tài của đồng nghiệp có liên quan.
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
23
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
MỤC LỤC
TT Tên đề mục Tra
ng
1 Lời nói đầu 1
2 Phần thứ nhất - Mở đầu 3
3 I/Lý do chọn đề tài. 3

4 II/ Mục đích, yêu cầu của đề tài. 4
5 III/ Khách thể, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và đối
tượng khảo sát.
5
6 IV/ Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian thực hiện của đề tài 5
7 V/ Đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài 6
8 Phần thứ hai - Nội dung đề tài 6
9 Chương I – Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của đề tài 6
10 A. Cơ sở khoa học 6
11 I/ Kinh nghiệm là gì? 6
12 II/ Quản lý và quản lý giáo dục là gì? 7
13 III/ Khái niệm về hoạt động dạy- học 7
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
24
_______________________________________________________________________
_
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CÁC BỘ MÔN VĂN HOÁ
_______________________________________________________________________
14 B. Cơ sở thực tiễn 9
15 I/ Các bộ môn văn hoá cung cấp gì 9
16 II/ Đặc điểm các loại bài học 10
17 Chương II – Thực trạng dạy và học ở trường THCS Phong Khê
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 1997-2003
11
18 I/ Chất lượng đội ngũ 11
19 II/ Chất lượng học sinh 13
20 Chương III- Kinh nghiệm quản lý hoạt động dạy - học các bộ
môn văn hoá
14
21 I/ Quản lý nội dung, chương trình 14

22 II/ Những biện pháp, giải pháp, kinh nghiệm thực hiện nội
dung chương trình
15
23 III/ Quản lý thời khoá biểu 16
24 IV/ Quản lý các điều kiện cho dạy và học 16
25 V/ Một số kết quả giai đoạn 2003 -2008 18
26 Phần thứ ba - Kết luận 20
27 I/ Kết luận 20
28 II/ Hiệu quả kinh tế - xã hội 20
28 III/ Những khuyến nghị 21
30 Tài liệu tham khảo 24
31 Mục lục 25
Tác giả: Nguyễn Văn Yên - Đơn vị: THCS Phong Khê TP Bắc Ninh
25

×