Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty thiết bị vật tư du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.01 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Lời nói đầu
Sau hơn mời năm đổi mới nền kinh tế, nớc ta đã có những bớc
chuyển biến rõ dệt. Nền kinh tế thị trờng với đặc trng là một nền kinh tế
mở đã thu hút đợc sự chú ý hợp tác kinh doanh của nhiều nớc trên thế giới.
Nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng bớc đầu đi vào ổn định, sự tăng trởng
liên tục, hàng hoá tràn ngập thị trờng với nhiều loại và giá cả ổn định phục
vụ ngời tiêu dùng. Đó là một định hớng đúng và cũng là một thành tựu của
Đảng và Nhà nớc ta.
Đổi mới nền kinh tế cùng với sự quan tâm của Nhà nớc tạo ra hàng
loạt các cơ hội sản xuất, kinh doanh, hợp tác trao đổi làm ăn giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Hoạt động xuất nhập khẩu từ đó mà phát
triển làm cầu nối các loại hàng hoá giữa các nớc thâm nhập lẫn nhau, phát
huy lợi thế riêng của mỗi nớc, rút ngắn khoảng cách và tăng cờng giao lu,
là hoạt động đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nớc. Các doanh nghiệp ở nớc
ta tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, ngoài các đặc điểm
riêng của mình về mặt hàng hoặc lĩnh vực thì đều phải cạnh tranh công
bằng, khốc liệt trên thị trờng để đứng vững và xuất khẩu cũng nhằm mục
đích tạo lợi ích cho quốc gia và cho sự phát triển của doanh nghiệp mình.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo cơ chế này đều phải đòi hỏi
kinh doanh có hiệu quả. Chỉ có hiệu quả mới đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Công ty thiết bị vật t du lịch với chức năng và nhiệm vụ tham gia
xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho ngành du lịch và nền kinh tế
cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt này. Là doanh nghiệp Nhà
nớc trực thuộc sự quản lý của ngành du lịch nhng khi cung cấp các trang
thiết bị phục vụ cho các khách sạn, các mặt hàng phục vụ khách du lịch
đều phải cạnh tranh bình đẳng. Làm thế nào để kinh doanh có hiệu quả?
Biện pháp nào có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh? Những câu hỏi đó
luôn đợc đặt ra với Công ty thiết bị vật t du lịch trớc sự cạnh tranh và
chính sách luôn thay đổi của Nhà nớc.


Bằng những kiến thức đợc tích luỹ trong quá trình học tập trờng Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại Công ty thiết bị
vật t du lịch đợc sự giúp đỡ của các cô chú phòng kinh tế tài chính và các
phòng ban khác cùng với sự mong muốn bản thân là nâng cao sự hiểu biết
thực tiễn cũng nh góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
của Công ty. Em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Một số biện
pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu tại Công ty thiết bị vật t du lịch.
Nội dung của đề tài này gồm ba phần chính:
Phần I:
Lý luận chung về hoạt động, hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu
Phần II:
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu tại Công ty thiết bị vật t du lịch
Phần III:
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu tại Công ty thiết bị vật t du lịch.
Do thời gian, kinh nghiệm hạn chế cho nên trong suốt quá trình
nghiên cứu sẽ không tránh khỏi sai sót. Em xin đợc sự chỉ bảo các thầy cô
và các bạn đọc.
Em xin đợc bày tỏ sự cảm ơn trân thành đến cô giáo TS. Lê Thị Anh
Vân đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!
Em xin chân thành cảm ơn!
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý

Phần I
Lý luận chung về hoạt động và hiệu quả hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu
I- Khái quát về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và
các quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
1- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
Trong lịch sử phát triển kinh tế các nớc hoạt động trao đổi hàng hoá
ngày càng đa dạng. Cùng với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh thì
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nớc nhằm
mục đích tiêu dùng cá nhân của các sản phẩm thiết yếu sau đó trao đổi để
kiếm lợi.
Hình thái này ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực không
thể thiếu đợc trong sự phát triển cảu kinh tế đất nớc. Hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nó vợt ra biến giới các nớc và gắn liền với các đồng
tiền quốc tế khác nhau. Nó diễn ra bất cứ nơi nào và quốc gia nào trên thế
giới do vậy nó cũng rất phức tạp. Thông qua trao đổi xuất nhập khẩu các
nớc có thể phát huy lợi thế so sánh của mình. Nó cho biết nớc mình nên
sản xuất mặt hàng gì và không nên sản xuất mặt hàng gì để khai thác triệt
để lợi thế riêng của mình.
Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt
động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia. Kinh doanh là hoạt
động thực hiện một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hay thực hiện một số dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích lợi
nhuận. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là việc bỏ vốn vào
thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia
nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận. Đây chính là mối quan hệ xã hội nó
phản ánh sự không thể tách rời các quốc gia. Cùng với tiến bộ khoa học kỹ
thuật, chuyên môn hoá ngày càng tăng, cùng với sự đòi hỏi về chất lợng
sản phẩm và dịch vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú thì

sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng.
Một thực tế cho thấy nhu cầu con ngời không ngừng tăng lên và
nguồn lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp
tốt nhất và có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hởng tới sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả nguồn lực của mình
vào phát triển kinh tế đất nớc.
2. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả là thớc đo phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực. Trong
cơ chế thị trờng sự tồn tại của nhiều thành phần và mối quan hệ kinh tế thì
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
hiệu quả là vấn để sống còn của nó phản ánh trình độ tổ chức kinh tế quản
lý của doanh nghiệp. Cho đến nay qua các hình thái xã hội có quan hệ sản
xuất khác nhau cho nên quan điểm về hiệu quả kinh doanh cũng nh hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều khác nhau. Hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu là một hình thái của hoạt động kinh doanh. Do đó
quan điểm về hiệu quả cũng đợc hiểu theo một cách tơng đồng.
Trong xã hội t bản với chế độ t nhân về t liệu sản xuất thì quyền lợi
về kinh tế và chính trị đều nằm trong tay các nhà t bản. Chính vì vậy phấn
đấu tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh tức là tăng lợi
nhuận cho các nhà t bản. Cũng giống nh một số chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong qúa trình sản xuất, đồng
thời là một phạm trù kinh tế gắn liền nền sản xuất hàng hoá. sản xuất hàng
hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện hiệu
quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản là tiền. Hiểu đợc phần nào quan điểm này
cho nên Adam Smith cho rằng Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt đợc trong
hoạt động kinh tế và ông cũng cho rằng Hiệu quả kinh doanh là doanh
nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá. ở đây hiệu quả đợc đồng nghĩa với chỉ tiêu
phản ánh kết quả kinh doanh. Quan điểm này khó giải thích kết quả kinh

doanh. Nếu cùng một kết quả mà hai mức chi phí khác nhau thì quan điểm
này cho chúng ta có cùng một hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan
điểm này đã biểu hiện đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt
đợc và chi phí bảo ra. Tức là nếu gọi H là hiệu quả tơng đối, B phần
tăng thêm về kết quả kinh doanh, C phần tăng thêm về chi phí thì: H =
(B:C).100. Theo quan điểm này hiệu quả kinh doanh chỉ đợc xét đến
phần kết quả bổ sung.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu
số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Quan điểm này nó
đã gắn đợc hiệu quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là phản
ánh trình độ sử dụng chi phí, phản ánh tiết kiệm.
Tuy nhiên, theo chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác - Lênin thì
các sự vật, hiện tợng không ở trạng thái tình mà luôn biến đổi, vận động.
Vì vậy, xem xét hiệu quả không nằm ngoài quy luật này. Do đó hiệu quả
sản xuất kinh doanh vừa là phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trìu tợng,
cụ thể ở chỗ trong công tác quản lý thì phải định thành các con số để tính
toán, so sánh. Trừu tợng ở chỗ nó đợc định tính thành mức độ quan trọng
hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh. Cho nên quan điểm thứ t
cho rằng hiệu quả kinh doanh nó bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân lao động.
Có rất nhiều các quan điểm nữa những tất cả cha có sự thống nhất
trong quan niệm nhng họ đều cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản
ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực để đạt đợc mục tiêu cuối cùng. Tuy nhiên cần có một khái

niệm tơng đối đầy đủ để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là:
Hiệu qủa sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khác sử dụng
các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh
tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh gía việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là doanh nghiệp trao đổi
buôn bán hàng hoá vợt qua ngoài biên giới đất nớc. Hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu là hình thái của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
và nó xoay quanh hoạt động kinh doanh, nó đợc mở rộng về không gian
trao đổi hàng hoá và chủng loại hàng hoá. Do vậy, bản chất của hoạt động
xuất nhập khẩu là bản chất của hoạt động kinh doanh.
Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đạt đợc trong các trờng hợp sau (hiệu quả ở đây
hiểu đơn thuần là lợi nhuận): Kết quả tăng (kim ngạch, bán buôn, bán lẻ)
nhng chi phí giảm và kết qủa tăng chi phí tăng nhng tốc độ tăng của kết
quả cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Hiệu quả tăng đồng nghĩa với tích luỹ
và mở rộng sản xuất kinh doanh, cho nên tăng hiệu quả là mục tiêu sống
còn của doanh nghiệp.
3. Bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội. Các nguồn lực bị hạn chế và khan hiếm chính là
nguyên nhân dẫn đến phải tiết kiệm, sử dụng triệt để và có hệu quả. Để
đạt đợc mục tiêu trong kinh doanh phải phát huy điều kiện nội tại, hiệu
năng các yếu tố sản xuất tiết kiệm mọi chi phí. Nâng cao hiệu quả chính là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhỏ nhất.
3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.
Những doanh nghiệp hoạt động thờng chạy theo hiệu quả cá biệt,
Nhà nớc với các công cụ buộc các doanh nghiệp phải tuân theo và phải

phục vụ các lợi ích chung của toàn xã hội nh phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế , tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách có lợi ích cá biệt của
doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Tuy nhiên có thể có những doanh nghiệp
không đảm bảo hiệu quả cá biệt nhng nền kinh tế quốc dân vẫn thu đợc
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
hiệu quả. Tình hình này doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận đ ợc trong ngắn
hạn và trong thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang
lại.Vì vậy trong kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp phải quan tâm
đến cả hai loại hiệu quả, kết hợp các lợi ích, và không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ
thể sau khi đã trừ đi chi phí để thu đợc kết quả đó. Hiệu quả tơng đối đợc
xác định bằng cách so sánh các hiệu quả tuyệt đối của các phơng án khác
nhau. Mục đích của việc tính toán là so sánh mức độ hiệu quả các ph ơng
án khi thực hiện cùng một nhiệm vụ để từ đó chọn một cách thực hiện có
hiệu quả nhất. Trong thực tế để thực hiện một phơng án mà rất nhiều các
phơng án khác nhau so sánh đánh giá là một trong những công tác rất
quan trọng, vai trò này thuộc về các nhà quản lý để từ đó tạo ra hiệu quả
cao nhất cho doanh nghiệp.
3.3. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với các điều kiện cụ thể nh tài
chính, trình độ kỹ thuật, nguồn nhân lực Do vậy, hình thành chi phí mỗi
doanh nghiệp là khác nhau. Nhng thị trờng chỉ chấp nhận chi phí trung
bình xã hội cần thiết. Trong công tác quản lý đánh giá hiệu quả xuất nhập
khẩu không chỉ đánh giá hiệu quả chi phí tổng hợp mà còn đánh giá hiệu
quả của từng loại chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan tâm đến chi phí cá biệt để từ đó có các biện pháp giảm những chi

phí cá biệt không hiệu quả tạo cơ sở hoàn thiện một biện pháp tổng hợp,
đồng bộ tạo tiền đề để thu đợc hiệu quả cao nhất.
4. Một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng.
4.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp còn gọi là hoạt động xuất nhập
khẩu tự doanh là việc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
do doanh nghiệp mình sản xuất hay thu gom đợc cho khách hàng nớc
ngoài và ngợc lại. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sau khi doanh nghiệp
nghiên cứu kỹ thị trờng, tính toán đầy đủ các chi phí và đảm bảo tuân theo
chính sách Nhà nớc và luật pháp quốc tế.
Đặc điểm: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải tự bỏ vốn, tự
chịu mọi chi phí, chịu mọi trách nhiệm và chịu rủi ro trong kinh doanh.
4.2. Xuất nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức xuất nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia xuất nhập
khẩu đóng vai trò trung gian cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành
đàm phán ký kết hợp đồng bán hàng hoá với đối tác bên ngoài. Xuất nhập
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
khẩu uỷ thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có nhu cầu
tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá nhng lại không có chức năng tham gia
vào hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp
có chức năng xuất nhập khẩu đợc doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trung gian này phải làm thủ tục và đợc hởng
hoa hồng.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nhận uỷ quyền không phải bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch mà chỉ đứng ra khiếu nại nếu có tranh chấp xảy ra.
4.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng.
Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, ngời mua đồng thời
cũng là ngời bán.

Đặc điểm: Hình thức xuất nhập khẩu này doanh nghiệp có thể thu
lãi từ hai hoạt động nhập và xuất hàng hoá. Tránh đợc rủi ro biến động
đồng ngoại tệ. Trong hình thức xuất nhập khẩu hàng đổi hàng khối lợng,
giá trị nên tơng đơng nhau thì có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vận
chuyển, hình thức xuất nhập khẩu này đợc nhà nớc khuyến khích.
4.4. Xuất nhập khẩu liên doanh.
Là một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (ít nhất là một doanh nghiệp có
chức năng xuất nhập khẩu) nhằm phối hợp khả năng sản xuất -> xuất nhập
khẩu trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận.
Đặc điểm: Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đóng góp
một phần nhất định. Chi phí, thuế, trách nhiệm đợc phân theo tỷ lệ đóng
góp thoả thuận.
Còn có rất nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác nh gia công uỷ
thức, giao dịch tái xuất nhng trên đây là các hình thức cơ bản nhất và
phổ biến trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
5. Hoạt động xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trờng.
Xuất nhập khẩu là một hoạt động tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp,
nâng cao đời sống cho ngời lao động, phát huy lợi thế so sánh, phát triển
tăng trởng của quốc gia. Chính vì thế hoạt động này rất phức tạp. Để thực
hiện tốt phải có sự chuẩn bị về quy chế, quản lý, tổ chức tốt thì mới thu đ-
ợc hiệu quả lâu dài. Hoạt động kinh doanh cũng nh hoạt động xuất nhập
khẩu nó gắn liền với rủi ro, nếu không có sự nghiên cứu một cách kỹ l ỡng.
Do vậy trong hoạt động xuất nhập khẩu phải đợc tiến hành theo các bớc,
các khâu và xem xét một cách kỹ lỡng nhng phải theo kịp biến động và
nhu cầu của thị trờng trên cơ sở tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế và
Nhà nớc. Do đó phải nắm rõ nội dung của hoạt động xuất nhập khẩu đó
là.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
7

Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
5.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là dùng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật
nghiên cứu nh điều tra, tham dò, thu thập Sau đó phân tích trên cơ sở
đầy đủ thông tin và từ đó đa ra quyết định trớc khi thâm nhập thị trờng.
Vấn đề ở đây là phải nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu phải phù hợp với
thị trờng, số lợng, phẩm chất, mẫu mã Từ đó rút ra khả năng của mình
cung ứng mặt hàng đó. Phải nhận biết đợc rằng chu kỳ sống của sản phẩm
ở giai đoạn nào (thờng trải qua 4 giai đoạn: Triển khai -> tăng trởng ->
bão hoà -> suy thoái). Mỗi giai đoạn có một đặc điểm riêng mà doanh
nghiệp phải biết khai thác có hiệu quả. Sản xuất cũng nh xuất nhập khẩu
có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực do đó doanh nghiệp
phải quan tâm đến đối thủ thù đó để ra biện pháp thời điểm xuất nhập
khẩu sao cho phù hợp nhất. Ngoài ra vấn đề tỷ giá hối đoái cũng rất quan
trọng. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nó gắn liền với các đồng ngoại tệ
mạnh, sự biến động của các đồng tiền nó ảnh hởng rất lớn. Do đó dự báo
nắm do xu hớng biến động là vấn đề cần quan tâm. Trong các cuộc nghiên
cứu cần quan tâm các nội dung nh nghiên cứu về nội dung hàng hoá,
nghiên cứu về giá cả hàng hoá, thị trờng hàng hoá Trên cơ sở này doanh
nghiệp có các bớc đi tiếp theo.
5.2. Lựa chọn đối tác và lập phơng án kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thị trờng ta phải lựa chọn đối tác là lập phơng án
kinh doanh. Khi lựa chọn bạn hàng phải nắm đủ các thông tin nh tình hình
sản xuất kinh doanh, vốn, cơ sở vật chất, khả năng, uy tín, quan hệ trong
kinh doanh Có bạn hàng tin cậy là điều kiện để thực hiện tốt các hoạt
động thơng mại quốc tế. Sau khi lựa chọn đối tác ta phải lập phơng án
kinh doanh nh giá cả, thời điểm, các biện pháp thực hiện, thuận lợi, khó
khăn
5.3. Tìm hiểu nguồn hàng.
Phải tìm hiểu khả năng cung cấp hàng hoá của các đơn vị. Phải chú

ý các nhân tố nh thời vụ, thiên tai, các nhân tố có tính chu kỳ Vì các
nhân tố này có thể ảnh hởng đến giá cả và sản lợng.
5.4. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Có rất nhiều hình thức đàm phán xuất nhập khẩu nh fax, th tín thơng
mại điện tử, gặp trực tiếp, qua điện thoại. Các bên tự thoả thuận và đ a ra
hình thức thuận tiện nhất. Nhng theo hình thức nào cũng cần tiến hành
theo các bớc quy định. Sau đàm phán thành công hai bên tiến hành ký kết
hợp đồng.
5.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Đây là công việc phức tạp do đó các bên phải luôn luôn tuân thủ và
tôn trọng nhau cùng nh luật pháp. nếu là bên xuất khẩu thì phải xin giấy
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng, thuê tàu lu cớc, lập chứng
từ, giải quyết khúc mắc
5.6. Thanh toán và đánh giá hiệu quả hợp đồng.
Sau khi thanh toán, kết thúc hợp đồng, nếu không xảy ra tranh chấp
thì kết thúc hợp đồng và rút ra kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.
II- Các nhân tố ảnh hởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
1- Nhân tố chủ quan.
1.1. Lao động.
Trong hoạt động sản xuất cũng nh trong hoạt động kinh doanh.
Nhân tố lao động nó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả cũng nh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động ở đây là cả yếu tố chuyên
môn, ý thức trách nhiệm, tinh thần lao động Chuyên môn hoá lao động
cũng là vấn đề cần quan tâm sử dụng đúng ngời đúng việc sao cho phù
hợp và phát huy tối đa ngời lao động trong công việc kinh doanh đó là vấn
đề không thể thiếu trong công tác tổ chức nhân sự. Nâng cao trình độ

chuyên môn lao động là việc làm cần thiết và liên tục, do đặc thù là hoạt
động kinh doanh đơn thuần nên ngời lao động phải nhanh nhạy, quyết
đoán, mạo hiểm. Từ việc kinh doanh, bán hàng, chào hàng, nghiên cứu thị
trờng đòi hỏi ngời lao động phải có năng lực và say mê trong công việc.
1.2. Trình độ quản lý lãnh đạo sử dụng vốn.
Đây là yếu tố thờng xuyên, quan trọng nó có ý nghĩa rất lớn đến
phát huy tối đa hiệu quả trong kinh doanh. Ngời lãnh đạo phải quản lý
phải tổ chức phân công và hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá
nhân. Hoạch định sử dụng vốn làm cơ sở cho việc huy động khai thác tối
đa mọi nguồn lực sẵn có, bảo toàn và phát triển vốn của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu từ đó có các biện pháp giảm chi phí không cần thiết. Ng ời
lãnh đạo phải sắp xếp, đúng ngời, đúng việc, san sẻ quyền lợi trách nhiệm,
khuyến khích tinh thần sáng tạo của mọi ngời.
Sử dụng khai thác các nguồn vốn, triển khai mọi nguồn lực sẵn có
có để tổ chức lu chuyển vốn, nghiên cứu sự biến động các đồng ngoại tệ
mạnh Các doanh nghiệp có nhiều vốn sẽ có u thế về cạnh tranh nhng sử
dụng một cách có hiệu quả, hạn chế ít nhất đồng vốn nhàn rỗi, phát huy
hiệu quả trong kinh doanh, đó mới là vấn đề cốt lõi trong sử dụng vốn.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất là nền tảng quan trọng các hoạt động kinh doanh. Nó
có thể đem lại sức mạnh trong kinh doanh. Từ nhà kho bến bãi, phơng
tiện vận chuyển, thiết bị văn phòng Nhất là hệ thống này đ ợc bố trí hợp
lý, thuận tiện. Nó là một cái lợi vô hình, lợi thế kinh doanh. Cơ sở vật chất
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
kỹ tuật tạo ra cho bên đối tác một sự tin tởng, tạo ra u thế cạnh tranh với
các đối thủ.
Còn có rất nhiều yếu tố khác dịch vụ mua bán hàng, yếu tố quản trị,
nhiên liệu hàng hoá đó cũng là các yếu tố rất quan trọng, phát huy các

mặt tích cực hạn chế và giảm tiêu cực do các yếu tổ chủ quan mang lại để
phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải có một quá trình và bộ
máy tổ chức tốt.
2- Các nhân tố khách quan.
Đó là các nhân tố tác động đến hiệu quả của Công ty nhng là các
yếu tố bên ngoài ảnh hởng đến mọi hoạt động của Công ty.
2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng nh các hoạt động
kinh doanh khác trong nền kinh tế thị trờng đều phải cạnh tranh. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn xuất hiện các đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác các đối thủ cạnh tranh luôn luôn thay đổi các chiến lợc kinh
doanh bằng nhiều biện pháp khác nhau. Luôn đổi mới và thích ứng đợc sự
cạnh tranh mới là yếu tố cần thiết. Phải luôn luôn đề ra các biện pháp
thích ứng và luôn có các biện pháp phơng hớng đi trớc đối thủ là một việc
làm luôn đợc quan tâm.
2.2. Các ngành có liên quan.
Các ngành có liên quan cũng nh trong lĩnh vực kinh doanh cũng đều
có tác động rất lớn đều hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập
khẩu nó liên quan đến các ngành khác nh ngân hàng, thông tin, vận tải,
xây dựng hệ thống ngân hàng tốt giúp cho hoạt động giao dịch tiền tệ đ-
ợc thuận tiện, hệ thống thông tin liên lạc là yếu tố giúp các bên trao đổi,
liên lạc, đàm phán, giao dịch một cách thuận tiện hơn. Các ngành xây
dựng, vận tải, kho tàng nó là vấn đề bổ sung nhng rất cần thiết.
2.3. Nhân tố về tính thời vụ, chu kỳ, thời tiết của sản xuất kinh
doanh.
Các hàng hoá, các nguyên liệu, việc sản xuất kinh doanh đôi khi bị
ảnh hởng vởi yếu tố thời vụ, kể cả nhu cầu của khách hàng. Vì vậy kết quả
kinh doanh có hiệu quả hay không là do doanh nghiệp có bắt đợc tính thời
vụ và có phơng án kinh doanh thích hợp hay không. Ví dụ nh hàng mây tre
đan xuất khẩu thì yếu tố nguyên liệu phải có thời vụ, thu xong lại phải

phơi khô và nhu cầu tăng lên vào mùa hè và các nớc có khí hậu nhiệt đới,
khí hậu nóng.
2.4. Nhân tố giá cả.
Hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh đều phải chất nhận
giá thị trờng. Giá cả thị trờng biến động không theo ý muốn của các doanh
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
nghiệp. Do đó giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Giá cả thông thờng ảnh hởng bao gồm giá mua
và giá bán. Giá mua hàng hoá hoặc sản xuất hàng hoá để xuất khẩu, giá
mua thấp doanh nghiệp dễ tìm kiếm thị trờng, dễ tiêu thụ hàng hoá, có lợi
với các đối thủ cạnh tranh, giảm chi chí đầu vào. Giá bán ảnh hởng đến
trực tiếp của doanh nghiệp. Giá bán là giá của thị trờng. Do vậy doanh
nghiệp không điều chỉnh đợc giá bán, mà phải có các chiến lợc bán hàng
hợp lý mà thôi.
2.5. Chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nớc.
Đây là một hệ thống các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh. Sự hỗ trợ của Nhà nớc là rất lớn đôi khi nó
kìm hãm hoặc thúc đẩy kể cả một ngành.
- Chính sách về thuế: Thuế là một nguồn thu chủ yếu của Nhà nớc
nhng nó lại là một chi phí đối với một doanh nghiệp. Do đó chính sách
này có tác dụng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của Công ty. Các chính
sách giảm thuế, tăng thuế, miễn thuế là các chính sách nhạy cảm đối với
các doanh nghiệp.
- Chính sách về lãi suất tín dụng: Trong hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp thiếu vốn thờng phải vay tiền tại các ngân hàng, và lãi suất
ngân hàng Nhà nớc có thể can thiệp trực tiếp. Nhà nớc có thể khuyến
khích hoặc kìm hãm đầu t thông qua chính sách tín dụng, lãi suất Các
chính sách này ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.

- Chính sách về tỷ giá, bù giá, trợ giá: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối
quan hệ tơng quan về sức mua. Khi có biến động mạnh Nhà nớc có thể thả
nổi hoặc can thiệp để ổn định tỷ giá thông qua các ngân hàng bằng cách
bán hoặc mua ngoại tệ.
Nhà nớc cũng có thể bù giá, trợ giá cho các mặt hàng để duy trì ổn
định sản xuất kinh doanh, nh trợ giá mặt hàng cà phê hiện nay, thu mua
lúa cho nông dân đồng bằng sông Cửu Long. Hình thức trợ giá này ảnh h-
ởng rất lớn đến tình hình sản xuất cũng nh tình hình xuất khẩu.
2.6. Các chính sách khác của Nhà nớc
Trong hoạt động xuất nhập khẩu nó còn liên quan đến các chính
sách thuộc về đờng lối chính trị nó ảnh hởng đến. Nớc ta từ khi mở cửa với
các nớc bên ngoài tạo ra hàng loạt cơ họi cho các nhà đầu t, cho hoạt động
xuất nhập khẩu. Trong quan hệ quốc tế Nhà nớc có thể ký hiệp định tránh
đánh thuế hai lần Các chính sách này có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động
xuất nhập khẩu, tạo ra hàng loạt cơ hội cho các hoạt động xuất nhập
khẩu .
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
2.7. Nhân tố pháp luật.
Bất cứ một hoạt động nào một cá nhân, tập thể, hay một tổ chức nào
đều phải hoạt động theo khuôn khổ pháp luật. Hoạt động xuất nhập khẩu
cũng vậy cũng phải tuân theo luật pháp của Nhà nớc, tuân theo quy định
và luật pháp quốc tế. Các quy định luật lệ này lại có thể thay đổi theo thời
gian. Do vậy các tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt
động xuất nhập khẩu phải tuân thủ đầy đủ các quy định không đợc phạm
luật, luôn tìm hểu luật pháp, tạo ra một nguyên tắc làm việc , đảm bảo
việc hoạt động theo luật một cách tốt nhất, đó cũng là cách phát huy hiệu
quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất

nhập khẩu.
Khi xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mỗi
doanh nghiệp cần phải dựa vào một hệ thống chỉ tiêu, các doanh nghiệp
phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Các tiêu chuẩn đạt đợc phải
có ý nghĩa. Chi phí sản xuất xã hội cho một đơn vị kết quả từ hoạt động
xuất nhập khẩu phải nhỏ nhất, phải có ý nghĩa về kinh tế, chính trị và xã
hội và phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích xã hội,
lợi ích kinh tế quốc dân.
Tính toán, xác định hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là
việc so sánh giữa chi phí và kết quả.
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thì:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu, giảm giá, giá trị hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận
thuần từ HĐKD
= Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN

Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài
chính.
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thờng
=

Các khoản thu nhập
bất thờng
- Chi phí bất thờng
Tổng lợi
nhuận trớc
thuế
=
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
+
Lợi nhuận bất
thờng
3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng quát.
- Hiệu quả kinh doanh tơng đối:
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Hiệu quả tơng đối = Kết quả thu đợc : Chi phí bỏ ra
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối:
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu đợc - chi phí bỏ ra
- Lợi nhuận theo doanh thu và chi phí:
LN theo đầu t = Tổng lợi nhuận - Tổng doanh thu
LN theo chi phí = Tổng lợi nhuận - Tổng chi phí
3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

- Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu theo vốn kinh doanh:
LN theo vốn kinh doanh = Tổng lợi nhuận : Vốn kinh doanh
DT theo vốn kinh doanh = Tổng doanh thu : Vốn kinh doanh
- Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu:
DT theo VCSH = Tổng doanh thu : VCSH
LN theo VCSH = Tổng lợi nhuận : VCSH
- Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận theo TSCĐ:
DT theo TSCĐ = Tổng doanh thu : TSCĐ
LN theo TSCĐ = Tổng lợi nhuận : TSCĐ
3.3. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng lao động.
- Năng suất lao động bình quân (W)
W = Tổng doanh thu : Tổng lao động
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo lao động (P

):
P

= Tổng lợi nhuận : Tổng lao động
Phần II
Thực trạng và hiệu quả kinh doanh xuất nhập tại
Công ty thiết bị vật t du lịch
I- Tổng quan về Công ty.
- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL TOURIS MATERIALS
AND EQUIPMENT EXPORT - IMPORT CORPORATION.
- Tên viết tắt: MATOURIMEX.
- Trụ sở chính Công ty đặt tại: 26 Láng Hạ - Hà Nội.
- Số đăng ký kinh doanh: 106279.
- Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội:
+Tài khoản đồng Việt Nam: 01-383-052.
+Tài khoản ngoại tệ: 37-110 - 052.

- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nớc.
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
1- Quá trình phát triển.
Đợc thành lập năm 1990 theo quyết định của Bộ văn hoá - Thông tin
- Thể thao và du lịch đến nay đã trải qua hơn mời năm phát triển. Công ty
là đơn vị kinh tế quốc doanh, có t cách pháp nhân hạch toán độc lập, Công
ty trực thuộc Tổng cục du lịch Việt Nam và chịu sự quản lý Nhà n ớc về
hoạt động xuất nhập khẩu của Bộ thơng mại. Công ty hoạt động với mục
đích thông qua hoạt động xuất nhập khẩu đáp ứng yêu cầu về mọi mặt của
hàng hoá, phù hợp với nhu cầu ngành du lịch và thị trờng trong nớc góp
phần phát triển nền kinh tế đất nớc.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng mở rộng, sắp xếp
tổ chức trong Công ty, chăm lo cán bộ đời sống nhân viên và đạt đợc nhiều
kết quả tốt. Trong những năm qua bất chấp những khó khăn do khủng
hoảng một số nền kinh tế, Công ty luôn làm ăn có lãi, đảm bảo là nơi cung
cấp các dịch vụ tốt nhất cho ngành du lịch và thị trờng trong nớc. Công ty
luôn đổi mới cách hình thức kinh doanh, tích cực tìm kiếm thị trờng, luôn
tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Công ty luôn đáp ứng đầy đủ các
thiết bị vật t đặc chủng cho ngành du lịch, cung cấp, quảng bá dịch vụ du
lịch ra nớc ngoài, luôn đổi mới và thích ứng trong điều kiện còn nhiều khó
khăn hiện nay. Qua đó thấy rằng Công ty ra đời là quyết định đúng đắn,
luôn đáp ứng các yêu cầu của ngành và đóng góp vào nền kinh tế đất nớc.
2- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty thiết bị
vật t du lịch.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Công ty là tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh các loại
trang thiết bị, vật t, hàng hoá phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát

triển ngành du lịch. Mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nớc nhằm tăng thêm các mặt hàng phục vụ
trong và ngoài ngành. Tổ chức công tác xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác
của các đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành. Mở rộng các hình thức
kinh doanh tổng hợp các trang thiết bị thuộc thực phẩm công nghệ, máy
móc thiết bị dùng cho khách sạn, vật liệu xây dựng, hàng dệt, thủ công mỹ
nghệ, đáp ứng đầy đủ các loại vật t thiết bị cho khách hàng trong và ngoài
nớc. Các mặt hàng cụ thể đó là thu mua nông lâm hải sản, dịch vụ du lịch,
mây tre đan, máy móc thiết bị (dệt, điện, sứ, vật liệu xây dựng )
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
14
Ban giám đốc
công ty
Phòng kinh doanh Phòng kinh tế
tài chính
Phòng tổ chức
hành chính
Cửa hàng Hai
Bà Tr ng
Cửa hành Cát
Linh
Chi nhánh
miền Nam
Kho Hoàng
Liệt
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ công tác quản lý của doanh nghiệp
mà bộ máy quản lý đợc sắp xếp, phân theo các phòng ban khác với các

chức năng khác nhau. Giám đốc là ngời đứng đầu, có quyền cao nhất chịu
trách nhiệm sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra giám đốc còn trực tiếp giám sát việc thực hiện các phòng ban
chức năng. Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc, phó giám đốc đ -
ợc giám đốc phân công điều hành một hoặc một số lĩnh vực công tác và
chịu trách nhiệm trớc giám đốc về hoạt động và hiệu quả trong công tác đ-
ợc giao.
- Các phòng ban:
+ Phòng xuất nhập khẩu (phòng kinh doanh ): Hàng năm giúp giám
đốc lên kế hoạch kinh doanh trớc mắt và lâu dài. Luôn tìm kiếm các
nguồn hàng, khảo sát thăm dò tìm hiểu thị trờng, quản lý cung cấp các
mặt hàng xuất nhập khẩu cho khách hàng, là phòng luôn điều hành các
hoạt động kinh doanh hàng ngày, đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của Công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý, tổ chức xắp xếp
lao động. Thanh tra giải quyết các vấn đề nội bộ và bên ngoài doanh
nghiệp. Giải quyết các vấn đề thuộc tiền lơng, tiền thởng, các chính
sách.v.v
+ Phòng kinh tế tài chính: Tổ chức theo dõi các nghiệp vụ kế toán
phát sinh một cách kịp thời, trung thực, chính xác, đầy đủ toàn bộ tài sản
và phân tích hoạt động kinh doanh. Tổ chức bảo quản các tài liệu thống
kê, tổ chức kiểm tra kế toán các chi nhánh, thông tin kinh tế cho các bộ
phận có liên quan.
Ngoài ra Công ty có 3 cửa hàng: Cửa hàng Hai Bà Trng, cửa hàng
Cát Linh, chi nhánh 12A Lý Tự Trọng, thành phố Hồ Chí Minh và kho
Hoàng Liệt. Các đơn vị đơn vị trực thuộc đợc Công ty cấp vốn và có nhiệm
vụ bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả vốn trong kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là mối qua tâm hàng đầu của Công ty. Do đó từ
trong quản lý, tổ chức, điều hành hớng về mục đích này.

S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
3- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Là một cơ sở xuất nhập khẩu nên bộ máy, cơ sở vật chất không có gì
là đồ sộ, không có máy móc sản xuất, không có công nhân làm việc mà
thay vào đó là một hệ thống các cửa hàng, nhà kho, văn phòng đại diện
.v.v Công ty hoạt động vì mục đích lợi nhuận nhng ngoài ra còn phải
cung cấp thiết bị theo yêu cầu của ngành du lịch. Do vậy ngành nghề kinh
doanh của Công ty bao gồm.:
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết bị vật t du lịch.
- Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các mặt hàng Công ty đang kinh
doanh.
- Cung cấp các mặt hàng khác nh dệt may, xây dựng đồ hộp, đồ
điện, sứ.v.v
- Thu mua nông lâm sản, may tre đan, các mặt khác phục vụ khách
du lịch.
- Các thiết bị của Công ty cung cấp là các thiết bị đặc chủng, không
có sản xuất ở trong nớc, rất ít trên thị trờng của các hàng nổi tiếng trên thế
giới phục vụ các công trình khách sạn lớn và các nhà hàng trong nớc.
Ngày nay các thiết bị này có rất nhiều đơn vị cạnh tranh mua bán do vật
Công ty gặp không ít khó khăn. Nhng Công ty luôn tìm cách mở rộng các
hoạt động kinh doanh khác nhau tìm thêm thu nhập, tăng lợi nhuận.
4- Tình hình cung ứng vật t và cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của
công ty.
Từ khi thành lập công ty lịch đã tiếp cận nhiều thị trờng trên thế giới
nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam á. Nhờ có chính sách mở cửa nền
kinh tế của Nhà nớc mà Công ty có nhiều mối quan hệ và bạn hàng với
nhiều nớc trên thế giới, quan hệ và bạn hàng với nhiều nớc trên thế giới,
đặc biệt là các nớc cùng khu vực. Do Công ty thuộc ngành du lịch nên các

mặt hàng Công ty cung cấp là các khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ lớn. Do
đó đều phải nhập từ các hàng nổi tiếng nh SONY, SAmSUNG,
SOUNDCRAFT, RCF, PANASONIC Các mặt hàng nhập về đợc làm thủ
tục hải quan và nhập kho từ đó phân đi các cửa hàng và các khách hàng
lớn Các cửa hàng của Công ty đợc phép lấy danh nghĩa Công ty để giao
dịch ký kết hợp đồng bán buôn, bán lẻ. Do vậy các cửa hàng có thể bằng
nhiều hình thức tăng doanh thu cho cửa hàng mình để đóng góp vào Công
ty và có đợc quỹ riêng cho mình.
Bảng 1: Kết quả doanh thu 3 năm qua theo cơ cấu mặt hàng.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Tên mặt hàng Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Vật t du lịch 20.800 19.820 15.750
2
Mây tre đan, lâm
sản, hải sản
15.351 18.630 21.930
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
3
Vật t ngành dệt,
xây dựng
5.550 6.742 10.101
4
Các thiết bị vật t
ngành khác
4.250 4.320 10.650
Tổng 45.951 49.500 58.431
Nhìn vào bảng ta thấy rằng vật t ngành du lịch nh máy lạnh, đồ điện
tử trang thiết bị khách sạn, chiếm tỷ lệ cao nhất nhng có xu hớng giảm

dần. Tơng đơng với nó là doanh thu về các mặt hàng mây tre đan, mặt
hàng chủ lực này chiếm doanh thu lớn do đó nó quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Do đó Công ty luôn tìm cách để tăng thêm các
mặt hàng thuộc hai nhóm mặt hàng khác cũng không kém phần quan trọng
và Công ty luôn tìm thêm các mặt hàng thuộc các nhóm khác để xuất nhập
khẩu tạo thêm doanh thu.
Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
Đơn vị: Triệu USD.
Năm 1998 1999 2000
A. Xuất khẩu
1. Gạo
2. Cafe
3. Hoa quả
4. Mây tre, gỗ
5. Vải, quần áo
6. Giầy, dép, mũ, nón
7. Khác
4,756
0,95
0,35
0,2
0,32
0,87
0,53
1,536
4,895
1,35
0,45
0,35
0,15

0,76
0,75
2.433,65
5,2
1
0,25
0,47
0,52
0,97
0,875
1,115
B. Nhập khẩu
1. Vật t DL
2. Máy may, dệt
3. Vật liệu da
4. Máy móc sản xuất
5. Vật liêu vệ sinh
2,9
0,8
0,25
0,35
0,75
0,15
3,518
0,75
0,3
0,5
0,8
0,05
3,95

0,7
0,35
0,75
0,9
0,06
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
6. Vật liêu xây dựng
7. Giấy
8. Khác
0,35
0,05
0,2
0,3
0,09
0,728
0,32
0,1
0,77
Các thị trờng chính của công ty. ( Triệu USD ).
1. Nhật : 3,7
2. EU : 5,9
3. Philipin : 0,95
4. Irac : 1,5
5. Mỹ :1,25
6. Singapore :1,5
7. Indonexia : 0,75
8. Nga : 2,5
9. úc : 3

10. Cu ba : 1,2
11. Thái Lan : 0,969
12. Trung Quốc : 12
5- Tình hình lao động, kế hoạch của Công ty các năm qua.
Tất cả các nhân viên trực tiếp tham gia công việc kinh doanh quản
lý của Công ty đều có kiến thức sâu rộng về chuyên môn xuất nhập khẩu.
Mọi công việc liên quan tới chuyên môn đều đợc giải quyết nhanh chóng
đó là một thuận lợi lớn của Công ty. Với cán bộ nhân viên hiện nay
khoảng 63 ngời, trong đó có 23 ngời có trình độ đại học và trên đại học
(chiếm 36,5%). Ngoài ra còn có một số nhân viên làm hợp đồng cho các
chi nhánh đại lý của Công ty đều đợc lựa chọn một cách cẩn thận. Là
Công ty hoạt động kinh doanh đơn thuần nên nhân viên không nhiều nhng
những hoạt động của họ đã và đang đóng góp cho công ty là rất lớn.
Trong các năm qua kế hoạch của Công ty là tiếp tục xuất nhập khẩu
các mặt hàng phục vụ ngành du lịch và luôn phát triển các mặt hàng này.
Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các ngành hàng Công ty dang
kinh doanh cung cấp, lắp đặt, chuyển giao công nghệ thiết bị vật t cho các
ngành khác.
- Tiếp tục tìm kiếm các mặt hàng thuộc nhóm các mặt hàng Công ty
có chức năng xuất nhập khẩu để mở rộng hoạt động kinh doanh.
II- Phân tích thực trạng Công ty trong 3 năm qua.
1- Tình hình kinh doanh.
1.1. Tình hình doanh thu.
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu của Công ty.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Thu từ bán hàng hoá 45.950 92,50 49.512 91,54 58.431 86,33
2 Thu từ các hoạt động dịch 3.325 6,49 4.125 7,63 8.500 12,56

S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
18
33%
22%
45%
Châu á
Châu Âu
Châu Mỹ
và Châu úc
Nhìn vào các thị tr ờng của Công ty
thể hiện qua cơ cấu biểu đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
vụ của Công ty
3 Thu từ các hoạt động khác 501 1,01 450 0,83 750 1,11
4 Tổng doanh thu 49.677 100 54.057 100 67.681 100
5 Kế hoạch 50.000 55.000 60.000
6 % hoàn thành kế hoạch 99 98 113
7 Tốc độ tăng (%) 9,8 25
Nhìn vào doanh thu của Công ty ta thấy rằng trong hai năm 1998,
1999 có thể coi là hoàn thành kế hoạch nhng về con số tuyệt đối là cha
đạt. Điều này có rất nhiều nguyên nhân, trong đó năm 1998 cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế đất nớc
cũng nh khu vực. Đồng Việt Nam mất giá so với đồng USD và đồng yên
Nhật do có sự điều chỉnh từ ngân hàng Nhà nớc nên ảnh hởng kết quả của
Công ty. Một số doanh nghiệp khác đợc tự do xuất nhập khẩu các ngành
hàng của Công ty do đó Công ty mất u thế. Bớc sang năm 1999 Nhà nớc
áp dụng luật thuế mới (VAT) cộng thêm những khó khăn của năm cũ Công
ty dù cố gắng tháo gỡ nhng vẫn cha đạt kế hoạch. Bớc sáng năm 2000
bằng nhiều hình thức và biện pháp khác Công ty đã tăng doanh thu so với
kế hoạch là 113%. Trong các khoản tăng này phải kể đến khoảng tăng từ

hoạt động dịch vụ của Công ty. Đó là Công ty tích cực nhận uỷ thác xuất
nhập khẩu cho các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức khác thu từ các hoạt
động nh cho thuê nhà kho, cơ sở vật chất nhàn rỗi là khoản thu đáng kể
cho Công ty. Doanh thu năm 2000 tăng vọt là do Công ty tăng cờng xuất
khẩu các mặt hàng lâm sản nh gạo, hoa quả cho các nớc nh IRAC,
PHILIPIN và tìm đợc thị trờng mới là thị trờng Châu Âu với các sản
phẩm đổ hộp
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu Công ty.
Đơn vị: Triệu USD.
STT Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
1 Xuất khẩu 4,756 62 4,895 58 5,2 57
2 Nhập khẩu 2,9 38 3,518 42 3,95 43
3 XNK Trực tiếp 6,278 82
6,64627
79 7,32 80
4 XNK uỷ thác 1,378 18
1,76673
21 1,28 20
5
Tổng kim ngạch

XNK
7,656 100 8,413 100 9,15 100
6 Kế hoạch 7,5 8 9
7 % hoàn thành 102 105 102
8 Tốc độ tăng % 9,9 8
Biểu đồ cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu
(Triệu USD)
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
19
0
2
4
6
8
10
1998 1999 2000
Kế hoạch
Thực hiện
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Năm
Nhìn vào bảng 3 ta thấy trong ba năm qua Công ty luôn hoàn thành
và vợt kế hoạch đề ra từ 2 - 5% tốc độ tăng năm sau so với năm tr ớc là gần
10%. Điều này là kỳ tích của Công ty trong khi cuộc khủng hoảng tiền tệ
vẫn còn khó khăn đến tận bây giờ nhng Công ty đã tìm mọi cách giải
quyết khó khăn nh tích cực nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị
khác, ngoài các cửa hàng của Công ty, Công ty tích cực mở rộng thị trờng
bằng cách mở rộng thêm các đại lý nhỏ ở các tỉnh khác trong cả n ớc, nhờ
đó mà kim ngạch xuất nhập khẩu và doanh thu của Công ty liên tục tăng
cao.
1.2. Tình hình lợi nhuận.

Trong các năm qua do các khó khăn chung của các đơn vị tham gia
xuất nhập khẩu, cũng nh hoạt động kinh doanh, cho nên lợi nhuận do dó
mà bị ảnh hởng. Xét về mục đích kinh doanh thì lợi nhuận là thớc đo hiệu
quả của Công ty, nhng trong thực trạng hiện nay hoạt động có lợi nhuận và
giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và duy trì hoạt
động chờ thời cơ. Điều này đợc Nhà nớc luôn khuyến khích và ủng hộ.
Bảng 4: Tình hình lợi nhuận Công ty.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 170 230 231
2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 25,3 50,1 33,7
3. Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng 51 75 104
4. Tổng lợi nhuận trớc thuế 246,3 355,1 368,7
Nhìn vào bảng lợi nhuận của Công ty ta thấy rằng Công ty luôn làm
ăn có lợi nhuận, năm sau luôn cao hơn năm trớc. Nhng với số lợi nhuận
của Công ty có đợc không thể mở rộng kinh doanh với quy mô lớn đợc. Vì
hoạt động xuất nhập khẩu thông thờng là phải nhiều vốn. Mấy trăm triệu
hàng năm Công ty đã có đợc thành quả và nỗ lực của tập thể cán bộ nhân
viên Công ty và có thể khẳng định rằng Công ty làm ăn có hiệu quả và
đang trên con đờng tiến đến thành công.
1.3. Tình hình tài chính và nguồn vốn của Công ty.
Bảng 5: Nguồn vốn Công ty.
Đơn vị : Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
20

Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
1. Nguồn vốn kinh doanh 3.141 3.177 3.256
- Vốn ngân sách cấp cố định 1.750 1.750 1.750
- Vốn ngân sách cấp bổ sung 1.250 1.250 1.250
- Tự bổ sung 141 177 256
2. Nguồn vốn tín dụng 28.375 27.742 27.331
- Vay ngắn hạn 17.735 18.723 19.320
- Vay dài hạn 10.640 9.019 8.011
3. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.750 2.927 3.183
Là Công ty kinh doanh vật t thiết bị du lịch và các mặt hàng khác
nên Công ty có mối quan hệ giao dịch với nhiều bạn hàng trong và ngoài
nớc. Chính môi trờng kinh doanh phức tạp và độ rủi ro lớn nên phải có kế
hoạch tài chính dài hạn, KHTC phù hợp giúp Công ty tăng lợi nhuận.
Căn cứ vào số liệu bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu liên tục
tăng lên điều này là do Công ty có lợi nhuận bổ sung qua các năm. Mặt
khác các khoản vay dài hạn của Công ty cũng liên tục giảm điều này phản
ánh doanh nghiệp đã thanh toán nợ dài hạn của mình một phần. Các khoản
vay ngắn hạn tăng lên là do hoạt động kinh doanh phải mở rộng còn thêm
vốn. So sánh giữa nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn vay luôn giảm, vốn
chủ sở hữu luôn tăng ta thấy khả năng tài chính năm sau luôn cao hơn các
năm trớc. Nhng ta có thể thấy rằng nguồn vốn vay Công ty quá cao, do đó
Công ty phải trả lãi nhiều. Điều này ánh hởng đến lợi nhuận và hiệu quả
của Công ty.
Bảng 6: Bảng cơ cấu tài sản của Công ty.
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
TSCĐ 2.050 2.750 2.810
TSLĐ 5.750 5.900 7.320

Vì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đơn thuần nên TSCĐ Công
ty rất ít chủ yếu là thiết bị văn phòng và nhà cửa kho tàng, cửa hàng.
Trong hoạt động kinh doanh Công ty đòi hỏi rất nhiều vốn kinh doanh cho
nên Công ty luôn phải vay ngân hàng, TSLĐ của Công ty đợc biểu hiện
chủ yếu bằng tiền đợc gửi tại các ngân hàng.
1.4 Tình hình chi phí của Công ty.
Nói đến hiệu quả kinh doanh thì nó gắn liền với lợi nhuận của Công
ty về mặt hiệu quả kinh tế. Lợi nhuận gắn liền với doanh thu và chi phí,
giảm chi phí là mục tiêu của doanh nghiệp, giảm chi phí nó đồng nghĩa
với việc tăng lợi nhuận. Giảm chi phí ở đây là giảm các khoản chi phí
không hiệu quả, các khoản chi phí lãng phí không cần thiết chứ không
phải là giảm bằng mọi cách, giảm chi phí nhng vẫn đảm bảo hoạt động
kinh doanh của Công ty. Dới đây là bảng cơ cấu chi phí của Công ty phản
ánh tình hình chi phí của Công ty qua ba năm qua của Công ty thông qua
các khoản chi chính.
Bảng 7: Bảng cơ cấu chi phí của Công ty.
Đơn vị : Triệu đồng .
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Năm
Chỉ tiêu
1988 1999 2000
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Chi phí mua
hàng hoá
40.000 82,92 43.000 80,03 51.500 76,51
2. Chi phí bán
hàng
2.281 4,61 2.300 4,28 2.500 3,71

3. Chi phí QLDN 3.500 7,08 3.982 7.41 4.200 6,24
4. Chi phí hoạt
động tài chính.
475,7 0,96 399,9 0,74 716,3 1,06
5. Chi phí bất th-
ờng
3.174 6,63 4.050 7,54 8.396 12,48
6. Tổng chi phí 49.430,7 100 53.713,9 100 67.312,3 100
Trong ba năm qua cơ cấu chi phí của Công ty luôn thay đổi, điều
này là cơ cấu mặt hàng thay đổi. Các khoản chi khác của Công ty tăng lên
khá nhanh điều này Công ty nên có biện pháp điều chỉnh lại. Các khoản
nộp của công ty là thuế VAT và nộp ngân sách nhà nớc. Năm 1998 Công
ty nộp 3,51 tỷ đồng. năm 1999 nộp 4,1 tỷ đồng và năm 2000 nộp 5,52 tỷ
đồng.
Qua phân tích các bảng có thể rút ra một bảng tổng hợp sau:
Bảng 8: Bảng tổng hợp tình hình thực tế kết quả kinh
doanh 3 năm qua.
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000
- Tổng doanh thu Triệu đồng 49.677 54.087 67.681
- Tổng chi phí Triệu đồng 49.482,7 53.731,9 67.312,7
- Lợi nhuận trớc thuế Triệu đồng 246,3 355,1 368,7
- Tổng KN xuất nhập khẩu Triệu USD 7,656 8,413 9,15
- Vốn kinh doanh Triệu đồng 3.141 3.177 3.256
- Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 2.750 2.927 3.183
- TSCĐ Triệu đồng 2.050 2.750 2.810
- TSLĐ Triệu đồng 5.750 5.900 7.320
Qua bảng tổng kết trên ta có thể thấy rằng: Kim ngạch xuất nhập
khẩu lớn hơn tổng doanh thu chứng tỏ hoạt động uỷ thác chiếm phần khá
lớn. Công ty đang làm ăn có lãi dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận, Nguồn vốn chủ
sở hữu tăng do đợc bổ sung từ lợi nhuận. Tình trạng kinh doanh của Công

ty hiện trạng là khá tốt.
2- Đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng quát.
HQKD =
Kết quả thu đợc
Chi phí bỏ ra
HQKD 1998 =
49.428,7
49.428,7
= 1,005
HQKD 1999 =
54.087
53713,9
= 1,006
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
HQKD 2000 =
67.681
67.312,3
= 1,005
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối.
HQKD 1998 = 49.428,7 - 49.677 = 246,3
HQKD 1999 = 54.087 - 53.713,9 = 355,1
HQKD 2000 = 67.681 - 67.313,3 = 368,7
Từ số liệu trên ta thấy: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tơng đối nó cũng
nói lên rằng cứ một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Cụ thể
năm 1998 và năm 2000 là một đồng chi phí bỏ ra tạo ra 1,005 đồng, năm
1999 một đồng chi phí tạ ra doanh thu là 1,006 đồng. Hiệu quả tuyệt đối >
1 nhng với số liệu cụ thể trên là hiệu quả cha cao.

- Chỉ tiêu suất lợi nhuận theo doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tổng lợi nhuận
= x 100
Tổng doanh thu
246,3
Năm 1998: x 100 = 0,49
49.677
355,1
+ Năm 1999: x 100 = 0,56
54.087
368,7
+ Năm 2000: x 100 = 0,54
67.681
- Chỉ tiêu chỉ suất lợi nhuận theo chi phí
Tổng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = x 100
Tổng chi phí
246,3
+ Năm 1998: x 100 = 0,5
49.428,7
355,1
+ Năm 1999 x 100 = 0,66
53.713,9
368,7
+ Năm 2000 x 100 = 0,55
67.312,3
Nhận xét: Nhìn vào bảng tỷ suất lợi nhuận ta có thể thấy rằng suất
lợi nhuận liên tục giảm, chứng tỏ doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, nhng tốc
độ tăng của lợi nhuận thấp hơn mức độ tăng của doanh thu. Chỉ tiêu tỷ

S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
suất lợi nhuận theo chi phí không ổn định chứng tỏ chi phí tăng nhng tăng
không đều.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
- Chỉ tiêu doanh thu theo đồng vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
Doanh thu vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
49.677
Năm 1998: = 15,82
3.141
54.087
Năm 1999: = 17,02
2.177
67.681
Năm 2000: = 20,79
3.256
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận
Lợi nhuận theo vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh
246,3
+ Năm 1998: = 0,078
3.141
355,1
+ Năm 1999 : = 0,112
3.177
368,7

+ Năm 2000: = 0,113
3.256
Nhận xét: Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy rằng năm 2000 cứ 1
đồng vốn kinh doanh tạo ra 20,79 đồng doanh thu là và tạo ra 0,113 đồng
lợi nhuận là cao nhất.
- Chỉ tiêu doanh thu theo tài sản cố định.
Tổng doanh thu
Doanh thu theo TSCĐ =
TS cố định
49.677
+ Năm 1998: = 24,23
2.050
54.087
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
+ Năm 1999: = 19,67
2.750
67.681
+ Năm 2000: = 24,09
2.810
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo vốn cố định:
Tổng lợi nhuận
Lợi nhuận theo TSCĐ =
TS cố định
246,3
+ Năm 1998: = 012
2.050
355,1
+ Năm 1999 : = 0,13

2.750
368,7
+ Năm 2000: = 0,13
2.810
Nhận xét: Nhìn vào chỉ tiêu ta thấy rằng cứ một đồng tài sản cố định
tạo ra 24,23 đồng doanh thu, 0,12 đồng lợi nhuận năm 1998; 19,67 đồng
doanh thu, 0,13 đồng lợi nhuận năm 1999 và 24,09 đồng doanh thu, 0,13
đồng lợi nhuận năm 2000, chứng tỏ chỉ tiêu này ổn định qua các năm.
- Chỉ tiêu đánh giá doanh thu theo tài sản lu động:
Tổng doanh thu
Doanh thu theo TS lu động =
Tài sản lu động
49.677
+ Năm1998: = 8,64
5.750
54.087,7
+ Năm 1999: = 9,17
5.900
67.681
+ Năm 2000: = 9,24
7.321
- Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận theo tài sản lu động
Tổng lợi nhuận
Lợi nhuận theo TSLĐ =
Tải sản lu động
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
25

×