Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.47 KB, 67 trang )

QTKD Tổng Hợp
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh bởi vì qui
luật cạnh tranh là qui luật vốn có, chi phối các hoạt động của nền kinh tế thị
trờng. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt, nâng cao hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh. Một trong những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là từmg bớc hoàn thiện về mặt tổ
chức quản lý sản xuất, cải tiến và không ngừng áp dụng các phơng pháp tổ
chức sản xuất tiên tiến, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế.
Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, khoán sản phẩm công trình
đang là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và có hiệu quả cao song còn rất
nhiều vớng mắc và tồn tại cần phải khắc phục. Trên cơ sở lý luận về chế độ
khoán áp dụng trong tổ chức sản xuất và những đánh giá thực trạng về tình
hình áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Qua thời gian thực
tập và khảo sát ở Công ty cơ giới và xây lắp số 12 thuộc Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng, với sự hớng dẫn của thầy giáo và cán bộ công ty.
tôi đã hoàn thành bản chuyên đề luận văn với đề tài:
"Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng khoán
công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay."
Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Khoán công trình, hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và
có hiệu quả trong các doanh nghiệp xây dựng.
Phần thứ hai: Tình hình thực hiện khoán công trình ở Công ty cơ giới và
xây lắp số 12.
Phần thứ ba: Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng
khóan công trình ở Công ty cơ giới và xây lắp số 12.
1
QTKD Tổng Hợp
Phần thứ nhất


Khoán công trình - Hình thức tổ chức sản xuất phổ biến
và có hiệu quả trong các doanh nghiệp xây dựng
I/. Những vấn đề chung về công tác khoán ở doanh
nghiệp xây dựng
1. Các khái niệm về khoán trong các doanh nghiệp xây dựng.
- Giao khoán có thể hiểu là một hình thức giao quyền, nhiệm vụ xác định
mức độ chịu trách nhiệm, khuyến khích tính năng động sáng tạo của đơn vị
sản xuất đối với một loại hình công việc nào đó, thông qua các chỉ tiêu thuộc
về nhiệm vụ nh khối lợng công việc, tiến độ hoàn thành và các chỉ tiêu
khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
- Khoán là một biện pháp quản lý kinh tế trong hạch toán kinh doanh nên
khi tiến hành giao khoán phải dựa vào các nguyên tắc, các chỉ tiêu kinh tế
có căn cứ thực tế để thực hiện, các biện pháp kiểm soát để đảm bảo tiến hành
sản xuất kinh doanh, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm giữa một bên là đơn
vị giao khoán : thờng là công ty với một bên là đơn vị nhận khoán : các tổ,
đội, xởng sản xuất của công ty.
- Khoán trong xây dựng có thể khoán cho từng bớc công việc đối với
từng cá nhân, song cũng có thể khoán cho cả tập thể ngời lao động cho cả
một công trình, hạng mục công trình. Chế độ khoán này thờng đợc áp dụng
cho các đội, tổ xây dựng hoặc cá nhân ngời xây dựng, không có tổ chức
hạch toán kinh tế độc lập nhằm một mặt tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong
sản xuất thi công nâng cao chất lợng công trình, tiến độ thi công.
Công tác khoán trong các doanh nghiệp xây dựng là một quá trình thực
hiện hàng loạt các công việc, từ việc xác định đặc điểm tính chất, định mức
đơn giá, lập dự toán thi công, giá giao khoán đến khâu tổ chức thực hiện
và thanh quyết toán công trình.
Thực chất của công tác khoán là quá trình xác định mức độ tự chịu trách
nhiệm, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh khuyến khích tính năng
động sáng tạo của các tổ, đội sản xuất thông qua các chỉ tiêu khuyến khích
bằng lợi ích vật chất, csác chỉ tiêu qui dịnh về nhiẹm vụ quyền hạn.

Những năm gần đây khoán công việc, công trình, hạng mục công trình
trong các doanh nghiệp xây dựng đợc thực hiện rộng rãi góp phần nâng cao
chất lợng công trình và tiến độ thực hiện thi công đáp ứng đợc các đòi hỏi
yêu cầu của thị trờng.
2/. Tính tất yếu của việc áp dụng cơ chế khoán trong tổ chức sản xuất.
Chúng ta tìm hiểu trên cả 2 giác độ, cơ sở lý luận và thực tiễn:
* Cơ sở lý luận
Do tính đặc thù của ngành xây dựng, tính chất của sản phẩm xây dựng
khác hẳn so với các ngành khác; phải tập trung các điều kiện nh máy
móc,vật liệu, nhân lực tại công trờng để thực hiện thi công chứ không đặt
tại công ty. Các sản phẩm không nằm tập trung tại một địa điểm cố định mà
2
QTKD Tổng Hợp
nằm rải rác trên các địa bàn khác nhau nên việc quản lý, cung ứng các điều
kiện cho thi công xây dựng từ công ty tới các công trờng gặp khó khăn. Vì
vậy thực hiện khoán cho các đội đặt tại các công trờng tự đảm nhận thực hiện
thi công dới sự giám sát quản lý của công ty là rất phù hợp.
Trong các doanh nghiệp xây dựng thờng tổ chức thành các đội, tổ, xởng
sản xuất mang tính chuyên môn hoá theo lĩnh vực công việc riêng hoặc
tổng hợp nên các đội có thể đảm nhận khối công việc trong lĩnh vực của
mình hoặc có thể phối hợp cùng các đội khác cùng tham gia thực hiện.
Khoán là hình thức nhằm phát huy khả năng, tính độc lập, chủ động sáng tạo
trong thực hiện sản xuất của tổ, đội.
áp dụng chế độ khoán tạo điều kiện gắn tập thể ngời lao động lại với
nhau, gắn sản phẩm tạo ra với thu nhập của họ, tiết kiệm tận dụng các nguồn
lực phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
Các sản phẩm của ngành xây dựng là các công trình, hạng mục công
trình rất khó tách bạch khi đánh giá sự đóng góp của mỗi cá nhân mà thực tế
tách bạch nh vậy cũng không có ý nghĩa gì trong việc phản ánh chất lợng
công trình, chất lợng công trình sẽ đợc phản ánh ở sản phẩm hoàn thành.

Nh vậy, thực hiện khoán công trình cho tổ, đội và đánh giá kết quả cuối cùng
qua đó thực hiện thanh quyết toán, trả lơng cho ngời lao động có căn cứ hơn.
Trong quá trình thực hiện việc cung cấp các điều kiện phục vụ thi công
nh máy, vật t nhiên liệu, nhân công là rất quan trọng thực hện chế độ
khoán góp phần cắt giảm các chi phí không cần thiết, tận dụng các lợi thế ở
các địa bàn có công trờng trong việc cung ứng các điều kiện phục vụ thi
công mặt khác tạo ra tính chủ động hơn cho các đội, chủ công trình, tránh
tình trạng phải chờ đợi từ Công ty.
Thực hiện cơ chế khoán góp phần tinh giảm bộ máy quản lý cồng kềnh
kém hiệu quả, chức năng nhiệm vụ từng ngời đợc quy định rõ ràng và qua
đó nâng cao hiệu quả và chất lợng công tác.
* Cơ sở thực tiễn:
- Trong thời gian vừa qua hầu hết các doanh nghiệp xây dựng nói chung
và các công ty cơ giới xây lắp nói riêng đã vận dụng cơ chế khoán áp
dụng trong sản xuất thi công đáp ứng đợc những yêu cầu của sản phẩm, thị
trờng nh chất lợng công trình, tiến độ thi công, thu nhập của ngời lao động
nhờ đó cũng tăng lên.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, thực hiện chế độ khoán đã giúp cho
các doanh nghiệp xây dựng tổ chức hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn
một mặt phát huy đợc khả năng, tính tự chủ trong sản xuất của các tổ, đội
đồng thời Công ty vẫn quản lý giám sát chặt chẽ. Vì vậy trong thời gian
qua không ít doanh nghiệp đã thực sự lớn mạnh và tự khẳng định đợc vị
trí của mình trên thị trờng đang có sự cạnh tranh quyết liệt.
3. Thực chất, vai trò và tác dụng của khoán trong các doanh nghiệp xây
dựng
. Thực chất của công tác khoán là quá trình xác định mức độ tự chịu
trách nhiệm khuyến khích tính năng động sáng tạo của tổ, đội sản xuất của
Công ty thông qua các chỉ tiêu thuộc về nhiệm vụ các chỉ tiêu khuyến khích
bằng lợi ích vật chất. Thông qua cơ chế khoán một mặt tạo điều kiện cho các
3

QTKD Tổng Hợp
đơn vị nhận khoán tự chủ trong sản xuất, Công ty chỉ quản lý thông qua các
chỉ tiêu giao khoán do đó có thời gian cho việc tiến hành phân tích kinh tế,
tham gia đấu thầu tièm kiếm công việc.
Vai trò và tác dụng của việc thực hiện khoán
+ Ưu thế của khoán là nâng cao trách nhiệm và gắn bó trách nhiệm
giữa những ngời lao động, gắn thu nhập của họ vào kết quả thực hiện do đó
khuyến khích họ tăng năng suất, giảm các chi phí đẩy nhanh tiến độ thi
công cho việc hoàn thành công trình.
+Thông qua hình thức khoán công việc mà công ty có thể tiến hành phân
tích kinh tế, kiểm tra quá trình hoạt động sản xuất của đơn vị cơ sở ( Thông
qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật trong hợp đồng) kịp thời điều chỉnh, uốn
nắn những mặt yếu trong công tác thực hiện.
+ Thông qua cơ chế khoán tạo điều kiện cho các đơn vị tự xây dựng tổ
chức kế hoạch sản xuất của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, phù
hợp với tính hình thuê lao động, cung ứng vật t nhiên liệu thuê máy móc.
+ Thực tiễn ở các doanh nghiệp xây dựng cũng cho thấy hiệu quả của
hình thức khoán đối với việc bảo đảm tiến độ thi công, chất lợng công trình,
giải quyết đợc các khó khăn phát sinh tạo điều kiện hoàn thành, đáp ứng đ-
ợc các yêu cầu của khách hàng, thị trờng.
4. Các nhân tố ảnh h ởng tới công tác khoán trong doanh nghiệp xây
dựng.
4.1. Đặc điểm của sản xuất, sản phẩm xây dựng ảnh hởng đến tổ chức
sản xuất.
- Hoạt động xâp lắp và thi công cơ giới nói riêng và xây dựng cơ bản nói
chung là những hoạt động nhằm tạo ra những tài sản cố định ( đó là những
công trình sử dụng lâu dài trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân) thông qua
các hình thức: Xây dựng mới, cải tạo mở rộng, sửa chữa và khôi phục.
Theo "điều lệ quản lý đầu t xây dựng " ban hành kèm theo nghị định số
40/ CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ trình tự đầu t và xây dựng bao gồm 3

giai đoạn lớn:
Chuẩn bị đầu t
Thực hiện đầu t
Kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử dụng.
- Sản phẩm xây dựng với t cách là công trình đã hoàn thành và theo
nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất nh :
Chế tạo máy, năng lợng, hoá chất, luyện kim ngành xây dựng đóng vai trò
tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đa chúng vào hoạt động.
Sản phẩm của ngành chỉ bao gồm phần kiến tạo các kết cấu xây dựng làm
chức năng bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt các thiết bị cần thiết vào công
trình.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn cho các công việc
có nhiều mầu sắc khác với các ngành sản xuất khác.
4
QTKD Tổng Hợp
+ Các sản phẩm là các công trình phân bổ ở nhiều nơi trên toàn lãnh thổ
trên các địa bàn khác nhau do đó sản xuất xây dựng có tính lao động cao và
thiếu ổn định.
+ Sản phẩm thờng có kích cỡ lớn, thời gian xây dựng sử dụng lâu dài do
đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên những lãng phí lớn tồn tại lâu
dài và khó sửa chữa.
+ Sản phẩm của ngành phụ thuộc chặt chẽ vào từng địa phơng có tính đa
dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và phơng pháp chế tạo do đó
tổ chức sản xuất phải đáp ứng yêu cầu này.
* Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hởng đến tổ chức sản xuất :
+ Trong tổ chức sản xuất vì các công trình đặt trên các địa bàn khác nhau
do đó phải di chuyển máy móc, vật t, nhiên liệu nhân công tới vị trí đó để
thực hiện đặt điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất. Do vậy hình
thức khoán công trình cho các tổ, đội thực hiện đang đợc áp dụng rộng rãi
nhằm khắc phục tình tràng này.

+ Chu kỳ sản xuất dài do đó vốn sử dụng cần phải lớn và luôn trong
tình trạng ứ đọng, dễ gặp phải rủi ro. Đặc điểm này yêu cầu trong tổ chức
sản xuất cần lựa chon phơng án hợp lý, có chế độ thanh toán, kiểm tra và
chế độ dự trữ hợp lý.
+ Trong thi công cơ giới và xây lắp nói riêng quá trình thực hiện khá
phức tạp cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ, đội , các bộ phận trên
công trờng do đó tổ chức sản xuất phải linh hoạt việc di chuyển, điều động
thiết bị xe cơ giới nhân lực phải tính toán để giảm các chi phí không cần
thiết.
+ Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhận chênh lệnh do điều kiện
đặc điểm về địa bàn , thị trờng đem lại.
Hiện nay thị trờng ngày càng mở rộng khả năng tự đáp ứng về các điều
kiện phục vụ cho sản xuâts thi công nh nguyên liệu, máy móc, nhân công.
Do đó nếu tận dụng đợc các lợi thế ở địa bàn khu vực thị trờng đó sẽ có
lợi cho sản xuất đặc biệt là khi áp dụng cơ chế khoán.
4.2. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác khoán.
Cơ chế khoán đã đợc áp dụng khá rộng rãi trong các doanh nghiệp xây
dựng nói chung và các Công ty cơ giới và xây lắp nói riêng chúng ta sẽ
xem xét một số nhân tố ảnh hởng.
+ Các quy định, văn bản hớng dẫn của Nhà nớc về quy chế giao khoán
trong các doanh nghiệp xây dựng.
Các quy định, hớng dẫn này là khung pháp lý, quy định hớng dẫn, làm
cơ sở cho các doanh nghiệp dựa vào đó để xác định cho mình một cơ chế
khoán hợp lý, xác lập các hình thức giao khoán phù hợp.
Hiện nay bên cạnh việc đa ra các quy định, văn bản hớng dẫn các loại
định mức trong xây dựng cơ bản, đơn giá cũng đợc ban hành nhằm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp triển khai thực hiện.
+ Đặc điểm và tính chất công việc thực hiện khoán.
5
QTKD Tổng Hợp

Để thực hiện khoán một công việc (công trình, hạng mục công trình) có
hiệu quả thì việc xác định chính xác đặc điểm, tính chất công việc để lựa
chọn áp dụng hình thức khoán hợp lý là rất quan trọng. Bởi vì mỗi một
hình thực khoán sẽ có tác dụng riêng, phù hợp với một loại hình công
việc là chủ yếu. Khi khoán một công trình thì các hình thức khoán gọn,
khoán một số chi phí chủ yếu lại đợc sử dụng rộng rãi.
+ Năng lực tổ chức quản lý thực hiện thi công của đội , tổ cũng là nhân tố
ảnh hởng tới việc thực hiện khoán.
Hiện nay trong mỗi công ty xây dựng đều tổ chức theo các tổ, đội
chuyên môn hoá trong lĩnh vực cụ thể nào đó hoặc mang tính tổng hợp.
Việc giao khoán mỗi loại hình công việc cần phải căn cứ vào khả năng
tổ chức tổ chức quản lý sản xuất, trình độ tay nghề, lĩnh vực chuyên môn
đội đảm nhiệm để giao công việc. Có nh vậy mới phát huy đợc khả năng
của đội và có khả năng hoàn thành công việc đợc giao.
Trong thời gian qua nhiều trờng hợp do những lý do khác nhau việc
khoán công trình cho các đội không đủ khả năng dẫn tới việc chất lợng
công trình thấp, không đảm bảo tiến độ thi công. Do đó đây là một nhân tố
khá quan trọng cần phải quan tâm khi thực hiện giao khoán.
+ Công tác cung ứng các điều kiện phục vụ thi công.
Trong quá trình thi công việc đảm bảo cung ứng các điều kiện nh : Vật
t nhiên liệu, máy móc phục vụ, nhân công là rất quan trọng ảnh hởng tới
công tác tổ chức thực hiện, tiến độ thi công và chất lợng công trình.
Hiện nay thị trờng các yếu tổ phục vụ sản xuất thi công ngày càng mở
rộng và có sự khác biệt về giá cả giữa các khu do đó nếu tận dụng đợc các
điều kiện cung ứng tại địa bàn có công trờng có thể rất có lợi cho việc
giảm các chi phí về vận chuyển, giao dịch , bảo quản Trong thực hiện
khoán cần lu ý tại chỗ phục vụ thi công mặt khác tận dụng đợc lợi thế ở
khu vực đó.
+Công tác tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất cụ thể là :
. Công tác lập hợp đồng, tổ chức chỉ đạo, giám sát trong quá trình thực

hiện công tác khoán công việc cho các đội, tổ.
Hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp công tác này là một trong những
nguyên nhân gây ra các ách tắc do cơ chế chỉ đạo còn chồng chéo , cha rõ
ràng về chức năng, nhiệm vụ, các phòng ban cha hớng vào phục vụ công tác
khoán.
Do vậy để thực hiện một cở chế khoán có hiệu quả thì việc đổi mới bộ
máy quản lý, phân chia rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban h-
ớng vào mục đích chung là yêu cầu cấp thiết đặt ra.
. Công tác tổ chức thực hiện thi công tại công trờng của các tổ, đội. Xét
cho cùng thì đây chính là nhân tố quyết định đối với công việc khoán có
đợc thực hiện hay không. Công tác này đóng vai trò trong việc đảm bảo tiến
độ thực hiện hợp đồng khoán giữa công ty với các tổ, đội, thực hiện các
quy định, hớng dẫn của công tác khoán áp dụng.
6
QTKD Tổng Hợp
+ Một số nhân tố nh: Định mức, đơn giá, cấp bậc công việc ảnh hởng
trực tiếp tới công tác khoán ở công ty.
Trong thực hiện khoán thì định mức là rất quan trọng, nó có thể kìm hãm
hoặc thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay hệ thống định mức trong các
công ty còn rất thiếu mà chủ yếu khi thực hiện dựa vào hệ thống định
mức xây dựng cơ bản của Nhà nớc nên cha phù hợp với tình hình thực tế ở
công ty nên còn nhiều trở ngại trong sản xuất. Việc hoàn thiện hệ thống
định mức quyết định tới chất lợng cũng nh hiệu quả thực hiện khoán hiện
nay.
Bên cạnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cũng đóng một vai trò quan
trọng , cần phải xác định đúng để thực hiện thanh quyết toán nhanh gọn,
hợp lý.
Cấp bậc công việc hiện nay phản ánh thu nhập của cán bộ công nhân
viên song trong thực hiện khoán nhân tố này cần lu ý để thực hiện việc trả
lơng và chia lơng hợp lý.

5/. ý nghĩa của việc hoàn thiện và nâng cao chất l ợng khoán công trình
Khoán công trình đã dợc áp dụng khá lâu và hiện nay đang là hình thức
tổ chức sản xuất phổ biến trong hầu hết các doanh nghiệp xây dựng, đáp ứng
đợc các yêu cầu đòi hỏi của quá trình tổ chức sản xuất, sản phẩm thị trờng.
Từ khi có những qui định và hớng dẫn của Nhả nớc về thực hiện áp dụng
chế độ khoán công trình trong tổ chức sản xuất. Các doanh nghiệp xây dựng
nớc ta đã không ngừng tìm hiểu nghiên cứu áp dụng các hình thức khoán,
cách thức tổ chức sản xuất cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của
đon vị. Chính nhờ việc từng bớc hoàn thiện về cơ chế khoán, nâng cao hiệu
quả công tác thực hiện đã giúp các đơn vị giải quyết kịp thời các vớng mắc
thực hiện tổ chức sản xuất có h iệu quả, nâng cao chất lợng công trình, đảm
bảo tiến độ thi công.
Trong giai đoạn hiện nay nhìn chung cơ chế và mô hình khoán ở các
doanh nghiệp cha hoàn thiện mà còn áp dụng ở các mức độ khác nhau, tuỳ
vào từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Một số đơn vị hiện còn đang áp
dụng những hình thức, mô hình khoán giản đơn nhất, cha tạo điều kiện áp
dụng các mô hình tiên tiến, có hiệu quả hơn., thêm vào đó là công tác tổ
chức quản lý thực hiện còn kém hiệu quả, cha kịp thời giải quyết đợc các vấn
đề, các yêu cầu của công việc trong tình hình mới. Hiện nay đứng trớc những
khó khăn đang đặt ra : thị trờng xây dựng có sự cạnh tranh quyết liệt, các
đơn vị trong tình trạng thiếu vốn, nợ ứ đọng kéo dài, sản xuất gặp nhiều khó
khăn việc từng bớc hoàn thiện về cơ chế mô hình khoán, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, tổ chức thực hiện có tác dụng và ý nghĩa lớn trong việc xác
lập một cơ cấu tổ chức sản xuất hợp lý, thực hiện công việc một cách có hiệu
quả, giải quyết đợc các vớng mắc đặt ra hiện nay, thực hiên quá trình đó
cũng là tận dụng và phát huy thế của khoán trong giai đoạn mới.
II/. Nội dung của công tác khoán trong các doanh
nghiệp xây dựng
7
QTKD Tổng Hợp

Công tác giao khoán là một quá trình thực hiện hàng loạt các công việc
nhằm thực hiện khoán một loại hình công việc nào đó cho các tổ, đội là
đơnvị nhận khoán. Chúng ta sẽ tìm hiểu một số vấn đề sau:
8
QTKD Tổng Hợp
1/. Những điều kiện để thực hiện khoán công việc (công trình, hạng mục
công trình, công việc) trong các doanh nghiệp xây dựng
Nh chúng ta biết doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, mỗi doanh nghiệp
khi điều hành tổ chức sản xuất thờng phân chia thành các bộ phận, các
phòng ban, các phân xởng, tổ, đội.
Trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và với công ty cơ giới và
xây lắp nói riêng đã thực hiện nh vậy.
Do đó để thực hiện khoán cần có một số điều kiện sau:
* ở giác độ công ty
- Xây dựng đợc hệ thống định mức: có thể sử dụng định mức của nhà nớc
vận dụng vào điều kiện của công ty hoặc hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
nội bộ
- Xác định đợc hệ thống giá cả
- Công tác thống kê, kế toán đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
các đơn vị.
- Qui chế thởng phạt nội bộ
- ổn định về mặt tổ chức, các phòng ban chuyên môn hớng vào phục vụ
công tác khoán
* Các tổ, đội nhận khoán
- Tơng đối ổn định về mặt tổ chức, có khả năng tự tổ chức thực hiện thi
công
- Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các đội sản xuất
và doanh nghiệp
- Có năng lực thực hiện thi công công trình
2/. Hệ thống định mức khoán trong thực hiện khoán công trình

Để thực hiện việc giao khoán các loại hình công việc có căn cứ khoa học
và có hiệu quả thì việc xây dựng định mức cho từng bớc công việc, định mức
cho các loại chi phí nh định mức sử dụng máy, định mức vật t nhiên liệu,
định mức lao động là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó có thể kìm hãm
hay thức đẩy sản xuất thi công.
Trong xây dựng nói chung và trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp
nói riêng do đặc điểm và tính chất công việc yêu cầu, nên định mức đợc xây
dựng một cách cụ thể, chi tiết cho mỗi loại công việc, mỗi loại chi phí. Định
mức trong xây dựng là mức tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều
kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ nhất định.
* Một số phơng pháp xác định định mức
+ Phơng pháp phân tích - dự toán thuần tuý
Phơng pháp này chỉ thuần tuý dựa vào các tài liệu gốc, có sẵn để nghiên
cứu, phân tích rồi tính ra định mức.
9
QTKD Tổng Hợp
+ Lập định mức chi tiết bằng phơng pháp quan sát tại hiện trờng
+ Phơng pháp chuyên gia
Phơng pháp này dùng để lập các định mức tạm thời dựa vào kinh nghiệm
nghề nghiệp và tích luỹ số liệu của các chuyên gia có kinh nghiệm, công
nhân kỹ thuật
+ Phơng pháp hỗn hợp
Sử dụng phối hợp các phơng pháp cụ thể đợc chia thành các loại
+ Định mức chi tiết
Loại định mức này đợc lập chi tiết cho mỗi loại công việc, bớc công việc
nên nó đợc dùng trong giao khoán việc, trả công, cấp vật liệu, chi phí máy
+ Định mức dự toán
Loại định mức này lập một cách chung, tổng hợp dùng để tính toán , xác
định giá dự toán, ớc lợng giá công việc đợc nhà nớc lập và công bố.

+ Định mức mở rộng
Loại định mức này nhằm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, cân đối
các yếu tố sản xuất trong hoạt động xây dựng cơ bản
* Các loại định mức sử dụng trong khoán các loại hình công việc
+ Định mức vật t nhiên liệu trong xây dựng
. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mức tiêu dùng lớn nhất cho phép
để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó
trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật. Thời gian nhất định
. Phơng pháp lập định mức: theo các phơng pháp chung đã nêu.
Hiện nay trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và ở công ty cơ
giới và xây lắp số 12 nói riêng sử dụng định mức vật t, nhiên liệu theo hệ
thống định mức vật t do Nhà nớc ban hành.
+ Định mức lao động:
Định mức lao động là lợng lao động hao phí lớn nhất không đợc phép vợt
quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc theo qui định
trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế xã hội nhất định.
. Tác dụng của định mức lao động
+ Là cơ sở để xác định rõ trách nhiệm và đánh giá kết quả lao động cuả
mỗi ngòi
+ Là cơ sở để phân công, bố trí lao động và tổ chức sản xuất
Đồng thời là căn cứ để trả lơng cho ngời lao động
Để phát huy các tác dụng trên trong quá trình xây dựng và thực hiện
định mức phải đảm bảo các yêu cầu
+ Định mức phải đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực
+ Xây dựng xong phải nhanh chóng đa vào sản xuất
10
QTKD Tổng Hợp
+ Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện định mức và thờng xuyên cũng cố
hoàn thiện.
. Phơng pháp xây dựng: Dựa vào các phơng pháp chung đã nêu trên.

+ Định mức sử dụng máy
Trong xây dựng nói chung và trong thi công cơ giới và xây lắp nói riêng
chủ yếu sử dụng thiết bị xe cơ giới để thực hiện. Do vậy việc xác định đợc
định mức sử dụng máy hết sức quan trọng.
Nhằm dự toán phần máy móc sử dụng trong thi công, lập kế hoạch để
bảo dỡng, sửa chữa.
Phơng pháp lập định mức: Dựa vào các phơng pháp chung để lập định
mức .
3. Mô hình khoán trong doanh nghiệp xây dựng.
a. Các đối tợng công việc cần thực hiện khoán.
Trong doanh nghiệp xây dựng nói chung và trong các công ty cơ giới và
xây lắp nói riêng các đối tợng công việc thực hiện là các công trình, hạng
mục công trình, các công việc nh đại tu, sửa chữa xe máy, thiết bị phục vụ
quá trình thi công.
Hiện nay các đối tợng công việc này đều đợc các công ty thực hiện
khoán nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về tính chất đặc điểm của sản phẩm,
thị trờng. Song đối với mỗi loại công việc lại áp dụng các hình thức khoán
khác nhau phù hợp với mỗi loại hình công việc.
b. Hệ thống tổ chức khoán.
Do tính chất, đặc điểm của ngành, sản phẩm xây dựng mà ở các doanh
nghiệp đã hình thành các đội, tổ đảm nhận các lĩnh vực công việc khác
nhau mang tính chuyên môn hoá hoặc tổng hợp . Trong cơ cấu tổ chức
quản lý ở một công ty xây dựng nói chung và ở các đơn vị thi công cơ giới
và xây lắp nói riêng hiện nay nếu công ty là đơn vị trung tâm sẽ có các
dạng cơ cấu tổ chức sau:
Công ty - xí nghiệp đội - tổ
Công ty - đội - tổ
Công ty - xí nghiệp - công trình - đội - tổ.
Tuy cơ cấu tổ chức có khác nhau nhng trong bất cứ cơ cấu nào cũng cho
thấy mắt sích cuối cùng là đội - tổ xây dựng. Nó là đơn vị tổ chức cơ bản

chủ yếu trong doanh nghiệp, ở đó thực hiện sự kết hợp giữa sức lao động
của ngời lao động với t liệu sản xuất để hoàn thành công trình.
Vì vậy trong thực hiện khoán các loại hình công việc thì đối tợng nhận
khoán là các đội, tổ, ngời lao động trong công ty. Thực hiện khoán đều
phải thông qua hợp đồng giữa một bên là công ty : Bên giao khoán và một
bên là đội, tổ : Bên nhận khoán.
Hệ thống tổ chức khoán của công ty đợc tóm tắt
nh sau
11
QTKD Tổng Hợp
c. Quyền hạn và nhiệm vụ của các bên giao nhận khoán.
* Những công việc chuẩn bị cho việc giao nhận khoán.
* Trách nhiệm của bên giao khoán: Đại diện là Phòng Kinh tế kỹ thuật.
+ Nắm vững hồ sơ thiết kế công trình, các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và
điều kiện cụ thể thi công xây dựng công trình.
+ Chuẩn bị và giao cho bên nhận khoán.
. Các hồ sơ kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và các chỉ dẫn kỹ thuật.
. Thời hạn hoàn thành công việc.
. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể cho việc thực hiện hợp đồng.
. Gía giao khoán hoặc các chi phí sản xuất.
* Trách nhiệm bên nhận khoán : Các tổ, đội
+ Triển khai công việc chuẩn bị, nộp đúng thời hạn cho bên giao các hồ
sơ.
. Biện pháp thi công.
. Kế hoạch sử dụng lao động, xe máy, vật t nhiên liệu.
. Gía nhận khoán, thời hạn hoàn thành công việc.
. Danh sách cán bộ công ty nhân viên tham gia thực hiện công việc.
+ Trờng hợp bên nhận khoán chủ động tuyển nhân công thì bên khoán
có trách nhiệm kiểm tra t cách, năng lực và hoàn thành các thủ tục.
. Tổng hợp báo cáo danh sách và hồ sơ những công việc làm hợp đồng.

. Tổ chức kiểm tra sức khỏe - kiểm tra tay nghề.
* Những công việc trong quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận khoán .
* Trách nhiệm bên giao khoán.
12
Công ty
Công ty
Đội
xây
dựng
Đội thi
công
cơ giới
Tổ
nhận
khoán
Đội
đóng
cọc
khoan

nhân
trực
tiếp
nhận

QTKD Tổng Hợp
+ Phân công cán bộ quản lý giám sát, có đủ năng lực, thẩm quyền, đại
diện cho bên giao khoán giải quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật.
+ Tạm ứng cho bên nhận khoán, khi cha có khối lợng công việc thực hiện
thì vốn đó coi là 1 khoản vay với lãi suất thoả thuận.

+ Xác nhận khối lợng phát sinh, tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của bên
nhận khoán để xử lý, giải quyết .
+ Kiểm tra đôn đốc bên nhận khoán thực hiện.
+ Quản lý, giám sát để xử lý kịp thời các vớng mắc.
* Trách nhiệm của bên nhận khoán.
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thi công.
. Tự tổ chức sản xuất.
. Tổ chức mặt bằng thi công, tổ chức bảo vệ vật t, xe máy
. Khai thác nguồn vật t, tạm ứng vốn để sản xuất, thanh quyết toán các
chi phí này.
. Kiểm tra công việc ở hiện trờng, giải quyết kịp thời các vớng mắc đảm
bảo tiến độ thi công và chất lợng công trình.
. Chuẩn bị, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
. Thực hiện thanh quyết toán với bên A, trả lơng cho ngời lao động
. Chuẩn bị hồ sơ cho việc nghiệm thu, thanh toán công trình
* Thanh lý hợp đồng giao nhận khoán
+ Khi khối lợng công việc giao khoán hoàn thành đợc nghiệm thu bên
giao khoán có trách nhiệm tổng hợp, lập phiếu giá thanh toán với chủ đầu t
(bên A)
+ trích lập tỷ lệ giữ lại theo qui chế ban hành công trình
+ Thanh quyết toán với bên nhận khoán
d/. Các hình thức khoán trong sản xuất thi công xây dựng
Để thực hiện khoán một loại hình công việc nào đó việc lựa chọn một
hình thức khoán hợp lý, phù hợp với tính chất, đặc điểm cũng nh các điều
kiện khác liên quan tới công việc là hết sức quan trọng
Một số hình thức khoán chủ yếu hiện nay đang sử dụng trong sản xuất
* Hình thức khoán công việc
Hình thức này áp dụng cho các công việc cha có đơn giá địnhmức cụ
thể,các công việc mang tính thủ công, khối lợng ít và có tính chất nhất thời
chẳng hạn nh công việc bốc xếp, dọn kho, dọn đờng, sữa chữa đại tu xe máy

và thiết bị cơ giới thi công.
Hình thức khoán này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong công tác khoán hiện nay.
Mục đích chủ yếu là giải quyết các công việc đột xuất các ách tắc phát sinh
trong sản xuất nên mang tính chủ quan, thiếu độ chính xác hợp lý trong thực
hiện khoán.
13
QTKD Tổng Hợp
Ví dụ: Dùng hình thức khoán công việc để áp dụng cho công tác sửa
chữa xe máy, thiết bị phục vụ thi công
Với hình thức này tùy thuộc vào nhu cầu sữa chữa của từng xe sau khi có
sự kiểm tra cụ thể công ty hoặc đội trởng sẽ định mức cho mỗi loại việc một
số công định mức nhất định và trên cơ sở đó sẽ khoán cho tổ, xởng sửa chữa,
cá nhân
Hiện nay có rất nhiều đơn vị cha có hệ thống định mức mà chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm hoặc các loại định mức xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban
hành nên khi thực hiện khoán các công việc chỉ mang tính tơng đối, cha khoa
học.
* Hình thức khoán theo sản phẩm
Khoán theo sản phẩm là hình thức khoán công trình chủ yếu hiện nay
đang đợc thực hiện rộng rãi. Công trình sẽ đợc nghiệm thu và thanh quyết
toán khi nó hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu mà các bên đã thỏa thuận.
Hiện có 2 hình thức khoán theo sản phẩm
* Khoán sản phẩm cho cá nhân trực tiếp
Hình thức khoán này thờng đợc các công ty áp dụng cho các bộ phận có
liên quan trực tiếp đến quá trình làm việc của máy, thiết bị thi công nh lái xe,
vận chuyển bằng thiết bị vận tải
Ví dụ:
Công ty khoán cho đội xe vận tải vận chuyển máy móc thiết bị vật t nhiên
liệu phục vụ thi công công trình
Công ty giao khoán theo các chỉ tiêu

+ Khối lợng
+ Tiền lơng
+ Nhiên liệu định mức phục vụ cho máy
+ Số ca làm việc
Cuối tháng sẽ thực hiện quyết toán: công nhân lái xe sẽ đợc hởng thu
nhập theo khối lợng thực hiện và đơn giá khoán đã giao
Ví dụ: Vận chuyển cát, đá làm đờng
Đơn giá 1 chuyến 6000đ/chuyến
Nếu lái xe thực hiện 50 chuyến
Số tiền lái xe đợc hởng là 6000đ/c x 50 c = 300.000đồng
* Khoán theo sản phẩm tập thể
Thực tế một sản phẩm hoàn thành là kết quả của cả một tập thể tham gia
thực hiện việc hoàn thành tốt công việc của một cá nhân trong tập thể nhiều
khi không có ý nghĩa gì mà đòi hỏi phải có sự phối hợp của cả tập thể mới
hoàn thành đợc. Do vậy khoán theo từng bớc công việc, hay cho trực tiếp
từng cá nhân sẽ gây khó khăn cho việc hoàn thành các công đoạn theo đúng
tiến độ và sự nối tiếp của các công đoạn không đợc đảm bảo vì vậy hiện nay
14
QTKD Tổng Hợp
đối với các công trình, hạng mục công trình ngời ta khoán theo sản phẩm và
nghiệm thu đánh giá khi sản phẩm công trình đã hoàn thành
Có 2 hình thức khoán theo sản phẩm tập thể
+ Khoán các chi phí sản xuất chủ yếu
+ Khoán gọn công trình (khoán toàn bộ các chi phí sản xuất)
Chúng ta tìm hiểu từng hình thức
a. Khoán các chi phí sản xuất chủ yếu
Hiện nay thực hiện khoán theo các chi phí sản xuất
+ Khoán về tiền lơng, tiền thởng
Chế độ khoán lơng áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết bộ
phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn

thành trong một thời gian nhất định. Chế độ này có đặc điểm là cho biết trớc
về thu nhập, thời hạn hoàn thành, yêu cầu chất lợng công trình
Công cụ để xác định chi phí tiền lơng là định mức lao động và đơn giá
nhân công tơng ứng. Định mức để tính toán tiền lơng khoán gọi là định mức
thi công, có mối quan hệ với định mức dự toán là định mức xác định chi phí
(nhân công, vật liệu, máy) của đầu vào, đợc vận dụng vào điều kiện cụ thể ở
công ty
Định mức và đơn giá nhân công khoán đợc xác định hợp lý trên cơ sở
định mức xây dựng cơ bản và chế độ tiền lơng hiện hành. Ngoài ra bên nhận
khoán có thể thỏa thuận với bên giao để đi đến nhất trí về giá giao khoán
Nếu đối tợng nhận khoán là tập thể tổ nhóm thì quĩ lơng nhận đợc sẽ
phân phối cho công nhân trong tổ giống nh chế độ tiền công tính theo sản
phẩm tập thể
Tuy nhiên chế độ trả công này, khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt
chẽ, tỷ mỉ để xây dựng đơn giá trả công chính xác cho công nhân làm khoán
Để thực hiện khoán quĩ lơng phải thông qua một hợp đồng trong đó xác
định một tập hợp công việc với khối lợng và tiền lơng tơng ứng. Việc chi trả
lơng đợc thực hiện bằng tạm ứng 60-70% khi hoàn thành công việc bảo đảm
đúng chất lợng theo yêu cầu thì thanh toán số còn lại, có thêm tiền thởng
hoặc phát sinh.
Chế độ trả lơng khoán có u điểm là xác định ngay đợc khi ngời đại diện
đứng ra nhận khoán. Chính vì vậy nếu đơn vị nhận khoán giảm bớt đợc số
ngời hoặc rút ngắn đợc thời gian hoàn thành khối lợng thì tiền lơng của mỗi
ngời trong đơn vị sẽ tăng lên. Do đó lơng khoán khích thích công nhân nâng
cao năng suất lao động phấn đấu giảm thời gian hoàn thành và rút bớt số ng-
ời lao động không cần thiết
Hiện nay hình thức khoán này đang đợc áp dụng rộng rãi
+ Khoán phần chi phí máy thi công
Trong thi công cơ giới và xây lắp do tính chất và đặc điểm của công trình
nên máy móc đợc sử dụng trong quá trình thi công phải nhiều. Do vậy khi

15
QTKD Tổng Hợp
thực hiện khoán công trình công ty thờng giao khoán phần chi phí sử dụng
máy cho đội
Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng
động cơ điện, động cơ điêzen, hơi nớc trực tiếp tham gia vào thi công để
hoàn thành công trình bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao
sửa chữa lớn, chi p phí nhiên liệu động lực, tiền lơng của công nhân điều
khiển, phục vụ máy và chi phí quản lý máy.
Để thực hiện khoán phần chi phí này công ty dựa vào định mức sử dụng
máy móc cho một đơn vị công việc và đơn giá sử dụng máy đợc thống nhất
trong hợp đồng khoán để khoán cho đội.
+ Khoán vật t và nhiên liệu chủ yếu
Do điều kiện thi công, địa điểm thi công ngày càng xa, trên các địa bàn
khác nhau do đó việc vận chuyển cung ứng vật t, nhiên liệu từ công ty tới các
công trờng gặp khó khăn, chi phí lớn và không đảm bảo cho tiến độ thi công
Mặt khác do thị trờng vật t nhiên liệu ngày một mở rộng, việc cung ứng
tại chỗ có thể sẽ thuận lợi hơn so với việc công ty bao cấp. Việc cung ứng tại
chỗ có thể giảm bớt các chi phí về vận chuyển, giao dịch, bảo quản, cấp phát,
giá cả do đó có thể làm hạ giá thành công trình có lợi cho tổ, đội, công ty.
Bên cạnh đó còn giúp cho đội, tổ chủ động hơn trong sản xuất
Do vậy hiện nay phần vật t, nhiên liệu chính đã đợc giao cho đội tự lo
liệu trên cơ sở định mức và đơn giá thống nhất
Để thực hiện khoán chi phí này một số công ty khi cha có hệ thống định
mức kinh tế kỹ thuật nội bộ thờng dựa vào hệ thống định mức vật t của nhà
nớc ban hành và đơn giá vật t trên thị trờng. Công ty chỉ chịu trách nhiệm
thanh toán các chi phí vật t nhiên liệu trong định mức và đơn giá đã thỏa
thuận trong hợp đồng khoán. Nếu trờng hợp đội giải trình đợc các lý do hợp
lý công ty sẽ thanh toán phần nằm ngoài định mức
Hình thức khoán này hiện nay đang đợc sử dụng rộng rải song còn rất

nhiều vớng mắc cần khắc phục
+ Khoán các chi phí khác
Bên cạnh việc thực hiện khoán theo các chỉ tiêu về quĩ lơng,vật t nhiên
liệu chủ yếu, trong sản xuất thực tế còn thực hiện khoán một số loại chi phí
chủ yếu phục vụ cho quá trình thi công nh chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí bảo
quản máy và các loại chi phí khác
Thực hiện khoán các chi phí này chủ yếu ở các đơn vị sử dụng thiết bị thi
công cơ giới nh công ty cơ giới và xây lắp số 12
Khoán chi phí này có tác dụng hạn chế việc ngời công nhân chỉ quan tâm
đến khai thác khả năng làm việc của máy để tăng năng suất, ít quan tâm đến
công tác bảo quản, bảo dỡng tiết kiệm đợc các chi phí của máy
Ví dụ: Khi công ty khoán cho đội cơ giới thi công làm đờng
Đội sử dụng máy móc thiết bị của công ty, công ty sẽ giao khoán chi phí
sửa chữa để đội tự sửa chữa, bảo quản hoặc công ty sẽ đa thợ sửa chữa xuống
các đội, các đội trả lơng cho thợ sửa chữa và lái xe trong thời gian sả chữa
16
QTKD Tổng Hợp
b. Khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí sản xuất)
Theo hình thức khoán này công ty sẽ khoán toàn bộ công trình cho đội tự
đảm nhận lo liệu toàn bộ các loại chi phí phục vụ thi công nh nguyên nhiên
liệu, máy móc, nhân công Công ty chỉ trích lại theo tỷ lệ % giá trị quyết
toán công trình đợc duyệt để đảm bảo cho bộ máy công ty hoạt động
Với mô hình này đội nhận khoán phải tự cung ứng trang trải các chi phí
của mình, tự tổ chức thực hiện sản xuất thi công, công ty chỉ thực hiện chức
năng kiểm tra và giám sát. Đội sẽ thực hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ trớc
công ty về thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, trích nộp do đó đòi hỏi
chủ công trình phải nhanh nhạy trong việc chỉ đạo thi công, nghiệm thu và
thanh toán
Trong hình thức khoán này cần lu ý tỷ lệ trích nộp: việc ấn định "tỷ lệ
nộp khoán" trong khoán gọn công trình cần có sự phân biệt giữa 2 công trình

"đội tự tìm kiếm và công trình công ty giao cho đội. Các "tỷ lệ nộp khoán"
đang đợc áp dụng là trên dới 14% giá trị quyết toán công trình mà công ty
giao cho đội
Mô hình khoán này có u điểm là phát huy tính chủ động sáng tạo cho các
chủ công trình, đội trong toàn bộ công việc từ thi công, nghiệm thu, thanh
quyết toán. Nhng nếu việc kiểm tra giám sát không thờng xuyên sẽ dẫn đến
tới việc làm giảm chất lợng sản phẩm, ăn bớt các công đoạn thi công, vi
phạm an toàn lao động, không đản bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất và
gỉam uy tín của công ty. Hơn nữa nếu đội nhận khoán hoặc chủ công trình
làm việc thiếu nghiêm chỉnh sẽ dẫn tới tình trạng "khoán trắng" gây thất
thiệt kinh tế cho công ty và ảnh hởng tới quyền lợi của công nhân.
Trên đây là một số hình thức khoán riêng lẻ. Song đối với một loại hình
công việc cụ thể công ty có thể áp dụng kết hợp một số hình thức trên, có
thể theo một số mô hình sau:
+ Khoán về nhân công và tiền lơng
+ khoán về nhân công và vật liệu chính
+ Khoán về nhân công và vật liệu phụ
+ Khoán các loại chi phí sản xuất chính
+ Khoán gọn công trình
Để nghiên cứu cụ thể chúng ta tìm hiểu các hình thức khoán này đợc áp
dụng trong mỗi loại hình công việc của công ty ở phần sau:
4/. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả tình hình thực hiện khoán
trong các doanh nghiệp xây dựng
Trong việc thực hiện khoán các loại hình công việc, việc đa ra các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả của công tác thực hiện là rất quan trọng vì qua các chỉ
tiêu này phản ánh thực trạng tình hình thực hiện công việc, trên cơ sở đó
phân tích đợc điểm mạnh, yếu cần khắc phục để nâng cao chất lợng công
việc và hiệu quả công việc góp phần đảm bảo chất lợng công trình và tiến độ
thi công
* Đối với công tác chuẩn bị, lập và ký hợp đồng giao khóan cần quan

tâm 1 số chỉ tiêu
17
QTKD Tổng Hợp
+ Thời gian từ lúc chuẩn bị cho đến khi hợp đồng đợc ký kết
Thời gian càng ngắn chứng tỏ cả 2 bên: công ty và tổ đội nhận khoán đều
xúc tiến, thực hiện các công việc chuẩn bị cho ký kết hợp đồng
+ Chất lợng công việc thực hiện
Việc xây dựng các loại hình định mức, xác định đơn giá, thiết lập chỉ tiêu
khoán của cả 2 bên: bên nhận khoán và bên giao khoán. Các chỉ tiêu này
càng chính xác, thiết thực, phù hợp với công việc, thực tế đặt ra phản ánh
chất lợng của công tác chuẩn bị
* Đối với công tác thực hiện và thanh lý hợp đồng
Đây là khâu quan trọng nhất trong công tác khoán, do đó việc đề cập một
số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công tác là cần thiết
Các chỉ tiêu có thể là:
+ Chỉ tiêu phản ánh tiến độ thực hiện công việc
So sánh thời gian thực hiện thi công với thời gian thực tế dự toán. Thời
gian thực hiện càng ngắn hơn so với dự toán phản ánh tiến độ hoàn thành
công việc
+ Chỉ tiêu phản ánh công tác cung ứng cũng nh khả năng tự cung cấp các
điều kiện phục vụ thi công
+ Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, các chế độ kèm theo
Xem xét chỉ tiêu này sẽ đánh giá đợc tình hình thực hiện công việc, khả
năng thực hiện cũng nh khả năng tìm kiếm công trình tạo công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên
+ Chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý, giám sát, chỉ đạo trong thi công
công trình
Xem xét chỉ tiêu này cho biết đợc tình hình quản lý, giám sát thực thi
công trình đảm bảo các yêu cầu trong hợp đồng
+ Chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt đợc so với số công trình, công việc đã

thực hiện khoán
Xem xét chỉ tiêu này nhằm phản ánh tình hình thực tế thực hiện của các
đội, tổ so với kế hoạch giao
+ Chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thành hợp đồng
Xem xét mức độ các chỉ tiêu trong hợp đồng đợc thực hiện
5/. Trình tự các b ớc công việc thực hiện khoán
Các bớc công việc thực hiện chia làm 3 giai đoạn
* Chuẩn bị hợp đồng khoán
+ Phòng kinh tế, kỹ thuật công ty
. Lập dự toán công trình
. Xây dựng kế hoạch thực hiện thi công
18
QTKD Tổng Hợp
. Chuẩn bị và giao cho bên nhận trớc khi ký hợp đồng ít nhất là 1 tuần các
hồ sơ tài liệu và các chỉ tiêu cần thiết
+ Đội nhận khoán
. Triển khai công việc chuẩn bị, nộp đúng thời hạn cho bên giao khoán
các hồ sơ: biện pháp thi công, kế hoạch tổ chức thi công, lập kế hoạch
về thời gian,sử dụng lao động
+ Thực hiện ký hợp đồng khoán giữa công ty, đại diện là giám đốc hoặc
ngời đợc giám đốc ủy quyền và đội nhận khoán: Đội trởng
* Quá trình thực hiện hợp đồng khoán
. Thực hiện công tác quản lý, giám sát quá trình thực hiện thi công của
đội, thực hiện việc cấp phát các điều kiện phục vụ thi công
(công việc cụ thể đã đề cập rõ trong phần nhiệm vụ của bên giao
khoán)
. Đội nhận khoán tổ chức thực hiện thi công
(Công việc cụ thể đã đề cập rõ trong phần nhiệm vụ của bên nhận khoán)
* Thanh lý hợp đồng khoán
. Công ty và đội phối hợp để nghiệm thu về khối lợng cụ thể kiểm tra,

đánh giá công trình.
. Công ty thực hiện thanh toán với bên chủ đầu t và thực hiện thanh
quyết toán với đội
(Các công việc cụ thể đã đợc đề cập rõ trong phần nhiệm vụ của bên
giao - nhận khoán).
19
QTKD Tổng Hợp
Phần thứ hai
Tình hình thực hiện khoán công trình
ở công ty cơ giới và xây lặp số 12
I/. Quá trình phát triển và đặc điểm sản xuất kinh
doanh ở công ty cơ giới và xây lắp số 12-LICOGI 12
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 (LICOGI 12) trực thuộc tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng đợc hình thành và phát triển khá lâu. Trớc
năm 1981 công ty đợc tổ chức theo hình thức công trờng xây dựng trực thuộc
liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới và nay là Tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng - LICOGI. Thời gian này, các tổ, đội của công trờng đảm
nhiệm chủ yếu là thi công cơ giới nh san lấp, đóng cọc, xử lý nền móng, vận
chuyển
Năm 1981 đơn vị chính thức đợc chuyển thành xí nghiệp cơ giới và xây
lắp số 12 theo quyết định số 53A-BXD/TCLĐ của Bộ Xây dựng trực thuộc
liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới, với nhiệm vụ chủ yếu là thi công cơ
giới và xây lắp
Thời kỳ này xí nghiệp chủ yếu tập trung tại Hòa bình, tham gia đắp đập,
san lấp và vận chuyển đất đá công trình thủy điện Hòa bình. Ngoài ra công
ty còn tìm kiếm và thực hiện nhiều công trình khác. Sau khi hoàn thành
nhiệm vụ thi công tại thủy điện Hòa bình xí nghiệp chuyển về khu vực Hà
nội thực hiện thi công nhiều công trình tại Hà nội và các tỉnh lân cận
Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp đã thực hiện thi công nhiều công trình

có giá trị lớn: nhà cho UNDP tại Hà nội (năm 1992), khách sạn 2540 Thụy
khuê (năm 1993), Bu điện Nam thành phố Hà nội (1993). Trụ sở công ty thép
tại Hà nội (năm 1994); Làng Liên Hồ Tây (1994), trụ sở ngân hàng Nông
nghiệp Việt nam (1994) Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thực hiện san
lấp, đóng cọc, ép cọc, gia cố nền móng,vận chuyển đất đá. Thời kỳ này xí
nghiệp đã phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây
lắp nên đã từng bớc khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng xây dựng
Năm 1995 theo quyết định của Bộ Xây dựng xí nghiệp cơ giới và xây lắp
số 12 chuyển thành công ty cơ giới và xây lắp số 12-LICOGI 12 trực thuộc
tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (Tổng công ty xây dựng và phát
triển hạ tầng đợc thành lập theo quyết định 998/BXD của Bộ xây dựng trên
cơ sở hợp nhất các xí nghiệp thi công cơ giới và một số công ty xây dựng
của Bộ)
Sau khi chuyển thành công ty, công ty LICOGI 12 tiếp tục phát huy thế
mạnh truyền thống của mình: là đơn vị chuyên về lĩnh vực đào và lấp đất, san
nền, đúc và đóng cọc móng cho các công trình xây dựng công nghiệp, giao
thông vận tải, xây lắp và hoàn thiện các công trình công nghiệp và dân dụng
khác.
Cùng với thời gian công ty đã từng bớc lớn mạnh và trởng thành đặc biệt
là trong những thời kỳ khó khăn nhất. Công ty đã thực hiện nhiều công trình
20
QTKD Tổng Hợp
có ý nghĩa: các dự án lớn của nhà nớc, các dự án có vốn đầu t nớc ngoài đòi
hỏi yêu cầu về trình độ thi công, công nghệ hiện đại, vốn lớn
Một số công trình mà công ty đã thực hiện nh:
Khu công nghiệp điện tử Hanel-Hà nội (1995), nhà máy xi măng Tiên
sơn (năm 1995), nhà máy lắp ráp tivi-tủ lạnh DAEW00 - Hà nội (1996) san
lắp khu công nghiệp NOMURA-Hải phòng (1995), san lấp khu chế xuất Sóc
sơn-Hà nội (1996), đóng cọc ga T1-Sân bay Nội bài (1997), cải tạo và nâng
cấp đờng quốc lộ số 5 (1996-1998), xây dựng trung tâm tiếng Pháp của Đại

học Bách khoa Hà nội (1997), xây dựng trụ sở công ty bảo hiểm y tế Hng
yên (1997-1998), thực hiện khoan cọc nhồi nhiều công trình.
Qua quá trình thực hiện thi công nhiều dự án lớn, công trình quan trọng,
cán bộ công nhân viên công ty đã từng bớc tiếp thu và tích lũy đợc nhiều
kinh nghiệm quí báu, nắm bắt và sử dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại,
thi công và hoàn thành trong những điều kiện phức tạp. Vì vậy, hiện nay
công ty có khả năng đảm nhận nhiêu công trình dự án lớn
Tới nay tỷ trọng các công việc mà công ty đang thực hiện nh sau:
+ Làm đờng giao thông chiếm 80%
+ Đúc cọc, đóng cọc chiếm 24%
+ Xây dựng công trình chiếm 16%
+ Khoan cọc nhồi chiếm 10%
+ San nền và công tác khác 10%
Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty qua các năm đợc phản ánh qua biều
1. Qua biều ta thấy các chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng là chỉ tiêu khá tổng hợp
đánh giá tình hình sản xuất của công ty. Giá trị này tăng lên qua các năm và
công ty đều hoàn thành > 100% kế hoạch đặt ra.
Chỉ tiêu doanh thu tuy có tăng so với các năm và hoàn thành kế hoạch
song tốc độ tăng chậm, nếu xét kèm theo với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy trong
2 năm 1996-1997 đều không đạt kế hoạch cụ thể: Lợi nhuận thực hiện năm
1996 đạt 80%, năm 1997 đạt 71,53% nguyên nhân của sự sút giảm này là :
năm 1996 thị trờng xây dựng luôn biến động, các tổ chức xây dựng của
nhiều thành phần kinh tế ra sức cạnh tranh, giành giật công việc làm cho
công tác đấu thầu, tìm kiếm công việc gặp khó khăn buộc công ty phải giảm
giá dự thầu nên ảnh hởng tới lợi nhuận.
Năm 1997 các công tác truyền thống của công ty nh công tác san nền,
đóng cọc, thi công cơ giới đặc biệt gặp khó khăn do giá cả rất thấp thị trờng
cạnh tranh quyết liệt, việc triển khai thi công gặp nhiều khó khăn trong khâu
giải phóng mặt bằng, đền bù, môi trờng.
Thời kỳ này công ty đã chuyển hớng sang công nghệ làm đờng giao

thông, khoan cọc nhồi, xây dựng các công trình, đồng thời phát huy thế
mạnh trong công tác đóng cọc, củng cố công tác đúc cọc và san nền để đáp
ứng các yêu cầu đòi hỏi của thị trờng. Do đó bớc vào kế hoạch năm 1998 đã
mở ra cho công ty một hớng mới.
Quá trình áp dụng và thực hiện khoán công việc (công trình, hạng mục
công trình ở công ty)
21
QTKD Tổng Hợp
Do đặc điểm của ngành, quá trình sản xuất và sản phẩm xây dựng có sự
khác biệt so với các ngành khác, mang đặc trng riêng khoán công việc công
trình là hình thức có thể đáp ứng đợc các yêu cầu và đòi hỏi về chất lợng sản
phẩm, tiến độ thi công thực hiện quá trình sản xuất thi công, đảm bảo tính
chủ động sáng tạo trong sản xuất đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Theo các văn bản hớng dẫn của Bộ Xây dựng và công văn số 110
LHGG/KHCN của Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới về thực hiện
khoán trong sản xuất thi công nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất và
hiệu quả của công việc.
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 đã từng bớc nghiên cứu, áp dụng cơ chế
khoán vào quá trình sản xuất thi công trong tình hình thực tế của đơn vị.
Theo cơ chế khoán mà công ty thực hiện từ năm 1992 trở lại đây, hầu hết
các công trình hạng mục công trình, công việc thực hiện khoán xuống các
đội, tổ đã mang lại kết quả tốt đẹp, một mặt tạo lập đợc quá trình tổ chức sản
xuất có hiệu quả hơn, mặt khác giải quyết đợc các vấn đề khó khăn phát
sinh. So với giai đoạn trớc đó là công tác cung ứng các điều kiện phục vụ sản
xuất thi công, tạo ra tính chủ động trong sản xuất, nâng cao thu nhập cho cán
bộ công nhân viên
Để thực hiện khoán công ty đã thành lập các đội, tổ mang tính chuyên
môn hóa trong từng lĩnh vực công việc.
. Đội xây dựng và sản xuất cấu kiện bê tồng
. Đội đóng cọc và khoan nhồi

. Đội cơ giới và làm đờng
. Đội thi công cơ giới
. Xởng sửa chữa
Theo hình thức này công ty thực hiện khoán các công trình, hạng mục
công trình, công việc công ty tìm kiếm cho các đội theo các chỉ tiêu đợc thỏa
thuận trong hợp đồng giao khoán giữa công ty và đội
Các đội nhận khoán tổ chức thực hiện thi công để hoàn thành công việc,
công ty giám sát và quản lý thông qua các chỉ tiêu báo cáo, các định mức,
thực hiện điều chỉnh, giải quyết kịp thời các vớng mắc bảo đảm cho tổ, đội
thực hiện
Tuy vậy trong thời gian qua công tác khoán đã bộc lộ nhiều thiếu sót cần
đợc khắc phục cả về hình thức và cơ chế nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế
trong sản xuất và nâng cao một bớc về chất lợng công việc thực hiện đáp ứng
các yêu cầu đòi hỏi của thị trờng hiện nay
2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh h ởng đến công tác
khoán ở công ty
2.1. Nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm sản phẩm của công ty
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu chuyên về lĩnh vực
đào và lấp đất, san nền, đúc và đóng cọc móng cho các công trình xậy dng
công nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi, xây lắp và hoàn thiện các công
trình công nghiệp, dân dụng và công cộng khác
22
QTKD Tổng Hợp
Một số loại hình công việc chủ yếu của công ty
. San nền thi công đờng giao thông bằng thiết bị cơ giới
. Đóng cọc bê tông cốt thép, khoan cọc nhồi, xử lý móng bằng thiết bị cơ
giới
. Đúc cọc bê tông cốt thép
. Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
. Sửa chữa và đại tu xe máy

* Do nhiệm vụ của công ty thực hiện khá nhiều loại hình công việc nên
sản phẩm tạo ra trong thời gian qua khá đa dạng
Các sản phẩm của công ty cơ giới và xây lắp số 12 hoàn thành trong
những năm gần đây một mặt nâng cấp, tu sửa, xây dựng mới cơ sở hạ tầng
nh cải tạo và nâng cấp đờng quốc lộ số 5 đi Hải phòng (thực hiện năm 1996-
1998), đờng liên tỉnh và huyện ở một số tỉnh miền Bắc (thực hiện năm 1996)
Bên cạnh đó còn nâng cấp,xây dựng mới các công trình công nghiệp và
dân dụng nh đóng cọc, san nền dự án nhà máy ôtô FORD Hải Dơng, nhà
máy kính Đáp cầu Hà bắc, nhà máy cấp nớc Gia lâm
Thực hiện thi công xây dựng một số công trình nh trụ sở công ty Bảo
hiểm y tế Hng yên, nâng cấp trung tâm tiếng Pháp trờng Đại học Bách khoa
Hà nội, tham gia thi công khách sạn HOZIRON tại 40 Cát linh - Hà nội,
khách sạn Hoàng viên-Quảng bá .góp phần thayđổi bộ mặt cảnh quan, cơ
sở hạ tầng của đất nớc, tạo tiền đề cho các ngành nghề kinh tế phát triển.
Các sản phẩm này đòi hỏi một thời gian thực hiện thi công dài gồm
nhiều khâu từ khảo sát, thiết kế, lập dự án thi công để cuối cùng tạo ra sản
phẩm. bên cạnh đó nó còn đòi hỏi vốn lớn, trình độ kinh nghiệm tay nghề
cao, công nghệ thi công hiện đại mới có thể đảm bảo đợc chất lợng và tiến
độ
Nhận thức đợc vấn đề này các năm qua công ty đã áp dụng nhiều phơng
pháp quản lý mới, cải tiến và bổ sung nhiều công nghệ tiên tiến, nâng cao
trình độ tay nghề, trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên nên các sản
phẩm hoàn thiện đảm bảo các yêu cầu
Trong các khâu thực hiện thi công thì khâu thi công quyết định đến chất
lợng và tiến độ công trình để một mặt tạo ra tính chủ động sáng tạo trong thi
công mặt khác công ty có điều kiện thời gian tìm kiếm đấu thầu các công
việc, công ty đã đa hình thức khoán áp dụng trong sản xuất. Bằng cơ chế
khoán có chọn lọc các hình thức phù hợp đã giúp công ty quản lý tốt về các
mặt nh chất lợng, tiến độ công trình, quản lý máy móc, nhân lực phù hợp
với tình hình mới.

2.2. Đặc điểm về kỹ thuật và công nghệ
Trong xây dựng nói chung và trong thi công cơ giới xây lắp nói riêng
công nghệ, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố phản ánh năng lực
sản xuất của công ty, là nhân tố ảnh hởng tới chất lợng công trình và tiến độ
thi công
23
QTKD Tổng Hợp
Để thực hiện công việc của mình một mặt tận dụng các thiết bị còn lại từ
nhiều năm trớc mặt khác từng bớc trang bị, mua sắm mới các máy móc và
thiết bị cơ giới hiện đại nh máy đóng cọc, búa ép cọc thủy lực, cần trục, máy
xúc góp phần vào việc hoàn thành nhiều công trình đòi hỏi sử dụng thiết bị
thi công cơ giới là chủ yếu
Trong thời gian qua, yếu tố về công nghệ, thiết bị cơ giới phục vụ thi
công đã tác động lớn đến việc thực hiện khoán ở công ty trên một số mặt sau
đây:
+ Thực tế cho thấy do đặc điểm của sản phẩm nên việc đáp ứng kịp thời
máy móc là yêu cầu luôn đặt ra với công ty. Mặc dù đã trang bị, mua mới
nhiều máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công song do các công tr-
ờng phân tán trên nhiều địa bàn nên việc điều động, di chuyển gặp nhiều khó
khăn, gây chi phí lớn, tình trạng phải thuê máy ngoài để kịp thời phục vụ cho
thi công luôn xẩy ra do đó đã ảnh hởng tới giá giao khoán và thanh quyết
toán hợp đồng
Bên cạnh đó công ty vẫn còn sử dụng một số lọai máy móc của thập niên
80 do vậy hao phí lao động còn nhiều, máy móc luôn phải đại tu, sửa chữa,
tạo ra chi phí lớn, giá thành sản phẩm công trình cao gây khó khăn trong
thực hiện khoán
+ Hạn chế của máy móc thiết bị phục vụ thi công có ảnh hởng tới công
tác trả lơng khoán chẳng hạn chất lợng máy móc không đều giữa các loại
máy và việc phục vụ thi công giữa các công trình không đợc đầy đủ, kịp thời
nh nhau

+ Một điểm nữa là việc công ty cha quản lý tốt đợc toàn bộ chi phí sử
dụng máy trong một số công trình mà mới chỉ quản lý đợc một phần thông
qua hợp đồng sử dụng xe ký giữa đội thi công và công ty,số còn lại công ty
không bố trí đợc thì đội trực tiếp đi thuê ngoài, giá cả đi thuê có thể cao, thấp
hơn giá cả qui định của nhà nớc, do đó ảnh hởng tới việc thực hiện khoán
phần chi phí máy cho các đội
Trên đây là những khó khăn cần đợc giải quyết, có nh vậy mới nâng cao
đợc chất lợng công tác khoán, đảm bảo tiến độ thi công và chất lợng công
trình.
Năng lực thiết bị thi công của công ty đợc phản ánh qua biểu 2
Theo biểu trên tài sản cố định chủ yếu của công ty là máy móc thiết bị thi
công. Hiện nay các loại máy này đợc các tổ, đội quản lý, công ty không thực
hiện giao khoán máy móc, thiết bị thi công cơ giới mà giao khoán phần chi
phí máy móc, trong đó có phần chi phí sửa chữa nhỏ để các đội tự sửa chữa
hoặc công ty sẽ đa thợ xuống sửa chữa đội sẽ trả lơng cho thợ và lái xe trong
thời gian sửa chữa
Trong thời gian tới cần thiết quan tâm việc giao khoán chi phí máy móc
cho các đội cần kèm theo các khoản chi phí sửa chữa nhỏ (nếu đội có sử
dụng máy của công ty) nhằm hạn chế việc công nhân chỉ chú ý khai thác để
nâng cao năng suất, không chú ý đến việc sửa chữa bảo dỡng máy
2.3. Đặc điểm về lao động và tổ chức lao động ở công ty
24
QTKD Tổng Hợp
Khác với các ngành sản xuất khác, lao động trong xây dựng không ổn
định, thay đồi theo thời vụ, phải làm việc ngoài trời và thờng xuyên phải thay
đổi chỗ làm việc,vốn là lĩnh vực công việc nặng nhọc, phức tạp do đó lực l-
ợng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, đa số công nhân trong công ty là
nam giới, công việc phức tạp nên đòi hỏi đội ngũ công nhân có tay nghề kỹ
thuật cao.
Trong thời gian qua hầu hết các công việc (công trình, hạng mục công

trình đợc công ty khoán cho các đội, tổ. Các đội, tổ tự tổ chức thi công do đó
yếu tố lao động có ảnh hởng rất lớn tới việc thực hiện thi công, khả năng
hoàn thành, ảnh hởng tới chất lợng công trình và tiến độ thực hiện công
trình.
Qua biều ta có một số nhận xét
Công tác khoán đợc công ty áp dụng từ năm 1992 trở lại đây do vậy lao
động đợc phân bổ để phù hợp với cơ chế khoán
Nếu so sánh qua các năm 1994, 1995, 1996, 1997 thì mặc dù số cán bộ
công nhân viên có xu hớng tăng qua các năm song tỷ trọng bộ phận gián tiếp
có xu hớng giảm và bộ phận công nhân sản xuất có xu hớng tăng lên
Năm 1994: Tỷ lệ cán bộ công nhân ở bộ phận gián tiếp : 29%
Tỷ lệ bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp : 71%
Năm 1995: Bộ phận gián tiếp giảm còn 28%, còn bộ phận trực tiếp tăng
lên đến 72%
Năm 1996: Bộ phận gián tiếp tiếp tục giảm còn: 27,3%
Bộ phận công nhân trực tiếp chiếm: 72,7%
Năm 1997: Bộ phận gián tiếp chiếm 26,9%
Bộ phận công nhân trực tiếp chiếm: 73,1%
Khi áp dụng cơ chế khoán việc tinh giảm bộ phận gián tiếp là cần thiết để
tăng cờng năng lực cho đội. Xu hớng trên của công ty là phù hợp song cần
tinh giảm và sắp xếp lại để từng bớc nâng cao chất lợng và hiệu quả của công
tác khoán
Theo biều số 4 và số 5 ta có một số nhận xét sau:
Qua biều 4: Số lợng cán bộ quản lý có trình độ đại học khá cao cụ thể
cán bộ lao động là 11 ngời, cán bộ quản lý, KHKT là 32 ngời thuộc trình độ
cao đẳng-trung cấp thì chiếm số đông ở các bộ phận phục vụ tạp vụ (7 ngời)
Những con số này phản ánh tính phức tạp của công việc đang đặt ra, công
ty đang từng bớc cử ngời đi học các lớp bồi dỡng để nâng cao trình độ quản
lý. Đó là điều hợp lý để có thể đảm nhận đợc công tác quản lý trong điều
kiện hiện nay

Tuy nhiên do tính phức tạp của công việc, tổ chức sản xuất đang đặt ra rất
nhều khó khăn, công ty phải có biện pháp bố trí hợp lý cán bộ để một mặt
tạo điều kiện nâng cao trình độ quản lý mặt khác vừa giải quyết đợc các công
việc đặt ra hàng ngày
Theo biểu số 5
25

×