Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG và sử DỤNG vốn KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại vật tư TỔNG hợp TRƯỜNG GI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.35 KB, 53 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬT TƯ TỔNG
HỢP TRƯỜNG GIANG
Giáo viên hướng dẫn : TRẦN THỊ YẾN
Sinh viên thực hiện : TRƯƠNG THỊ TUYẾN
Mã số sinh viên : 10007853
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp
Trường Giang”
Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Yến
Sinh viên thực hiện : Trương Thị Tuyến
MSSV : 10007853
Lớp : CDTD12TH – khoa kinh tế - trường ĐH công nghiệp Tp Hồ Chí
Minh
Lời cam kết :
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần thương mại vật tư tổng
hợp Trường Giang, em xin cam đoan những số liệu trong bài hoàn toàn đúng
với số liệu thực tế của công ty cũng như cả quá trình thực tập tại công ty. Em
xin chịu trách nhiệm về bài làm của mình.
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Tuyến


SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 i
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















…………………………ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 ii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến

MỤC LỤC
1.1. V n v t m quan tr ng c a v n kinh doanhố à ầ ọ ủ ố viii
1.2. M t s v n huy ng v n c a doanh nghi pộ ố ấ đề độ ố ủ ệ xiv
1.2.1. Nh ng v n c sữ ấ đề ơ ở xiv

1.3. Hi u qu s d ng v n trong các doanh nghi pệ ả ử ụ ố ệ xxiii
Sau nhi u n m phát tri n, n nay, Công ty c ph n th ng m i v t t ề ă ể đế ổ ầ ươ ạ ậ ư
t ng h p Tr ng Giang c bi t n nh m t nh cung c p s n ph m ổ ợ ườ đượ ế đế ư ộ à ấ ả ẩ
ch t l ng trong t nh.ấ ượ ỉ xxxii
Chúng tôi luôn ho n thi n d ch v , ki m soát ch t l ng v a ra m c à ệ ị ụ ể ấ ượ àđư ứ
giá c nh tranh nh t h ng t i kh u hi u: “Tr ng Giang luôn em l i ạ ấ để ướ ớ ẩ ệ ườ đ ạ
l i ích trong công vi c c a b n”.ợ ệ ủ ạ xxxii
2.2. Th c tr ng v tình hình huy ng v n công tyự ạ ề độ ố ở xxxii
2.3. Th c tr ng v hi u qu s d ng v n công tyự ạ ề ệ ả ử ụ ố ở xxxvi
2.4. ánh giá chung v huy ng v s d ng v n c a công tyĐ ề độ à ử ụ ố ủ xl
1.4.Ki n ngh i v i nh n cế ị đố ớ à ướ xlix
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả li
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 iii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1. V n v t m quan tr ng c a v n kinh doanhố à ầ ọ ủ ố viii
1.2. M t s v n huy ng v n c a doanh nghi pộ ố ấ đề độ ố ủ ệ xiv
1.2.1. Nh ng v n c sữ ấ đề ơ ở xiv
1.3. Hi u qu s d ng v n trong các doanh nghi pệ ả ử ụ ố ệ xxiii
Sau nhi u n m phát tri n, n nay, Công ty c ph n th ng m i v t t ề ă ể đế ổ ầ ươ ạ ậ ư
t ng h p Tr ng Giang c bi t n nh m t nh cung c p s n ph m ổ ợ ườ đượ ế đế ư ộ à ấ ả ẩ
ch t l ng trong t nh.ấ ượ ỉ xxxii
Chúng tôi luôn ho n thi n d ch v , ki m soát ch t l ng v a ra m c à ệ ị ụ ể ấ ượ àđư ứ
giá c nh tranh nh t h ng t i kh u hi u: “Tr ng Giang luôn em l i ạ ấ để ướ ớ ẩ ệ ườ đ ạ
l i ích trong công vi c c a b n”.ợ ệ ủ ạ xxxii
2.2. Th c tr ng v tình hình huy ng v n công tyự ạ ề độ ố ở xxxii
2.3. Th c tr ng v hi u qu s d ng v n công tyự ạ ề ệ ả ử ụ ố ở xxxvi
2.4. ánh giá chung v huy ng v s d ng v n c a công tyĐ ề độ à ử ụ ố ủ xl
1.4.Ki n ngh i v i nh n cế ị đố ớ à ướ xlix
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả li

SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 iv
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XDCB: Xây dựng cơ bản.
VLĐ: Vốn lưu động.
TSCĐ: Tài sản cố định.
T-H: Tiền hàng.
SLĐ: Sức lao động.
TLSX: Tư liệu sản xuất.
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 v
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
muốn đứng vững thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều quan
trọng. Các doanh nghiệp phải bước đi từng bước vững chắc trong mọi hoạt
động, phải tạo ra sự tăng trưởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho
tương lai. Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cần phải có đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị,
mua nguyên vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả
nhân công và trang trải vô số những chi phí khác phát sinh. Như vậy có thể
nói rằng vốn là máu của một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể
thiếu được. Nhưng vấn đề là ở chỗ vốn được huy động ở đâu và sử dụng như
thế nào cho có hiệu quả mà các doanh nghiệp cần quan tâm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước hầu hết đang
ở trong tình trạng kinh doanh không hiệu quả mà một trong những nguyên
nhân gây nên là thực trạng không hiệu quả ở khai thác và sử dụng nguồn vốn.
Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính là cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại
Công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang, em xin trình bày

một số vấn đề về “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp
Trường Giang” làm báo cáo tốt nghiệp.
Kết cấu của báo cáo như sau:
Lời nói đầu
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về khả năng huy động và sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2:Thực trạng về huy động và sử dụng vốn ở Công ty cổ
phần thương mại vật tư tổng hợp Trường Giang
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 vi
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại vật tư tổng hợp
Trường Giang.
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 vii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và tầm quan trọng của vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh
tế xã hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị
kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản
xuất kinh doanh thì cần thiết phải có vốn.
“Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp
được biểu hiện bằng tiền”. (1)
Dưới giác độ vật chất mà xem xét thì phân thành hai loại vốn là: Vốn
thực (công cụ lao động, đối tượng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền
kim loại, chứng khoán và các giấy tờ có giá trị như tiền). Theo hình thái biểu

hiện chia ra: Vốn hữu hình (công cụ lao động, đối tượng lao động, tiền giấy,
tiền kim loại, chứng khoán ) và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng
phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp ). Căn cứ vào phương
thức luân chuyển chia ra: Vốn cố định và vốn lưu động.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu
của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ
đông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát
hành trái phiếu, tín dụng thương mại.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
sản xuất hàng hoá.
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 viii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
1.1.2. Đặc điểm
Như ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tượng lao động, tiền
mặt, các chứng từ có giá trị khác ) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có
những đặc điểm sau:
Vốn là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể được mua, được bán,
được trao đổi trên thị trường cũng như có thể được sử dụng vào một khâu hay
toàn bộ quá trình tái sản xuất. Như vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
Khia tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển
hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của
vốn khi tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX

T - H - SX - H - T
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mại có thể chỉ là: T
-H- T’ và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T’
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ
yếu sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu là vốn
tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường (đó là thị trường các yếu tố đầu
vào) mua hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn
thay đổi từ hình thái vốn tiền sang vốn sản xuất.
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 ix
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
TLSX
T - H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động
trong khau sản xuất. ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng
hoá dịch vụ được sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao
động con người tạo ra).
TLSX
H’
SLĐ
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H’ thì vốn lại trở lại hoạt
động trên lĩnh vực lưu thông dưới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này
(hàng hoá được tiêu thụ) thì vốn dưới hình thái hàng hoá chuyển thành hình
thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng về mặt số lượng có thể là khác nhau.
H’ _______________ T’ (T’ ≠ T)
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua “vòng tuần hoàn vốn”
ta thấy rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền được đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư nhằm mục đích

sinh lời mới được gọi là vốn. Với tư cách đầu tư thì mục đích cuối cùng là tạo
được T’ phải lớn hơn T.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy
trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp cho
xã hội Như vậy:
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp trong vấn đề đầu tư.
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 x
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Vón kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự
phân tích nhu cầu thị trường là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế
nào? và sản xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.4. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục
đích sử dụng số tiền vốn mà doanh nghiệp có thì được chia làm hai loại đó là
vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu
nhưu VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là
đối tượng lao động. Nếu như vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng
hoá thì VCĐ là phương thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu như VLĐ được kết chuyển một lần vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá và thu hồi được ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng
hoá còn vốn cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết
chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức khấu hao.
1.1.4.1. Vốn cố định
Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu

tư, ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết
thời gian sử dụng.
Theo quy định của nhà nước chỉ các tư liệu sản xuất có đủ hai điều
kiện: có giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một
năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng
trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ
sản xuất, quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử
dụng các thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất
mở rộng và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xi
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
vậy việc sử dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và
giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhưng giá
trị của nó giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dưới hình thức
khấu hao.
Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu
vốn là một chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhan tố
như: khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư,
phương hướng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ tang bị kỹ thuật, quy
mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong
việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu
trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ.

Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học- kỹ thuật.
Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể
của nó để phân loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
Các tài sản cố định khác
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền tác giả, lợi thế vị trí
Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an
ninh quốc phòng (cũng được phân loại như trên).
TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà
nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.1.4.2. Vốn lưu động
Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài
sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái
sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường.
Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như: nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang và vốn lưu động và vốn lưu
thông như: thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật
tư mua ngoài chế biến, vốn tiền mặt
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu
kỳ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển

không ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai
đoạn đó VLĐ được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình
thái hiện vật hay hình thái giá trị.
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của
quá trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử
dụng vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại
hay gián đoạn.
Cơ cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số
vốn lưu động. ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không
giống nhau. Xác định được cơ cấu vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động.
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xiii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động thì cần thiết phải tiến
hành phân loại vốn khác nhau.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta
chia vốn là ba loại:
Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay
thế dự trữ và đưa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất lưu thông như thành phẩm vốn tiền mặt.
Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn làm hai loại:
Vốn lưu động định mức: là số vốn lưu động cần thiết tối thiểu thường
xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn
dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu
thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến.
Vốn lưu động không định mức: là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính định mức được.
Căn cứ vào nguồn hình thành:

Vốn lưu động tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nhà nước cấp, vốn
lưu động từ bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn
Vốn lưu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên cần thiết
trong kinh doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có
thể vay vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có
hiệu quả.
1.2. Một số vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Những vấn đề cơ sở
Để có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp.
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xiv
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Huy động vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói
cách khác là các ràng buộc khác nhau như:
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp nhà nước khi
huy động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nước về tỷ
lệ huy động tối đa có thể (Luật DNNN).
Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh
toán nói riêng sẽ là những đieèu kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xem
xét bỏ vốn cho doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến
lượng vốn càn thiết huy động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lược kinh doanh là cơ sở để huy động vốn.
Để thực hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh
nghiệp.
Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phương
pháp:

Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu
Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của ngành là cơ
sở để làm xuất phát điểm cho mình. Phương pháp này hay được sử dụng cho
những doanh nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động
nhưng cần thiết lập lại cơ cấu vốn.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vón cho doanh nghiệp. Nếu
căn cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát
nhất thành nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài.
Trên cơ sở đó người ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn.
1.2.2.1. Tự cung ứng
Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc
vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng như ý muốn chủ quan của con
người. Đối với doanh nghiệp nhà nước trong chừng mực nhất định phải phụ
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xv
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
thuộc ý đồ của Nhà nước, các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn
sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của
mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và
coi đây là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
Tích luỹ tái đầu tư: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi
nhuận thu được trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước toàn bộ lợi
nhuận thu được sẽ phải sử dụng cho các khoản.
Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định
Trả các khoản phải quy định
Lập các quỹ đặc biệt
Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phương thức này tuy không làm tăng tổng số
vốn sản xuất - kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn
cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.

1.2.2.2. Phương thức cung ứng từ bên ngoài
Cung ứng từ ngân sách nhà nước
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ
ngân sách nhà nước cấp. Thông thường hình thức này không đòi hỏi nhiều
điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như các hình thức
huy động vốn khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức này càng bị thu hẹp cả về
quy mô vốn và phạm vi được cấp. Hiện nay đối tượng được hưởng hình thức
này là các DNNN xác định duy trì để đóng vai trò công cụ điều tiết kinh tế;
các dự án đầu tư ở những lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động
công ích mà tư nhân không muốn hoặc không có khả năng.
Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Là hình thức do doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị
trường chứng khoán, Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh
nghiệp tính toán và phát hành cổ phiếu bán trên thị trường chứng khoán. Đặc
trưng cơ bản là tăng vốn nhưng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xvi
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều
nhà quản trị học coi hình thức này là nguồn cung ứng nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn
mới được phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thông
tin tài chính theo Luật doanh nghiệp.
Vay tiền bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn:
Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp
phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác
định và bán cho công chúng. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ
của doanh nghiệp. Cũng có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Ưu điểm chủ yếu: có thể huy động được một lượng vốn cần thiết, chi
phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người
cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân hàng và doanh nghiệp.

Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để
tránh áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thoái lạm
phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp
cần có sự trợ giúp của ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải tính toán
thoả mãn hai điều kiện: tài sản cố định phải hỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn
của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào thoả mãn các điều kiện theo luật
định mới được phép phát hành trái phiếu.
Vay vốn của các ngân hàng thương mại
Vay vốn từ các ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay
vốn dưới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân
hàng thương mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một
bên cho vay. Với hình thức này doanh nghiệp có thể huy động được một
lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng thamg gia
thẩm định dự án nếu có cầu vay đầu tư lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải có uy
tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xvii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng có thể bị ngân hàng thương mại kiểm
soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh
nghiệp thông thường không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh
lệch về mặt thời gian giữa dòng tài chính và dòng vật chất. Thực chất luôn
diễn ra đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng
tiền của khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng
nhiều hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dôi ra sẽ mang bản
chất tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài tín dụng thương
mại còn gồm cả khoản đặt cọc trước của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng (thường phải thanh
toán trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng.
Tín dụng thuê mua:
Trong cơ chế thị trường hình thức này được thực hiện giữa một doanh
nghiệp có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện
chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến. Hình thức này có ưu điểm rất cơ
bản là giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh
nghiệp có cầu về sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua.
Doanh nghiệp không chỉ được nhận máy móc thiết bị mà còn được nhận tư vấn
đào tạo.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế như: chi phí kinh doanh cho việc sử
dụng máy móc thiết bị cao và hợp đồng tương đối phức tạp.
Vốn liên doanh, liên kết
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc
một số doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó.
Ưu điểm: với hình thức này doanh nghiệp sẽ có một lượng vốn cần
thiết cho một hoặc một số hoạt động nào đó mà không tăng nọ.
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xviii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Nhược điểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia
sẽ lợi nhuận thu được.
Nguồn vốn ODA:
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này
là các chương trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các
tổ chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại
hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Hình
thức này có chi phí kinh doanh thấp (sử dụng vốn). Tuy nhiên để nhận được
nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận thủ tục chặt chẽ. Đồng thời
doanh nghiệp phải có điều kiện làm việc với các cơ quan Chính phủ và
chuyên gia nước ngoài.

Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp FDI:
Với phương thức này doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn
nhận được cả kỹ thuật - công nghệ cũng như phương thức quản trị tiên tiến và
cũng được chia sẻ thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên huy động vốn theo hình
thức này phải chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế)
nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
1.2.2.3. Các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nước
1.2.2.3.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn do ngân sách nhà nước cấp
Các doanh nghiệp nhà nước ngay từ khi mới thành lập đã được Nhà
nước cấp cho một lượng vốn nhất định. Đây là lượng vốn quan trọng để đầu
tư xây dựng ban đầu và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này các DNNN
phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/NĐ-
CP của Chính phủ và Thông tư/TC-CSTC của Bộ Tài chính thì chỉ có các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn
NSNN và được tính từ lợi nhuận sau thuế.
Vốn hình thành do lợi nhuận để lại:
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xix
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Vốn liên doanh liên kết:
Đây là một hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là vốn do các
doanh nghiệp khác trong và ngoài nước đóng góp để cùng thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết và các bên tham
gia liên doanh, liên kết phải bình đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi
ro trong phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên trong trường hợp liên doanh, liên
kết với nước ngoài, do trình độ yếu kém nên bên Việt Nam thường chịu nhiều
thiệt thòi, lượng vốn góp của Việt Nam còn thấp (thường ở mức 30-35%) nên
các quyết định của bên Việt Nam còn thiếu trọng lượng.

Ngoài ra còn có thể huy động từ cán bộ công nhân viên chức của doanh
nghiệp.
Vốn do cổ phần hoá DNNN mang lại:
Đây là nguồn vốn huy động từ việc DNNN phát hành cổ phiếu. Vốn cổ
phần cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát
hành. Mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (nếu lỗ thì không phải trả).
1.2.2.3.2. Vốn vay:
Vốn vay ngân hàng:
Ngày 31/5/1997, Ngân hàng trung ương đã có Công văn số 471 về điều
kiện cho các DNNN vay vốn mà không phải thế chấp, bảo lãnh, tín chấp,
không giới hạn theo vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn vay của các tổ chức tài chính trung gian:
Đây là một nguồn cũng rất quan trọng trong tương lai khi hệ thống thị
trường tài chính chứng khoán nước ta đi vào hoạt động. Đó là:
Vay các tổ chức tín dụng.
Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xx
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Phát hành trái phiếu
Mua bán chịu (chiếm dụng vốn) của các doanh nghiệp khác.
Vay từ nội bộ công nhân viên.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có một số quỹ như: qũy đầu tư
xây dựng cơ bản, quỹ pht sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi mà doanh nghiệp có thể huy động tạm thời vào
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể trả chậm lương cho cán bộ công
nhân viên, nộp thuế chậm lại.
1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của doanh
nghiệp

1.2.2.4.1. Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trước hết cần xem xét lại tình trạng bức tranh tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm cần huy động bằng việc tính toán các chỉ tiêu tài chính
căn bản như: khả năng thanh toán, chỉ số nợ, chỉ số hoạt động, chỉ số doanh
lợi. Đồng thời tính toán lại các chỉ tiêu theo phương án huy động khác nhau.
Trên cơ sở đó khẳng định mục tiêu, phương án huy động cụ thể.
1.2.2.4.2. Phân tích luận chứng kinh tế kỹ thuật:
Phân tích nghiên cứu kỹ càng luận chứng kinh tế kỹ thuật đối với
khoản tài chính cần huy động, tính đến các rủi ro liên quan như: rủi ro về
mệnh giá, tỷ suất, hối đoái.
1.2.2.4.3. Chính sách tài trợ:
Phân tích và lựa chọn sử dụng chính sách tài trợ thích hợp, có nghĩa là
nguồn huy động được lựa chọn tài trợ cho bộ phận tài sản nào, chúng sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến chính sách tài trợ hiện tại và so sánh với kỳ kinh
doanh cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
1.2.2.4.4. Chủ các nguồn tài chính:
Nghiên cứu tỷ mỷ các nguồn tài chính (chủ nợ) cũng là một sự cân
nhắc tuyệt đối quan trọng. Nếu đó là các ngân hàng, các tổ chức tài chính thì
tiềm lực sức mạnh kinh doanh của họ là một bảo đảm cần thiết trong trường
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xxi
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
hợp doanh nghiệp cần kéo dài thời hạn các khoản nợ vì một lý do nào đó.
Hơn nữa cùng cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính doanh
nghiệp của họ.
1.2.2.4.5. Quyết định huy động nguồn vốn
Quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề sống còn đối
với doanh nghiệp, do vậy trước hết cần tập trung nghiên cứu và khai thác triệt
để các biện pháp quản trị khả thi đối với nguồn huy động. Điều này có ý
nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp đang trong tình trạng tài chính khó khăn,
khả năng thanh toán thấp.

1.2.2.4.6. Kế hoạch huy động tài chính cho chi trả
Nguồn tài chính huy động hôm nay sẽ phải thanh toán chi trả khi đáo
hạn (đối với những khoản vay) do đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch huy
động thanh toán, chi trả.
1.2.2.4.7. Các chỉ tiêu liên quan đến huy động vốn:
Khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn từ các nguồn thì các chủ tài
chính như ngân hàng, các chủ đầu tư thường cân nhắc và xem xét các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
vốn của doanh nghiệp.
Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán chung
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh
song chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưỏng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
Khả năng thanh toán nhanh
Nếu chỉ số này ≥ 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi
vào tình trạng vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng doanh nghiệp hơn.
Khả năng thanh toán tức thời
Các chỉ số mắc nợ:
Chỉ số mắc nợ chung
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xxii
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Về mặt lý thuyết chỉ số này nằm trong khoảng > 0 và < 1 nhưng thông
thường nó dao động xung quanh giá trị 0,5. Bởi vì lẽ nó bị tự điều chỉnh từ
hai phía: chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ
khi quyết định cho vay thêm. Mặt khác về phía con nợ, nếu vay nợ quá nhiều
sẽ bị mất chủ quyền kiểm soát nhiều bên đồng thời bị chia lợi nhuận quá
nhiều cho sự vay nợ của mình.
Hệ số nợ k
Chỉ số này được sử dụng làm giới hạn ràng buộc cấp tín dụng của ngân
hàng đối với các doanh nghiệp.

Hệ số tự chủ tài chính
Đó là một số chỉ tiêu liên quan đến việc huy động vốn được quan tâm
xem xét bởi cả hai là doanh nghiệp đi vay và chủ cho vay.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
1.3.1. Quan niệm chung về hiệu quả
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả nhưng tựu
chung lại ta thấy rằng hiệu của là công cụ để đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu dài và tối đa hoá lợi nhuận.
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rất rộng rãi trong cả các lĩnh
vực kinh tế xã hội và kỹ thuật. Xong ở đây chúng ta chỉ xem xét hiệu quả kinh
tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, nguyên
nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết
quả ở mức độ nào.
SVTH: Trương Thị Tuyến - 10007853 xxiii

×