Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại vật tư TỔNG hợp TRƯỜNG GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.79 KB, 55 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD: TRẦN THỊ YẾN
Họ tên: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
MSSV: 10006923
LỚP CDTD12TH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN i MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đay là đề tài nghiên cứu của tôi. Nhưng kết quả và số liệu trong báo cáo
thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ phần thương mại Vật tư Tổng hợp
Trường Giang, không sao chép bất cứ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu tránh nhiêm
trước nhà trường về cam đoan này.
Thanh Hóa, ngày 14 tháng 3 năm 2013
Sinh viên thực hiện
ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN ii MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh, qua sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, em đã tiếp thu
và tích luỹ được nhiều kiến thức. Để củng cố kiến thức đã học ở trường, em đã được đi
thực tập tại Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang. Trong khoảng thời gian thực
tập gần 2 tháng, công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với môi trường
làm việc thực tế tại công ty.
Với lòng kính trọng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty CPTM Vật tư Tổng
hợp Trường Giang đã tạo cho em điều kiện thực tập việc và làm việc tại công ty. Đặc biệt
là các cô chú ở Phòng Kế toán- Tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực


tập, cung cấp thông tin và tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
Cô Trần Thị Yến đã tận tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu giúp em hoàn
thiện tốt đề tài này.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tà này, tuy đã có sự cố gắng và nỗ lực
nhưng em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ
Công ty và quý thầy cô để em có những kinh nghiệm để hoàn thiện kiến thức mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN iii MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ TỪ VIẾT TĂT
Bảng 2.1: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang
trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của công ty trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.5: Phân tích mức độ độc lập tài chính của công ty CPTM Vật tư Tổng hợp
Trường Giang trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.6: Tình hình công nợ khoản phải thu của Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp
Trường Giang trong 2 năm(2011-2012).
Bảng 2.7: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp
Trường Giang trong 3 năm(2010-2012).
Bảng 2.8: Phân tích khả năng sinh lời trong 3 năm(2010-2012).
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN iv MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN











SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN v MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.2.1.Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN 5
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6
1.3.2.3.2.Phân &ch 'nh hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CPTM
VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG 19
KẾT LUẬN 44
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN vi MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với hoạt
động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao đổi tồn tại giữa
các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lãi thu
được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật.
Trong kinh doanh nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng.v.v. Mỗi đối tượng này quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung
họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng

thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.v.v Vì vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích
tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên nhân mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để
ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn vốn, tài sản
các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ
vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài
chính, những rủi ro, o, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình
hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận đựoc tiếp thu ở nhà trường và
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 1 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong
phòng Kế toán- tài chính Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang và sự hướng
dẫn tận tình của cô Trần Thị Yến, tôi chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của
Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang”.
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội dung chính sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CPTM VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CPTM VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 2 MSSV:10006923

BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH PHẢI PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh
doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn
trực tiếp với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình
kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng tới các mục tiêu sau:
Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc
thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác. Mối quan
hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian.
Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi
phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhưng vẫn đảm bả quá trình sản xuất kinh
doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả.
Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và
tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ luật với các đơn vị,
tổ chức kinh tế có liên quan.
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu
và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo
tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích
tình hình tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa

SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 3 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động
tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết
định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính thông qua các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các
nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ
quan chính phủ và người lao động Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác
nhau.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên
tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không
có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm hàng đầu
của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến
lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn
hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ
ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì
số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần
phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và trong thời gian sắp tới.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi,
và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, hiệu
quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài
chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính
sách những người lao động cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài
chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác
thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.

1.2. TÀI LIỆU DÙNG LÀM CĂN CỨ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 4 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ bảng cân đối kế toán và các báo cáo
tài chính.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh
doanh.
Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Tài sản được chia thành hai phần: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài
sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành:
Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu
năm, số cuối kỳ (quý, năm).
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phương trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có phần tài

sản ngoài bảng.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 5 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung
không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán là các số kế toán tổng hợp và chi tiết các
tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trước.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
gồm 3 phần:
Phần I: Lãi – lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát
sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được
hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối
kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế GTGT
được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế toán trong
kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh kỳ trước.
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.3.1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính

Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 6 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng
khoản mục so với quy mô chung.
Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi
bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng một dòng của
báo cáo.
1.3.1.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến
hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác
định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Điều kiện so sánh.
Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau:
Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán.
Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
+ Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc)
+ Các phương pháp so sánh thường sử dụng
So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ
biến của các chỉ tiêu kinh tế
So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ
tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ tiêu hoặc
nhóm chỉ tiêu.
1.3.1.2. Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào
các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân
tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các

hướng sau.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự
biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết
quả.
Chi tiết theo thời gian chi tiế theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết quả sản
xuất kinh doanh được chính xác, tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc sản
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 7 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
xuất kinh doanh, tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế
của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời
gian cân chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.
Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa
điểm thực hiện các chỉ tiêu đó
1.3.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà ban giám đốc
đòi hỏi và thông tin ngưòi phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân tích tài chính doanh
nghiệp bao gồm những nội dung sau:
1.3.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất
tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay không. Điều đó
cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng
suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh
trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu
năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động
vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay
giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh
nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân

đối kế toán.
1.3.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực
về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của loại tài sản
so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là
chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để
nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cầu tài sản (vốn) của doanh
nghiệp có hợp lý hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01)
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 8 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng
loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản.
Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ
phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong
tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp với tỷ
suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và đang đầu tư
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển
lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ
thể.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể,
xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh giá tính
hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân

tích cơ cấu tài sản. Bảng 02
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn
vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động
trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong
tổng số cũng như xu hướng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả
chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp
sẽ thấp. Điều này dễ thầy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ = Tổng nguồn vốn chủ sở hữu x 100
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 9 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện
có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc
cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện
khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải phân tích,
chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có
cơ sở cho những phân tích tiếp theo
1.3.2.3. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn

1.3.2.3.1. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham giá các quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh
giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành
vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách Nhà nước cấp
do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ,
cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật
chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ
phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 10 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm
Số dư bình quân vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng vốn cố
định .
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần
bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho hoạt động kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó, việc phân tích tình hình
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là quan trọng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.3.2.3.2. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 11 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Vốn lưu đồng là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
mà thời gian sử dụng , thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ
kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh
giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được
phương pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí.
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Phân tích chung
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước,
nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại
1.3.2.4. Phân tích mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp

Mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của doanh nghiệp
trong việc đưa ra các quyết định về chính sách và hoạt động của doanh nghiệp cũng như
quyền kiểm soát các chính sách đó.
Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thường biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu
khác nhau và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau như: mức độ tài trợ tài sản
bằng vốn chủ sở hữu, mức độ tự tài trợ tài sản dài hạn bằng vốn chủ sơ hữu, hệ số nợ so
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 12 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
với tài sản, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, tuy nhiên chỉ tiêu hệ số tài trợ vẫn là chỉ tiêu
phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính, chỉ tiêu thông dụng và phản ánh rõ nhất.
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn vốn
tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu.
Khi hệ số tài trợ càng lớn thì chứng tỏ khả năng tự đảm bảo tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng tự đảm bảo về
mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số tài chính được xác định theo công thức sau:
Trường hợp trị số của chỉ tiêu hệ số tài trợ ở mức thấp dưới mức bình quân của
ngành hay khu vực thì nhà phân tích có thể xem xét bổ sung các chỉ tiêu khac như Hệ số
tự tài trợ tài sản dài hạn và hệ số tự tài trợ tài sản cố định.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn được xác định bằng công thức sau:
Trường hợp hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn lớn hơn hoặc bằng 1 thì có nghĩa là số
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải tài sản dài hạn, điều này có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ gặp ít khó khăn hơn trong công tác thanh toán các khoản nợ.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 13 MSSV:10006923
Hệ số tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ dài hạn =
Vốn chủ sở hữu

Tài sản dài hạn
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định được xác định theo công thức sau:
Trường hợp hệ số tự tài trợ tài sản cố định lớn hơn hoặc bằng 1 thì thì có nghĩa là
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đủ để trang trải các tài sản cố định như vậy có thể dẫn
đến các rủi ro trong việc đưa ra các quyết định quản lý của doanh nghiệp ở kỳ tiếp theo.
Việc xác định mức độ tăng giảm của chỉ tiêu hệ số tài trợ thì sẽ cho phép nhà quản
lý đề ra các chiến lược và các biện pháp thích hợp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.2.5. Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài
chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh
toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa, kéo dài, đơn vị
mất tính chủ động trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn
đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân
tích cần phải đưa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những khoản đi chiếm
dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ
phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không,
cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ khoán phải thu = Tổng số nợ phải thu x 100
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 14 MSSV:10006923
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định đã và đang đầu tư
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
so với phải trả
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác nhiều

hơn số chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của
việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân
chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số
vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến
khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao
nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi các khoản
phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian
này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có
cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán
của doanh nghiệp . Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán (H
K
) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh
giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả
quan. Nếu H
K
<1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và tình hình
tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh
toán. H

K
dần đến 0 thì doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán.
1.3.2.6. Phân tích khả năng sinh lời
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 15 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên đơn vị
càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược
lại; mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, kéo
theo hiệu quả kinh doanh càng thấp. Vị thế, có thể nói, khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp là biển hiện cao nhất và tập trung nhất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, các nhà phân tích có thể sử
dụng nhiều chi tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lợi của vốn chủ sở hữu, khà năng sinh lợi kinh tế của tài sản, và khả năng sinh lợi của
doanh thu. Mỗi chỉ tiêu nói trên phản ánh một khía cạnh khác nhau của sinh lợi và có ý
nghĩa so sánh khác nhau.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 16 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu(Return on equity- ROE):
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: Một đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại mấy
đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
càng cao, hiêu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả
năng sinh lợi vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Có thể nói biểu hiện rõ nét và cao độ nhất khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu; bởi vị, mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành
suy cho cùng cũng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Sức sinh lợi của doanh thu thuần(Return on sales-ROS):
Sức sinh lợi của doanh thu thuần =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đon vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại
mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của doanh thu
thuần càng cao, hiêu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ,
khả năng sinh lợi của doanh thu thuần càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Sức sinh lợi cơ bản của tài sản(Basis earning power-BEP):
Sức sinh lợi kinh tế cảu tài sản =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân
“Sức sinh lợi cơ bản của tài sản”(Còn gọi là “sức sinh lợi kinh tế của tài sản”-
Return on total assets-ROTA) cho biết một đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh đem lại
mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi kinh
tế của tài sản càng cao, hiêu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu
càng nhỏ, khả năng sinh lợi cơ bản của tài sản càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Sở dĩ có tên gọi là “sức sinh lợi kinh tế” vì tử số của chỉ tiêu này được xác định trươcvs
khi doanh nghiệp tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tính chi phí lãi vay; nhờ vậy mà khi
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 17 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
sử dụng chỉ tiêu này, các doanh nghiệp được ưu đãi hay không được ưu đái thuế thu nhập
doanh nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay không sử dụng vốn vay, tử số được
xác định giống nhau nên có thể so sánh hiệu quả được với nhau cách chính xác.
Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
khái quát khả năng sinh lợi mà còn phải xem xét cả tình hình tăng trưởng về khả năng
sinh của doanh nghiệp. Tình hình tăng trưởng về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
cũng được xem xét cả về tốc độ, xu hướng và nhịp điêu tăng trưởng. Bằng cách sử dụng
phương pháp so sánh bằng số tương đối định gốc trên các chỉ tiêu ”sức sinh lợi của vốn
chủ sở hữu”, “sức sinh lợi cơ bản của tài sản” và “sức sinh lợi của doanh thu thuần”, các

nhà phân tích xác định được tốc đọ tăng trươengr theo thời gian về khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp so với một kỳ gốc cố định.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 18 MSSV:10006923
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP CDTD12TH
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CPTM VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG GIANG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPTM VẬT TƯ TỔNG HỢP TRƯỜNG
GIANG
2.1.1. Giới thiệu về Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang
Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động ngày 23 tháng 4 năm 2000.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần Thương mại Vật tư Tổng hợp Trường Giang
Địa chỉ: 23 Nguyễn Chí Thanh- phường Đông Thọ - Thành phố Thanh Hóa- Tỉnh
Thanh Hóa.
Số điện thoại: 0373.644.356
Fax: 0373.644.378
Email:
Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành hóa chất, Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp
Trường Giang luôn cam kết đem đến cho khách hàng những sản phẩm hóa chất tốt nhất,
giá cả hợp lý nhất. Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng với tầm nhìn chiến lược, tư
duy sắc bén và quyết đoán của lãnh đạo công ty, đồng thời cùng với sự đồng lòng, nhiệt
tình của đội ngũ cán bộ nhân viên đã và đang khẳng định sự phát triển, nâng cao uy tín và
hình ảnh công ty trong quan hệ với khách hàng.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường Giang hoạt động
kinh doanh tại Thanh Hóa và theo nguyên tắc " Đồng hành cùng phát triển " , với đội ngũ
cán bộ công nhân viên có kiến thức, với kinh nghiệm đã từng nghiên cứu ở các công ty
về Hoá chất cơ bản. Công ty luôn luôn sẵn sàng phục vụ và tư vấn đã giúp khách hàng có
sản phẩm tốt nhất nhưng chi phí thấp nhất. Công ty CPTM Vật tư Tổng hợp Trường
Giang mong nhận được sự hợp tác ủng hộ của Quý khách hàng.
SVTH: ĐẶNG TRƯỜNG SƠN 19 MSSV:10006923

×