Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại THIÊN LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.76 KB, 47 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIÊN LAN
Giáo viên hướng dẫn : TRẦN THỊ YẾN
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ TUYẾT
Mã số sinh viên : 10010943
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Thanh Hóa, ngày …. tháng …. năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Tuyết
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH i
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















…………………………ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH ii
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng Cân Đối Kế Toán
BCKQHĐKD : Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TMBCTC : Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH iii
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đầu tư thêm nhiều lĩnh vực như mở rộng kinh doanh sản phẩm mới, nâng dần tỷ
trọng các ngành hàng dịch vụ trong cơ cấu doanh thu của công ty, đặc biệt là ngành
có công nghệ cao 18
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH iv

Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
&
Trong suốt thời gian học tập dưới sự hướng dẫn tận tâm của thầy cô khoa Kinh
tế trường Đại học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.Cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình
của các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Thương Mại Thiên Lan trong thời gian
thực tập vừa qua đã giúp cho em hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo của quý thầy cô khoa Kinh tế - tài chính doanh
nghiệp, và đặc biệt là cô Trần Thị Yến. Cô đã tận tình chỉ bảo, giúp em nhận ra những
sai sót và học hỏi được thêm nhiều điều trong quá trình thực hiện đề tài. Em cũng xin
chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cùng với các cô chú, anh chị trong công ty đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em thực tập. Đặc biệt là các anh, chị ở Phòng Tài chính kế toán
đã hết lòng giúp đỡ và cung cấp các tài liệu cần thiết để em có thể hoàn thành bài báo
cáo. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không dài và kiến thức bản thân còn hạn chế nên
không thể tránh khỏi những sai sót. Mong thầy cô có thể bỏ qua và góp ý chân thành
để em nhận ra khuyết điểm và khắc phục. Kính chúc quý thầy cô trong Khoa Kinh tế -
tài chính doanh nghiệp, cũng như Ban giám đốc và cô chú, anh chị trong công ty
TNHH Thương Mại Thiên Lan dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc cũng
như trong cuộc sống!
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH v
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có những bước thay đổi to lớn
với xu thế của việc quốc tế hóa nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam cũng phải
theo xu thế đó. Đó là việc Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Hiện nay nước ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần mà thành phần

kinh tế trách nhiệm hữu hạn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hình
thức kinh doanh của công ty là buôn bán, sản xuất các loại phụ kiện về da. Trong thời
gian hoạt động công ty có những bước phát triển tạo được uy tín đối với khách hàng.
Công ty nhận thấy rằng vấn đề tài chính là rất quan trọng nó quyết định sự sống còn
của công ty. Qua thời gian tiếp xúc và tìm hiểu thực tế về công ty em nhận thấy vấn
đề báo cáo tài chính là rất quan trọng. Do đó trong báo cáo tôt nghiệp này em sẽ đề cập
đến vấn đề “phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thương Mại Thiên
Lan”
1. Lý do chọn đề tài
Thực tập là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo. Nó giúp cho sinh viên
nắm chắc hơn những lý thuyết đã được học và đồng thời thu được những kiến thức
trong thực tế ngoài sách vở. Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM nói chung và cơ
sở Thanh Hóa nói riêng là một trường phát triển mạnh các ngành nghề, do vậy việc
thực hành là cần thiết hơn cả.Trong xu thế phát triển chung của xã hội các doanh
nghiệp nước ta. Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn
liền với hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi quan hệ trao
đổi tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn trong doanh nghiệp đến khâu phân
phối tiền lãi thu được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi đối tượng này
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn
chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả
năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.v.v Vì vậy, việc thường xuyên tiến hành
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ
quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn nguyên
nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Xuất phát từ nhận thức về
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 6
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài

chính của doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công ty
thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải pháp
thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh
của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Thiên Lan, bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp tại bàn,
phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại công ty TNHH Thương
mại Thiên Lan, thông qua các số liệu thống kê trong các bảng cân đối kế toán, bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2010, năm 2011 và năm 2012
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 7
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng
quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính còn phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, đối chiếu, kiểm tra so sánh số
liệu về tình hình tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua, thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh

giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai
của doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ
cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu
cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo
tài chính không chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đã đạt được trong một thời kỳ nhất định
Xuất phát từ các yêu cầu cần thiết trên, hệ thống báo cáo tài chính ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 do Bộ Tài chính ban hành quy
định chế độ kế toán tài chính định kỳ bắt buộc doanh nghiệp phải lập và nộp, kèm theo
các văn bản, Thông tư, Chuẩn mực bổ sung đến Thông tư 20/2006/TT-BTC, Thông tư
21/2006/TT- BTC ngày 20/03/2006, Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN
- Bảng báo cáo KQHĐKD Mẫu số B 02-DN
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DN
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 8
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở
hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty. Để họ có những quyết định
đúng đắn trong tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất về tình hình thực tế của doanh
nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ,
hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của
sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự đoán.Để có những chính sách điều
chỉnh thích hợp nhằm đạt dược mục tiêu mà công ty đã đặt ra

Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử
dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nuận trong
tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau, của
nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
1.3. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ đối với các nhà
quản trị, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước mà còn là mang một nhiệm vụ quan trọng đối
với chính phủ nước nhà.Trong xu thế cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp,
các nhà quản trị, các nhà lãnh đạo cần phải quan tâm nhiều hơn tới cộng đồng xã hội
nó còn là một sự thể hiện quan tâm tới cộng đồng xã hội, thể hiện sự minh bạch công
khai trong kinh doanh tạo ra một thị trường kinh doanh lành mạnh công bằng.
1.3.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm
của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản trị, Ban giám
đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện
tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao
động,… Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về
các loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu
hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 9
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
nghiệp.
1.4. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Tài liệu phân tích
Tài liệu được sử dụng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài
chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) là báo cáo tài chính
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí
v.v trong một kỳ báo cáo.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở để đánh
giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp được sử
dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác
chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.
1.4.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Đối với công ty khi áp dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính chủ
yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện đuợc điều này,
thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ nét theo những phương pháp
sau:
- Phương pháp so sánh

- Phương pháp loại trừ
1.5. Phân tích BCTC thông qua các tỷ số tài chính
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 10
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
1.5.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động của tài sản và nguồn
vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hưởng tài sản và nguồn vốn.
Từ đó đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh
hiệu quả.
1.5.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các nhân tố như:
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu, giá vốn hàng bán, doanh thu thuần về bán
hàng và cungc ấp dịch vu, doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận gộp, lợi nhuận
thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế qua các năm. Từ đó đưa ra những
nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động hiệu quả.
1.5.3. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số
Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích các khoản phải thu
Khái Niệm: Phân tích khoản phải thu của công ty là một quá trình so sánh các
khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm, tư đó đánh giá tình hình tài chính
của công ty.
Công thức:
Các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
Phân tích các khoản phải trả
Khái Niệm: Phân tích các Khoản phải trả là quá trình so sánh các khoản nợ
phải trả với Tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu năm và cuối năm, để
thấy được mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.

Công thức: Tỷ số nợ = Tổng nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
Phân tích khả năng thanh toán bằng tiền
Khái Niệm: Tỷ số thanh toán bằng tiền của công ty là tỷ số đo lường số tiền
mặt hiên tại của công ty có đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả của công
ty. Số tiền này còn cho thấy lượng lưu trữ tiền mặt của công ty tới đâu.
Công thức:
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 11
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
Tiền + các khoản tương đương tiền
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt =
Nợ phải trả ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán hiện thời
Khái Niệm: Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty có đủ
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán nhanh
Khái niệm: Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh toán thực sự
của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tiền + khoản phải thu
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Phân tích hiệu quả hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Khái niệm: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng tồn kho
và giá vốn hàng bán.trong một năm.và qua đây cũng biết được số ngày hàng tồn kho.
Công thức:Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình= (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước+ hàng tồn

kho năm nay)/2
Vòng quay các khoản phải thu
Khái Niệm: Vòng quay khoản phải thu dùng để do lường tính thanh khoản
ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty.
Công thức:
Doanh số thuần hàng năm
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu trung bình
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 12
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo
cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một vòng
quay khoản phải thu.
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân = 360/ vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay tài sản cố định
Khái Niệm: Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư
vào tài sản cố định để có được một đồng doanh thu
Công thức:
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/Bình quân giá trị tài sản cố
định
Trong đó: Bình quân giá trị tài sản cố định = ( tài sản cố định năm trước + tài
sản cố định năm nay)/2
Vòng quay tổng tài sản
Khái Niệm: Vòng quay tổng tài sản là nhằm đánh giá chung giữa tài sản ngắn
hạn vàn tài sản dài hạn.
Công Thức:
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Bình quân giá trị tổng tài sản

Trong đó: Bình quân giá trị tổng tài sản = ( tổng tài sản năm trước + tổng tài
sản năm nay)/2
Vòng quay vốn chủ sở hữu
Khái Niệm: chỉ tiêu hữu ích để phân tích khía cạnh tài chính của doanh nghiệp,
phản ánh hiệu qảu sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra doanh thu.
Công thức: Vòng quay vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/ Vốn chủ sở hữu
Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Khái Niệm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lường mức độ sử dụng nợ
của công ty để tài trợ cho tổng tài sản.
Công thức: Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ / tổng tài sản
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 13
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
Khái Niệm: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng vốn chủ
sở hữu.
Công Thức: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / vốn chủ sở hữu.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Khái Niệm: Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho
biết đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận để đạt được chiến lược kinh
doanh của mình.
Công Thức:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản của công
ty hay còn gọi là tỷ suất sinh lợi căn bản là nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản
của công ty.

Công Thức:
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay =
so với tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản
Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dùng để đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
1.6. Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 14
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức độ lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay các yếu tố đầu vào hay trên một
đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Khái niệm: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh
doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế
Công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sức sinh lợi của doanh thu thuần
Khái niệm: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị doanh thu thuần được từ kinh
doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế
Công thức:
Lợi nhuận sau thuế

Sức sinh lợi của doanh thu thuần =
Doanh thu thuần kinh doanh
Sức sinh lợi cơ bản của tài sản
Khái niệm: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh đem
lại mấy đơn vị lwoij nhuận trước thuế và lãi vay
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Sức sinh lợi kinh tế của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIÊN LAN
2.1. Tổng quan về công ty thươnng mại Thiên Lan
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 15
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Thiên Lan
Tên viết tắt: Thien Lan Trading Co.,Ltd
Loại hình DN: Công ty TNHH
Địa chỉ: Xuân Giai – Vĩnh Tiến – Vĩnh Lộc – Thanh Hóa
Điện thoại: 0378 929054 – 0912 134 346
Fax: 0378 929 215
Email:
Vốn kinh doanh :2.000.000.000 Đồng (Hai tỷ đồng)
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực sau:
- Mua bán hàng: nông sản, lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc – gia cầm.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Sản xuất, mua bán phân vi sinh; Mua bán phân hỗn hợp NPK, phân URÊ,
phân lân, phân kali

- Sản xuất, mua bán thức ăn thủy sản
- Nuôi đà điểu, chăn nuôi bò thịt, chăn nuôi gia cầm
- Trồng cây lâm nghiệp
- Hoạt động ấp trứng và sản xuất giốn gia cầm
- Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
- Chế biến và đóng hộp thịt
- Sản xuất các sản phẩm từ da lông thú
- Thuộc, sơ chế da, sơ chế và nhuộm gia lông thú
- Sản xuất, vali, túi xách và các sản phẩm tương tự
- Sản xuất yên đệm, giày dép
- Dịch vụ vận tải hành khách đường bộ( theo hợp đồng và tuyến cố định) liên
tỉnh, nội tỉnh
- Nuôi cá sấu và khai thác các sản phẩm từ cá sấu
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm từ đà điểu, cá sấu
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thương Mại Thiên Lan được thành lập theo loại hình Trách
Nhiệm Hữu Hạn, Công ty được thành lập vào năm 2007, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng, có giấy phép kinh doanh cấp ngày
27/09/2007 với mã số doanh nghiệp là 2602001956 và mã số thuế 2801072874. Người
đại diện Pháp Luật là ông Trần Bình Trọng. Nơi thường trú: Thôn Xuân Giai Xã Vĩnh
Tiến Huyện Vĩnh Lộc Tỉnh Thanh Hóa. Công ty TNHH Thương Mại Thiên Lan hoạt
động theo quy định và sự giám sát của luật pháp Việt Nam.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít những khó
khăn, trở ngại. Để từ đó công ty không ngừng đổi mới, nâng cao năng suất hoạt động,
nhằm tiến tới sự phát triển chung cho toàn công ty. Bên cạnh đó, công ty không ngừng
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 16
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên có năng lực, nhằm đào tạo
cho công ty một bộ phận cán bộ công nhân viên lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp

công ty nắm bắt tình hình và sự biến động của thị trường, để từ đó công ty sẽ đưa
những chiến lược kế hoạch áp dụng để công ty có thể tồn tại và phát triển tốt hơn.
Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của mình
trên thị trường, thu hút được khá nhiều sự hơp tác của khách hàng. Bên cạnh đó để mở
rộng quy mô hoạt động, công ty đã nhận được sự tin cậy từ phía khách hàng, thông
qua những bản hợp đồng lớn, kí kết về xuất nhập khẩu các sản phẩm từ da đà điểu và
cá sấu . Để có được những thành quả này, ngoài việc tổ chức tốt quản lý và sự điều
hành của các phòng ban giám đốc. Công ty cũng cần quan tâm đặc biệt đến những sự
biến động của bên ngoài, tác động đến nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh thu
và kế hoạch hoạt động của công ty.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
tnhh thương mại thiên lan
2.1.3.1. Chức năng của công ty TNHH thương mại Thiên Lan
Với các lĩnh vực của công ty là đa nghành nghề nên chức năng chính của công
ty là chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ trong nước. Công ty TNHH Thương Mại
Thiên Lan có chức năng mua, bán, chế biến, kinh doanh, xuất khẩu các mạt hàng trong
lĩnh vực kinh doanh.
2.1.3.2. Nhiệm vụ của công ty TNHH thương mại Thiên Lan
- Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Công ty phải chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện.
- Công ty có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước theo quy
định của pháp luật.
- Công ty còn thực hiện các quy định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên, môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
Là một doanh nghiệp nằm trên địa bàn Vĩnh Lộc , trong vùng kinh tế còn chưa
phát triển và đặc biệt là sản xuất, chăn nuôi đà điểu và cá sấu với điều kiện khí hậu
không phù hợp do đó công ty gặp rất nhiều khó khăn trong những năm đầu. nhưng
công ty đã không ngừng cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng

2.1.3.3. Định hướng phát triển của công ty
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 17
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
Đầu tư thêm nhiều lĩnh vực như mở rộng kinh doanh sản phẩm mới, nâng dần
tỷ trọng các ngành hàng dịch vụ trong cơ cấu doanh thu của công ty, đặc biệt là ngành
có công nghệ cao.
2.1.3.4. Tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại Thiên Lan
năm 2012
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, 2012
Đây là mô hình quản lý theo kiểu quan hệ trực tuyến – chức năng. Ban giám
đốc công ty được sự giúp sức của các trưởng phòng trưởng bộ phận ở các phòng ban
chức năng. Các trưởng phòng, trưởng bộ phận được quyền quyết định trong phạm vi tổ
chức của mình.
Hình thức tổ chức theo mô hình này rất phù hợp với hoạt động kinh doanh của
công ty. Vừa tăng cường trách nhiệm cá nhân của từng nhân viên, vừa tăng cường
chuyên môn hóa công việc, giảm thiếu những trùng lắp nhân viên, giúp tăng hiệu quả
làm việc. Tuy nhiên, cơ cấu quản lý này cũng có nhược điểm là Giám đốc phải thường
xuyên giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty. Do vậy quyết định cần
phải có thời gian.
* Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong công ty như sau:
Giám đốc:
Là người chỉ đạo, quản lý, điều hành trực tiếp các phòng ban, quyết định các
hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và các mặt công tác khác trong công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ vấn đề có liên quan đến nhân sự như:
bố trí lao động, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên, đề bạt hay kỷ luật. Ngoài
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 18
GIÁM ĐỐC

Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Nhà kho
Xưởng
sản xuất
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
ra, phòng tổ chức hành chính còn tổ chức thực hiện các công tác tổ chức hành chính
như: tổ chức bảo vệ công ty, bảo vệ an ninh chính trị…
Phòng kế toán:
- Có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh xuất khẩu, và sổ sách kế toán của công ty
(thanh lý hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả kinh doanh, thực hiện
nhiệm vụ nộp thuế đối với Nhà nước, theo dõi tỷ giá hối đoái…) quyết toán hàng quý,
6 tháng, 1 năm.
- Tổ chức công tác kế toán, kế hoạch thống kê của công ty, phân tích hoạt động
kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch báo cáo nợ
vay ngân hàng, vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị vật tư
hoặc kịp thời báo cáo lãi lỗ hàng tháng.
- Đảm nhận công tác quản lý kiểm soát tài chính của công ty và ghi chép các
hợp đồng, tình hình sử dụng vốn, hạch toán công nợ.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc trong các hoạt động mua bán hàng hóa

phục vụ cho xuất khẩu.
- Thực hiện các giao dịch kinh doanh với khách hàng nước ngoài, hoàn thiện bộ
chứng từ xuất khẩu và theo dõi thanh toán của khách hàng nước ngoài.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm trình Giám đốc xem
xét…
Xưởng sản xuất:
Thuộc da đà điểu, cá sấu, đóng giày, ví, thắt lung, túi xách phục vụ khách hàng
khắp mọi nơi và xuất khẩu sang thị trường nước bạn
Nhận xét: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ, hoạt động khá linh hoạt
và luôn hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn chưa có
phòng kế hoạch và phòng maketing - hai phòng ban quan trọng có nhiệm vụ nghiên
cứu và tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường,
tìm hiểu khách hàng và xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển công ty trong tương
lai… Các nhiệm vụ cơ bản của hai phòng ban này, hiện tại, được phòng kinh doanh
đảm nhận. Do đó, các chức năng của hai phòng này không được chuyên sâu, ngoài ra
còn ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của phòng kinh doanh.
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 19
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH thương mại
Thiên Lan.
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
 Đánh giá về mối qua hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Đối với một doanh nghiệp khi lên bảng báo cáo tài chính phải đảm bảo nguyên
tắc chung là:
Tổng tài sản= Tổng nguồn vốn.
Trong bảng cân đối kế toán theo tài sản thì tài sản nào có tính thanh khoản cao,
thì sẽ được báo cáo trước, hay nói cách khác là tài sản được xếp theo thứ tự thanh
khoản giảm dần. Còn về phần nguồn vốn thì nguồn vốn nào đến hạn trước sẽ được báo
cáo trước. Như khi ta nhìn trên bảng báo cân đối kế toán ta thấy phần nguồn vốn thì

phần Nợ phải trả sẽ được báo cáo trước sau đó mới tới nguồn vốn chủ sở hữu. Nhìn
vào bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Thương Mại Thiên Lan ta thấy rằng:
Bảng 2.2 Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty qua 3 năm
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
Năm 2010 Chênh lệch Năm 2011 Chênh lệch Năm 2012
3.237.052.978 495.947.013 3.733.000.000 995.381.222 4.728.381.222
Qua bảng biểu trên nhận thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua các
năm đều tăng năm 2011 so với năm 2010 là 495.947.013 tương ứng với tốc độ tăng là
15,32%. Năm 2012 tăng hơn so với năm 2011 là 995.381.222 tương ứng với tốc độ
tăng là 26,67%
 Phân tích các chỉ tiêu tác động đến tổng tài sản
Nhìn vào bảng cân đối kế toán phần Tổng tài sản thì gồm có 2 phần tác động
đến Tổng tài sản:
Phần 1- Tài sản ngắn hạn
Phần 2 – Tài sản dài hạn
Đây là 2 phần chính quyết định đến sự tăng giảm của Tổng tài sản.
Bảng 2.2: Bảng tài sản của công ty năm 2010 - 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Chênh lệnh Năm 2011 Chênh lệch Năm 2012
Tài sản
ngắn hạn
3.118.700.856 -927.069.492 2.146.631.364 631.169.222 2.777.800.586
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 20
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
Vốn bằng
tiền
178.596.558 1.874.848.804 2.053.445.362 233.911.980 2.287.357.342
Hàng tồn
kho

757.201.349 -748.587.713 8.613.636 388.952.044 397.565.680
Tài sản dài
hạn
154.352.122 1.432.016.514 1.586.368.636 364.212.000 1.950.580.636
- Phân tích sự biến động của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là tài sản có tính thanh khoản nhanh và được ưu tiên trước
trong bảng cân đối kế toán trong phần tài sản.
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 giảm so với năm 2010 là 972.069.492
đồng, tương ứng giảm 29,73%. Qua năm 2012 tài sản ngắn hạn đã tăng lên
631.169.222 đồng, tương ứng với 29,41%. Tài sản ngắn hạn thay đổi do các yếu tố
sau:
+ Vốn bằng tiền.
Dựa vào bảng thì dễ dàng nhận thấy được vốn bằng tiền của công ty tăng dần
qua các năm. Năm 2011 so với năm 2010 tăng mạnh là 1.874848804 tương ứng là
10,50%. Đặc biệt năm 2012 vốn bằng tiền đã tăng lên nhưng không đáng kể, tăng
233.911.980 đồng, tỉ trọng lại tăng tương ứng 11,40%. Sự tăng lên như vậy là tốt bởi
vì nó sẽ làm cho khả năng thanh toán nhanh bằng tiền của công ty tăng lên, làm nâng
cao tính hiệu quả vốn. Bên cạnh đó điều tăng lên như vậy làm cho lượng tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng
+ Hàng tồn kho
Lượng hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 giảm mạnh 748.587.713 đồng
ứng với lượng giảm 98,86%, sang năm 2012 hàng tồn kho đã tăng 388.952.044 đồng
tăng 45 lần. Hàng tồn kho là nhân tố tác động đến sự tăng giảm tài sản ngắn hạn. Hàng
tồn kho ở các năm tăng lên do công ty đang dự trữ hàng hóa để cung cấp cho họat
động ở công ty.
- Phân tích sự biến động của tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn là tài sản gồm tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản
đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác. Qua bảng phân tích ta thấy rằng Tài sản
dài hạn của công ty năm 2011 tăng 1.432.016.514 đồng tương ứng với tăng 9 lần so
với năm 2010, sang năm 2012 tài sản dài hạn của công ty tăng nhưng không đáng kể

SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 21
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
364.212.000 đồng tương ứng tăng 22,96 so với năm 2011 do tiền tăng nhưng tổng tài
sản lại tăng hơn. Tài sản dài hạn tăng lên là do sự tăng lên của tài sản dài hạn khác.
Điều này kéo theo sự tăng lên của Tổng tài sản.
Tổng tài sản của công ty chủ yếu là tăng nhẹ nguyên nhân là do tài sản dài hạn
khác và tài sản ngắn hạn của công ty.
Tổng tài sản tăng còn do hàng tồn kho nhiều, bên cạnh đó vốn bằng tiền tăng
nhưng không đáng kể điều này hoàn toàn có lợi cho công ty. Vì vậy công ty cần phải
sớm tìm ra biện pháp để khắc phục tình trạng trên.
 Phân tích các chỉ tiêu tác động đến tổng nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty là một vấn đề không chỉ các chủ doanh nghiệp quan tâm
mà còn là vấn đề của các chủ đầu tư quan tâm tới, ngoài ra nguồn vốn còn cho biết
tình hình và khả năng huy động vốn, sử dụng vốn và thấy được tài chính của công ty.
Thông qua bảng cân đối kế toán qua các năm thì ta nhận thấy nguồn vốn của công ty
có sự giảm sút. Vì vậy cần phân tích các chỉ tiêu tác động đến nguồn vốn đồng thời có
biện pháp khắc phục và tăng nguồn vốn công ty.
- Phân tích sự biến động của nợ phải trả
Là khoản nợ gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Vậy muốn biết được khả năng chi
trả của công ty ta sẽ đi so sánh khoản nợ phải trả với tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp. Để thấy được mức độ ảnh hưởng của khoản nợ phải trả đến tổng nguồn vốn
và sự biến động của nguồn vốn như thế nào đến công ty. Và qua đó thấy được khả
năng sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hay không? Hay nói cách khác là qua sự phân
tích sẽ giúp ta thấy rõ hơn về khả năng sử dụng “ đòn bẩy tài chính” có đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp hay không?
Bảng 2.3: Bảng nguồn vốn của công ty qua năm 2010 - 2012
Chỉ tiêu 2010 Chênh lệch 2011 Chênh lệch 2012
Nợ phải
trả

1.245.756.452 -1.145.756.452 100.000.000 2.701.095.305 2.801.095.305
Vốn chủ
sở hữu
2.027.296.526 1.605.703.474 3.633.000.000 -194.715.649 1.927.285.917
Nợ phải trả có sự biến động không đồng đều. Năm 2011 giảm 1.145.756.452
đồng, tương ứng giảm 91,97% so với năm 2010. Năm 2012 nợ phải trả tăng mạnh,
tăng 2.701095.305 đồng, ứng với tăng 27 lần. Khi công ty bỏ ra một khoản nợ phải trả
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 22
Báo cáo thực tập
GVHD: Trần Thị Yến
khá lớn thì công ty cần trang bị cho mình một lượng tiền vốn để chi trả cho phần lãi
của khoản nợ phải trả. Như theo tình hình ta thấy rằng rõ ràng khoản vốn bằng tiền của
công ty cao nên khoản nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng lên đó cũng là điều
hợp lý khi khoản vốn bằng tiền tăng dần qua các năm. Vì khi đối với một doanh
nghiệp khi khoản nợ phải trả quá lớn thì khi doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản vốn
để trang trải cho phần lãi vay, cho nên nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ
của công ty về sau.
+ vốn chủ sở hữu
Năm 2011 vốn chủ sở hữu của công ty tăng 1.605.703.474 đồng ứng 79,21% so
với năm 2008, năm 2010 giảm 194.715.649 đồng tương ứng với giảm 5,36% so với
năm 2010. Dựa vào bảng biểu thì nguồn vốn chủ sở hữu giảm vào năm 2012. Điều này
cho thấy hoạt động kinh doanh của công đang trên đà giảm sút, cần có những biện
pháp nhằm huy động nguồn vốn chủ sở hữu để hoạt động của công ty vững mạnh hơn.
Trong 3 năm qua tài sản và nguồn vốn có sự biến động lớn, các chỉ tiêu có xu hướng
tăng và giảm. Điển hình là hàng tồn kho cũng nhiều, điều này làm vốn bằng tiền của
công ty giảm. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng giảm mạnh, tác động tới tài
sản và nguồn vốn của công ty. Vì vậy công ty cần phải xem xét lại tìm biện pháp khắc
phục cho về lượng tiền mặt sao cho phù hợp, bên cạnh dó cần phải giảm lượng hàng
tồn kho xuống bằng cách là giảm giá và khuyến mãi khi khách hàng đến ký hợp đồng.
Điều chỉnh các khoản mục trong bảng cân đối kế toán để các chỉ tiêu phát sinh hợp lý

2.2.2. Phân tích sự biến động của bảng kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 23
Báo cáo thực tập GVHD: Trần Thị Yến
Bảng 2.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Chênh lệch 2011 Chênh lệch 2012
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2.043.081.456 591.574.451 2.634.655.907 1.418.660.873 4.053.316.780
lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
372.401.447 277.130.524 649.531.971 349.747.985 999.279.956
Giá vốn hàng bán
1.670.068.009 -315.055.927 1.985.123.936 1.068.912.888 3.054.036.824
Chi phí kinh doanh
360.970.056 -278.719.056 82.251.000 44.289.000 126.540.000
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

11.431.391 183.816.403 195.247.794 105.133.428 300.381.222
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
2.000.493 52.669.889 54.669.382 20.425.923 75.095.305
Lợi nhuận sau thuế
9.430.898 131.147.514 140.578.412 84.707.505 225.285.917
SVTH: Trần Thị Tuyết – 10010943 – CDTD12TH 21

×