Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư xây DỰNG và KINH DOANH bất ĐỘNG sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.19 KB, 48 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Giáo viên hướng dẫn : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ BÍCH LIÊN
Mã số sinh viên : 10008793
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013

Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài : “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và kinh doanh bất động sản”
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Đức Thiện
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Bích Liên
MSSV : 10007893
Lớp : CDTD12TH – khoa kinh tế - trường ĐH công nghiệp Tp Hồ Chí
Minh
Lời cam kết :
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần dầu tư xây dựng và kinh
doanh bất động sản, em xin cam đoan những số liệu trong bài hoàn toàn đúng
với số liệu thực tế của công ty cũng như cả quá trình thực tập tại công ty. Em xin
chịu trách nhiệm về bài làm của mình.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Bích Liên


SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















…………………………ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- CSH : Chủ sở hữu
- DN : Doanh nghiệp

- NH : Ngắn hạn
- NV : Nguồn vốn
- TL : Tỷ lệ
- TT : Tỷ trọng
- TSCĐ : Tài sản cố định


SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU


SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
A. MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và
thách thức cho các doanh nghiệp.Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được
mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt
động kinh doanh.Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến
tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và ngược lại. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân
tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp giữa kiến

thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cùng với
sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, các anh chị trong
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh
doanh bất động sản”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách
quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Bởi vậy ,phân tích báo cáo tài
chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như
:Hội đồng quản trị ,Ban giám đốc ,các nhà đầu tư ,các nhà cho vay,các nhà cung
cấp ,các chủ nợ ,các cổ đông hiện tại và tương lai các khách hàng ,các nhà quản
lý cấp trên ,các nhà bảo hiểm ,người lao động ,…Mỗi một đối tượng sử dụng
thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau
.Bởi vậy,mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào khía
cạnh riêng của bức tranh tài chính doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 8
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính là hệ thống thông
tin kế toán đã được trình bày trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp , nhằm
cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin về luồng vào và ra của tiền trong
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính nhằm phản ánh sự
biến động (tăng hay giảm) về quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp. Phân tích tình hình biến động quy mô kết quả sản xuất kinh doanh, tình
hình dịch chuyển các luồng tiền vào và ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp đầy đủ

nhất và toàn diện nhất những thông tin-cơ sở đánh giá thực trạng tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp . Đồng thời,
để nắm được một cách đầy đủ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
cần thiết phải đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các
khoản, các mục trên từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính với
nhau. Có như vậy, mới có thể đánh giá được đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệpcũng
như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp
để có thể đưa ra được những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 9
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phải cung cấp đầy
đủ nhưng thông tin,thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
Cung cấp kịp thời ,đầy đủ và trung thực các khách hàng ,các nhà cung
cấp…
Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn ,khả năng huy động
vốn .khả năng sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ ,khả năng thu hồi các
khoản phải thu ,khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố
khác ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

5. Phương pháp phân tích tình hình tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu
làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên
cùng một dòng của báo cáo. So sánh.
Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác
định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Điều kiện so sánh:
Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như
nhau:
Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính
toán.
Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ
gốc)
Các phương pháp so sánh thường sử dụng
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 10
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức
độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế
So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ
các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận, chỉ tiêu
hoặc nhóm chỉ tiêu.
Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích:

Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ
dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành
của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân
tích được tiến hành theo các hướng sau.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Chi tiết theo thời gian chi tiết : theo thời gian giúp cho việc đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh được chính xác, tìm được các giải pháp có hiệu quả cho
công việc sản xuất kinh doanh, tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ
theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác
nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cân chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết
khác nhau.
Chi tiết theo địa điểm :là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa điểm
thực hiện các chỉ tiêu đó .
6. Cấu trúc đề cương
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2009-
2011
Chương 3: Các giải pháp khắc phục và hoàn thiện tình hình tài chính của
công ty
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 11
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1.Khái niệm về phân tích báo cáo
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiêú so
sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.Thông
qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho sử dụng thông tin có thể
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không
chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế -tài
chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp .Bởi vậy,
phân tích báo cáo tài chính không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về
kết quả đã đạt được trong một kỳ nhất định.
1.2.Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đối với việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân
tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đòng thời, có ý nghĩa cực kì quan
trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp. Điều đó được thể hiện ở những vấn
đề mấu chốt sau đây.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế tài chính,
giúp cho việc phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân tích thực trạng của doanh nghiệp trong kì.
Những thông tin trên báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong
việc phân tích, phát hiện những khả năng tiềm tàn về kinh tế. Trên cơ sở đó, dự
đoán tình hình sản xuất kinh doanh cũng như xu hướng phát triển của doanh
nghiệp.
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 12
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin giúp cho việc phân tích tình
hình tài sản, tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong
một thời kì nhất định, phân tích tình hình thực trạng của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu, các số liệu trên các báo cáo tài chính là những cơ sở quan
trọng để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, giúp cho việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn, hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy có thể nói hệ thống báo cáo tài chính là “bức tranh sinh động
nhất”, đầy đủ nhất, nó cung cấp toàn bộ những thông tin kế toán hữu ích, giúp

cho việc phân tích tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phản ánh
khả năng huy động mọi nguồn vốn và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so sánh
các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục
đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung
cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn
diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài
chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính,
quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình hình tài chính
thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều
nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách
hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động Mỗi
một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 13
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác
nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải đóng cửa.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan tâm
hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc
biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành tiền, từ
đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh

nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng cũng rất quan
tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ
trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp họ
phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay
không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại, và
trong thời gian sắp tới.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức
sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh
nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, các
nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những người lao động cũng
quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình
hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và
đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.4.Nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính phải cug cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính
khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư,
quyết định cho vay.
Phân tích báo cáo tài chính phải cug cấp đầy đủ cho các chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 14
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình
hình sử dụng có hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính phải cug cấp những thông tin về nguồn vốn

chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
sự kiện và các tình huống làm biiens đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của
doanh nghiệp.
1.5. Nội dung của phân tích báo cáo tài chính
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những nội dung rất cơ
bản của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu
hiên dưới hình thái tiền tệ. Hay nói cách khác, tài chính doanh nghiệp lả những
quan hệ tiền tệ gắn liên với việc tổ chức, huy động, phân phối, quản lý và sử
dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, trước hết và bao giờ cũng đòi hỏi các
doanh nghiệp có một lượng vốn nhất định, bao gồm:vốn chủ sở hữu, các quỹ xí
nghiệp, vốn vay và các loại vốn khác.Quản trị doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ
chức huy động mọi nguồn vốn cân thiết, đáp ứng về mọi nhu cầu về vốn cho sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, tổ chức phân phối, quản lý và sử dụng vốn hiện có
sao cho hợp lý nhất để đạt được hiệu quả co nhất trên cơ sở chấp hành các chế
độ, chính sác, quản lý kinh tế-tài chính và kỷ luật thanh toán của nhà nước.Bởi
vậy, việc thường xuyên phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin cho
các đối tượng sử dụng, giúp họ đánh giá chính xác thực trạng tài chính, xác định
rõ những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình
hoạt động tài chính-khâu trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý
kinh tế .Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp
hữu hiệu nhằm không ngừng nâng cao sức mạnh tài chính,góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 15
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Phân tích hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày trên
từng báo cáo tài chính doanh nghiệp, như:

Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích thuyết minh baó cáo tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính :
Phân tích cơ cấu tài sản: được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản được tính như sau:
Tỷ trọng của từng Gía trị của từng bộ phận tài sản
bộ phận tài sản chiếm = x100
trong tổng số tài sản Tổng số tài sản
Phân tích cơ cấu nguồn vốn :
Tỷ trọng của từng Gía trị của từng bộ phận nguồn vốn
bộ phận nguồn vốn chiếm = x100
trong tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn :
Hệ số nợ so với tài sản : là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài sản của công ty
bằng các khoản nợ . Trị số này càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của
doanh nghiệp càng lớn ,mức độ độc lập tài chính càng thấp.
Nợ phải trả
Hệ số nợ so với tài sản = = k
Tài sản
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 16
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
k = 1: toàn bộ nợ phải trả của DN được sử dụng để tài trợ toàn bộ TS
k > 1: toàn bộ nợ phải trả của DN được sử dụng để bù lỗ
k < 1:số nọ phải trả được DN sử dụng giảm bấy nhiêu
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:

Hệ số khả năng Tổng tài sản
thanh toán = = k
tổng quát Tổng nợ phải trả
k =1: toàn bộ TS của DN được tài trợ bằng nợ phải trả
k >1: DN sử dụng cả nợ phải trả và vôn CSH để trả nợ
k <1 :DN đang trong tình trạng thua lỗ
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư
tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số tài sản Tài sản
so với = = k
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
k <1:DN sử dụng cả vốn CSH nợ phải trả để tài trợ TS
k >1: mức độ sử dụng nợ phải trả càng cao
Phân tích khả năng thannh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:là chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
Hệ số khả năng Tổng số tài sản
thanh toán = = k
tổng quát Tổng số nợ phải trả
k ≥ 1: bảo đảm được khả năng thanh toán
k <1 : không bảo đảm được khả năng thanh toán
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 17
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:là chỉ tiêu cho thấy khả năng
đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Hệ số Tài sản ngắn hạn
thanh toán nợ = = k
ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn
k ≥ 1: bảo đảm được khả năng thanh toán

k <1 : không bảo đảm được khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nhanh : với giá trị còn lại của tài sản ngắn
hạn(sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đôiỉ
thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn),doanh nghiệp có khả năng
trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không.
Hệ số khả năng Tài sản ngắn hạn - Hàng tôn kho
thanh toán = = k
nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
k ≥ 1: bảo đảm được khả năng thanh toán
k <1 : không bảo đảm được khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng Tiền và tương đương tiền
thanh toán =
tức thời Tổng số nợ ngắn hạn
k ≥ 1: bảo đảm được khả năng thanh toán
k <1 : không bảo đảm được khả năng thanh toán
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 18
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: là chỉ tiêu cho biết với số tài sản
dài hạn hiện có,doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải nợ hay không
Hệ số khả năng Tài sản dài hạn
thanh toán = =k
nợ dài hạn Nợ dài hạn
k <1 : không bảo đảm được khả năng thanh toán
k ≥ 1: bảo đảm được khả năng thanh toán
Phân tích mức độ độc lập tài chính:
Hệ số tài trợ : là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
về mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp .
Nợ phải trả

Hệ số tài trợ = =k
Tài sản
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải
tài sản dài hạn bang vốn chủ sở hữu .
Hệ số tự tài Vốn chủ sở hữu
Trợ tài sản = =k
Dài hạn
k ≥ 1: bảo đảm được khả năng thanh toán
k <1 : không bảo đảm được khả năng thanh toán
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định : là chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ
phận tài sản cố định bằng vốn chủ sở hữu .
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 19
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Hệ số tự tài Vốn chủ sở hữu
Trợ tài sản = =k
Cố định Tài sản cố định đã và đang đầu tư
k ≥ 1: bảo đảm được khả năng thanh toán
k <1 : không bảo đảm được khả năng thanh toán
Phân tích khả năng sinh lời: có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau
,trong đó chủ yếu là các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu ,khả năng sinh lợi kinh tế của tài sản và khả năng sinh lợi của doanh thu.
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 20
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009-2011
2.1. Giới thiệu tổng quát về tình hình tại công ty
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Qúa trình hình thành công ty

Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh bất
động sản.
Địa chỉ: Lô 05 khu liên kế chợ Đông Thọ, Phường Đông Thọ TP. Thanh
Hóa
Điện thoại: 0373.718.530
Giâý phép đăng ký kinh doanh số: 2801407968 do Sở Kế hoạch và đầu tư
cấp lần đầu ngày 10 tháng 7 năm 2009. Đăng ký thay đổi lần 02 ngày
03/06/2010.
Tài khoản giao dịch: 50110000234891 tại ngân hàng Đầu tư và phát triển
Thanh Hóa.
Công ty được thành lập trên cơ sở các cổ đông tự nguyện góp vốn với
mục đích xây dựng một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong các lĩnh vực
bất động sản, xây dựng, vận tải, nhà hàng khách sạn mang lại lợi nhuận cho
công ty và góp phần xây dựng thành phố Thanh Hóa ngày một giàu mạnh.
2.1.1.2. Qúa trình phát triển công ty
Trong 4 năm cùng với nỗ lực phấn đấu không ngừng của Ban Lãnh đạo và
toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã luôn giữ vững và tăng trưởng toàn
diện về mọi mặt, đời sống cán bộ công nhân viên cải thiện và ngày một nâng
cao. Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm đạt được cụ thể như sau: năm
2009 là 1.428.610.910 , năm 2010 là 2.818.098.289 , năm 2011 là 3.454.426.161
2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Tập trung vào thi công các dự án, đầu tư xây lắp các công trình.Có sự tích
lũy dài hạn cho các bước tăng trưởng sau này , cụ thể là sự đầu tư đúng hướng
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 21
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
vào lĩnh vực đầu tư dự án kinh doanh bất động sản, đầu tư vào khoa học công
nghệ và nguồn nhân lực để tạo đà phát triển vượt bậc trong thời gian tới.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất, quản lý tại công ty
2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất tại công ty

Thi công xây dựng các công trình: nhà ở, hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao
thông, xây lắp điện nước ,san lấp mặt bằng
Kinh doanh bất động sản, dịch vụ mua bán cho thuê nhà, cơ sở sản xuất
kinh doanh
Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, ăn uống, giải khát, nghỉ trọ, vui chơi
giải trí
Kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành,đưa đón khách tham quan
Kinh doanh kho tàng bến bãi, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng,
khai thác tài nguyên (không bao gồm các loại tài nguyên nhà nước cấm)
Kinh doanh dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
Kinh doanh vận tải hàng hóa, đường bộ, đường thủy, tháo lắp máy
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 22
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
2.1.2.2. Đặc điểm quản lý tại công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Ban giám đốc: nắm vững yêu cầu ,chỉ đạo các phòng ban, phân công
nhiệm vụ cho đội thi công hoàn thành công trình đúng thời gian, đảm bảo kỹ
thuật và chất lượng cao theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Phòng kế hoạch –kỹ thuật: công ty căn cứ vào yêu cầu công việc, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh sẽ phân phối và ủy quyền cho phòng kế hoạch –kỹ thuật
chủ động thực hiện kế hoạch của mình phù hợp với nhu cầu thực tế.Vạch tiến độ
thi công, xây dựng chương trình thi công xây dựng công trình theo từng công
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 23
CTỊCH HĐQT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH

CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
& KINH
DOANH
BAN QUẢN LÝ CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
CÁC ĐỘI XÂY DỰNG ĐỘI XE MÁY THIẾT BỊ
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
trình cụ thể.Lập kế hoạch vật tư, nhân lực, tiền vốn, phương tiện máy móc thiết
bị và hỗ trợ cho các công trường hoạt động. Giám sát chất lượng kỹ thuật chỉ
đạo công trường làm đúng thiết kế hoàn thành công trình kịp thời gian và đảm
bảo chất lượng công trình tốt.
Phòng kế toán tài vụ: theo dõi, hạch toán tài chính của Công ty từng
công việc cụ thể đảm bảo hoạt động tài chính của Công ty theo Luật Doanh
nghiệp hiện hành, đúng quy chế tài chính của Nhà nước và luật định hiện
hành.Chuẩn bị kịp thời tiền vốn cho công trường hoạt động, giám sát thu chi hợp
lý, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước và chế độ cho người lao động, tổ
chức hoạch toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Phòng kinh doanh và tiếp thị: Tổ chức mạng lưới thông tin về năng lực

sản xuất kinh doanh của Công ty trên địa bàn trong cũng như ngoài Tỉnh có
quan hệ đến lĩnh vực hoạt động sản xuất của Công ty .Chủ động nắm bắt nhu
cầu của thị trường, tìm kiếm, khai thác thị trường, các nhà đầu tư, các doang
nghiệp sản xuất và kinh doanh xây dựng, liên danh kết nghĩa , hợp tác với các tổ
chức ,cá nhân, các đối tác để tiếp thị sản phẩm và tìm kiếm thị trường liên quan
tới lĩnh vực hoạt động của Công ty theo quy định của pháp luật.
Phòng tổ chức hành chính: xây dựng nhiệm vụ hoạt động, trực tiếp
tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực cho Công ty và các đơn vị trực thuộc có
nhu cầu về lao động.Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các chế độ chính sách
hiện hành để đảm bảo quyền lợi cho người lao động .Kịp thời giải quyết tốt các
vấn đề liên quan đến tiền lương và bảo hộ lao động.
Ban quản lý công trường: Luôn bám sát hiện trường, trực tiếp điều phối
công việc trên công trường trong phạm vi mình phụ trách, nắm vững đồ án thiết
kế hướng dẫn và chỉ đạo công nhân làm tốt công trình kịp thời gian và đảm bảo
chất lượng.Lập đầy đủ các hồ sơ kỹ thuật thi công công trình như Biên bản
nghiệm thu công việc, ghi chép nhật ký thi công, lập các bản vẽ hoàn công ,
tiếp thu sự chỉ đạo của cán bộ giám sát kỹ thuật và của chủ đầu tư.
2.2. Mô tả tình hình tài chính
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 24
Báo cáo thực tập
GVHD: ThS. Lê Đức Thiện
Tình hình tài chính của Công ty thể hiện tình trạng hay thực trạng tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Tình hình của doanh nghiệp tốt hay
xấu ,khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng của toàn bộ hoạt động mà
doanh nghiệp đã tiến hành. Nói cách khác, tình hình tài chính của doanh nghiệp
thể hiện sự tồn tại cũng như nỗ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động, là
là kết quả tất yếu của mọi hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện. Dựa vào đó
,các nhà quản lý biết được tình trạng hay trạng thái tài chính cụ thể cũng như xu
thế phát triển của doanh nghiệp về cả an ninh tài chính,về mức độ độc lập tài
chính,về chính sách huy động và sử dụng vốn, về tình hình và khả năng thanh

toán.Đồng thời, cũng qua xem xét tình hình tài chính hiện tại,các nhà quản lý có
thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính trong tương lai, dự báo được nhưng
thuận lợi hay khó khan mà doanh nghiệp có thể đương đầu.
2.3. Phân tích tình hình thực tế
2.3.1. Phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính
2.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động sử dụng
vốn và mối quan hệ giưa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Qua đó, giúp các ngà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản
và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh
hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để
các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng
vốn của mình, bảo đảm cho doanh nghiệp có một cấu trúc tài chính lành mạnh,
hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời, nội dung phân
tích này còn góp phần cũng cố cho các nhận định đã rút ra khi đánh giá khái
quát tình hình tài chính.
Dựa vào bảng phân tích sự biến động của tài của tài sản ta thấy chỉ tiêu
“tiền và các khoản tương đương tiên” năm 2011 so với năm 2009 tăng
26.976.742.630 đồng với tỷ lệ chênh lệch là 12,4 tương ứng 25,6%, so với năm
2010 tăng 20.802.804.170 đồng với tỷ lệ chênh lệch là 2,48 tương ứng
SVTH: Lê Thị Bích Liên - 10007893 - CDTD12TH 25

×