Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH đầu tư xây DỰNG và THƯƠNG mại bắc NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.13 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HÓA
&
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI

: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI BẮC
NAM
GVHD : ThS. Lê Đức Thiện
SVTH : Đỗ Thị Quỳnh
MSSV : 10027663
Lớp : CDTD12TH
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)

SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
LỜI CAM ĐOAN
Trong báo cáo tốt nghiệp với đề tài Phân tích tình hình tài chính
của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Bắc Nam tôi muốn đề
cập tới một số vấn đề mang tính lý thuyết. Từ đó, nêu ra một số giải pháp nhằm
cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Do thiếu kinh nghiệm trong thực tế và hiểu biết về đề tài còn mang nặng
tính lý thuyết nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện
hơn.
Qua đó, tôi xin gửi lời cảm ơn tới công ty TNHH đầu tư xây dựng và
thương mại Bắc Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian qua thực
tập tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn tới thầy cô khoa kinh tế trường Đại
học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
thực tập này.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.Các kết luận
và số liệu trong bài báo cáo tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH đầu tư
xây dựng và thương mại Bắc Nam không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.Tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH

Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Quốc dân, cũng là ngành mũi nhọn trong chiến lược xây dựng và phát
triển đất nước.Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua là
là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Xây dựng cơ
bản là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỷ thuật quan trọng trong nền kinh tế.
Để đầu tư xây dựng cơ bản đạt được hiệu quả cao doanh nghiệp phải có
biện pháp thích hợp trong quản lý nguồn vốn, khắc phục tình trạng lãng phí, thất
thaots trong sản xuất. Quá trình xây dựng cơ bản bao gồm nhiều khâu (thiết kế,
lập dự án, thi công, nghiệm thu…) địa bàn thi công luôn thay đổi,thời gian thi
công kéo dài nên công tác quản lý phức tạp ,có nhiều điểm khác biệt so với các
ngành kinh doanh khác.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhất là khi
luật doanh nghiệp được sửa đổi trong khi các doanh nghiệp nhà nước thực sự
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là phải tự hoạch
toán lỗ,lãi thì các doanh nghiệp tư nhân cũng trở nên năng động hơn, tự chủ hơn
trong sản xuất kinh doanh. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông
tin về thực trạng, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán,
hiệu quả sử dụng vốn trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế.
Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng
của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai,cung cấp
cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà
hoạch định chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng là nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở muốn khẳng định được vị trí của mình

trên thị trường, muốn chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ
thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó sẽ được đánh giá qua phân
tích tài chính.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 1
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Các chỉ tiêu phân tích sẽ cho biết bức tranh về hoạt động của doanh
nghiệp giúp ta tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến lược và quyết định kịp
thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Trong báo cáo thực tập với đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại
công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Bắc Nam” tôi muốn đề cập
tới một số vấn đề mang tính lý thuyết, từ đó đưa ra giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Bắc Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro
mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.Quy trình thực
hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh
doanh được tủ chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình
thức,được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan tổ chức công
cộng. Đặc biệt sự phát triển của doanh nghiệp các ngân hàng và các thị trường
vốn đẫ tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô
cùng cần thiết.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại
Bắc Nam năm 2011, năm 2012
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH đầu tư xây
dựng và thương mại Bắc Nam. Số nhà 01, khu đô thị Đông Bắc Ga – Phố
Đông Thọ - TP Thanh Hóa.

4.2. Thời gian : Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 13/01 đến
ngày 13/03
5. Cấu trúc đề cương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 2
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Chương 2: Thực trạng vấn đề tài chính tại công ty TNHH đầu tư xây
dựng và thương mại Bắc Nam
Chương 3: Các giải pháp khắc phục và hoàn thiện về vấn đề tài chính tại
công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Bắc Nam
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 3
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp
1.1.Khái niệm,mục tiêu,ý nghĩa
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét,kiểm
tra,đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ. Qua đó, người
sử dụng thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp,
nắm vững tiềm năng,xác định chính xác hiệu kinh doanh cũng như những rủi ro
trong tương lai triển vọng của doanh nghiệp. Hay nói cách khác phân tích tài
chính doanh nghiệp làm sao cho các con số trên báo cáo tài chính “biết nó’’ để
người sử dụng chúng có thể hiện rõ tình hình tài chính doanh nghiệp và các mục
tiêu, các phương pháp hoạt động của những người quản lý doanh nghiệp đó
1.1.2. Mục tiêu
Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép sử dụng các thông tin kế toán và các thông tin về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro,mức độ
và chất lượng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Quy trình thực hiện phân tích

tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ
nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức,được áp dụng
trong các đơn vị xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng.Đặc
biệt,sự phát triển của các doanh nghiệp, nhà nước và của thị trường vốn đã tạo
nhiều cơ hội đẻ phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần
thiết.
1.1.2.1. Phân tích tài chính đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt đọng kinh doanh
của doanh nghiệp,xác định điểm mạnh,yếu của doanh nghiệp.Đó là cơ sở định
hướng các quy định của ban Tổng Giám Đốc,Giám Đốc tài chính,dự báo tài
chính,kế hoạch đấu tư ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 4
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
1.1.2.2. Phân tích đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư biết thu nhập chủ sở hữu-lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư.Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh
lời của doanh nghiệp.Đó là một trong những căn cứ giúp họ quyết định bỏ vốn
vào doanh nghiệp hay không.
1.1.2.3. Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng cho vay và trả
nợ của doanh nghiệp.Chẳng hạn,để quyết định cho vay một trong những vấn đề
mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không?Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương
trong doanh nghiêp,đối với cán bộ thuế,thanh tra,cảnh sát kinh tế,luật sư….Dù
họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau nhưng họ đều muốn hiều biết về hoạt động
của doạnh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ
3.Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình

thành,tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Ngược lại tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đến quá trình kinh doanh.Vì thế cần
phải thường xuyên,kịp thời đánh giá,kiểm tra tình hình tài chính cảu doanh
nghiệp,trong đó có cả phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và ý
ngĩa.
Qua đó đánh giá tình hình tài chính mới,đánh giá đầy đủ,chính xác tình
hình tài chính phân phối,sử dụng và quản lý các nguồn vốn,giúp doanh nghiêp
củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản
lý cơ quan cấp trên,cơ quan tài chính,ngân hàng như:đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ chính sách về tài chính của nhà nước,xem xét việc cho vay vốn
.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 5
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
1.2. Phương pháp đánh giá tình hình phân tích tình hình tài chính
của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Bắc Nam
1.2.1 Phương pháp phân tích tài chính
1.2.1.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích là
phương pháp tỷ số.Đây là phương pháp trong đó các chỉ số được sử dụng để
phân tích.Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so sánh với chỉ tiêu
khác.Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng bổ sung và hoàn thiện.Bởi vì,thứ nhất:nguồn thông tin kế toán và tài
chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn.Đó là cơ sở hình thành tỷ lệ
tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của doanh nghiệp hay một nhóm
doanh nghiệp.Thứ hai:việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu
và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.Thứ ba;phương pháp
phân tích giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích
một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên lạc hoặc theo từng
giai đoạn.

1.2.1.2. Phương pháp so sánh
Về nguyên tắc,phương pháp tỷ số cần xác định được ngưỡng,các tỷ số
tham chiếu.Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh
các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.Như vậy phương pháp so
sánh luôn được kết hợp với các phương pháp tài chính khác.Khi phân tích nhà
phân tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ khác) để nhận
biết xu hướng thay đổi theo tình hình tài chính của doanh nghiệp,theo không
gian (so sánh với mức trung bình của ngành) để đánh giá vị thế của doanh
nghiệp trong ngành
1.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính trong công ty TNHH đầu tư xây
dựng và thương mại Bắc Nam
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 6
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động bao gồm tiền,các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển
nhượng(tương đương tiền),các khoản phải thu dự trữ(tồn kho).Còn nợ ngắn hạn
bao gồm các khoản vay ngắn hạn,ngân hàng thương mại,các tổ chức tín dụng
khác.Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời điểm nhất định-tới một
năm.Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành và thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp.Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn
hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai
đoạn tương đương và thời hạn của các khoản nợ đó.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tài sản quay vòng
nhanh với nợ ngắn hạn.Tài sản vòng quay nhanh là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm:tiền,chứng khoán ngắn hạn,các khoản
phải thu.TÀi sản dự trữ(tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn.Trong
tổng tài sản lưu động và để bị lỗ nhất nếu bán được.Do vậy,tỷ số khả năng thanh
toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động

phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng: tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao
nhiêu vốn lưu động ròng.Nó được tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn
lưu động ròng.
1.2.2.2 Các chỉ số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số này được dung để đo lường phần vốn góp của chủ sỡ hữu doah
nghiệp so với phần tài sản của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa
quan trọng trong việc phân tích tài chính.Bởi lẽ các chủ nợ nhìn vào sổ vốn của
các chủ sở hữu của công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 7
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
cho các món nợ.Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong
tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất-kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ
gánh chịu.Mặt khác gằng cách tăng vốn thông qua vay nợ,các chủ doanh nghiệp
vẫn nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp.Ngoài ra nếu doanh nghiệp
thu được lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ);tỷ số này được sử dụng để xác định
nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.Thông
thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng
thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá
sản.Trong khi đó,các chủ doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp.Song nếu tỷ
suất quá cao.doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi thể hiện ở tỷ số
giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi vay.Nó cho biết mức đọ lợi nhuận
đảm bảo khả năng trả lãi hằng năm như thế nào.Việc không trả được các khoản
nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
1.2.2.3 Tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của

doanh nghiệp.Vốn của doanh nghiệp được dung để đầu tư cho các laoij tài sản
khác nhau:như tài sản cố định,tài sản lưu động.Do đó,các nhà phân tích không
chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng
tới tới hiệu quả sử dụng cử từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh
nghiệp.Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để
xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền:tỷ số này được xác định bằng cách chia doanh thu (DT)
trong năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân
(chứng khoán ngân hàng dể chuyển nhượng):nó cho biết số vàng quay của tiền
trong năm.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 8
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Vòng quay dự trữ (tồn kho): là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vòng quay dự trữ được xác định
bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự tữ bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu 360/doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra
được bao nhiêu đồng DT trong năm
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: chỉ tiêu này được gọi là vòng quay toàn
bộ tài sản,nó được đo bằng tỷ số giữa DT và tong TS và cho biết một đồng tài
sản đem lại bao nhiêu đồng DT.
1.2.2.4 Tỷ số về khả năng sinh lời
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng
biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh doanh hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = thu nhập sau thuế (TNST) /DT
Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sỡ hữu (VCSH) : ROE
ROE = TNST/ VCSH
Chỉ tiêu doanh lợi VCSH được xác định bằng cách chia TNST cho
VCSH.Nó phản ánh khả năng sinh lời của VCSH và được các nhà đầu tư đặc

biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.Tăng mức
doanh lợi VCSH là một mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp.
Ngoài ra các tỷ số trên,các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc tính
toán và phân tích những chỉ số lien quan tới các CSH và giá trị thường.
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = TNST / vốn cổ phần
Thu nhập cổ phiếu = TNST / số lượng cổ phiếu thường
TỶ lệ trả cổ tức = lãi cổ phiếu / thu nhập cổ phiếu
Tỷ lệ giá = giá cổ phiếu / thu nhập cổ phiếu
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 9
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Chương 2 Thực trạng về vấn đề tài chính của công ty TNHH đầu tư
xây dựng và thương mại Bắc Nam
2.1 Đặc điểm tổ chức và tình hình sản suất khinh doanh tại công ty
TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Bắc Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Bắc Nam có trụ sở chính
tại số nhà 01,khu đô thị Đông Bắc Ga-Phố Đông Thọ-TP Thanh Hóa và một số
văn phòng chi nhánh,đại diện một số tỉnh thành trên cả nước.Công ty TNHH
đầu tư xây dựng và thương mại Bắc Nam thành lập từ năm 2008 trên cơ sở hợp
nhất một số tổ xây dựng dân dụng do tư nhân làm chủ.Số đăng ký kinh doanh
2801576310,ngày 29/06/2008 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.Giám
đốc công ty ông: Nguyễn Hữu Cường.
Mục tiêu của doanh nghiệp là nhằm huy động được một số vốn tự có
tương đối lớn (gồm nhà xưởng,máy móc,thiết bị và tiền vốn) để đầu tư cho các
hoạt động xây lắp dân dụng và công nghiệp ở quy mô lớn,đồng thời chuẩn bị
cho việc gia nhập thị trường chứng khoán nếu có thể.
Trải qua những tác động của ngoại cảnh.Công ty đã không ngừng vươn
lên từ chỗ là những đơn vị làm ăn nhỏ lẻ trở thành một công ty làm ăn có uy tín
với khách hàng.Công ty có đội ngũ công nhân viên và người lao động là 658

người.
Như đã nói trên,sự hình thành và phát triển của công ty TNHH xây dựng
đầu tư và thương mại Bắc Nam có thể tóm tắt thành 2 giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 1:sự hình thành và phát triển của các tổ hợp sản xuất nhỏ
lẻ,làm ăn manh mún tập trung chủ yếu vào đối tượng là các hộ gia đình,làm thuê
cho các công ty có khả năng thanh toán mạnh và có uy tín trên thị trường xây
dựng.Địa bàn hoạt động chủ yếu là một số tỉnh ở vùng phái bắc.
Giai đoạn 2: sự hợp nhất để hình thành công ty TNHH đầu tư xây dựng
và thương mại Bắc Nam duy trì khách hàng truyền thống và dần tiếp cân được
các khách hàng mới là các cơ sở,ban ngành,các công ty,xí nghiệp…xây dựng
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 10
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
công trình ngày càng lớn.Địa bàn hoạt động trong thời kỳ này đã phát triển ở các
vùng trong cả nước.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng của công ty
Thi công xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông
thủy lợi,cấp thoát nước và thiết kế,thi công trang trí nội ngoại thất.
Xây dựng nhà các loại
Chuẩn bị mặt bằng
Khai thác đá,cát sỏi,đất sét
Cho thuê thiết bị máy móc và đồ đung hữu hình khác
Giáo dục mầm non
Bán buôn tổng hợp
Kinh doanh bất động sản,quyền sử dụng đất thuộc sở hữu,chủ sử dụng
hoặc cho thuê (đầu tư kinh doanh và phát triển nhà,khu đô thị và khu dân cư)
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Xây dựng công trình đường sắt,đượng bộ
Bán buôn vật liệu,thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Giáo dục nghề nghiệp
Kho bãi và lưu trữ hàng hóa
Thi công xây dựng các công trình:công nghiệp,thủy lợi,công trình điện
hạ thế.lắp đặt thiết bị vật tư hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt và công nghiệp
Khai thác,kinh doanh khoáng sản phụ gia xi măng
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Sử dụng và quản lý tốt,đúng mục đích nguồn vốn tự có.Bên cạnh đó sử
dụng theo đúng chế độ hiện hành đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày
càng phát triển.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 11
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Không ngừng cải tiến trang thiết bị,đưa tiến bộ khoa học kỷ thuật vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình
kinh doanh.
Sản xuất thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế,quy trình
tiêu chuẩn cả về kỷ thuật,mỹ thuật đáp ứng nhu cầu khoa học.Tạo nền tảng vững
chắc cho công ty trong công cuộc xây dựng công ty.
2.2. Bộ máy tổ chức quản lý công ty
2.2.1 Tổ chức bộ máy của công ty
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 12
Phó giám đốc
Văn
phòng
công ty
Phòng
tổ chứ
lao
động
Phòng

tài
chính
kế toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
ngiên
cứu và
phát
triển
Phòng
điều
hành
xe,máy
Phòng
kỷ
thuật
Các tổ,đội sản xuất Các tổ,đội sản xuất
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại
Bắc Nam
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
2.2.2 Thuyết minh sơ đồ tổ chức công ty
Giám đốc điều hành là người có quyền hành cao nhất trong công ty.Các
đơn vị.tổ đội giúp việc đều phải chịu sự quản lý.phân công công việc trực tiếp
của giám đốc
Phòng kế hoạch và kỷ thuật: chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành
về kế hoạch tiến độ thi công,việc điều hành nhân lực phù hợp với vị trí từng giai
đoạn thi công tác động các đợn vị thi công hoàn thành kế hoạch đặt ra và chịu
trách nhiệm giám sát chất lượng công trình của các đơn vị thi công đúng với hồ

sơ thiết kế kỷ thuật thi công đã được duyệt.Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở các
đơn vị thi công đảm bảo an toàn lao động và các công tác khác như vệ sinh môi
trường,đảm bảo giao thông và phòng chống cháy nổ.
Phòng kế toán tài chính: chịu trách nhiệm trươc giám đốc về công tác
ngi,chép,theo dõi mua vật tư nhiên liệu,kinh phí công trường,đáp ứng nhu cầu
thi công,theo dõi việc nhập xuất vật tư nhiên liệu đúng định mức,đúng quy cách
chất lượng,số lượng đưa vào công trình
Phòng hành chính: chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc bố trí nhân
lực xe máy,thiết bị,nơi ăn ở,làm việc cho cán bộ công nhân trực tiếp giải quyết
nội nghiệp công trường,thi công đảm bảo vẹ sinh môi trường,an toàn lao
động,an toàn giao thông trong thi công.
Các đội thi công: chịu trách nhiệm trực tiếp của ban chỉ huy về các hạng
mục mà mình thi công về chất lượng công trình theo đồ án thiết kế được phê
duyệt.
Đội cơ giới và cung ứng vật tư: chịu trách nhiệm trước giám đốc trong
công tác diều động xe máy thiết bị,vật tư công cụ đảm bảo phục vụ cho công
trường thi công.
Tất cả các đôn vị khi thi công phải chấp hành theo sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đốc công ty và chỉ huy công trường,hành ngày giao ban các bộ phận
tại công trường,hàng tuần giao ban báo cáo tại công ty.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 13
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
2.3 Thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH đầu tư xây
dựng và thương mại Bắc Nam
2.3.1 Hệ thông báo cáo tài chính của công ty
2.3.1.1 Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp,phản ánh tổng quát
toàn bộ gá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định,theo 2 cạhs phân loại là kết cấu vốn kinh
doanh và nguồn vốn kinh doanh.

Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình
thành tài sản đó.Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thr nhận xét đấng giá khái
quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán kết cấu gồm 2 phần:phần tài sản và phần nguồn vốn
Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Tài sản chia thành 2 phần:tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn,tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo.Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp
lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh
nghiệp.Nguồn vốn đupcự chia thành: nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu.
Nội dung trong bảng cân đối kế toán phải thõa mãn chương trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài 2 phần TS và NV,cấu tạo bảng CĐKT còn có phần tài sản ngoài
bảng.Phần tài sản ngoài bảng phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng vào một số
chi tiêu bổ sung không thể phản ánh trong bảng CĐKT.
Cơ sở dữ liệu để lập bảng CĐKT là các số kế toán tổng hợp và chi tiết
các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 14
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
2.3.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
Là báo cáo tài chính tổng hợp,phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả
kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp,chi tiết theo hoạt động kinh
doanh(HĐKD) chính và các hoạt động khác,tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kêt quả.Kết quả HĐKD gồm 3
phần:
Phần 1: lãi-lỗ phản ánh tình hình kết quả HĐKD của doanh nghiệp bao

gồm HĐKD và các hoạt động khác.Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình
bày số liệu của kỳ trước,tổng số phát sin h trong kỳ báo cáo.
Phần 2: tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước,phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước,thuế và các khoản phải nộp khác.Tất cả các hỉ
tiêu trong phần này đều được trình bày số càn phải nộp kỳ trước chuyển sang,số
còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo số đã nộp.
Phần 3: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ,được miễn
giảm,được hoàn lại,phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ,đã khấu trừ và còn
được khấu trừ cuối kỳ,số thuế GTGT được miễn giảm,đã miển giảm và được
miễn giảm cuối kỳ.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả HĐKD là số kế toán trong kỳ các tài
khoản từ loại 5 đến loại 9.
2.3.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Là BCTC phản ánh các khoản thu,chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp
theo các hoạt động kinh doanh,hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.Dựa vào
báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền,sự biến động tài
sản tuần khả năng thanh toán và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của
doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực
tiếp và gián tiếp.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp,được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 15
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
hình của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể
trình bày rõ ràng chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm
HĐSXKD,nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn

quan trọng.Phân tích một số chi tiêu tài sản chủ yếu và các kiens nghị của doanh
nghiệp.Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ báo
cáo,bảng cân đối kế toán,kỳ báo cáo,thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước,năm
trước.
2.3.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH đầu tư xây
dựng và thương mại Bắc Nam
2.3.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
Đánh giá khái quát tình hình tài chính ccuar công ty sẽ cung cấp một
cách tổng quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khả
quan hay không.Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá
trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp.Qua đó,có giải pháp
hữu hiệu để quản lý.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty trước hết căn cứ vào
số liệu đã phản ánh trên bảng CĐKT rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ
cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp.Tuy
nhiên nếu chỉ dựa vào khả năng tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn
vốn thì chưa thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải
phân tích các khoản mục trong bảng CĐKT.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 16
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Bảng 1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm
qua của công tyTNHH dầu tư xây dựng và thương nại Bắc Nam
Đvt:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
So sánh năm

2012/2011
Số tiền Tỷ trọng(%)
1.Doanh thu thuần(tr.đ) 57.611 42.636 5025 113,3
2.Chi phí hoạt động kinh
doanh 375.117 42.124
3.Lợi tức thuần từ HĐKD 95 464 369 388,4
4.Nộp ngân sách 1.917 2.415 498 125,9
5.Số người lao động 550 658 108 119,6
6.Thu nhập bình quân 1.010 1.137 127 112,5

Qua bảng phân tích trên ta thấy nhình chung các chỉ tiêu phản ánh tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm có xu hướng tă
ng.Điều này thể hiện rõ hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần (DTT) và người lao
đông giữa năm 2012 so với năm 2011.Số người lao động năm 2012 tăng
119,6% so với năm 2011.Trong đó DTT năm 2012 tăng 113,3% so với năm
2011.Tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của người lao động chứng tỏ
năng suất người lao động giảm xuống.Đây là do công ty chưa có những biện
pháp chặt chẽ,hợp lý đôn đốc công nhân làm việc,không giảm chi phí kinh
doanh.Rút ra từ những yếu kém năm 2011 công ty đã kịp thời khắc phục và đưa
ra nhiều biện pháp hữu hiệu làm cho kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất
năm 2012 tương đối khả quan.Năm 2012 tăng năng suất lao động cụ thể là
doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 113,3% trong khi số người lao động
tăng 119,6%.Lợi nhuận năm 2012 tăng 388,4% so với năm 2011đây là kết quả
rất đáng khích lệ.
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 17
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
2.3.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản của công ty
Bảng 2.Cơ cấu tài sản công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Bắc Nam
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 so sánh năm 2012 với năm 2011

Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%)
A.TS lưu động và đàu tư ngắn hạn 13.637.346.119 61,57 22.799.019.644 73,08 9.925.655.525 172,59
1.Tiền 93.837.916 0,12 1.250.475.646 4,01 1.157.087.730 11.239
2.Đầu tư ngắn hạn
3.Các khoản phải thu 11.256.778.682 50,68 7.850.972.47 25,17 -3.405.806.203 -69,7
4.Hàng tồn kho 1.767.830.549 7,96 13.186.457.564 42,27 -11.418.627.015 1645
5.TS lưu động khác 555.306.972 2,5 511.133.955 1,63 -44.193.017 92,04
6.chi sự nghiệp
B.TS cố định và vốn đầu tư dài
hạn 8.534.971.915 38,43 8.394.498.841 26,91 -7.640.473.074 98,4
1.TSCĐ 8.950.150.915 38,5 83.096.778.411 26,64 -140.473.074 98,3
2.Đầu tư dài hạn
3.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 84.821.000 0,38 84.821.000 0,27 0
4.Ký cược dài hạn
Tổng 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 8.985.242.851 140,4

SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 18
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng TS cuối kỳ so với năm 2012 tăng
8.985.242.851đ đạt 140,4%.Trong đó giá trị TS lưu động tăng và vẫn chiếm một
phần rất lớn trong tổng TS.
TS cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm 98,3% so với năm 2011.Tỷ
trong của nó trong tổng TS cũng giảm từ 38,05% đầu năm xuống còn 26,64%
năm 2012.Điều này cho thấy cơ sở của công ty năm 2012 không được đầu tư lẫn
về giá trị và quy mô.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang đầu năm và cuối năm vẫn giữ nguyên.
Tỷ suất đầu tư
chung=
Năm 2011 = =0,39


Năm 2012 = = 0,27
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Năm 2011 = = 0,38
Năm 2012 = = 0,26
Như vậy vào cuối năm, sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ
trong tổng TS thì tỷ suất đầu tư chung và đầu tư TSCĐ đều giảm 0,12%.Điều
này chứng tỏ năm 2012 cơ sở vật chất kỷ thuật của công ty không được tăng
cường về vật chất lẫn quy mô.Sự thiếu đầu tư chuyên sâu là chưa hợp lý vì
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 19
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật
chất tốt là yêu cầu bắt buộc
SVTH: Đỗ Thị Quỳnh – 10027663 – Lớp CDTD12TH 20

×