Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn ngắn hạn của công ty TNHH thành minh MTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.98 KB, 39 trang )

Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là bài báo cáo thực tập do em làm và không sao chép dới
bất cứ hình thức nào, dới sự hớng dẫn của giảng viên chính là thầy Th.S Lê Đức Thiện
Khoa kinh tế Trờng ĐH Công Nghiệp Tp.HCM.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nội dung trong bài báo cáo thực tập này.
Thanh Hóa, ngày 21 tháng3năm 2013
Sinh viên thực tập.
Lê Thị Hà
MụC LụC
Trang
Danh mục bảng biểu, biểu đồ
5
Phần mở đầu
6
Chơng I : lý luận chung về quản trị vốn ngắn hạn
8
1.1. Khái quát chung về vốn kinh doanh
9
1.1.1. Khái niệm về vốn ngắn hạn. 9
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
1
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
1.1.2. Đặc điểm của vốn ngắn hạn. 9
1.1.3. Phân loại vốn ngắn hạn. 9
1.1.3.1. Phân loại vốn lu động theo vai trò từng loại vốn ngắn hạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
10
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
10
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn. 11


1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành.
11
1.2. Các phơng pháp xác định nhu cầu vốn ngắn hạn:
12
1.2.1. Phơng pháp trực tiếp. 12
1.2.2. Phơng pháp gián tiếp 12
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn.
12
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn. 12
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn ngắn hạn. 13
1.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn 13
1.3.4. Hàm lợng vốn ngắn hạn. 14
1.3.5. Mức doanh lợi vốn ngắn hạn. 14
1.4. Nội dung quản trị vốn ngắn hạn.
14
1.4.1. Quản trị vốn bằng tiền.
14
1.4.1.1. Xác định mức vốn tiền mặt hợp lý. 15
1.4.1.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt ( ngân quỹ).
15
1.4.1.3. Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt. 16
1.4.2. Quản trị hàng tồn kho dự trữ.
16
1.4.2.1. Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hởng đến hàng tồn kho dự trữ.
16
1.4.3. Quản trị các khoản phải thu, phải trả.
17
1.4.3.1. Quản trị các khoản phải thu. 17
1.4.3.2. Quản trị các khoản phải trả.
17

1.4.4. Quản trị vốn ngắn hạn khác.
18
Chơng 2: thực trạng về quản trị và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngắn hạn tại công ty tnhh thành
minh mtc giai đoạn 2009 2011.
19
A. GiớI THIệU TổNG QUáT Về TìNH HìNH TạI CÔNG TY. 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
19
a. Quá trình hình thành công ty. 19
b. Quá trình phát triển của công ty. 19
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
19
a. Chức năng 20
b. Nhiệm vụ. 20
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tại công ty
20
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. 20
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 21
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy. 22
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
22
2.2. Thực trạng quản trị vốn ngắn hạn của công ty TNHH Thành Minh
MTC giai đoạn 2009 2011
22
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty. 22
2.2.1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 23
2.2.2. Cơ cấu vốn ngắn hạn của công ty. 25
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
2

Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn của công ty từ năm 2009 2011. 26
2.3. Phơng pháp xác định nhu cầu vốn ngắn hạn tại công ty.
28
2.4. Nội dung quản trị vốn ngắn hạn tại công ty.
29
2.4.1. Quản trị vốn bằng tiền. 29
2.4.2. Quản trị hàng tồn kho. 31
2.4.3. Quản trị khoản phải thu, khoản phải trả. 33
2.4.4. Quản trị vốn ngắn hạn khác. 35
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình quản trị vốn ngắn hạn tại công ty
TNHH Thành Minh MTC.
35
2.5.1. Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn ( Vòng quay vốn ngắn hạn ). 35
2.5.2. Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn. 36
2.5.3. Mức tiết kiệm vốn ngắn hạn. 36
Chơng iii: một số giải pháp và kiến nghị nhằm Hoàn
thiện quản trị vốn ngắn hạn tại công ty TNHH Thành
Minh MTC.
40
3.1 Đánh giá u, nhợc điểm của quản trị vốn ngắn hạn.
40
3.1.1. Ưu điểm. 40
3.1.2. Nhợc điểm. 40
3.2. Phơng hớng của công ty trong giai đoạn 2010 2015.
41
3.2.1. Phơng hớng của công ty trong sản xuất kinh doanh. 41
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị.
41
3.3.1.1. Các giải pháp chung. 41

3.3.1.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
tại công ty
41
3.3.2. Một số kiến nghị mang tính chất hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ngắn hạn tại công ty.
42
3.3.2.1. Một số kiến nghị đối với công ty 42
3.3.2.2. Một số kiến nghị với công ty TNHH Thành Minh MTC và Nhà n-
ớc.
42
Kết luận
43
TàI LIệU tham khảo
44
DANH MụC BảNG BIểU
Bảng 2.1: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 2011.
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu vốn ngắn hạn của công ty từ năm 2009 2011.
Bảng 2.3. Bảng quản trị tiền mặt.
Bảng 2.4. Bảng quản trị hàng tồn kho.
Bảng 2.5. Bảng quản trị khoản phải thu, phải trả.
Bảng 2.6 : Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn.
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
3
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nên kinh tế hàng hóa, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện đợc
các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu không có vốn
thì không nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho
các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất.

Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là
điều kiên tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của mình và tìm chỗ
đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản lý và sử dụng vốn đang là
một vấn đề rất khó khăn đặt ra với các doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa đó và với kiến thức trang bị ở trờng, em đã chọn đề tài
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn ngắn hạn của Công ty TNHH Thành
Minh MTC để làm đề tài nghiên cứu.
2. Đối tợng nghiên cứu.
Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế mới phải chủ động hơn trong việc
huy động vốn và sử dụng vốn, doanh nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau. Vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn ngắn hạn một cách hiệu quả là hết sức quan
trọng. Vì nó thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy đối tợng
nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở nêu ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
4
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
ngắn hạn của công ty, khẳng định mặt tích cực đã đạt đợc đồng thời tìm ra hạn chế cần
khắc phục và có biện pháp hoàn thiện.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều sâu và chiều rộng thì cần dựa vào
những phơng pháp sau:
Phơng pháp thống kê tổng hợp : Dùng công cụ thống kê tập hợp số liệu, tài
liệu của công ty.
Phơng pháp chuyên gia : Tham khảo ý kiến của những chuyên gia về kinh tế,
cùng chuyên nghành nghiên cứu.
Phơng pháp phân tích so sánh : Sau khi đã tập hợp thống kê số liệu tiến hành
phân tích, so sánh đối chiếu, rút ra kết luận và bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
4. Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm 3 chơng :
Chơng 1 : Lý luận chung về quản trị vốn ngắn hạn của công ty TNHH Thành Minh

MTC.
Chơng 2 : Thực trạng quản trị vốn ngắn hạn của công ty TNHH Thành Minh MTC.
Chơng 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị vốn ngắn hạn tại
công ty TNHH Thành Minh MTC.
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
5
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
Chơng I : lý luận chung về quản trị vốn ngắn hạn .
1.1. Khái quát chung về vốn kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm về vốn ngắn hạn.
Vốn ngắn hạn hay còn gọi là vốn lu động là giá trị những tài sản lu động mà
doanh nghiệp đã đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra
để mua sắm các tài sản lu động sản xuất và các tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thờng xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các doanh
nghiệp còn có các đối tợng lao động. Khác với các t liệu lao động, đối tợng lao động
nh : nguyên vật liệu, bán thành phẩm chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó bị chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị thành phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các tài
sản lu động, còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn ngắn
hạn luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong các doanh
nghiệp ngời ta thờng chia tài sản thành 2 loại : Tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
động lu thông. Tài sản lu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản
xuất chế biến. Còn tài sản lu động lu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ
tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ
kết chuyển, chi phí trả trớc trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau,

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn ngắn hạn đợc chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ
sang hình thái vật t, hàng hóa dự trữ. Khi vật t dự trữ đợc đa vào sản xuất, chúng ta chế
tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ, vốn ngắn
hạn quay về hình thái ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
không ngừng, cho nên vốn ngắn hạn cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển vốn ngắn hạn. Do có sự chu chuyển vốn không ngừng nên
vốn cũng tuần hoàn không ngừng nên vốn thờng xuyên có các bô phận tồn tại dới
cùng môt hình thái khác nhau trong sản xuất và lu thông.
Vốn ngắn hạn còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật t,
cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
6
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
doanh nghiệp. Nhng mặt khác vốn ngắn hạn luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lợng vật t sử dung tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lu
thông sản phẩm có hợp lý không?
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lu động còn có thể đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt nh : mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của vốn ngắn hạn.
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lu động, vốn ngắn hạn của các doanh
nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh : dự trữ
sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp
lại theo chu kỳ và đợc đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn ngắn hạn,
vốn ngắn hạn có 2 đặc điểm:
Thứ nhất, vốn ngắn hạn tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá
trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn ngắn hạn thờng xuyên

thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật t
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở lại hình thái vốn tiền tệ, sau mỗi chu
kỳ tái sản xuất, vốn ngắn hạn hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.3. Phân loại vốn ngắn hạn.
Trong doanh nghiệp các vấn đề tổ chức và quản lý vốn ngắn hạn có một vai trò
quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn ngắn hạn là bộ phận trọng yếu của công tác quản
lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn ngắn hạn nhằm đảm bảo sử
dụng vốn ngắn hạn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả thì càng có thể sản xuất đợc nhiều
loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ chức đợc tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và
tiêu thụ. Do vốn ngắn hạn có rất nhiều mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và thờng xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó muốn quản lý vốn ngắn hạn,
ngời ta phải tiến hành phân loại vốn ngắn hạn theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1. Phân loại vốn lu động theo vai trò từng loại vốn ngắn hnaj trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
Vốn ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xuất : Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn ngắn hạn trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn ngắn hạn trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền ( kể cả vàng bạc, đá quý), các khoản vốn đầu t ngắn hạn ( đầu t chứng
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
7
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn), các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn,
các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn ngắn hạn trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
ngắn hạn hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này vốn ngắn hnaj có thể chia thành 4 loại :
Vốn vật t, hàng hóa : Là khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể
nh : nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
Vốn bằng tiền : Bao gồm các khoản vốn tiên tệ nh : tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán ngắn hạn
Các khoản phải thu, phải trả:
Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng và các khoản phải thu khác.
Các khoản phải trả : Là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho
khách hàng theo hợp đồng phải cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nớc
hoặc thanh toán tiền công cho ngời lao động
Vốn ngắn hạn khác : Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, cầm cố, ký
quỹ, ký cợc
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Tài sản lu động sẽ đợc tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối định đoạt. Tùy theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
riêng nh : Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp t nhân bỏ ra, vốn
góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên
doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.
Các khoản nợ: Là các khoản đợc hình thành từ vốn vay các ngân hàng thơng
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản

nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
8
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
định trong huy động và quản lý sử dụng vốn ngắn hnaj hợp lý hơn, dả bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản ngắn hạn sẽ đợc tài trợ bởi những
nguồn vốn sau:
Nguồn vốn điều lệ : Là số vốn đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung : Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết : Là số vốn đợc hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
Nguồn vốn đi vay : Vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn trong kinh doanh của mình. Từ
góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh
nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của
mình.
1.2. Các phơng pháp xác định nhu cầu vốn ngắn hạn:
Để xác định nhu cầu vốn ngắn hạn thờng xuyên cần thiết doanh nghiệp có thể

sử dụng các phơng pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa
chọn phơng pháp thích hợp.
Sau đây là một số phơng pháp chủ yếu :
1.2.1. Phơng pháp trực tiếp :
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật t, sản xuất và tieu dùng sản phẩm để xác định nhu cầu của từng
khoản vốn ngắn hạn trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn ngắn hạn
của doanh nghiệp.
1.2.2. Phơng pháp gián tiếp :
Đặc điểm của phơng pháp này là dựa vào số vốn ngắn hạn bình quân năm báo
cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tốc độ luân chuyển vốn
ngắn hạn năm kế hoạch.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây :
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
9
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn.
Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn có thể đo bằng hai chỉ tiêu là quay vòng vốn
ngắn hạn và kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn.
Vòng quay vốn ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn ngắn hạn quay đ-
ợc trong một thời kỳ nhất định, thờng là một năm.
Công thức nh sau :
M
L =
V
Trong đó :
L : Vòng quay của vốn ngắn hạn.
M : Tổng mức luân chuyển trong chu kỳ.

V : Vốn ngắn hạn.
Kỳ luân chuyển vốn lu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay của vốn ngắn hạn.
Công thức nh sau :
360
K =
L
Trong đó :
K : là kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn.
L : vòng quay của vốn ngắn hạn.
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn ngắn hạn càng tốt và ngợc
lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn ngắn hạn có quan hệ mật thiết với
nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn và
ngợc lại.
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn ngắn hạn.
Mức tiết kiệm vốn ngắn hạn là số vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp tiết kiệm đợc
trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn ngắn hạn đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu:
Mức tiết kiệm là số vốn ngắn hạn tiết kiệm đợc do tăng tốc dộ luân chuyển vốn
nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lu động
hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
Công thức nh sau :
M
V = x ( K)
360
Trong đó :
V : Mức tiết kiệm vốn lu động.
K : Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn năm báo cáo.
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
10

Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
M : Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch.
1.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn =
Vốn ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu đợc tạo ra trên vốn ngắn hạn bình quân là
bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao và ngợc
lại.
1.3.4. Hàm lợng vốn ngắn hạn.
Vốn lu động bình quân
Hàm lợng vốn ngắn hạn =
Doanh thu
Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhiệm về vốn ngắn hạn trên doanh thu. Chỉ tiêu
này cao hay thấp cũng đợc đánh giá ở các ngành khác nhau. Đối với nghành coogn
nghiệp nhẹ thì hàm lợng vốn ngán hạn chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với
nghành công nghiệp nặng thì hàm lợng vốn ngắn hạn chiếm trong doanh thu thấp.
1.3.5. Mức doanh lợi vốn ngắn hạn.
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Mức doanh lợi vốn ngắn hạn =
Vốn ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn ngắn hạn có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợ
nhuận trớc thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận vốn ngắn hạn
càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn càng cao.
1.4. Nội dung quản trị vốn ngắn hạn.
Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn ngắn hạn bao gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu t tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, phải trả,
hàng hóa tồn kho và vốn ngắn hạn khác. Vốn ngắn hạn đóng một vai trò quan trọng
khác trong quá trình sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Do vậy, muốn tồn tại và
phát triển đợc thì nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải sử dụng vốn ngắn hạn sao cho có

hiệu quả nhất.
1.4.1. Quản trị vốn bằng tiền.
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu t
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dữ trữ
vốn bằng tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền mặt trong
các doanh nghiệp thông thờng là để đáp ứng nhu cầu giao dịch hằng ngày nh mua sắm
hàng hóa, vật t, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu
cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thờng cha dự đoán đợc và động
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
11
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh
có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có cơ hội thu đợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm
tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quy mô vốn bằng tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trớc, song việc quản trị vốn bằng tiền mặt khoogn phải là một công
việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn bằng tiền mặt do đó không phải chỉ là đảm bảo
cho doanh nghiệp có đủ lợng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán mà quan trọng hơn là tối u hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi
ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu t kiếm
lời.
1.4.1.1. Xác định mức vốn tiền mặt hợp lý.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh đợc các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên
bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp,
tận dụng các cơ hội kinh doanh, có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Phơng pháp đơn giản thờng dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là lấy
mức xuất ngân quỹ trung bình hằng ngày nhân với số lợng ngày dự trữ ngân quỹ.

Ngời ta có thể sử dụng phơng pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn
kho d trữ để xác định vốn tiền mặt dự trữ hợp lý của doanh nghiệp. Bởi vì giả sử doanh
nghiệp có một lợng tiền mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt
một cách đều đặn. Khi lợng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán
ngắn hạn, để có đợc lợng tiền mặt nh lúc đầu.
1.4.1.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt ( ngân quỹ).
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ, ngân
quỹ hằng năm đợc lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh, từ kết quả hoạt động tài chính, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Trong
các luồng nhập ngân quỹ kể trên luồng nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan
trọng nhất. Nó đợc dự đoán dự trên cơ sở các khoản thu bằng tiền mặt dự kiến trong
kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thờng bao gồm các khoản chi cho hoạt động
kinh doanh nh mua sắm tài sản, trả lơng, các khoản chi cho hoạt động đầu t theo kế
hoạch của doanh nghiệp, các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản
phải chi khác.
1.4.1.3. Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt.
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ,
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng
chuyển hóa sang các tài sản khác. Vì vậy, doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý, sử
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
12
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát lợi dụng. Các biện pháp quản
lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không đợc thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán, phải có các biện pháp an toàn đảm bảo cho quỹ.

Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trờng hợp thu chi.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tợng tậm ứng,
mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
1.4.2. Quản trị hàng tồn kho dự trữ.
1.4.2.1. Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hởng đến hàng tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ thờng ở
ba dạng : nguyên vật liệu, nhiên liệu dữ trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các sản phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo nghành nghề kinh doanh mà tỷ trọng
các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thờng phụ thuộc vào :
Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho nhu cầu sản xuất của doanh
nghiệp, khả năng sẵn sàng cugn ứng của thị trờng, chu kỳ giao hàng, thời gian vận
chuyển và giá cả của nguyên vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ sản phẩm dở dang và bán thành phẩm phụ thuộc
vào : đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ thành phẩm thờng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố: sự
phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
1.4.3. Quản trị các khoản phải thu, phải trả.
1.4.3.1. Quản trị các khoản phải thu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để khuyến khích ngời mua, doanh nghiệp
thờng áp dụng phơng pháp bán chịu đối với khách hàng. Điều này làm tăng thêm một
số chi phí do việc làm tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng nh : chi phí
quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi roQuy mô các khoản phải thu
chịu ảnh hởng bởi các nhân tố nh sau:
Thứ nhất, khối lợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu : đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trogn những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu

tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp, đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
13
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thờng dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ h hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
1.4.3.2. Quản trị các khoản phải trả.
Khác với khoản phải thu, khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải
thanh toán cho khách hàng theo các hợp dồng cung cấp, các khoản phải nộp cho ngân
sách nhà Nớc hoặc thanh toán tiền công cho ngời lao động.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thờng xuyên kiểm tra, đối
chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ
động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi hết hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các
hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
1.4.4. Quản trị vốn ngắn hạn khác.
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm : các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, cầm cố,
ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác,
khi vay vốn, thuê mợn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lýdoanh nghiệp phải
cầm cố, ký quỹ ký cợc.
Vốn ngắn hạn tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy để sử dụng vốn
ngắn hạn có hiệu quả thì cần phải quản trị vốn ngắn hạn tốt ở từng khâu của quá trình
sản xuất và lu thông.
Trên đây là một số lý luận chung về vốn ngắn hạn. Để hiểu sâu hơn về vốn ngắn
hạn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn. Ta nghiên cứu thực trạng quản trọ
vốn ngắn hạn tại công ty TNHH Thành Minh MTC.
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
14

Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
Chơng ii
thực trạng về quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ngắn hạn tại công ty tnhh thành minh mtc giai đoạn 2009
2011.
A. GiớI THIệU TổNG QUáT Về TìNH HìNH TạI CÔNG TY.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
a. Quá trình hình thành công ty.
Với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ cấu thị trờng, đất nớc ta
đang trên con đờng phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa. Do vậy, nhu cầu tiêu thụ
vật liệu xây dựng cho sản xuất ngày càng cao, nên sau khi nghiên cứu kỹ thị trờng
cộng với nguồn vốn tự có, công ty quyết định kinh doanh, sản xuất các mặt hàng vật
liệu xây dựng phù hợp với đờng lối phát triển của đất nớc.
Công ty TNHH Thành Minh MTC đợc thành lập ngày 21/04/2008 do Sở Kế
Hoạch - Đầu T tỉnh Thanh Hóa cấp giấy phép thành lập xây dựng. Văn phòng công ty
đặt tại: Số 07 Hoàng Bá Đạt P.Tân Sơn TP. Thanh Hóa.
b. Quá trình phát triển của công ty.
Cùng với sự vận động trởng thành, mở rộng thị trờng xây dựng và cải tiến khoa
học kỹ thuật, nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ kỹ thuật mới công ty đã không
ngừng cố gắng vơn lên theo kịp nhịp sống thời đại. Công ty đã mở rộng quy mô sản
xuất, xây dựng, cải tiến mặt hàng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, kết hợp nội
lực và u thế từ bên ngoài môi trờng kinh doanh, công ty đã đạt đợc những thành tựu
nhất định và không ngừng phát triển, đa tập thể bớc đi những bớc vững chắc. Chính
nhờ sự cố gắng không ngừng vơn lên đó, công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho
hàng chục ngời lao động trong và ngoài tỉnh. Trong thời gian ngắn nhờ sự cải tiến kỹ
thuật, công ty đã xây dựng đợc nhiều công trình ở hầu hết các tỉnh thành phía bắc nh :
Lai Châu, Sơn la, Lạng Sơn, H Nội thu hút sự đầu t của nhiều doanh nghiệp. Trong
những năm qua công ty đã thực hiện tốt các nghĩa vụ của nhà nớc, nộp cho ngân sách
nhà nớc nhiều tỷ đồng. Từ đó ta có thể thấy quá trình hình thành và phát triển khá thần
tốc. Đó là nhờ vào sự nỗ lực của nội bộ công ty, giờ đây công ty không ngừng lớn

mạnh và mục tiêu đề ra trong năm 2013 sẽ xây dựng thêm một xởng cơ khí sản xuất
tạo công ăn việc làm cho nhiều ngời lao động.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng.
Công ty TNHH Thành Minh MTC là công ty xây dựng Thơng mại có các
chức năng sau:
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
15
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, xây lắp công tình điện
đến 110KV.
- Xây lắp công trình viễn thông, lắp đặt mạng và thiết bị viễn thông.
- Xây lắp công trình điện nớc.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật t thiết bị điện, kinh doanh điện năng.
b. Nhiệm vụ.
Với những chức năng trên, công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế
hiện hành phù hợp.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý thực hiện các chính sách về thuế nộp
ngân sách nhà nớc.
Kinh doanh đúng mặt hàng, theo đúng nghành nghề đã đăng ký và mục đích
chung của công ty.
Bảo toàn và sử dụng tài sản đợc giao theo đúng chế độ của nhà nớc quy định,
đạt hiệu quả kinh tế xã hội và tăng cờng điều kiện vật chất cho cán bộ công nhân viên
của công ty.
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và các biện pháp khuyến khích
vật chất, tinh thần đúng chế độ chính sách của nhà nớc, đảm bảo mức lơng tối thiểu và
cải thiện đời sống ngời lao động.
Đào tạo bồi dỡng, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ chuyên
môn.

Nghiên cứu các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ tổ chức quản lý,
phát huy năng lực tổ chức kinh doanh, tăng năng suất lao động, thực hiện cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao.
Tổ chức và nghiên cứu thị trờng, nắm vững nhu cầu thu hút đầu t của các doanh
nghiệp khác, đảm bảo cho kinh doanh của doanh nghiệp đợc chủ động và ít rủi ro hơn,
mang lại hiệu quả tốt.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tại công ty
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty TNHH Thành Minh MTC chủ yếu là hoạt động kinh doanh xây lắp
công trình viễn thông, vật liệu và dụng cụ cơ khí Hoạt động công ty nhằm mục đích
khai thác hiệu quả nguồn hàng vật t, sức lao động nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu xây lắp và sản xuất của các doanh nghiệp đầu t khác.
Quy mô hoạt động của công ty rộng, cung cấp vật t cho khu vự trong và ngoài
tỉnh chủ yếu là khu vực phía Bắc. Do yêu cầu phát triển kinh doanh ngày càng lớn nên
công ty có những phơng án kế hoạch kinh doanh ngày càng lớn mạnh hơn.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy.
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
16
GIM C
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
Giám đốc công ty : Trực tiếp chỉ đạo và quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời là ngời đại diện cho quyền lợi và nhiệm vụ
của công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên.
Phó Giám đốc công ty : Hỗ trợ giám đốc tham mu hoạch định chiến lợc hoạt
động kinh doanh, thay mặt giải quyết mọi vấn đề khi giám đốc vắng mặt.
Phòng tổ chức hành chính : Tham mu cho Giám đốc về việc sắp xếp nhân sự,
làm công việc quản lý hành chính, tiền lơng, theo dõi kiểm tra đôn đốc tổng hợp công
tác thi đua, khen thởng, kỹ luật của công ty.

Phòng kế toán : Quản lý tiền, vốn, cũng nh phản ánh các nghiệp vụ kinh tế một
cách kịp thời thời chính xác, liên tục và có hệ thống, theo dõi toàn bộ tài sản của công
ty về mặt giá trị cũng nh sự biến động của nó. Xây dựng các kế hoạch về vốn, hạch
toán kết quả lãi, lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ, quyết toán tài chính theo từng
quý, năm theo chế độ.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: quản lý việc theo dõi mua bán theo đúng thời điểm,
chủng loại số lợng, giá thành hợp lý và làm thủ tục nhập, xuất theo trình tự của công
ty. Quản lý công tác kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và
xây lắp, điều chỉnh sửa đối quy trình công nghệ
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
17
PHể GIM C PHể GIM C
PHềNG
T CHC
HNH
CHNH
PHềNG
K TON
TI V
PHềNG
K
HOCH
K
THUT
PHềNG
QUN Lí
D N
I
XY
DNG

I
I
XY
DNG
II
CA
HNG
KD
THIT
B
IN
I
XY
LP
I
I
XY
LP
II
I
THI
CễNG
C
GII
XNG
GIA
CễNG
MC,
KT
CU

THẫP
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
Phòng quản lý dự án : lập hồ sơ d thầu, lập dự toán, bóc tách và thẩm định dự
toán. Lập dự án đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản lý các dự
án đầu t.
Các phân xởng sản xuất, đội xây lắp, cửa hàng kinh doanh: phân xởng sản xuất,
đội xây lắp, cửa hàng kinh doanh thuộc công ty phải thực hiện theo đúng sự ủy quyền
và phân cấp quản lý của Giám đốc công ty, đợc thể hiện trong quyết định thành lập và
thể chế hóa ở quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị.
2.2. Thực trạng quản trị vốn ngắn hạn của công ty TNHH Thành Minh MTC giai
đoạn 2009 2011
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty.
Để có thể phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của công ty
TNHH Thành Minh MTC ta cần có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của công
ty trong giai đoạn từ 2009 2011. Thông qua các báo tài chính hằng năm, ta cso
những đánh giá về các mặt sau đây.
2.2.1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ( trang bên)
Nhận xét : Nhìn vào bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy tốc
độ tăng trởng của công ty trong 3 năm có phần giảm sút,năm 2010 lợi nhuân sau thuế
giảm so với năm 2009 ( giảm 1%) và năm 2011 giảm so với năm 2010 là ( giảm 10
% ). Giải thích cho vấn đề này ta có thể thấy bảng 2.1 mặc dù so với năm 2010 và năm
2009 có lợi nhuận gộp tăng 89,3% song chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên
mức 84% đây là nguyên nhân khiến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm.
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
18
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
Bảng 2.1 : Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 - 2011
ĐVT : Đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010

Giá trị Giá trị
Tăng so
năm 2009
(% )
Giá trị
1 Tổng doanh thu 3.477.199.427 8.727.525.893 151,0 8.037.641.491
2 Các khoản giảm trừ 0 68.343.869 - 125.113.843
3 Doanh thu thuần 3.477.199.427 8.659.182.024 1,5 7.912.527.648
4 Giá vốn hàng bán 2.974.401.482 7.993.502.321 1,7 6.652.079.159
5 Lợi nhuận gộp 502.797.945 665.679.703 0,3 1.260.448.489
6 Doanh thu hđ tài chính 697.900 - (1,0) 2.548.029
7 Chi phí tài chính - - - 119.656.798
8 CP quản lý DN 424.134.937 590.965.884 0,4 1.087.157.425
9 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 79.360.908 74.713.819 (0,1) 56.182.295
10 Thu nhập khác - 4.438.541

8.608.500
11 Chi phí khác - - -
12 Lợi nhuân khác - 4.438.541 - 8.608.500
13 Tổng lợi nhuận trớc thuế 79.360.908 79.152.360 (0,003) 64.790.795
14 Thuế thu nhập DN 13.888.159 19.788.090 0,4 11.338.389
15 LN sau thuế 65.472.749 59.364.270 (0,1) 53.452.406
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
19
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
2.2.2. Cơ cấu vốn ngắn hạn của công ty.
Để quản lý và sử dụng vốn ngắn hạn có hiệu quả tốt nhất, các doanh nghiệp cần
xây dựng cơ cấu vốn ngắn hạn sao cho thật phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
của mình. Cơ cấu vốn ngắn hạn cho ta thấy đợc thấy đợc mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Để thấy rõ hơn cơ cấu vốn

ngắn hạn của doanh nghiệp ta xem xét bảng số liệu tổng quát nh sau: (trang bên)
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy tính đến tháng 12 năm 2010 tổng vốn ngắn hạn của
công ty là 14.180.753.657 tăng so với năm 2009 là 6.987.904.167 . Nhng đến năm
2011 tổng số vốn ngắn hạn của công ty giảm chỉ còn 11.873.797.953 tơng ứng tốc
độ giảm là 6,87%, cho thấy thời gian qua công ty đã tập trung đầu t vào cơ sở hạ tầng,
máy móc thiết bị, tài sản cố định
Quy mô vốn ngắn hạn giảm đi là do sự tăng giảm về giá trị của hầu hết các loại
vốn ngắn hạn của công ty. Năm 2009 vốn bằng tiền chiếm 53.890.797 tơng ứng là
1,1%, năm 2010 chiếm 1.114.539.210 tơng ứng 7,86% và năm 2011 chiếm
2.257.983.293 tơng ứng 19,2%. Số liệu này cho thấy công ty đang mở rộng kinh
doanh bằng cách rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt và đem đi đầu t vào các việc
mới nh : xây dựng thêm trạm biến áp, mua thêm vật t để sản xuất
Hàng tồ kho là khoản mục vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng vốn
ngắn hạn của công ty nhng sự biến động của nó ảnh hởng không lớn mặc dù hàng tồn
kho của công ty năm 2010 đã tăng lên so với năm 2009 và năm 2011 tăng hơn so với
năm 2010. Năm 2010 hàng tồn kho là 3.475.978.467 chiếm 16%, năm 2011 là
5.380.136.622 chiếm 54,8%. Nguyên nhân là do công ty đã mở rộng quy mô kinh
doanh, nhập thêm nhiều thiết bị để cung cấp cho khách hàng của công ty.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số vốn ngắn hạn của
công ty. Năm 2010 khoản phải thu là 4.127.360.298 tăng hơn so với năm 2009 là
106% và khoản phải thu của năm 2011 là 978.029.689 giảm hơn so với năm 2010 là
8,24%. Trong các khoản phải thu thì khoản bán chịu cho khách hàng là chủ yếu.
Khoản phai thu của doanh nghiệp càng cao thì mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp càng lớn. Công ty cần tìm biện pháp nhằm giảm bớt tình trạng ứ đọng vốn
trong khâu này kết hợp với việc hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ của khách
hàng sau đó.
Tài sản lu động khác chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số vốn ngắn hạn của
công ty. Năm 2010 tài sản lu động khác chiếm 1,56% so với năm 2009 trong tổng số
vốn ngắn hạn của doanh nghiệp ứng với số tiền là 220.976.174 . Năm 2011 tài sản lu
động khác chỉ chiếm 0,18% tuong ứng với số tiền là 21.635.367 . Công ty vẫn luôn

quan tâm tới chỉ tiêu này và áp dụng biện pháp cần thiết để quản lý và sử dụng hiệu
quả hơn nữa. Nh vậy qua bảng phân tích ta thấy rằng cơ cấu vốn ngắn hạn của công ty
mặc dù đã có nhiều chuyển biến rõ rệt nhng vẫn còn một số điểm cha hợp lý. Lợng
tiền gửi ngân hàng vẫn còn lớn nh vậy sẽ bất cập trong việc đầu t mới. Công ty cần đẩy
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
20
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
mạnh phơng pháp thu nợ nhanh nh vậy sẽ không gây nên tình trạng ứ đọng vào cuối
năm. Mặt khác công ty còn làm cha tốt trong việc quản lý hàng tồn kho, nh vậy, công
ty cần có những biện pháp giảm bớt hàng tồn kho.
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn của công ty từ năm 2009 2011.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các thiết bị xây lắp công trình nên công
ty cần một số lợng lớn vốn ngắn hạn để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của công ty .
Nguồn vốn ngắn hạn là một giải pháp khá hữu hiệu nó giúp công ty có thể huy
động đợc một cách nhanh chóng số vốn cần thiết một cách đơn giản, tiện lợi đồng thời
giúp công ty tiết kiệm hơn nữa so với chi phí sử dụng vốn . Tuy nhiên, sử dụng vốn
ngắn hạn cũng có mặt hạn chế của nó. Nếu lạm dụng nguồn vốn ngắn hạn nhiều sẽ
làm tăng hệ số nợ vay và làm tăng nguy cơ phá sản của công ty.
( trang bên ).
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
21
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu vốn ngắn hạn của công ty từ năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền % Số tiền %
Tăng so
với năm
2009
Số tiền %

Tăng so
với năm
2010
I. Tiền 53.890.797 1,1 1.114.539.210 7,86 1.968
2.257.983.2
93 19,02 102,6
1. Tiền mặt 42.921.567 0,878 862.324.610 6,08 1.909
2.092.105.4
52 17,6 142,6
2. Tiền gửi ngân hàng 10.969.230 0,225 252.214.600 1,78 2.199
165.877.8
41 1,4 (34,2)
II. Các khoản phải thu
2.000.655.652 40,9 4.127.360.298 29,11 106
978.029.6
89 8,24 (76)
1. Phải thu KH 1.893.920.125 38,8 2.892.564.252 20,4 53 - - (100)
3. Trả trớc cho ng bán 106.735.527 2,2 431.298.357 3,04 304 - - (100)
3. Các khoản phải thu
khác 0 - 803.497.689 5,67 -
978.029.6
89 8,2 21,7
4. Dự phòng phải thu khó
đòi 0 - - - - - -
III. Hàng tồn kho
776.800.888 16 3.475.978.467 24,5 347
5.380.136.6
22 45,3 54,8
IV. TSLĐ khác 0 - 220.976.174 1,56 -
21.635.3

67 0,18 (90,2)
Tổng cộng 4.885.893.786 100 14.180.753.657 100 6.887
11.873.797.9
53 100 (79,0)
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
22
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
Ta thấy rằng khoản mục phải trả cho ngời bán rất lớn năm 2010 chiếm 8,9%
tơng ứng với số tiền là 2.735.958.280 tăng hơn so với năm 2009 là 1,7% . Nhng đến
năm 2011 lại giảm đi với mức giảm là (54,6%) tơng đơng với số tiền là
1.241.888.678.
Có thể thấy rằng cuối năm 2011 khoản mục nợ phải trả của công ty đã giảm
đi đáng kể 8.614.411.737 hay giảm ( 14%) so với năm 2010. Điều này có nghĩa là
công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn mà không cần phải chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp. Đây là điều đáng mừng cho công ty.
Để đáp ứng nhu cầu xây lắp các công trình và sản xuất, công ty đã đầu t mua
thêm nhiều vật t, máy móc trang thiết bị. Do vậy, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nớc cũng tăng thêm là điều tất yếu. Cụ thể là năm 2011 tăng 111.830.363 chiếm
1,029% so với năm 2010, cùng với đó là khoản ngời mua trả tiền trớc tăng lên năm
2010 tăng hơn so với năm 2009 là 7.288.370.340 chiếm 3,3% và đến năm 2011 số
lợng này tăng lên 18,1% chứng tỏ sự tin tởng của khách hàng vào công ty ngà càng
cao.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2010 đã tăng lên so với năm 2010
một lợng là 632.320.073 nghĩa là tăng lên 10,4%, codn năm 2011 tăng hơn so với
năm 2010 chiếm 24,3% tơng ứng với số tiền là 785.772.479 đã cho thấy sự lớn
mạnh của công ty.
2.3. Phơng pháp xác định nhu cầu vốn ngắn hạn tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về nhu cầu vốn ngắn
hạn hằng năm của công ty nên công ty xác định nhu cầu vốn ngắn hạn theo phơng
pháp gián tiếp tức là công ty dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm năm trớc và đề

ra kế hoạch năm sau. Hay cụ thể dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra cho
năm sau qau đó lập kế hoạch về số lợng vật t phục vụ cho sản xuất, lập kế hoạch
hàng dự trữ và tiêu thụ. Từ đó dựa vào biểu giá đợc cung cấp bởi bộ phận vật t, bộ
phận kinh doanh, bộ phân kế toán tài vụ, sẽ lập kế hoạch cho nhu cầu về vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch.
Với doanh thu thuần là 8.037.641.491 va số vòng quay vốn ngắn hạn trung
bình nghành là 10 vòng/ năm nên nhu cầu vốn ngắn phục vụ cho nhu cầu vốn ngắn
hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 đợc tính toán nh sau :
8.037.641.491
= = 803.764.149.1
10
Nh vậy, nhu cầu vốn ngắn hạn cần thiết cho sản xuất năm 2011 là
803.764.149.1 có sự đột biến nh thế là do công ty đã ký thêm hợp đồng mới và có
nhiều khách hàng ngoài dự kiến , tăng các khoản phải thu Mặc dù vậy công ty
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
23
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
vẫn đáp ứng đủ nhu cầu vốn ngắn hạn tring năm từ nhiều nguồn khác nhau. Qua đó
ta thấy đợc sự cố gắng rất lớn của công ty trong việc huy động vốn.
2.4. Nội dung quản trị vốn ngắn hạn tại công ty.
2.4.1. Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt và có khả năng thanh khoản cao nhất
trong vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Do vậy nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền trong
các doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày và nhiều mục đích
khác.
Trong tổng số vốn ngắn hạn của công ty, vốn bằng tiền chiếm tỉ trọng rất lớn,
năm 2010 vốn bằng tiền của công ty chiếm 7,86% tơng ứng với số tiền là
1.114.539.210 và đến năm 2011 số vốn ngắn hạn đã tăng lên là 2.257.983.293
chiếm 19,2%.
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn bằng tiền của

công ty. Năm 2010 chỉ chiếm 38,7% hơn năm 2009 là 1,9% nhng đến năm 2011 đã
chiếm 46,3% trong tổng số vốn ngắn hạn của công ty. Tốc độ tăng vọt ( 143% tơng
ứng với số tiền 2,092,105,452 ) của tiền mặt tãi quỹ cho thấy năm 2011 công ty dã
có nhu cầu khá lớn về khoản vốn này để mua nguyên liệu, đồng thời làm tăng khả
năng thanh toán tức thời cho công ty khi xuất hiện nhu cầu thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
Nhìn chung mức dự trữ vốn bằng tiền và cơ cấu của nó đợc công ty xác định
nh vậy là cha thực sự hợp lý công ty đang để xảy ra tình trạng ứ đọng vốn. Mức d
tiền gửi ngân hàng nh hiện tại là quá lớn. Công ty nên mở rộng sản xuất, đầu t mới
vào các lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận.
( Xem bảng trang bên )
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
24
Bỏo cỏo tt nghip GVHD : Th.S Lờ c Thin
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
tăng hơn
so với
2009
( % )
Số tiền
Tỷ

trọng
( % )
Tăng hơn
so với
2010
( % )
I . Tiền 53.890.797 50 1.114.539.210 50 1.968 2.257.983.293 50 103
1. Tiền mặt 42.921.567 39,8227 862.324.610 38,7 1.909 2.092.105.452 46,3 143
2. Tiền gửi ngân hàng 10.969.230 10,1773 252.214.600 11,3 2.199 165.877.841 3,7 -34
Tổng Cộng 107.781.594 100 2.229.078.420 100 1.968 4.515.966.586 100 103
Bảng 2.3. cơ cấu vốn bằng tiền

(Nguồn: B áo cáo tài chính từ năm 2009 2011)
SVTH : Lờ Th H Lp : CDTD12TH
25

×