MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
DANH MỤC CC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 MTV Một thành viên
2 HTKH Hoàn thành kế hoạch
3 LĐBQ Lao động bình quân
4 SSL Sức sinh lời
5 SSX Sức sản xuất
6 CPTL Chi phí tiền lương
7 CSH Chủ sở hữu
8 BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
9 HĐKD Hoạt động kinh doanh
10 HĐTC Hoạt động tài chính
11 QLDN Quản lý doanh nghiệp
12 BHXH Bảo hiểm xã hội
13 BHYT Bảo hiểm y tế
1
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Với chính sách mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều
chuyển đổi rõ rệt, cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công
nghiệp – nông lâm nghiệp, mức độ tăng trưởng kinh tế năm 2013 đạt gần 5,42%
với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là 176 tỷ USD. Bộ mặt nền kinh tế ngày càng
thay đổi, việc xác định vị thế của doanh nghiệp là rất cần thiết và đòi hỏi rất nhiều
nỗ lực từ phía công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Là một doanh nghiệp chỉ mới hoạt động ở Việt Nam Công ty TNHH MTV dịch
vụ Vico Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong lĩnh vực dịch vụ và
được đánh giá là thương hiệu uy tín của ngành. Các dịch vụ của công ty đã làm hài
lòng khách hàng. Đó là điểm nổi bật của công ty giúp công ty dần dần mở rộng thị
phần của mình tại miền nam, miền trung và cả nước. Tuy nhiên, chi phí sử dụng
vốn của doanh nghiệp vẫn còn khá cao, hoạt động dịch vụ chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố, điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong công tác sắp xếp cơ
cấu quản lý phân công lao động, làm tăng chi phí và giá thành của dịch vụ, đồng
thời làm giảm khả năng phát huy của đòn bẩy tài chính và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
2
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Để giải quyết vấn đề trên, việc tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh là một
trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác và đầy đủ mọi hoạt
động hiện tại của mình, giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu
nội tại từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để khắc phục, tăng cường hiệu
quả hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý của doanh nghiệp,
và kết hợp các nguồn lực có hạn sao cho tối ưu nhất.
Từ sự cần thiết đó, tôi đã chọn đề tài “MT S GII PHP NÂNG CAO
HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ VICO
VIT NAM ” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích và đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam. Từ đó đưa ra một số kiến nghị (nếu có)
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu: phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam.
3
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Không gian nghiên cứu: nghiên cứu Công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt
Nam.
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV
dịch vụ Vico Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm bảo điều kiện là các chỉ tiêu
được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được
giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về không gian và thời gian.
Về thời gian, các chỉ tiêu được tính toán trong cùng một thời gian hoạch toán
phải thống nhất trên cả 3 mặt sau:
- Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chi tiêu.
- Phải cùng một phương pháp tính toán chi tiêu.
- Phải cùng đơn vị.
Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện
kinh doanh tương tự nhau.
4
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng
quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan
hệ tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
4.2. Phương pháp tỷ số.
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ
số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có
tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn
thiện. Bởi lẽ, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ tin học cho
phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán bằng hàng loạt các tỷ số.
Phương pháp tích lũy này giúp nha phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách cí hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
5
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Về nguyên tắc, với các phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các
tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so
sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty
Phần này trình bày khái quát về hiệu quả kinh doanh, các phương pháp phân
tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Ngoài
ra chương này còn giúp chúng ta hiểu như thế nào là hiệu quả sử dụng lao động,
hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương 2: Thực Trạng Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty
Giới thiệu khái quát về công ty cùng với tổ chức bộ máy quản lý của công ty
cũng như những vấn đề liên quan đến công ty.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV dịch vụ Vico Việt Nam
và từ đó đưa ra những đánh giá về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty và những
kết luận qua quá trình thực tập.
6
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIU QU KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
1.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí nhỏ nhất. Từ khái niệm khái quát
này, có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh doanh
như sau:
Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh
7
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
C là chi phí để đạt được kết quả đó
Và như thế ta cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh doanh phản ánh
chất lượng hoạt động kinh doanh và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Tuy nhiên lại có khá nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh, một
trong số những quan điểm đó là:
- Theo quan điểm của nhà kinh tế học người Anh Adamsmith cũng như nhà
kinh tế học người Pháp Ogiephri thì cho rằng hiệu quả kinh doanh là kết quả trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Ở quan điểm này thì hiệu quả
được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh, nếu cùng một mức kết
quả với hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng đều có hiệu quả.
- Còn theo quan điểm của các nhà kinh tế học của chủ nghĩa Mac – Lênin thì
hiệu quả kinh doanh là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản xã hội
chủ nghĩa.
…
Từ các quan điểm trên cho thấy hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là một
phạm trù kinh tế phản ảnh những lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Như vậy, cần phải định sự khác nhau và mối liên hệ giữa kết quả
với hiệu quả. Bất kì một hoạt động nào đó của con người nói chung và trong kinh
8
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
doanh nói riêng điều mong muốn đạt được những kết quả nhất định. Chính vì vậy
người ta luôn quan tâm làm sao với khả năng hiện tại có thể tạo ra được nhiều sản
phẩm nhất. Vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng
của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó đạt được.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh
đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng cảu mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh của hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng cần phải phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm
hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà
doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả
cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đo đong đếm được
như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,… và cũng có thể
là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như
uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm,… Còn hiệu quả là phạm trù phản
9
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lựcc
không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối.
Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số
tương đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã
hội, được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả hữu ích cuối cùng
thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy thước đo hiệu quả là sự tiết
kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả và tối
thiểu hóa chi phí dựa trên những điều kiện hiện có.
Nên ta có thể hiểu phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để
đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai
thác, trên cơ sở đó đưa ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ phát hiện những khả năng tiềm tàng
trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh
doanh.
10
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh: để tiến hành bất cứ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất
cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất
để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi
nhuận. Do đó, hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so
sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra giải pháp tối ưu, đưa ra phương pháp đúng đắn
để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về
khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính
trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến
lược kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Kinh
doanh dù trong bất cứ lĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào đều có rủi ro. Để kinh
doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua phân tích
dựa trên những tài liệu đã thu thập được thì doanh nghiệp có thể dự đoán các điều
kiện kinh doanh trong thời gian tới để vạch ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
11
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau và
ở các thời kì khác nhau. Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh
doanh, chúng ta cần đứng trên nhiều góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả:
Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội, và hiệu quả kinh doanh.
- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực có sản xuất
xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định các mục tiêu đó là: Giải quyết
công ăn việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao mức sống cho người lao
động, cải thiện điều kiện cho người lao động …Hiệu quả xã hội thường gắn với các
mô hình kinh tế hỗn hợp và trước hết cần được đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ
mô.
- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng nguồn lưc để đạt được các mục tiêu
kinh tế của một thời kì nào đó. Hiệu quả kinh tế thường được nguyên cứu ở góc độ
quản lí vĩ mô và phải chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả
kinh doanh là vận động cùng chiều. Mỗi khi doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh
doanh cao không có nghĩa là nền kinh tế đã đạt đượu hiệu quả kinh tế cao bởi và
12
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
kết quả của mỗi nền kinh tế đạt được trong mỗi thời kì không phải lúc nào cũng là
tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội
để đạt được các mục tiêu kinh tế nhất định. Hiệu quả kinh tế xã hội gắn liền với
nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ vĩ mô.
- Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội là hai phạm trù khác nhau, giải
quyết ở hai góc độ khác nhau. Song lại có quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả
kinh tế xã hội đạt được ở mức độ tối đa là mức hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn
pareto. Trong thực tế do các doanh nghiệp giảm chi phí kinh doanh biện thấp hơn
chi phí kinh doanh biên xã hội nên có sự tách biệt giữa hiệu quả kinh doanh và
hiệu xã hội. Do đó cần có sự đúng đắn trong can thiệp của nhà nước. Tuy nhiên
mỗi doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế xã hội nên đều phải có nghĩa vụ góp
phần thực hiện các mục tiêu xã hội tùy theo quy định của nhà nước cho từng loại
hình doanh nghiệp (kinh doanh hay công ích) cũng như từng hình thức pháp lí của
doanh nghiệp.
13
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Ngày nay, các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà còn
quan tâm tới hiệu quả kinh tế xã hội vì doanh nghiệp nhận thức được rằng việc
thực hiện các mục tiêu xã hội làm tăng uy tín, danh tiếng cho doanh nghiệp và tác
động tích cực lâu dài đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất :
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trái
phép và cho phép kết luận và hiệu quả trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kì xác định;
Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất: Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất là
hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động (Lao động vốn máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu …) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất
chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản
ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh.
1.2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
14
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích
hoạt động kinh doanh. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy được sự tăng
trưởng hay thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với năm trước…Khi sử dụng
phương pháp này cần thõa mãn ba nguyên tắc sau:
• Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh (gốc so sánh). Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh
thích hợp:
- Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh
là tài liệu năm trước (kỳ trước).
- Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định
mức…thì chọn gốc so sánh là các mục tiêu đã dư kiến (kế hoạch, dự toán, định
mức ).
- Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu
cầu… thì lựa chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh
doanh, nhu cầu, đơn đặt hàng…
• Điều kiện so sánh.
15
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
- Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán
và phải cùng một đơn vị đo lường.
- Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
- Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương
ứng.
• Kỹ thuật so sánh.
Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh
tế.
- So sánh bằng số tương đối.
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức
độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính là (%).
16
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà
yêu cầu sử dụng thích hợp.
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch.
Số tương đối kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ
đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ
tiêu nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
+ Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ đạt được
của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào
đó. Số này cho thấy mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng tổng thể trong bộ phận.
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nhằm
mục đích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để chỉ tiêu phân tích bằng các đặt các
17
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì
người ta loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Thực chất của phương pháp này là so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch,
số liệu định mức hoặc số gốc.
Số liệu thay thế của nhân tố nào đó phản ánh mức độ của nhân tố tới chỉ tiêu
phân tích trong khi các nhân tố khác thay đổi. Theo phương pháp này các chỉ tiêu
là các hàm nhân tố ảnh hưởng.
Trình tự thay thế: các nhân tố về khối lượng thay thế trước, các nhân tố về chất
lượng thay thế sau. Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của mục đích phân tích.
Đặc trưng của phương pháp này là khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào
thì người ta thay trị số của nhân tố đó từ kỳ gốc sang kỳ phân tích rồi tính lại trị số
của chỉ tiêu. Chênh lệch giữa trị số này với lúc trước khi thay thế là ảnh hưởng của
nhân tố vừa thay thế.
• Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán hơn so với
phương pháp khác dung để xác định nhân tố ảnh hưởng.
• Nhược điểm: Các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định có quan hệ
theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều
dạnh khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó ta phải giả định nhân tố
khác không thay đổi nhưng trong thực tế điều này hoàn toàn không xảy ra. Việc
18
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
sắp xếp trình tự các nhân tố từ số lượng đến chất lượng trong nhiều trường hợp rất
dễ dẫn đến sai lầm, gây thiếu chính xác.
Dùng phương pháp này để phân tích nguyên nhân, xác định được nhân tố tăng
hay giảm.
Phương pháp tính số chênh lệch:
Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
lien hoàn, nhằm phân tích các nhân tố thuận ảnh hưởng đến sự biến động của các
chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành
của phương pháp thay thế liên hoàn, chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định nhân tố
sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng trường hợp cụ thể, các nhân tố có quan hệ
với chỉ tiêu bằng tích số.
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành rất nhiều
mối quan hệ cân đối về lương giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Dựa vào mối quan hệ cân đối này người phân tích. Trong mối quan hệ tổng số,
mức ảnh hưởng tuyệt đối của từng thành phần bộ phận có tính độc lập với nhau và
được xác định là chênh lệch tuyệt đối của các thành phần bộ phận ấy.
19
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Ví dụ như: Cân đối giữa tài sản (vốn) với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thu
và các khoản chi, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán.
Phương pháp này nhằm để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối về lượng của
yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó xác định
ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.
1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết.
1.2.4.1. Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.
Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các
chỉ tiêu phân tích. Ví dụ như: Kết quả doanh thu được chi tiết bao gồm doanh thu
của nhiều mặt hàng tiêu thụ.
1.2.4.2. Chi tiết theo thời gian.
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời
gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguên nhân tác động
không giống nhau. Việc phân tích chi tiết giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn
kết quả kinh doanh, đồng thời có những giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời
gian.Ví dụ như trong doanh nghiệp thương mại: Kết quả doanh thu tiêu thụ được
chi tiết theo từng tháng, quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán.
1.2.4.3. Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
20
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm
phát sinh khác nhau tao nên. Việc chi tiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt
mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác
nhau.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
1.3.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp.
- Lực lượng lao động là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cũng như hiệu quả
kinh doanh là lực lượng có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng
vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng
chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của người
tiêu dùng, làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất
lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu,…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
- Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ: Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao
động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về
21
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm.
Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay
của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển.
Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao
năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh
tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
- Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng
đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường
kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố
đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất,
ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả
và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ
chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
22
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá
nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Thông tin được coi là một hàng hoá, là
đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế
thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung
cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh
tranh Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các
thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước
khác có liên quan.
Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh
tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển
mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh
nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp
thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyếtđịnh kinh doanh có hiệu quả cao.
Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài
hạn.
23
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
- Nhân tố tính toán kinh tế: lợi nhuận chỉ có thể thu được sau quá trình bán
hàng hay cung cấp dịch vụ và thu tiền về. Lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ lớn,
giá hợp lý và tiết kiệm chi phí sẽ tạo khả năng tăng lợi nhuận cho công tác tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan.
- Môi trường pháp lý là các nhân tố thuộc quản lý của Nhà nước là các chủ
trương chính sách, biên pháp của Nhà nước tác động vào thị trường. Mặt khác,
quản lý của Nhà nước còn ở các thủ tục hành chính, quy định và thủ tục ngân hàng,
tài chính, hải quan, xuất nhập khẩu, mua nguyên vật liệu.
- Môi trường kinh tế: các nhân tố này thường được thể hiện qua các chính sách
kinh tế vĩ mô, chính sách tiêu dùng,… Nhân tố chính trị xã hội cũng tác động trực
tiếp đến kinh tế và do đó cũng tác động trực tiếp đến thị trường bởi tính ổn định
của nó là tiền đề để phát triển kinh tế.
- Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện, nước, đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ
thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trìng độ dân
trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ
24
MT S GII PHP NÂNG CAO HIU QU KINH DOANH TI CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ VICO VIT NAM
sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh, và do đó nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải
đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động như
vận chuyển, mua bán hàng hoá, các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh
doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị
nhưng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn đến
hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên
tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của đội
ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.4.3. Hiệu quả sử dụng lao động.
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần quan
trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động biểu
hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương.
1.4.3.1. Năng suất lao động:
25