Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

THỰC TRẠNG kế TOÁN CHI PHÍ và TÍNH GIÁ THÀNH sản XUẤT tại CÔNG TY TNHH SX TM TUẤN KÊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.07 KB, 60 trang )

Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM TUẤN KÊNH
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG TY
- Căn cứ vào quyết định số 1698 ngày 29/07/1999 của chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa,
Cụng ty TNHH SX & TM Tuấn Kờnh được thành lập theo Giấy phép kinh doanh số
2601000192 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh cấp thỏng 05/2007.
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Sau nhiều năm nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, trải qua bao cuộc chiến tranh
mới giành được độc lập, đến nay nước ta cũng đã phát triển, có được ngày hôm nay chính là
nhờ sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước và phần không thể thiếu chính là sự phấn đấu vực dậy
nền kinh tế của các doanh nghiệp nói chung, và công ty TNHH TNHH SX & TM Tuấn Kênh
nói riêng. Tuy công ty mới được thành lập vào năm 2007, nhưng cũng đã góp sức mình cho sự
phát triển của xã hội .
Tên công ty : Cty TNHH SX & TM Tuấn Kênh
Địa chỉ: 28 Lê Lai – Phường Đông Sơn – TP Thanh Hóa
Điện thoại:
Fax:
Mã số thuế: 2801050479
Ngành nghề kinh doanh : Sắt, Thép, Hàn, Tôn mạ màu
Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 VNĐ
Vào tháng 05 năm 2007 trước sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam, với thị trường tiêu
thụ rộng lớn đã chào đón nhiều nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước. Trước tình hình đó Công
ty TNHH SX & TM Tuấn Kênh được thành lập. Công ty được thành lập với sự góp vốn của 5
thành viên với diện tích hơn 1500m
2
.Bước đầu công ty chỉ có 30 công nhân sản xuất với dây
chuyền sản xuất hiện đại đến nay công ty đã mở rộng quy mô sản xuất với 200 công nhân lành
nghề.
Với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng: Ống thép, Sắt, Hàn, Tôn sóng, Tôn mạ màu.
Trong những năm đầu hoạt động sản xuất kinh doanh do công ty vừa mới thành lập nên gặp


nhiều khó khăn, doanh thu trong năm đầu chưa mang lại lợi nhuận cao cho Công ty . Sản phẩm
do trong giai đoạn đầu (giai đoạn thâm nhập thị trường của chu kỳ sống sản phẩm), mục tiêu
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
1
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
chính của công ty là muốn thông báo cho thị trường biết đến sự hiện diện của công ty trên thị
trường nhằm lôi kéo nhiều hơn nữa khách hàng về phía mình. Và khi chu kỳ sống của sản phẩm
đã bước vào giai đoạn phát triển thì đây là thời điểm mà công ty gặt hái được nhiều thành quả
mà bấy lâu nay đã cố gắng đầu tư. Do gặt hái được nhiều thành công nên nguồn vốn kinh doanh
của công ty không ngừng được tăng lên.
Những năm gần đây đơn đặt hàng của công ty ngày càng nhiều, thị trường tiêu thụ ngày
càng mở rộng, sản phẩm ngày càng đa dạng, đáp ứng đựơc mọi nhu cầu của khách hàng về chất
lượng giá cả mẫu mã.
Công ty có cơ sở kinh doanh lành mạnh, có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế,
giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Phấn đấu đạt doanh thu năm sau cao hơn năm trước, mở
rộng thị trường nhiều hơn nữa, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, gĩư vững và nâng cao uy
tín cho công ty.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Công ty TNHH SX & TM Tuấn Kênh 100% là vốn đầu tư của Doanh nhân Việt Nam nên
nhận được rất nhiều sự ưu ái từ các tổ chức trong nước. Do đó công ty luôn đước sự hậu thuẫn
lớn của các tập đoàn trong nước dành cho về tài chính, định hướng sản xuất để phục vụ cho
những dự án nhằm mở rộng sản xuất trong những năm tiếp theo.
Công ty sản xuất, kinh doanh các loại tôn mạ màu, tôn đen, sắt hộp. Luôn bảo toàn và
tăng vốn của công ty góp phần gia tăng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Tuân thủ các quy định của nhà nước đồng thời tực hiện tôt các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thực hiện việc nâng cao đời sống cho các cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng đào tạo nâng
cao tay nghề cho người lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc một cách tốt nhất
cho người lao động.
Ngành nghề kinh doanh của công ty chuyên sản xuất tôn mạ màu và sản phẩm cơ khí tiêu
dùng buôn bán tư liệu sản xuất…

Sản phẩm sản xuất chính của Công ty là các loại tôn mạ màu dùng cho công nghiệp và
dân dụng, được bán rộng rãi trên thị trường cả nước. sản phẩm của Công ty được khách hàng
biết đến với chất lượng tốt, giá thành rẻ, phục vụ hoàn hảo.
Sản phẩm của công ty bao gồm :
Các loại tôn mạ màu: Đường kính từ 12.7mm đến 126.8mm theo TCVN 3783 – 83
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
2
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Với dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ Đức, Ý, Nhật Bản, Đài Loan công suất có thể
đạt tới 100.000tấn/năm. Số lượng sản phẩm mỗi loại tùy thuộc vào nhu cầu của thị trường, các
đơn đặt hàng của khách hàng, thông thường sản xuất tôn mạ màu chiếm 2/3 tổng số lượng còn
lại là sản lượng tôn đen.
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Nhằm đảm bảo phục vụ tối đa yêu cầu bán hàng của công ty về cả số lượng và chủng loại
hàng hóa cũng như thời gian giao hàng. Công ty đã lập kế hoạch sản xuất cho các dây chuyền
qua sơ đồ sau
Sơ Đồ 1.01: Lập kế hoạch sản xuất

GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
Lập kế hoạch sản xuất
Lệnh sản xuất Thực hiện sản xuất
KIỂM TRA
Chuẩn bị sản xuất
Phê duyệt
3
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Sơ đồ 1.02 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
KIỂM TRA
Kiểm tra nguyên

liệu
Nạp nguyên liệu
Nối tôn
Tẩy dầu
Thổi khô
Sơn hóa chất
Sản phẩm/nhập
kho
Thổi khô làm
nguội
Sơn tinh sấy
Sơn Thô sấy
Sấy
4
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
1.2 ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ KINH DOANH
Sơ đồ 1.03 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của công ty

(Ban giám đốc gồm: Tổng Giám đốc và các Giám đốc)
a. Giải thích sơ đồ:
 Ban Giám đốc: (Tổng Giám đốc, Giám đốc)
Là người có tư cách pháp nhân, người chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm
điều hành chung mọi hoạt động của công ty, quyết định về phương hướng sản xuất, công nghệ,
phương thức kinh doanh, tổ chức hạch toán công tác đối ngoại và có hiệu quả sử dụng vốn.
 Phó Giám đốc
Là người phụ trách quản lý và giám sát các phòng ban giúp Giám đốc điều hành
quản lý nghiêm ngặt và sắp xếp công việc một cách tốt hơn và có hiệu quả hơn.
 Phòng hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp nhân sự, quản lý lao động, ngày công làm việc của cán bộ
công nhân viên, cân đối lao động, chấm công, đảm bảo điều kiện làm việc của toàn công ty.

 Phòng kế hoạch:
Phụ trách về viêc mua nguyên liệu máy móc thiết bị, báo cáo về tình trạng sử dụng
nguyên vật liệu, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua về.
 Phòng kế toán:
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
5
Phó Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kinh
Doanh
Trờng Cao Đẳng Nghề Lam Kinh
Thc hin cỏc cụng tỏc ti chớnh nh: K toỏn thng kờ tham mu cho Giỏm c, thc
hin cỏc cụng tỏc hch toỏn theo ỳng quy nh ca B Ti Chớnh ban hnh
Phũng kinh doanh:
Vi chc nng tham mu cho Giỏm c v cỏc hot ụng kinh doanh to ngun sn xut,
tiờu th sn phm, thc hin chc nng nhp khu i vi cỏc loi hỡnh sn xut
b. Kết quả kinh doanh của Cụng ty trong 2 nm gn õy:
Bằng sự nổ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Cụng ty đã thúc
đẩyCụng ty ngày một phát triển, SXKD có hiệu quả đem lại lợi nhuận ngày một. Với tinh thần tự
lực, tự cờng nêu cao tinh thần học hỏi, tìm tòi, năng động sáng tạo trong lao động SXKD của cán

bộ công nhân viên cụng ty đã có đợc kết quả hoạt động SXKD đáng kể. Cụ thể trong năm 2011,
2012 nh sau :
Biu 1.01 : trớch Bỏo cỏo kt qu kinh doanh
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
Tổng số lao động bình quân
Thu nhập bình quân đầu ngời
3,940,306,767
3,077,512,045
204,788.661
162
2.300.000
4,632,597,257
3,618,214,191
240,768,887
200
2.500.000
Nhận xét :
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của năm gần đây, ta thấy Cụng ty đã có chiều h-
ớng phát triển tốt. Doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2012 là : 692,290,490 với tỷ lệ tăng
là 17,57%, giá vốn hàng bán năm 2012 cũng tăng so với năm 2011 là : 540,702,146 cũng với
tỷ lệ tăng 17,596%, Lợi nhuận năm 2012 tăng 35,980,226 so với năm 2011. Thêm nữa thu
nhập bình quân dầu ngời của Cụng ty đã tăng lên ổn định đời sống cho công nhân.
1.3 C IM CễNG TC T CHC K TON CA CễNG
1.3.1 B mỏy t chc k toỏn ca Cụng ty
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Thiều Quang ánh
6

Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Sơ đồ 1.04 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Giải thích sơ đồ
 Kế toán trưởng:
Giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê,
thông tin kinh tế , hạch toán kế toán tại Công ty. Xem xét các chứng từ, kiểm tra xem xét sổ
sách kế toán, điều chỉnh kịp thời những khoản nộp ngân sách, thanh toán và thu hồi kịp thời các
khoản phải thu, phải trả, lập gửi lên cấp trên đúng thời hạn báo cáo kế toán, tổ chức kiểm tra
xem xét, duyệt báo cáo cấp dưới.
 Kế toán vốn bằng tiền:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số lưu hiện có và tình hình biến động của vốn bằng
tiền. Giám sát chặt chẽ việc tiến hành chế độ chu cấp và quản lý tiền mặt hiện có tại doanh
nghiệp.
 Kế toán vật tư công nợ:
Theo dõi tình hình mua bán với người mua, người bán, tình hình công nợ và các quan hệ
thanh toán khác. Ngoài ra còn theo dõi tình hình xuất, nhập – tồn vật tư, công cụ lao động về
mặt số lượng và giá trị.
 Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về mặt số lượng, giá trị TSCĐ, giám sát
chặt chẽ việc sử dụng, bảo quản để góp phần thúc đẩy hiệu quả sử dụng TSCĐ trong đơn vị.
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Kế
toán

vật tư
công
nợ
Kế
toán
vốn
TSCĐ
Kế
toán
lao
động
tiền
lương
Kế
toán
thanh
toán
nội bộ
Kế toán
tập hợp
CPSX và
tính Z
sp
Kế
toán
tổng
hợp
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, chấp hành những quy định về trích nộp khấu hao cơ bản cho
Nhà nước.

 Kế toán lao động tiền lương:
Theo dõi tình hình thanh toán với công nhân và trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo quy định của Nhà nước, lập báo cáo lương, Nắm tình hình thay đổi danh sách cấp bậc
lương của cán bộ, công nhân viên, quỹ lương thưởng.
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Xác định đối tượng phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp
với công ty, tập hợp và phân bổ từng loại CPSX kinh doanh theo đúng đối tượng. Thường xuyên
kiểm tra phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, phải đề xuất các biện pháp tiết kiệm
CPSX, tính giá thành sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
 Kế toán tổng hợp:
Hàng tháng lên sổ cái tổng hợp tình hình tài sản công nợ, nguồn vốn và hình thánh kết
quả sản xuất kinh doanh. Sau đó làm báo cáo kế toán gửi lên cơ quan cấp trên
1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng
Do quy mô sản xuất công ty vừa và nhỏ, để đáp ứng yêu cầu cho việc quản lý công ty đã sử
dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán đơn giản dễ làm.
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sách sau:
• Chứng từ ghi sổ.
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
• Sổ cái.
• Các sổ chi tiết kế toán.
• Bảng cân đối số phát sinh các loại tài khoản
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
8
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Sơ đồ 1.05 Trình tự hạch toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Giải thích sơ đồ:

Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi kiểm tra các chứng
từ gốc được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ sau đó lập bảng chứng từ ghi sổ vào sổ, thẻ chi tiết.
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển tới kế toán trưởng duyệt. các chứng từ gốc và chứng từ
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
9
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng
hợp chứng từ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ, thẻ chi
tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Trờng Cao Đẳng Nghề Lam Kinh
ghi s ó lp c chuyn ti k toỏn trng (k toỏn tng hp) ghi vo s ng ký chng t
ghi s v ghi s cỏi.
Cui thỏng khoỏ s tỡm ra tng s tin ca cỏc nghip v kinh t phỏt sinh trờn s ng ký chng
t ghi s v tng s phỏt sinh n, tng s phỏt sinh cú ca tng ti khon trờn s cỏi. Sau ú cn
c vo s cỏi lp bng cõn i phỏt sinh ca cỏc ti khon tng hp. ng thi kim tra i
chiu tng s phỏt sinh n v tng s phỏt sinh cú ca cỏc ti khon tng hp trờn bng cõn i
phỏt sinhvi tng s tin trờn s ng ký chng t ghi s phi khp vi nhau v cui cựng lp
bng cõn i k toỏn v cỏc bỏo biu k toỏn khỏc.
1.3.3 Ch k toỏn ỏp dng

- Cụng ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48 của Bộ Tài Chính
- Sổ sách kế toán chủ yếu : + Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái (Dùng cho hình thức chứng từ ghi sổ)
+ sổ (thẻ) kế toán chi tiết
- Tài khoản mà Cụng ty sử dụng theo quyết định số 48 của Bộ Tài Chính
- Cụng ty áp dụng hình thức ghi sổ : chứng từ ghi sổ
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất vừa và nhỏ, đồng thời để thuận tiện
cho việc ứng dụng máy vi tính nên Cụng ty TNHH SX & TM Tun Kờnh áp dụng hệ thống sổ
sách kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Thiều Quang ánh
10
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là thể hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa, và các chi phí bằng tiền khác mà đơn vị đã chi ra để triển khai sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc triển khai cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
2.1.2 Khái niệm giá thành sản xuất
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản xuất nhất
định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương quan
giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được. Tuy nhiên, cần lưu
ý không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá thành, mà cần thấy
rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu
chuẩn nhất định.
Ký hiệu chung để tính giá thành ( Z ).

2.1.3 Đặc điểm chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất tại Công ty.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu
này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự
sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.
Chi phí nguyên vật trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể
xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tựơng chịu chi phí ) thì
kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng: định mức
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
11
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm
được sản xuất.
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho từng loại sản phẩm được xác
định theo công thức tổng quát sau:
Mức phân bổ tổng gía trị nguyên vật liệu Khối lượng của
chi phí nguyên chính thực tế xuất sử dụng từng đối tượng
vật liệu chính = x được xác định
cho từng đối Tổng số khối lượng của các theo tiêu thức
tượng đối tượng được xác định theo nhất định
một tiêu thức nhất định
Vật liệu phụ và nhiên liệu xuất dùng cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Để phân bổ chi phí vật liệu
phụ và nhiên liệu cho từng đối tượng cũng có thể sử dụng các tiêu thức : định mức tiêu hao, tỷ lệ
với trọng lượng hoặc trị giá vật liệu chính sử dụng , tỷ lệ với giờ máy hoạt động … Mức phân
bổ cũng tính theo công thức tổng quát như đối với nguyên vật liệu chính.
b. Chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích
về BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ tính vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng thính giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp , được hạch toán
trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên
quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng
thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định
mức tiền lương của các đối tượng , hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu
chuẩn…Mức phân bổ được xác định như sau:
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
12
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
c. Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí hpục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân
xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các khoản: chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng
ở phân xưởng…
Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và
cuối mỗi kỳ mới pân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm. Tuy nhiên,
phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì vẫn phải tính cho đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí sản
xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí chung
phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm

+ Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng chi phí
sản xuất cho từng loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản
phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể sử dụng các
tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tỷ lệ với
chi phí trực tiếp ( gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp ), tỷ lệ với
số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao… Để xác định mức phân bổ cho từng đối
tượng chịu chi phí ( từng loại sản phẩm ) sử dụng công thức
Mức phân bổ Chi phí sản xuất chung thực tế Số đơn vị của
chi phí sản phát sinh trong tháng từng đối tượng
xuất chung cho = x tính theo tiêu
từng đối Tổng số đơn vị của các đối tượng thức được lựa
tượng được phân bổ tính theo tiêu thức chọn
được lựa chọn
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
13
Trờng Cao Đẳng Nghề Lam Kinh
2.1.4 Nhim v ca k toỏn chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm.
Với chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí và giá thành, làm cơ sở cho việc
định giá và đề ra các quyết định kinh doanh, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh thực tế trong quá
trình sản xuất tại các phân xởng, bộ phận sản xuất, cũng nh trong phạm vi toàn Công ty
gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng nh theo từng loại sản phẩm đợc sản
xuất.
Hai là tính toán chính xác kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ mà Công ty tiến hành.
Ba là xác định chính xác kết quả hạch toán nội bộ của các phân xởng, bộ phận sản
xuất.
Bốn là kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật t, lao động
cũng nh tình hình chấp hành các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tợng

lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Năm là cung cấp các thông tin cần thiết cho việc định giá và đề ra các quyết định
kinh doanh. Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ thấp giá thành.
Tại Công ty TNHH SX & TM Tuấn Kênh áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, chi phí phát sinh trong kỳ sử dụng phơng pháp trực tiếp, tính
giá thành phẩm theo phơng pháp
Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tợng nào thì đợc tập hợp trực tiếp cho đối t-
ợng đó.
GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Thiều Quang ánh
14
Trờng Cao Đẳng Nghề Lam Kinh
S 2.01 Trỡnh t hch toỏn tng hp chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm
2.1.5 Phõn loi Chi phớ sn xut trong doanh nghiờp.
a. Phõn loi Chi phớ sn xut theo ni dung v tớnh cht kinh t.
Theo cỏch phõn loi ny chi phớ sn xut ca doanh nghip cú th chia thnh cỏc yu t
sau õy:
- Chi phớ nguyờn vt liu: bao gm ton b giỏ tr cỏc loi nguyờn liu, vt liu, nhiờn liu,
ph tựng thay th, cụng c dng c xut dựng cho sn xut kinh doanh, tr nguyờn liu, vt liu
xut bỏn xut cho xõy dng c bn. Tu theo yờu cu v trỡnh qun lý, ch tiờu ny cú th
chi tit theo tng loi nh: nguyờn vt liu chớnh, vt liu ph, nhiờn liu,
- Chi phớ nhõn cụng: bao gm ton b cỏc khon phi tr cho ngi lao ng (thng xuyờn,
tm thi) nh tin lng tin cụng, cỏc khon tr cp ph cp cú tớnh cht lng trong thi k
bỏo cỏo. Ngoi ra gm c chi phớ BHXH, BHYT, BHTN, KPC c tớnh theo lng. Tu theo
yờu cu ch tiờu ny cú th chi tit theo cỏc khon nh: tin lng, BHXH,
- Chi phớ khu hao TSC l chi phớ khu hao ca tt c cỏc loi ti sn c nh ang dựng
trong cỏc hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip.
- Chi phớ dch v mua ngoi: bao gm cỏc khon phi tr cho ngi cung cp in nc, in
thoi, v sinh, cỏc dch v khỏc phỏt sinh trong k bỏo cỏo.

GVHD: Nguyễn Thái Hà SVTH: Thiều Quang ánh
15
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày :
Nhập số liệu cuối kỳ :
Quan hệ đối chiếu :
Chứng từ gốc về chi
phí sản xuất
Sổ chi tiết TK
1541, TK 1542,
TK 1543, TK 154
Thẻ tính giá
thành sản phẩm
Chng t ghi
s
Sổ đăng kí
chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK 1541,
TK 1542, TK
1543, TK 154
Sổ tổng hợp chi
tiết TK 1541, TK
1542, TK 1543,
TK 154
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chưa được phản ánh

trong các chỉ tiêu trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị,… đã trả bằng tiền.
Theo cách phân loại này, những chi phí nào có cùng nội dung kinh tế thì được xếp vào một
yết tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí theo cách này cần thiết cho việc xác định trọng điểm quản lý và cân đối
giữa kế hoạch khác như: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu
hao tài sản cố định, kế hoạch giá thành, kế hoạch vốn lưu động,… ngoài ra còn giúp cơ quan
thống kê Nhà nước có căn cứ xác định số thuế cho hoạt động quốc dân trong kỳ.
b. Phân loại Chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng.
Tức là căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí để sắp xếp chi phí
từng khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh gnhiệp gồm những khoản
mục sau đây:
- Nguyên vật liệu chính: là giá trị những nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm
không bao gồm giá trị phế liệu, vật liệu hỏng được thu hồi.
- Vật liệu phụ: là giá trị của chi phí về vật liệu phụ, về công cụ lao động nhỏ dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm.
- Nhiên liệu: là giá trị các chi phí về năng lượng như: than, củi, dầu,…
- Năng lượng: là giá trị các chi phí về năng lượng như: điện, hơi nước, khí đốt,…
- Tiền lương công nhân sản xuất: bao gồm tiền lương chính, phụ của các công nhân sản xuất.
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất là: các khoản trích theo tỷ lệ tiền
lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến
của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm.
- Các khoản thiệt hại trong sản xuất: gồm thiệt hại về sản phẩm hỏng và thiệt hại về ngừng
sản xuất.
- Chi phí bán hàng (chi phí lưu thông).
• Tổng chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm: chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí hao hụt sản
phẩm tại kho thành phẩm, chi phí chuyên chở sản phẩm đến cho người mua, chi phí bảo
quản sản phẩm. chi phí bốc dỡ: ga, bến tàu, thuê kho,… những chi phí này có thể là
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh

16
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
những chi phí tiêu thụ mà doanh nghiệp phải chịu hoặc không chịu tuỳ thuộc vào điều
kiện giao hàng thoả thuận trong hợp đồng tiêu thụ được ký kết giữa đôi bên.
• Tổng chi phí tiếp thị:bao gồm những chi phí về điều tra nghiên cứu thị trường như chi phí
quảng cáo, chi phí bảo hành nhằm toạ sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh ghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghhiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành trong doanh
nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành giúp cho doanh nghiệp tính được
giá thành các loại sản phẩm, đồng thời căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi
phí để giúp ta phân tích nguyên nhân tăng giảm giá thành sản phẩm nhằm khai thác khả năng
tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành .
c. Phân loại Chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
- Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi về tổng số theo tỷ lệ với
những biến đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm,
chi phí khả biến là thành phần của giá phí chế tạo thay đổi một cách trực tiếp và tương xứng với
sự thay đổi của số lượng sản phẩm chế tạo. Khi số lượng sản phẩm chế tạo tăng hay giảm thì
tổng số chi phí khả biến cũng tăng hay giảm theo, trong chi phí khả biến của mỗi đơn vị sản
xuất không thay đổi. Nói cách khác chi phí khả biến của mội đơn vị sản xuất không thay đổi
theo sự thay đổi về số lượng sản phẩm chế tạo.
- Chi phí bất biến: là tổng chi phí mà tổng của nó sẽ không thay đổi dù cho có` sự thay đổi
mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi nhất định nào đó. Đối với hoạt động sản xuất
sản phẩm , chi phí bất biến là thành phần của giá phí chế tạo không thay đổi theo sự thay đổi của
số lượng sản phẩm chế tạo. Tuy nhiên, chi phí bất biến của từng đơn vị lại thay đổi của số sản
phẩm chế tạo tăng hay giảm. Chi phí bất biến có thể là chi phí nhân viên phân xưởng, khấu hao
tài sản cố định (theo phương pháp đường thẳng) đang dùng ở phân xưởng,… những chi phí này
không thay đổi theo sự thay đổi của số đơn vị sản phẩm chế tạo với điều kiện thời gian liên hệ
ngắn hạn. Điều kiện này luôn phải đặt ra đối với chi phí bất biến chỉ tồn tại trong ngắn hạn mà
thôi. Về dài hạn, tất cả các chi phí đều thay đổi như: chi phí khấu hao theo đường thẳng chỉ cố
định trong thời gian hữu ích của tài sản.

Việc phân loại chi phí theo phương pháp này giúp cho các nhà quản lý căn cứ điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp mà vạch ra các biện pháp thích ứng nhằm phấn đấu giảm từng loại chi phí
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
17
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
để hạ giá thành sản phẩm và xác định khối lượng sản xuất, tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
d. Phân loại theo chi phí cơ bản và chi phí chung.
- Chi phí cơ bản: là những chi phí chủ yếu cần thiết cho sản xuất sản phẩm tính từ khi đưa vật
liệu vào sản xuất cho đến lúc sản phẩm được chế tạo xong. Những chi này chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành, bởi vậy để quản lý tốt khoản chi này phải xác định mức tiêu hao cho từng khoản
mục và tìm tòi mọi cách giảm bớt định mức đó.
- Thuộc loại chi phí cơ bản gồm có: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng
lượng dùng cho sản xuất, chi phí sử dụng máy móc.
- Chi phí chung: là những khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình chế tạo sản
phẩm, song để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục cần tổ chức bộ máy
quản lý, các khoản chi thiết bị văn phòng,… là những chi phí thuộc loại này.
Phân loại theo cách này có tác dụng trực tiếp phục vụ cho công tác hạch toán nhằm tính được
giá thành đơn vị sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản lượng hàng hoá.
e. Phân loại chi trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên hệ mật thiết đến quá trình chế tạo sản phẩm và có
thể tính thẳng vào giá thành như: chi phí NVL chính, nhiên liệu, động lực, tiền lương dùng vào
SX.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí không liên quan mật thiết đến từng loại sản phẩm cá biệt
mà có ảnh hưởng đến hoạt động chung toàn phân xưởng hay xí nghiệp. Nó hạch toán gián tiếp
vào giá thành thông qua tiêu thức phân bổ. Thuộc loại chi phí này gồm chi phí quản lý phân
xưởng và chi quản lý xí nghiệp.
Phân loại theo cách này có tác dụng trực tiếp phục vụ cho công tác hạch toán nhằm tính dược
giá thành đơn vị sản phẩm và toàn bộ sản lượng hàng hoá.
2.1.6 Đối tượng kế toán tập hợp

a. Đối tượng chi phí
Trong doanh nghiệp chi phí SX phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và
sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối
tượng tập hợp chi phí SX là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để
kiểm tra chi phí SX và phục vụ công tác tính giá thành SP.
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
18
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Xác định đối tượng tập hợp chi phí SX là khâu đầu tiên cần thiêt của công tác kế toán chi
phí SX. Kế toán chi phí SX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí SX:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình SX
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức SX của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ SX, chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng)
- Yêu cầu và trình độ quản lý SX kinh doanh
Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí SX có thể là loại SP dịch vụ, nhóm
SP cùng loại, chi tiết bộ phận SP, phân xưởng bộ phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng
b. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành đơn vị xác định đối tượng tính giá thành
là công việc cần thiết kể từ đó kế toán tổ chức bảng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính
giá thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng phải dựa vào căn cứ
sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ
quản lý, trình độ ứng dụng máy tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất
+ Nếu tổ chức đơn chiếc thì từng sản phẩm từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm khối lượng sản xuất lớn (thì mỗi loại sản phẩm là
một đối tượng tính giá thành).

- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
19
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn
thành quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp hiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành có thể là đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ
mật thiết.
2.1.7. Phương pháp tập hợp
a. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối
tượng tập hợp chi phí nào thì sẽ tính trực tiếp cho đối tượng đó.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến
hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng, để xác định chi phí cho từng
đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiền hành phân bổ các chi phí đó cho
từng đối tượng liên quan.
2.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
a. Kế toán Chi phí Nguyên liệu vật liệu trực tiếp
1) Khi xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 621
Có TK 152
2) Khi mua nguyên vật liệu về đưa vào sử dụng ngay cho quá trình sản xuất sản phẩm không
qua kho
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (nếu có )
Có TK 111, 112, 141, 311, 331,…
3) Nguyên vật liệu do Doanh nghiệp tự sản xuất được đưa ngay vào quá trình sản xuất
Nợ TK 621

Có TK 154 ( sản phẩm phụ )
4) Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa được trả lại kho.
Nợ TK 152
Có TK 621
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
20
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
5) Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm của kỳ này còn thừa nhưng để lại ở phân xưởng
sản xuất để tiếp tục sử dụng, kế toán dùng bút toán đỏ điều chỉnh.
Nợ TK 621
CóTK 152 ghi đỏ
Qua đầu kỳ sau sẽ ghi đen để kết chuyển thành chi phí của kỳ sau.
Nợ TK 621
Có TK 152 ghi đen
6) Cuối kỳ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ để kết chuyển vào
tài khoản tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
Sơ đồ 2.02: Sơ đồ chi tiết tài khoản nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152

TK 154
TK 111,112,141,331…

T K 133 TK 632


b. Chi phí nhân công trực tiếp:
1) Tiền lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622

Có TK 334
2) Trích lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
21
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
3) trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3388 )
4) Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 111, 141
5) Tiền ăn giữa ca phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 334
6) Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ để kết chuyển vào tài
khoản tính giá thành. Nợ TK 154
Có TK 622
Sơ đồ 2.03: Sơ đồ chi tiết tài khoản nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
TK335


TK 338 TK 632



c. Chi phí sản xuất chung:
1) Khi tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ sẽ ghi:

+ Chi phí về tiền lương nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 627
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
22
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Có TK 334
+ Các khoản trích theo lương tính vào chi phí quy định.
Nợ TK 627
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3388 )
+ Chi phí về NVL dùng ở phân xưởng. Nợ TK 627
Có TK 152
+ Khi NVL mua về được đưa vào sử dụng ngay phục vụ cho quá trình sản xuất chung mà không
qua kho. Nợ TK 627
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111, 112, 141, 311, 331,…
+ Chi phí về dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 153 ( phân bổ lần 1 )
Có TK 142 ( phân bổ nhiều lần )
+ Khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng.
Nợ TK 627
Có TK 214
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí khác được thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 627
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111, 112, 331
+ Trích trước chi phí trong kỳ cho phân xưởng sản xuất.
Nợ TK 627
Có TK 335
+ Phân bổ chi phí đã liên quan đến kỳ kế toán đang thực hiện. Nợ TK 627

Có TK 142, 242
2) Phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm, ghi nhận vào
giá vốn hàng bán. Nợ TK 632
Có TK 627
3) Cuối kỳ, khi phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất Nợ TK 154
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
23
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
Có TK 627
Sơ đồ 2.04: Sơ đồ chi tiết tài khoản sản xuất chung
TK 111, 112, 152, 153, 331 TK 627 TK 154

TK 142,242


TK 214

TK 334

TK 335 TK 632
TK 338


d. Kế toán tập hợp chi phí.
Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về tổ chức
sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên,
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
24
Trêng Cao §¼ng NghÒ Lam Kinh
nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất của các doanh nghiệp

sản xuất đều có những điểm chung, có tính chất căn bản như sau:
Bước 1: Tiến hành định khoản.
Bước 2: Tập hợp chi phí trong phân xưởng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp: TK 622
Chi phí sản xuất chung: TK 627
Bước 3: Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Sơ đồ 2.05: Sơ đồ ké toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152 TK 621 TK 154
(1) TK 152
(5)

TK 155
TK334,338 TK 622
(6) TK 157

TK 214,111,115,153 TK 627 TK 632
(2) (4)
(3)
GVHD: NguyÔn Th¸i Hµ SVTH: ThiÒu Quang ¸nh
25

×