Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy ximăng sông đà thuộc công ty vt xây lắp và vận tải sông đà 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.18 KB, 42 trang )

lời nói đầu
Trong thời kỳ đổi mới,các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bớc
phát triển mạnh mẽ cả về hình thức và hoạt động sản xuất kinh doanh.Cho đến
nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh (SXKD) đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nên kinh
tế thị trờng và đẩy mạnh nền kinh tế thị trờng trên đà ổn định và phát triển.
Thực hiện hạch toán trong cơ chế mới để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lãi.
Để thực hiện đợc những yêu cầu đó, các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra tới khi thu vốn về đảm bảo thu
nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ SXKD phải thực hiện tổng hoà
nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu đợc
là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động SXHD của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh
khách quan và giám đốc có hiệu quả quá trình hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng có điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, đồng
thời chịu sự chi phối của các quy luật khách quan nền kinh tế thị trờng nh quy
luật giá trị, quy luật cạnh tranh buộc các doanh nghiệp sản xuất phải hết sức
quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
muốn đạt đợc nh vậy, thì điều đầu tiên là doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm thông qua
bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính và tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế hoạch tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu trong những vấn đề thời thiết
yếu và luôn là một sự đợc các doanh nghiệp quan tâm để giúp nhà quản lý
lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động, vật
t, tiền vốn có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành nh nào? Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp
cho sự phát triển SXKD và yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
Nhận thức đợc vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí


sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại nhà máy xi
măng Sông Đà (thuộc Công ty Vật t xây lắp vận tải Sông Đà 12), em đã mạnh
dạn tìm hiểu nghiên cứu đề tài về tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty để hiểu rõ hơn về thực tiễn công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, đáp ứng các yêu
cầu quản lý và hạch toán ở doanh nghiệp.
1
Nội dung tóm tắt của đề tài nh sau:
Phần I: Lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tình giá thành sản phẩm ở Nhà máy xi măng Sông Đà thuộc công
ty xây lắp vật t vận tải Sông Đà 12.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở nhà máy xi măng Sông Đà
thuộc công ty xây lắp vật t vận tải Sông Đà 12.
Mặc dù rất cố gắng và luôn luôn nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy
cô giáo và các cô chú, anh chị ở phòng kế toán công ty, song do nhận thức và
trình độ có hạn nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại thiếu
sót. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp bổ xung
nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu.
2
Chơng i:
các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
.2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất
chủ yếu.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất :
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới "Mọi hoạt động của con ngời

mà tạo ra thubnhập là hoạt độngh sản xuất ", nên sản phẩm vật chất và các
ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng các nguồn lao động, vật t, tài
sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
Trong quá trình đó, doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cho hoạt động kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
(yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất
kinh tế ban đầu giống nhau thì đợc sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đầu và dùng vào mục đích gì.
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia làm 5 yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nghuyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (th-
ờng xuyên ay tạm thời) về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lơng trong kỳ báo cáo,các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH,
BHYT)
- Chi phí khấu hao tài sản cố địnhh: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ
tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh trớc báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo nh: điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
3

- Chi phí bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đợc
phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: tiếp khách ,
hội họp, thuê quảng cáo
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí.
(khoản mục chi phí).
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công
dụng đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh
tế của chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, toàn bộ chi phí sản xuất đợc
chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm các khoản pahỉ trả
cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản
phụ cấp lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ)
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm những chi
phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất ) ngoài 2
khoản mục trên.
Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng : gồm các khoản tiền lơng, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca củ nhân viên quản lý phân
xởng, đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng nh:
vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân
xởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : gồm những chi phí về công cụ dụng cụ
xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng nh: khuôn mẫu, dụng cụ gá
lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng trong phân xởng nh: máy móc thiết bị sản xuất phơng
tiện vận tài, truyền dẫn, nhà cởng

+Chi phí dịch vụ máu ngoài: gồm chi phí dịch vụ máu ngoài phục vụ
cho hoạt động của phân xởng, bộ phận sản xuất nh: chi phí sửa chữa tài sản cố
định thuê ngoài, chi phí điện nớc, điện thoại, các khoản chi phí mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật,bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thơng mại không đủ điều kiện tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xởng.
4
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo đinh mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm
sản xuất
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất chia 2 loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí)là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh:
chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định ( định phí) là những chin phí không thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh:
chi phí khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp
sáng.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3. ý nghĩa của công tac quản lý chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản lý kinh tế của Nhà nớc và doanh nghiệp thì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc nhà nớc

và các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành luôn phải chính xác. Kế
toán với t cách là công cụ quản lý giúp đảm bảo phục vụ thông tin cho công
tác quản lý kinh tế nói chung và nói riêng ở doanh nghiệp mang tầm vĩ mô.
Do đó các thông tin phải luôn đảm bảo kịp thời, toàn diện, khaid quát tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, các thông tin về các yếu tố chi phí nhằm
giúp nhà nớc biết đợc tỉ trọng từng loại chi phí, giảm đốc dự toán chi phí làm
cơ sở lập dự toán cho kỳ sau, làm cơ sở để ban hành các chính sách, chế độ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động, hạ thấp chi phí lao động cá biệt từ
đó góp phần hạ thấp chi phí lao động toàn xã hội.
1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm .
Kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp
sản xuất hoàn thành đợc sản phẩm, cung xấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng
5
nhu cầu cua sản xuất, tiêu dùng xã hội. Chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ hoàn thành đợc gọi là giá thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hay một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thờng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất l-
ỡng, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất .
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành giống nhau: chúng đều là hao
phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên,
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau:
- Chi phi sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành
lại gắn với khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Chi phí và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về khối lợng do có sự

chênh lệch về giá trị sản phẩm sản xuất dở dang đầu hoặc cuối kỳ.
= + - -
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết:
Chi phí sản xuất trong kyd là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã
hàon thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm. Công tác quản lý giá thành gắn với công tác quản lý
chi phí sản xuất .
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.2.1. Phân loại theo thời gian và có cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch xác định trớc khi tiến Hà Nộiàh sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
phân tích tình hinhd thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định
mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.Việc tính
giá thành định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thớc đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động và giúp
cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp
6
đa thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ trớc và sản lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ trớc. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết
thức quá trình sản xuất sản phẩm
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Phân loại theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này , giá thành sản phẩm chia làm 2 loại
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): bao gồm chi phí nguyên vật
liệu , vật liệu đợc trực tiếp, ch phí công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành giá thành sản phẩm đợc sử dụng
để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ
để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi gộp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tín cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xac định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
= + +
1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản
phẩm
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất và sản phẩm đcợ sản xuất. kế toán cần xác định đối tợng
để tập hợp chi phí sản xuất từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí
sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vị, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và xác
định nơi phát sịnh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và khâu đầu tiên cần thếi của
công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu tổng hợp số liệu,
mở và ghi sổ kế toán.

7
Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điếmử dụng, đặc điểm
thơng phẩm ).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh .
Đối với ngành công nghiệp, đối tợng chi phí sản xuất có thể là loại sản
phẩm , dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân x-
ởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm .
đối tợng tính giá thành ra các sản phẩm , dich vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ
chức các thẻ (bảng) tính giá thành, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích
hợp và tiến hành tính giá thành.
Căn cứ để xác định đối tợng đối tợng tính giá thành và đặc điểm tổ
chức sản xuất , quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
- Xét về nặt tổ chức sản xuất.
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (xí nghiệp đóng tầu, công ty XDCB)
thì từng sản phẩm ,từng công việc là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng.thì
đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất ra lớn
(dệt vải, bánh kẹo) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
+Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giâ thành
và sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.

+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợn
tính giá thàn và thành phẩm hoàn thành hoặc có thể nửa thành phẩm tự chế
biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối t-
ợng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp
hoàn chỉnh.
8
1.6. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời
những số liệu, thông tin tổng hợp về các koản mục chi phí,yếu tố chi phí đã
quy định, xác định đung đắc trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tín toán giá thành
đơn vị của các đối tợng tính giá thàh theo đúng khoản mục quy định và đúng ỳ
tính giá thành sản phẩm đã xác định.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng TK621, TK622,TK 627,
TK154 (TK631)
10 TK621 - Chi phí NL, VL trực tiếp.
bên Nợ: trị giá thực tế NV, VL xuất dùng trực tiếp cho hạot động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán
Bên Có: - Trị giá N, VLsử dụng không hết nhập tại kho
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trêm mức bình thờng
đợc kết chuyển vào TK 632 - giá vốn hàng bán.
- Kết chuyên chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh ở mức bình
thờng vào bên Nợ TK 154- chi phí dở dang (hoặc bên Nợ TK 631 - giá thành

sản xuất ).
Tk 621 không có số d cuối kỳ và phản náh chi tiết cho từng đối tợng tập
hợp chi phí.
2. TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm.
Bên có: chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thờng đợc kết chuyển
vào TK632.
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở mức bình thờng vào bên Nợ
TK 154(hoặc bên nợ TK 631) để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
TK 622 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
chịu chi phí.
3. TK. 627 - chi phí sản xuất chung (CHSXC).
9
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thờng và chi phí
sản xuất chung biến đổi kết chuyển vào TK154 .
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK631 - giá thành sản xuất )
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thờng đợc kết
chuyển vào TK 632 - giá vốn hàng bán.
TK627 : chi phí sản xuất chung không có số d cuối kỳ
TK627 có 6 cấp tài khoản cấp II
TK6271 - chi phí nhân viên phân xởng
TK6272 - chi phí vật liệu
TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274 - chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278 - chi phí khác bằng tiền
4. TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

* Bên Nợ:
- kết chuyển (K/C) chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ.
* Bên có:
- Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không
tính giá thành.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong lì.
- Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công song nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm , lao vụ dở dang đầu kỳ
* Số d bên nợ:
- Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kì
- Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
* Bên có:
- Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ dở dang cuối kỳ vào
TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kì.
TK 631 không có số d cuối kỳ.
1.7.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.2.1 Phơng pháp trực tiếp.
10
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp
đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng, từ đó tập hợp số
liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tợng và ghi trực tiếp vào tài khoản
cấp I, II chi tiết theo từng đối tợng.
1.7.2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chc riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên quan,kế

toán phải tiến hành theo trình tự sau:
+ Tổ chức fhi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất liên
quan đến nhiều đối tợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp
số liệu trên chứng từ địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số luiêụ trên
chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tợng liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
H=
T
C
=
Tn
C

trong đó:
C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
Tn: tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tợng liên quan (Cn)
Cn = Tn x H
Trong đó :
Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng n
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
11
TK152,153 TK152,138
TK621 TK154
TK334,338 TK622
TK155

TK627
TK214
TK111,142,335
Chi phí NVL
trực tiếp
Kết chuyển, phân
bổ chi phí NVL
trực tiếp
Nhập kho vật liệu Tự chế gia
công ,phế lệu thu hồi
Chi phí nhân công
trực tiếp
Kết chuyển phân
bổ chi phí nhân
công trực tiếp
Giá thành
thực tế SPHT
nhập kho
Xuất kho tiêu thụ
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
dụng cụ
Kết chuyển phân
bổ CPSX chung
Giá thanhd thực tế SPHT
bán ngay
Chi phí khấu hao
TSCĐ
Chi phí dịch vụ
mua ngoài bằng

tiền khác
TK632
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ
12
TK611
TK153
TK214TK111,112,142,335
TK631 TK154
TK154
TK621 TK155 TK632
TK334,338 TK622
TK627
TK621
Kết chuyển
SPLD đầu kỳ
Kết chuyển
SPLD cuối kỳ
Chi phí NVL
trực tiếp
Thành phẩm
đầu kỳ
Thành phẩm
cuối kỳ
Chi phí nhân
công
Chi phí
nhân công
trực tiếp
Giá thành thực tế SP

hoàn thành
CPSX
chung
Chi phí vật liệu
dụng cụ
Chi phí khấu
hao
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
1.8 Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối
kỳ.
1.8.1. Đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ theo chi phi
nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần
chi nguyên vật liệu trực tiếp, còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều đ-
ợc tính cào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính nh sau:
Dck = x Qd
Trong đó: Dck và Dđk là chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
+Cn là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kì.
+ Qsp, Qd: là sản lợng củ sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
phức tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế
tiếp nhau thì chi phí sản xuất sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu
tiên tính theo chi phí nguyên liệu, vật liẹu trực tiếp, còn chi phí sản xuất sản
phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sáng.
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức

độ chế biến hoàn thanhd của chúng để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó lần lợt tính từng chi phí sản
xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ nh sau:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào ngay từ đầu quá strình sản xuất nh xchi
phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản
xuất thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Dck = x Qd (1)
13
- Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến
nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sxx chung thì tính cho sản phẩm dở
dang theo công thức.
Dck = x Qd (2)
Trong đó: Qd là khối lợng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lợng
sản phẩm hoàn thành tơng đơng theo mức độ chế biến hoàn thành (%HT)
Qd = Qd + %HT
- Đối với doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu liên tục thì các khoản
mục chi phí của giai đoạn trớc chuyên sang giai đoạn sau tính cho giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn sau theo công thức 1.
1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi phí
sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục
chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính
ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn sau
đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
1.9. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm ứng dụng trong các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.9.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.

phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi alf phơng pháp tính trực
tiếp, đợc áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành cũng là đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở
dang đã xác định, tính giá thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi
phí theo công thức:
Z= Dđk + C - Dck.
Giá thành đơn vị sản phẩm tính nh sau:
Z=
Q
Z
Trong đó: Z, z: tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm lao vụ thực tế
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng
14
Dđk, Dck: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q: Sản lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trờng hợp cuối kì không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít và ổn
định nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kì cũng đồng thời và tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành.
Phơng pháp tính giá thành này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp
sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đa nguyên
vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít khối lợng,
chu lí sản xuất ngắn nh các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác,
các doanh nghiệp điện nớc.
1.9.2. Phơng pháp cộng chi phí
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có quy định công
nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất và có

sản phẩm dở dang nh: doanh nghiệp khai thác, dệt, cơ khí, chế tạo
- Đối tợng hạch toán chi phí là quá trình công nghệ của từng giai đoạn.
- Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bớc chế biến,
giá thành sản phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở
các bớc chế biến và tính nh sau:
Nếu gọi C
1
, C
2
. C
n
là chi phí tổng hợp ở từng giai đoạn sản xuất:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ + C
n
- D
ck
Z =
1.9.3. Phơng pháp tính giá thành liên hợp
Là kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau nh kết hợp ph-
ơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp cộng chi
phí, phơng pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với doanh nghiệp sản
xuất hoá chất, dệt kim, giày, may mặc
1.9.4. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng đợc định mức kinh tế kĩ thuật

hoàn chỉnh
Z
tt
= Z
đm

1.9.5. Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng đối với những doanh
nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cũng sử dụng một loại
nghuyên liệu, vật liệu nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều loại sản phẩm khác
nhau nh doanh nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá dầu khi đó đối t-
15
ợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối
tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một
hệ số tính giá thành . Trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản
phẩm tiêu chuẩn. Căn cứ vào sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản
phẩm và hệ số tính giá thành quy ớc cho từng loại sản phẩm để tính quy đổi
sản lợng thực tếd ra sản lợng tiểu chuẩn.
Gọi Hi là hệ số tính giá thành quy ớc của sản phẩm i.
Qi là sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
+ Tính quy đổi sản lợng thực tế ra sản lợng tiêu chuẩn.
Q= Qi x Hi
Trong đó Q là tổng ssản lợng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lợng sản
phẩm tiêu chuẩn.
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Zi = x QiHi
Zi =
1.9.6. Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất thu

đợc là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau
sẽ tính từng quý, kích cỡ theo tỷ lệ. Để tính đợc giá thành trớc hết phải chọn
tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn mức của sản phẩm tính tho sản lợng
thực tế sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.
Công thức:
* =
* = x
1.9.7. Phơng pháp tính loại trừ chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các trờng hợp
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế
tạo ra sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
- Trong cùng 1 quy trình sản xuất, kết quả sản xuất thu đợc sản phẩm đủ
tiêu chuẩn chất lợng quy định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, mà
các khoản thiệt hại này không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành.
Muốn tính đợc giá thành của các đối tợng tính giá thành, phải lấy tổng
chi phí sản xuất đã đợc tập hợp loại trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt
hại sản phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ
lẫn nhau trong nội bộ các phân xởng phụ. Công thức tính là:
16
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt
Trong đó:
Z: Tổng giá thành của đối tợng tính giá thành
C: Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
D
đk

, D
ck
: CF của sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì
C
lt
: CF cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tợng tính giá
thành.

Phần II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành của nhà máy xi măng sông đà .
I. Đặc điểm chung của nhà máy.
17
Nhà máy xi măng Sông Đà là nhà máy công nghiệp trực thuộc công ty
xây lắp vật t vận tải Sông Đà 12 thuộc tổng công ty xây dựng Sông Đà. Nhà
máy đợc xây dựng nhằm mục đích giải quyết số lao động d thừa của tổng
công ty sau khi hoàn thành công trình thuỷ điện Hoà Bình.
Nhà máy đợc khởi công xây dựng năm 1993. Tháng 8/1994 đã bắt đầu
đa vào chạy thử. Tới tháng
10/1994 đã co ra lò mẻ xi măng đầu tiên. Đây là nhà máy xi măng kiểu
lò đứng với sự thiết kế và cung cấp thiết bị của viện thiết kế xi măng Hợp Phi
thuộc cục Vật liệu xây dựng Trung Quốc. sản phẩm xi măng của nhà máy đã
và đang cung cấp 1 lợng lớn cho nhu cầu xây dựng của các cá nhân và đơn vị
ở rất nhiều khu vực nh Hà Nội , Hoà Bình Sau gần 10 năm đi vào hoạt động
sản xuất , nhà máy đã và đang hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh của mình nhằm ổn định và nâng cao dần chất lợng cũng nh số lợng sản
phẩm xi măng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của toàn xã hội. Đời sống của
cán bộ công nhân viên nhờ đó cũng ngày càng đợc nâng cao.
Sau đây là một vài số liệu chung nhát của nhà máy.
Tổng nguyên giá TSCĐ :87.072.136.139 đ

Vốn lu động định mức năm 2002 : 3.654.876.984 đ
Lợi nhuận thu đợc : 789.094.321 đ
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của nhà máy.
sản phẩm của nhà máy là vật liệu quan trọng phục vụ cho việc xây
dựng các công trình, không đòi hỏi kết cấu cao, nhng phải đáp ứng nhu cầu
rộng rãi trong việc xây dựng các công trình của nhà máy sản xuất và xi măng
PC30 theo tiêu chuẩn Việt Nam 2682-92. Xi măng đợc xuất ra dới sạng xi
măng bao hoặc xi măng rời.
2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nhà máy xi măng sông đà đợc xây dựng với công suất thiết kế là
82.000 tấn / năm. sản xuất theo phơng pháp nghiền khô bằng thiết bị của
Trung Quốc với một dây chuyền sản xuất.
Quy trình công nghệ của nhà máy theo chiều phức tạp, chếa biến liên
tục, khép kín, qua nhiều giai đoạn chế biến toàn bộ trang thiết bị tơng đối hiện
đại và hoàn toàn đợc cơ giới hoá, một số bộ phận còn đợc từ động hoá.
Toàn bọ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xi măng của nhà máy
đợc tóm tắt nh sau:
18
- Đá vôi, đất sét đợc khai thác khu vực gần nhà máy sau đó chuyển vào
kho chứa.
- Tại phân xởng nguyên liệu: đá vôi, đất sét, xỉ pirits, than và các phụ
gia khoáng hoá từ các kho đực đập nhỏ hoặc sấy khô để đa vào các xilô. Từ xi
lô chứa nguyên liệu đợc đa đên máy nghiền.
Phối liệu, tỉ lệ hỗn hợp nguyên vật liệu này phù hợp với tiêu chuẩn kỹ
thuật đợc điều khiển bằng hệ thống cân vi tính.
- Phối hiệu nghiền đực chuyển sang xi lô chứa phối hiệu và đợc đồng
nhất bằng khí nén.
Bột phối hiệu, than ngoài và nớc đợc máy tính định lợng để đa vào máy
vẽ nên, sau đó đợc chuyển tới lò nung, Sau khi cho thêm phụ gia hoạt tính

điatômít, phối hiệu trở thàn clanke và đợc chuyển vào xi lô chứa clanke.
Clanke và thạch cao đợc đinhh lợng bằng cân vi tính để đa vào các nhà
máy nghiền để trở thành xi măng. Sau khi hoàn thành, xi măng đợc chuyển tới
xi lô chứa.
2.3. Công tác tổ chức sản xuất
Nhà máy tổ chức sản xuất theo dây chuyền gồm phân xởng chính và 1
phân xởng phụ.
* Phân xởng chính gồm.
- Phân xởng đá chẹ: cung cấp đá vôi cho nhà máy.
- Phân xởng nguyên liệu: sấy và sơ chế các loạ nguyên liệu.
- Phân xởng lò nung: tiếp nhận hỗn hợp phối liệu, đồng nhất và nung
bột phối liệu đồng nhất thành clanke.
- Phân xởng nghiền xi măng: tiếp nhận clanke , đập. chứa thạnh cao và
bun- ke để nghiền hỗn hợp thành xi măng.
* Phân xởng phụ, phân xởng năng lợng:vận chuyển thành các trạm năng
lợng, trạm GKV trạm xử lý nớc, sửa chữa điện và có gia công các chi tiết thay
thế.
2.4. Bộ máy tổ chức quản lý.
Theo sơ đồ hình 1
19
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TC- HC
Phòng TC- KT
P. cơ điện
P. Vật t , thiết bị
PX đá chẹ
PX nguyên vật liệu
PX lò nung
PX xi măng

PX cơ điện
Hình 1
2.5. Đặc điểm chung về công tác kế toán.
2.5.1. Hình thức kế toán.
Hiện tại, hình thức kế toán đợc nhà máy áp dụng là hình thức kế toán
nhật ký chung.
Hình thức này khá phù hợp với hoạt động sản xuất của nhà máy trong
sự quản lý, hạch toán chung của cồn ty với sự trang bị hệ thống máy tính và
xây dựng chơng trình kế toán rèn.
2.5.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Với quy mô không lớn lắm nên nhà máy xi măng sông đà đã vận dụng
hình thức kế toán tập chung một cấp. Các nhân viên kế toán tập chung về một
phòng kế toán tài chính, có chức năng theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất, chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính.
Cơ cấu của phòng kế toán nh sau
Hình 2
III. Công tác tập hợp chi phi và tính giá thành sản phẩm của nhà
máy xi măng sông đà.
Công tác tính giá thành và công tác tập hợp chi phí có quan hệ rất chặt
chẽ với nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác hợp lý sẽ là cơ
sở cho việc tính giá thành hợp lý. Vì vậy, chúng ta cần phải tìm hiểu sơ bộ về
20
Kế toán tr ởng
Kế toán thanh
toán
Kế toán tiền l ơng Kế toán vật liệuKế toán tổng hợp
công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất của nhà máy trớc khi đi vào nghiên
cứu công tác tính giá thành sản phẩm của nhà máy.
3.1. Sơ bộ về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
của nhà máy.

Đối tợng tập hợp chi phí.
Nhà máy xi măng Sông Đà có quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế
biến liên tục, sản phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ.
Tất cả các chi phí của giai đoạn trớc đều dùng hết cho giai đoạn sau tạo nên
một dây chuyền sản xuất khép kín. Nhà máy không bán bất kì một nửa thành
phẩm nào kể cả clanke. Do đố chỉ có xi măng PC 30 đợc đóng gói hoặc xuất
ra dới dạng rời. Toàn bộ chi phí sản xuất chi ra trong tháng ở tất cả các phân x-
ởng đều là để sản xuất ra xi măng. Đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình công nghệ của nhà máy. Riêng mỏ đá chẹ, vì đây là bộ phận tập cung
cấp nguyên vật liệu cho nhà máy nhng lại ở khá xa nhà máy nên đã đợc tách
ra để tập hợp chi phí tính giá thành riêng. Qua đó đã có thể giảm bớt chi phí
nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất.
Toàn bộ chi phí sản xuất của nhà máy đợc phân loại nh sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các nguyên vật liệu chủ
yếu đợc sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm và là nhiên liệu đốt cháy,
nhiên liệu với khối lợng lớn.
- Đá vôi:
- Than cám HA + thanh sấy.
- Đất sét.
Riêng các nguyên liệu là các chất phụ gia khác nhà máy không coi là
các chi phí nguyên vật liệu mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung
(TK6272)
* Chi phí nhân công trực tiếp.
Là toàn bộ các chi phí về tiền lơng công nhân trực tiếp sản xuất ra xi
măng các khoản tiền lơng có tín chất lơng, các khoản tiền BHXH, BHYT,
KPCĐ
* Chi phí sản xuất chung.
Chi phí nhân viên quản lý, chi phí mua vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ,
khấu hao sửa chữa lớn, trả tiền lãi ngân hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí khác bằng tiền.

3.2. Phơng pháp tập hợp sản xuất .
3.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
21
* Đá vôi : Đây là nguyên liệu chiếm tỉ lệ lớn nhất trong xi măng đợc
nhà máy tổ chức một phân xởng khai thác riêng tại mỏ đá chẹ. Sau khi khai
thác , bộ phận này có nhiệm vụ vận chuyển đá bằng xà lan về bãi chứa nguyên
liệu của nhà máy. Để thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động sản xuất, nhà
máy đã cho tiến hành hạch toán và tính giá thành đá sản xuất ngay tại mỏ. Các
chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp (kíp nổ, thuốc mìn )hạch toán vào TK
621 , chi phí nhân công trực tiếp (tiền lơng) cho công nhân trực tiếp sản xuất
hạch toán vào TK622. Các chi phí chung khác, kể cả chi phí vận chuyển đá vè
nhà máy đợc hạch toán vào YK627 (chi tiết cho mỏ đá chẹ)
Trong tháng 6 có số liệu về các chi phí đó đợc tập hợp nh sau:
Tk
Khoản mục chi phí Tiền
621 Chi phí NVL trực tiếp 20.169.354
622 Chi phí nhân công trực tiếp 20.139.770
627 Chi phí sản xuất chung
6272 Chi phí vật liệu 41.369.000
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 28.835.820
6278 Các chi phí khác bằng tiền 83.769.016
Tổng cộng 194.552.960
Đến cuối kỳ, các chi phíi đợc tập hợp vào TK 1541 (chi tiết cho mỏ đá
chẹ) để tính giá thành của đá. Do việc khai thác đá diễn ra tơng đối đều gia
các kỳ nên kê toán không tính đến sản phẩm dở dang mà toàn bộ chi phí tập
hợp đợc trong kì đều tính hết cho bộ phận sản phẩm đã hoàn thành. Để tăng c-
ờng trách nhiệm của bộ phận mỏ đá và tránh tình trạng thất thoát dọc đờng,
nhà máy lấy sản lợng đá đợc nhập về kho chứa là sản lợng đá hoàn thành ca
mỏ đá. Số lợng đá hoàn thành đợc bộ phận mỏ đá chẹ vận chuyển về bãi chứa
vật liệu của nhà máy bàng xà lan. Viêc tính số lợng đá nhập về bãi chứa đợc

tính theo phơng pháp nhân thể tích của xà lan với dung trong của nớc. Tuy
nhiên, việc tính toná này còn phụ thuộc vào độ tin cậy của các số liệu khi tiến
hành đo mức nớc của xà lan.
Tuy nhiên giá thành của đá nhập kho chỉ đợc tính vào cuối tháng, do đó
khi nhập kho nhà máy đã sử dụng giá tạm tính để xác định giá trị nhập. Căn
cứ vào giá trị đó, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh của mỏ đá từ
TK1541 sang TK 152. Đến cuối tháng, nếu giá tạm tính thấp hơn giá thực tế
thì kế toán tiếp tục kết chuyển chi phí sang TK1542 - phần giá trị còn lại.
Nếu giá tạm tính cao hơn giá thực tế thì thực hiện bút toán ngợc lại.
Trong tháng 6 có tình hình nhập đá từ mỏ đá chẹ nh sau:
(trích nhật ký chung tháng 6/2003)
Công ty xây lắp VT- VT sông Đà 12
Nhà máy xi măng Sông Đà
22
Sổ nhật ký chung
Tháng 6 năm 2003
SCT Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải TK Nợ Có

NĐ16 5/6/03 5/6/03 Nhập đá chẹ
(1643,9 tấn)
152
1541
72.331.600
72.331.600
NĐ17 16/6/03 16/6/03 Nhập đá chẹ
(1204 tấn)

152
1541
52.976.000
52.976.000
NĐ18 25/6/03 25/6/03 Nhập đá chẹ
(1496,94 tấn)
152
1541
65.733.360
65.733.360

Ngời lập sổ Kế toán trởng
Tổng giá trị đá nhập theo giá tạm tính : 191.040.960 đ
Tổng số lợng đá nhập kho T6/ 03 : 4341,84 tấn
Nh vậy, giá thành đá sản xuất đợc trong tháng 6 của mỏ đá chẹ:
Zd =
`,

844341
960552194
= 44.808 đ/ tấn
Hàng tháng, kế toán vật liệu phải xuống bãi kho để kiểm kê số thực tế l-
ợng tồn kho đầu cuối kì. Cùng với số liệu của các chứng từ nhập kho trong
tháng, kế toán tiến hành tính giá trị số suất dùng thực tế trong tháng theo ph-
ơng pháp bình quân gia quyền nh sau:
= -
=
Trong tháng 6, căn cứ vào tài liệu kiểm kê có số liệu:
giá trị đá tồn đầu kì : 118.402.390 đ
số lợng đá tồn cuối kì : 2.534,79 tấn

Số lợng đá tồn cuối kì : 1.548,71 tấn
Giá trị đá, nhập : 191.040.960 đ
Số lợng đá nhập trong tháng: 4341,84 tấn
Số lợng đá xuất dùng là :
2534,79 + 4341,84 - 1548,71 = 5327,92 (tấn)
Giá trị đá xuất dùng tính đợc là :
844341792534
960040191390402118
,,

+
+
x 5327,92 = 239.756.400 đ
Vậy giá trị đá xuất dùng tháng 6 tập hợp đợc là : 239.756.400 đ
Kế toán kết chuyển phần đá vào TK 621 bằng bút toán
Nợ TK621 239.756.400
23
Có TK152: 239.756.400
* Than cám HA và than bột
Than là nguyên liệu quan trọng tạo nên bột phối liệu và là nhiên liệu để
nung bột phối thành clanke. Nguồn than của nhà máy do công ty cung ứng vật
t Sông Đà 12 của tổng công ty cung cấp. Số lợng than nhập kho liên hợp đợc
xác định bằng cách nhận thể tích chìm của xà lan với dung lợng nớc.
Tháng 6 có tài liệu về giá trị than nhập về bãi nh sau:
Sổ nhật ký chung
Tháng 6 năm 2003
SCT Ngày
CT
Ngày
GS

Diễn giải TK Nợ Có

NT 16/6/03 16/6/03 Nhập than của công ty
CƯVTSĐ 12
152
336
305.079.108
305.079.108
Ngời lập sổ Kế toán trởng
Hàng tháng kế toán vật liệu tiến hành kiểm kế số thực tế lợng tồn kho
đầu và cuối kì. Kết hợp với số liệu đã nhập trên chứng từ, kế toán tiền hành
giá trị than xuất ra trong tháng.
Giá trị than xuất dùng trong tháng 6 tín đợc là 320.698.100 đ căn cứ vào
số liệu này kế toán kết chuyển sang TK621 nh sau:
Nợ TK621: 320.698.100
Có TK 152 320.698.100
Sổ cái
Tháng 6 / 2003
TK 621 - CPNVL trực tiếp.
Diễn giải TK đối
ứng
Nợ Có Số d
Nhập đá cho SXKD 152 239.756.400
Nhập than cho SXKD 152 320.698.100
Nhập đất sét cho SXKD 152 13.297.403
Kết chuyển CPNVL trực tiếp 1542 573.751.903
Ngời lập sổ Kế toán trởng
Phần chênh lệc giữa giá tạm tính và thực tế của đá, kế toán tính đợc là.
194.552.960 - 191.040.960 = 3.512.000 đ
Phần chênh lệch này, kế toán coi là phần lỗ của bộ phận đá chẹ và đợc

kết chuyển thẳng vào TK1542 (chi phí sản xuất kinh doanh của nhà máy)
Nợ TK1542 3.512.000
24
Có TK 1541 3.512.000
3.2.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay nhà máy đang áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm. Đơn
giá lơng tính cho công nhân sản xuất căn cứ vào số lơng xi măng sản xuất
trong tháng, cho bộ phận lao động gián tiếp căn cứ vào lơng xi măng tiêu thụ
trong tháng. Hình thức này góp phần tích cực vào việc kích thích sản xuất và
tiêu thụ của nhà máy.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi khoản tiền lơng, thởng theo l-
ơng, phụ cấp phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích
nộp khác. Hàng tháng, nhà máy trích nộp trên tổng qũy lơng 15% cho BHXH,
2% cho BHYT và 2% cho KPCĐ. Tất cả các khoản chi phí trên đợc tập hợp
vào TK622 - chi phí nhân công trực tiếp.
hàng tháng, trên cơ sở chứng từ về lao động, tiền lơng có liên quan, kế
toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất, có phân biệt lng chính, lơng phụ và các khoản khác để ghi vào cột t-
ơng ứng thuộc TK334 - phải trả công nhân viên cho từng dòng thích hợp. Căn
cứ vào khoản tiền lơng thực tế phải trả để tính các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định và ghi vào dòng thích hợp cho TK338- phải trả phải
nộp khác.
Tình hình thanh toán tiền lơng tháng 6 nh sau:
(tóm tắt bảng phân bổ lơng tháng 6)
các Tk Ghi có TK 334, ghi nợ các TK Ghi có Tk 338
Tk3382,3383,33
84
622 6271 6421 141
Công nhân sản
xuất trực tiếp

180.733.400 34.339.346
PX thành phẩm 32.849.300 6.241.367
PX nguyên liệu 68.433.700 13.002.403
PX năng lợng 23.706.500 4.504.235
BP bốc xếp 38.323.600 7.264.194
Nhân viên
QLPX
17.551.300 8.482.500 3.334.747
25

×