GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THANH SƠN
NGHIÊN CƯU ANH HƯƠNG CUA CHÊ PHÂM VI SINH VÂT HƯU
HIÊU (EMINA) ðÊN SINH TRƯƠNG, PHAT TRIÊN VA NĂNG SUÂT
GIÔNG LAC L14 TAI TAM DƯƠNG VINH PHUC.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HA NÔI - 2013
GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THANH SƠN
NGHIÊN CƯU ANH HƯƠNG CUA CHÊ PHÂM VI SINH VÂT HƯU
HIÊU (EMINA) ðÊN SINH TRƯƠNG, PHAT TRIÊN VA NĂNG SUÂT
GIÔNG LAC L14 TAI TAM DƯƠNG VINH PHUC.
CHUYÊN NGANH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MA SÔ : 60.62.01.10
NGƯƠI HƯƠNG DÂN KHOA HỌC
GS - TS HOÀNG MINH TẤN
HA NÔI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Sơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy, các cô là giảng viên
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, nhiều tập thể, cá nhân, bạn bè, ñồng
nghiệp và người thân trong gia ñình. Qua ñây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới:
- GS.TS. Hoàng Minh Tấn, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn và chỉ
bảo tôi trong suất quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này;
- Các thầy cô là giảng viên trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, trong
thời gian qua ñã giảng dạy, chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suất quá trình
nghiên cứu, học tập.
- Các ñồng nghiệp của tôi là những người ñã quan tâm, tạo ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này;
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia ñình, bạn bè của tôi ñã luôn ủng hộ, giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Người thực hiện
Nguyễn Thanh Sơn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.4 Giới hạn của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Yêu cầu về sinh thái của cây lạc 4
2.1.1 Yêu cầu về nhiệt ñộ 4
2.1.2 Yêu cầu về ánh sáng 5
2.1.3 Yêu cầu về ñất 6
2.1.4 Yêu cầu về nước 7
2.1.5 Nhu cầu về dinh dưỡng của cây lạc 8
2.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam 12
2.2.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới 12
2.2.2 Tinh hình sản xuất lạc ở Việt Nam 15
2.2.3 Tình hình sản xuất lạc tại tỉnh Vĩnh Phúc 19
2.3 Vi sinh vật hữu hiệu, tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm
vi sinh vật hữu hiệu (EM) trong nước và thế giới 20
2.3.1 Nguồn gốc và các dạng chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu 20
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
2.3.2 Một số loại vi sinh vật phổ biến trong chế phẩm EM 22
2.3.3 Tình hình nghiên cửu và ứng dụng chế phẩm EM trên thế giới 25
2.4 Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm EM ở Việt Nam 28
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Vật liệu nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 31
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 31
3.3.2 ðịa ñiểm, thời gian và Quy trình kỹ thuật thực tiễn trong thí
nghiệm. 32
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi 33
3.3.4 Phương pháp xử lỷ số liệu 34
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến sinh trưởng, phát triển và
năng suất giống lạc L14 35
4.1.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của lạc (cm) 35
4.1.2 Ảnh hưởng của nằng ñộ EMINA ñến ñộng thái tăng trưởng diện
tích lá và chỉ số diện tích lá của lạc 37
4.1.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến ñộng thái tích lũy chất khô
của lạc 39
4.1.4 Ảnh hường của nồng ñộ EMINA ñến ñộng thái hình thành nốt
sần của lạc (nốt /cây) 41
4.1.5 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến các yếu tố cẩu thành năng
suất và năng suất của lạc 43
4.1.6 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến hiệu quả kinh tế của lạc 46
4.2 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất giống lạc L14 47
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
4.2.1 Ảnh hưởng của phương thức xử lỷ EMINA ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của lạc (cm) 47
4.2.2 Ảnh hưởng của phương thức xử lỷ EMINA ñến ñộng thái tăng
trưởng diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của lạc 48
4.2.3 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái tích
lũy chất khô của lạc (g/cây) 50
4.2.4 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái hình
thành nốt sần của lạc (nốt/cây) 51
4.2.5 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của lạc 52
4.2.6 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến hiệu quả kinh tế
của lạc 55
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 57
5.1 Kết luận 57
5.2 ðề nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 62
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới từ năm 2005 -2010 13
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở Việt Nam (2000 - 2010) 16
2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lạc tỉnh Vĩnh Phúc 2006 - 2011 19
2.4 Diện tích, năng suất sản lượng lạc của huyện Tam Dương 20
4.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của lạc (cm) 35
4.2 Ảnh hưởng của EMINA ñến diện tích và chỉ số diện tích lá của
lạc L14 38
4.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến khối lượng chất khô của lạc 40
4.4 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến ñộng thái hình thành nốt
sần của lạc (nốt /cây) 42
4.5 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của lạc. 43
4.6 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến năng suất của lạc 45
4.7 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến hiệu quả kinh tế của lạc 46
4.8 Ảnh huửng của phutmg thức xử lý EMINA ñến ñộng thái tăng
trưởng chiêu cao thân chính của lạc (cm) 47
4.9 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái tăng
trưởng diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của lạc 49
4.10 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến khối lượng chất
khô của lạc (g/cây) 50
4.11 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến ñộng thái hình
thành nốt sần của lạc (nốt /cây) 51
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
4.12 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của lạc 53
4.13 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến năng suất của lạc 54
4.14 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến hiệu quả kinh tế
của lạc 55
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên bảng Trang
4.1 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến chiều cao thân chính của
lạc qua các giai ñoạn 36
4.2 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến khối lượng chất khô (g/cây)
của lạc qua các giai ñoạn xác ñịnh 41
4.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ EMINA ñến năng suất của lạc L14 45
4.4 Chỉ số diện tích lá ở các công thức thí nghiệm qua các giai ñoạn
sinh trưởng của lạc. 49
4.5 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến khối lượng chất
khô (g/cây) của cây lạc tại các giai ñoạn xác ñịnh 50
4.6 Ảnh hưởng của phương thức xử lý EMINA ñến NSTT của lạc L14 54
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, dưới sự lãnh ñạo của ðảng, Nhà nước nhân dân
ta từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tự cung, tự cấp sang nền kinh tế
thị trường, từ ñó sản xuất nông nghiệp của nước ta ñã thu ñược những thành
tựu ñáng khích lệ. Từ một nước thiếu lương thực, hàng năm phải nhập khấu hàng
nghìn tấn gạo, ñến nay không những ñáp ứng nhu cầu trong nước mà ñã trở thành
một trong những nước ñứng ñầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Vì vậy chúng ta
có ñiều kiện hơn ñể ñầu tư vào phát triển các cây trồng khác trong ñó có cây lạc,
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như chế biến và xuất khẩu.
Lạc (Arachis hypogea L.) là cây lấy dầu, cây thực phẩm, cây họ ñậu cải
tạo ñất tốt và là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Ở nước ta lạc ñược
trồng ở rất nhiều vùng trải dài trong cả nước. Trên thế giới lạc ñược trồng khá
phổ biến như: Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Á Hạt lạc có hàm lượng các chất
dinh dưỡng rất cao như: Protein chiếm 25 - 30%, hàm lượng dầu 45 - 50%,
ngoài ra trong hạt lạc còn chứa 8 axit amin không thay thế và các loại vitamin
quan trọng khác. Do ñó ngoài việc sử dụng làm thực phẩm cho con người, lạc
còn ñược dùng chế biến thức ăn cho gia súc và nguyên liệu cho nhiều ngành
chế biến khác.
Hiện nay lạc là một trong những cây trồng chủ lực, có tiềm năng phát
triển kinh tế trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Tam Dương nói
riêng. Trong nhiều năm qua tỉnh Vĩnh Phúc ñã có nhiều cơ chế chính sách ñầu
tư khuyến khích người trồng lạc. Mặc dù vậy năng suất lạc của Vĩnh Phúc
hiện nay so với một số tỉnh khác như: Phú Thọ, Bắc Giang, Nam ðịnh, Nghệ
An vẫn còn ở mức thấp. Nguyên nhân làm cho năng suất lạc của tỉnh còn
thấp hơn so với một số tỉnh khác là do nhân dân trồng lạc của tỉnh Vĩnh Phúc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
vẫn còn thiếu vốn ñể ñầu tư thâm canh, chưa thực sự chú ý tới việc sử dụng
giống mới có tiềm năng, năng suất cao, kỹ thuật trồng, lượng phân bón và
cách bón phân, nhất là sử dụng một số chế phấm sinh học vào sản xuất chưa
ñược quan tâm ñúng mức.
Tại huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc, cây lạc ñã trở thành cây trồng
không thể thiếu và có vai trò rất quan trọng trong hệ thống cây trồng, tăng thu
nhập kinh tế trên ñơn vị diện tích, góp phần vào công tác xóa ñói, giảm nghèo
trên ñịa bàn huyện. Tuy nhiên, sản xuất lạc tại ñây vẫn còn manh mún, người
dân chưa thực sự mạnh dạn ñầu tư mà chủ yếu theo phương thức truyền
thống. Các tiến bộ kỹ thuật tăng năng suất lạc chưa ñược áp dụng nhất là sử
dụng các chế phẩm phân bón lá và các chế phẩm vi sinh vật ñể tăng khả năng
sinh trưởng, hoạt ñộng sinh lý và khả năng tích lũy chất khô nâng cao năng
suất chất lượng lạc
ðể góp phần tăng năng suất chất lượng lạc tại tỉnh Vĩnh Phúc nói chung
và huyện Tam Dương nói riêng chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EMINA) ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất giống lạc L14 tại Tam Dương Vĩnh Phúc”.
1.2 Mục ñích yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu ảnh hưởng của chế phấm EMINA ñến khả
năng sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lạc L14 trồng tại huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, từ ñó ñề xuất biện pháp kỹ thuật sử dụng chế phẩm
Emina hợp lý góp phần thâm canh, tăng năng suất lạc.
1.2.2 Yêu cầu
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm EMINA, trong ñó xác ñịnh các nồng
ñộ và phương thức xử lý khác nhau ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triến và
năng suất giống lạc L14.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở bố sung thêm các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của chế phẩm EMINA ñến sinh trương, phát triển và năng suất lạc.
Kết quả của ñề tài là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu,
giảng dạy về cây lạc dưới tác ñộng của chế phẩm EMINA.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu ñề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm
canh nhằm tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh tế ñối với cây lạc trồng trên
vùng ñất Tam Dương - Vĩnh Phúc.
ðề xuất kỹ thuật sử dụng chế phẩm EMINA phù hợp cho cây lạc nói chung và
giống lạc L14 nói riêng trồng trong vụ xuân trên ñịa bàn huyện Tam Dương -
Vĩnh Phúc.
1.4 Giới hạn của ñề tài
ðề tài chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của chế phấm vi sinh vật hữu hiệu (EMINA)
ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lạc L14 trồng vụ Xuân năm 2013 tại
Tam Dương - Vĩnh Phúc.
ðề tài ñược tiến hành tại thôn Sau xã Hoàng Lâu huyện Tam Dương
tỉnh Vĩnh Phúc.
Thời gian thực hiện ñề tài: vụ Xuân năm 2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Yêu cầu về sinh thái của cây lạc
2.1.1 Yêu cầu về nhiệt ñộ
Lạc là loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới, phân bố ở nhiều châu lục,
nhiều nước khác nhau. Vì vậy tùy theo nguồn gốc xuất xứ của từng giống mà
yêu cầu của chúng ñối với nhiệt ñộ cũng khác nhau.
Nhiệt ñộ có vai trò rất quan trọng ñối với cây trồng nói chung và cây lạc
nói riêng. Nhiệt ñộ tối thấp sinh vật học của lạc ở giai ñoạn sinh trưởng và
phát triển là 12 - 13°C, giai ñoạn hình thành cơ quan sinh thực là 17 - 18°C.
(Degeus I. G, 1998).
Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố ảnh hưởng ñến thời gian nảy mầm của
lạc và là yếu tố khí hậu quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian sinh
trưởng sinh dưỡng của lạc. Thời kỳ nảy mầm cần tích ôn 250 - 320°c, nhiệt
ñộ trung bình thích hợp ñối với cây lạc là 25 - 30°C. Nhiệt ñộ tối thấp sinh
học cho thời kỳ nảy mầm là 12°C.
Theo Vũ Công Hiệu và cộng sự, nhiệt ñộ ñất là một yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn ñối với sự nảy mần của hạt, ngoi lên mặt ñất của cây con và sinh
trưởng ban ñầu của cây. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn 18
0
c cây trồng mọc chậm.
Fortanaier (1958) và De beer (1963) lại cho rằng, tốc ñộ tăng trưởng của
lạc mạnh nhất ở nhiệt ñộ trung bình ngày từ 20 - 30°C, nếu nhiệt ñộ thấp dưới
18°C thì sự nảy mầm bị chậm lại và tỷ lệ mọc của lạc trên ñồng ruộng bị
giảm, (Degeus I. G, 1998).
Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, tổng tích ôn ñối với cây lạc từ 700 -
1000°C. Trong thời kỳ này nhiệt ñộ trung bình tối thích là 25°C. Nhiệt ñộ
không khí quá cao (30 - 35°C) rút ngắn thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng làm
giảm chất khô tích lũy và giảm số hoa trên cây, vì vậy làm giảm số quả và
khối lượng hạt của lạc.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
Nhiệt ñộ ảnh hưởng lớn tới cường ñộ ra hoa và nó cũng là yếu tố chính quyết
ñịnh ñộ dài của thời kỳ hình thành và nở hoa ñầu tiên. Ở nhiệt ñộ từ 24 - 27°C
sinh trưởng sinh thực của lạclà mạnh nhất. Nếu nhiệt ñộ ở mức 33°C trong thời
gian dài làm ảnh hưởng ñến sức sống của hạt phấn (De Beer, 1963).
Thời kỳ ra hoa, kết quả của lạc là thời kỳ yêu cầu nhiệt ñộ cao nhất, ñòi
hỏi tích ôn bằng 2/3 tống tích ôn của cả thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây
lạc. Nhiệt ñộ tối thấp sinh học cho sự hình thành các cơ quan sinh thực của lạc
là 15 - 20°C.
Tốc ñộ hình thành tia quả tăng từ 19°C ñến 23°C, nhiệt ñộ tối ưu cho quả
phát triển nằm trong khoảng 30 - 34°C (Dreyer, 1980).
Trong thời kỳ chín, nhiệt ñộ trung bình 25 - 28°C là thích hợp. Trong thời
kỳ này, sự chênh lệch nhiệt ñộ ngày - ñêm lớn (Khoảng 8- 10°C) có lợi cho
quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng vào hạt.
2.1.2 Yêu cầu về ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển của cây lạc thông qua
hai chỉ tiêu là cường ñộ ánh sáng và thời gian chiếu sáng trong ngày.
Theo Forestier (1957) thì sự ra hoa của cây lạc không phụ thuộc vào
quang chu kỳ, nhưng sự phân hóa mầm hoa và tổng số hoa hình thành quả
phụ thuộc rất nhiều vào ánh sáng.
Theo Ono và Otaki (1971), 60% bức xạ mặt trời trong 60 ngày sau khi
cây lạc mọc là cần thiết. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, nhiệt ñộ
thấp ức chế sự hình thành các cành sinh sản dẫn ñến số hoa bị giảm. Cây lạc
có phản ứng với cường ñộ ánh sáng mạnh (Pallmas và Samish, 1974).
Hang và MC Cloud (1976) cho rằng cường ñộ ánh sáng thấp trong giai
ñoạn sinh trưởng, phát triển làm tăng nhanh chiều cao cây nhưng giảm khối
lượng lá và hoa. Cường ñộ ánh sáng có tác ñộng rất lớn ñến sự ra hoa, nếu
cường ñộ ánh sáng giảm trước thời kỳ ra hoa sẽ gây nên rụng hoa. Cường ñộ
ánh sáng thấp ở thời kỳ ñâm tia, hình thành quả thì sẽ làm cho số lượng tia,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
quả giảm ñi, ñồng thời khối lượng quả cũng bị giảm theo (Hudgens và
MC Cloud, 1974).
Tuy nhiên quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng ñạt khoảng 200
giờ/tháng. Trong thời kỳ nở hoa, trong những ngày nắng, hoa nở sớm, nở tập
trung và quá trình thụ phấn, thụ tinh cũng thuận lợi hơn so với những ngày
không có nắng.
2.1.3 Yêu cầu về ñất
Lạc là cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới nên yêu cầu về ñiều kiện lý
tính của ñất rất chặt chẽ. York và Codwell (1951) cho rằng ñất phù hợp nhất
cho cây lạc sinh trưởng, phát triển là ñất phải thoát nước nhanh, có màu sáng,
lỏng, dễ vỡ , phù sa pha cát tạo ñiều kiện tốt cho lạc nẩy mầm, ñâm tia, thu
hoạch dễ dàng, ít bị sót lại quả trong quá trình thu hoạch và ñất không bám
chặt lấy quả lạc.
ðoàn Thị Thanh Nhàn cho rằng ñất trồng lạc phải ñảm bảo luôn tơi xốp
ñể thỏa mãn yêu cầu cơ bản của cây lạc; như rễ phát triển mạnh cả về chiều
sâu và chiều ngang, tạo ñiều kiện cung cấp oxy cho các loại vi sinh vật ñặc
biệt là vi sinh vật nốt sần phát triển và hoạt ñộng cố ñịnh N, tia quả ñâm
xuống ñất dễ dàng, dễ thu hoạch. Chính vì lẽ ñó khi triển khai trồng lạc ưu
tiên ñầu tiên là chọn ñất, thành phần cơ giới trong ñất. ðất thích hơp ñể trồng
lạc phải là ñất nhẹ, có thành phần cát thô, mịn nhiều hơn ñất sét, nói tóm lại là
các loại ñất pha cát, ñất thịt nhẹ, có kết cấu viên.
Nguyễn Thế Côn và Lê Song Dự (1979) cho rằng, ñất trồng lạc thích
hợp là ñất nhẹ, màu sáng, tơi xốp và thoát nước tạo ñiều kiện cho cây lạc nấy
mầm, sinh trưởng và kết quả.
Cây lạc phát triển tốt trong ñiều kiện pH trung tính nằm trong
khoảng pH 5,5 - 7,0, mặc dù vậy nhưng khả năng thích ứng của lạc cũng
rất cao. Lạc có thể sinh trưởng, phát triển ñược trong phạm vi pH từ 4,5 - 9.
Vì vậy trên thế giới lạc ñược trồng nhiều loại ñất khác nhau, ñiều ñó chứng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
tỏ khả năng thích ứng rộng của lạc ñối với ñiều kiện ñất ñai. Tuy nhiên
khipH dao ñộng từ 7,5 - 8,5 lạc phát triến kém, lá trở nên vàng và vết ñen
xuất hiện trên vỏ quả.
2.1.4 Yêu cầu về nước
Nước là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển của mọi cây trồng trong ñó có cây lạc. Mặc dù ñược xem là cây
trồng chịu hạn khá tốt, nhưng lạc chỉ chịu hạn ở một giai ñoạn nhất ñịnh.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển lạc yêu cầu ñộ ẩm ñất khoảng 70 -80%
ñộ ẩm giới hạn ñồng ruộng.
Tổng nhu cầu nước trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc từ khi nẩy
mầm ñến khi thu hoạch là 450 - 700 mm. Nhu cầu này thay ñổi tùy thuộc vào
yếu tố giống và từng thời kỳ sinh trưởng khác nhau. Hệ số sử dụng nước của
lạc trung bình khoảng 400 - 520 mm.
Theo Jonh (1949) lượng mưa lý tưởng ñể trồng lạc ñạt kết quả tốt trong
khoảng 80- 120mm trước khi gieo ñể dễ làm ñất, khoảng 100 - 120mm khi
gieo vì ñây là lượng mưa cần thiết ñể cho lạc mọc tốt và ñảm bảo mật ñộ,
khoảng 200mm từ khi bắt ñầu ra hoa ñến khi tia quả ñâm xuống ñất và quả
bắt ñầu lớn ñến khi chín.
Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, nhu cầu nước của lạc là tương ñối thấp
và ở thời kỳ này khả năng chịu hạn của cây lạc là tốt nhất, Tuy nhiên, thiếu
ẩm trong thời gian này thì quá trình ra hoa, quả ở lạc chậm, nhưng nếu mưa
liên tục quá trình sinh trưởng sinh dưỡng quá mạnh dẫn tới năng suất thấp.
Ở thời kỳ sinh trưởng sinh thực nhu cầu nước của cây lạc là lớn nhất,
ñặc biệt là ở thời kỳ hình thành quả và hạt. Nhiều tác giả khi nghiên cứu về
thời kỳ khủng hoảng nước của cây lạc ñều nhận ñịnh rằng, các thời ñiểm
khủng hoảng nước của cây lạc là thời kỳ ra hoa rộ, thời kỳ ñâm tia và thời kỳ
hình thành quả và hạt.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
Theo Duan Shufen (1999) thời kỳ nào xảy ra hạn cũng làm ảnh hưởng
ñến năng suất lạc, nhưng hạn vào thời kỳ hình thành quả là nguy hiểm nhất,
tiếp ñến là giai ñoạn giữa ra hoa, ñâm tia và quả mẩy. Mặc dù vậy nhưng hiện
nay lạc trồng vẫn ñang phụ thuộc vào nước trời là chủ yếu.
Trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Tam Dương nói riêng
lạc ñược trồng chủ yếu trong vụ Xuân từ tháng 2 ñến tháng 6 trong năm. Trong
giai ñoạn này nhìn chung ñiều kiện nhiệt ñộ, ẩm ñộ và ánh sáng rất thích hợp
cho cây lạc phát triển. Thời kỳ gieo lạc thường gặp nhiệt ñộ và ẩm ñộ thấp,
ánh sáng yếu, làm cho lạc mọc chậm, tỷ lệ nảy mầm thấp. Vì vậy cần có biện
pháp kỹ thuật tác ñộng ñể cho cây lạc có tỷ lệ nảy mầm cao nhất, giúp cây sinh
trưởng khỏe, tạo tiền ñề cho cây lạc sinh trưởng tốt, cho năng suất cao.
2.1.5 Nhu cầu về dinh dưỡng của cây lạc
+ Nhu cầu về nitơ
Nitơ là thành phần của axit amin, yếu tố cơ bản ñể tạo nên protein, Nitơ
cũng là thành phần cấu trúc của diệp lục. Vì vậy N có mặt trong nhiều hợp
chất quan trọng tham gia vào quá trình trao ñổi chất của cây. Thiếu N cây sinh
trưởng kém, lá vàng, thân có màu ñỏ, chất khô tích lũy bị giảm, số quả và
khối lượng quả ñều giảm.
ðối với cây lạc lượng N hấp thụ là rất lớn, ñể ñạt 1 tấn lạc quả khô, cần
sử dụng tới 50 - 70 kg N.
Thời kỳ hấp thu N nhiều nhất là thời kỳ lạc ra hoa, làm quả và hạt. Thời
kỳ này chỉ chiếm 25% thời gian sinh trưởng của lạc nhưng hấp thu tới 40 -
45% nhu cầu N của cả thời kỳ sinh trưởng.
Có 2 nguồn N cung cấp cho lạc là N do bộ rễ hấp thu từ ñất và N cố
ñịnh ở nốt sần do hoạt ñộng cố ñịnh N
2
của vi khuẩn nốt sần cộng sinh cố
ñịnh N. Nguồn N cố ñịnh có thể ñáp ứng ñược 50 - 70% nhu cầu ñạm của cây.
Do lạc có khả năng cố ñịnh nitơ khí quyển nhờ hệ thống vi sinh vật nốt
sần, nên lượng phân ñạm bón cho lạc thường giảm, ñặc biệt trên ñất có thành
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt và pH trung tính, là ñiều kiện thuận lợi cho
hoạt ñộng cố ñịnh ñạm. Tuy nhiên, các nổt sần chỉ xuất hiện khi lạc có cành
nhánh và phát triển nhiều khi lạc ra hoa. Do ñó ở giai ñoạn ñầu sinh trưởng
của cây, lạc chưa có khả năng cố ñịnh N cho cây, nên lúc này cần bón bổ sung
cho cây một lượng N kết họp với phân chuồng, tạo ñiều kiện cho cây sinh
trưởng phát triển mạnh thúc ñẩy sự phát triến của vi khuẩn cộng sinh ở thời
kỳ sau (Ưng ðịnh, 1977).
Số lượng nốt sần của rễ lạc tăng lên theo thời gian sinh trưởng và ñạt
cực ñại ở thời kỳ hình thành quả và hạt, lúc này hoạt ñộng cố ñịnh của vi sinh
vật rất mạnh, nhưng ñể ñạt năng suất lạc cao việc bón bổ sung vào thời kỳ này
là rất cần thiết. Vì hoạt ñộng cố ñịnh ñạm của vi khuẩn nốt sần thời kỳ này
mạnh nhưng lượng ñạm cố ñịnh ñược không ñủ ñáp ứng nhu cầu của cây,
nhất là trong thời kỳ phát dục mạnh.
Việc bón cho cây lạc ñặc biệt là phân ñạm, phải cân bằng ñược quan hệ
giữa lượng ñạm cộng sinh với lượng ñạm hấp thu do rễ. Giải quyết ñược vấn ñề
này cần xác ñịnh thời kỳ bón phân, lượng phân ñạm cần bón, dạng phân ñạm sử
dụng và việc bón cân ñối dinh dưỡng ñể tạo ñiều kiện cho cây lạc hấp thu một
cách tốt nhất.
+ Nhu cầu về photpho
Photpho có vai trò rất quan trọng, là yếu tố dinh dưỡng cần thiết ñối với
cây lạc. Nó có tác dụng lớn ñến sự phát triển nốt sần, sự ra hoa và hình thành
quá. Vì vậy trên các loại ñất trồng lạc có thành phần cơ giới nhẹ, lượng
photpho không cung cấp cho cây hấp thụ ñủ sẽ ảnh hưởng ñến năng suất lạc.
ðể tăng năng suất lạc thì việc bón phân cho lạc là rất cần thiết trên nhiều loại
ñất trồng và lượng phân lân bón cho lạc ñòi hỏi tương ñối cao vì khả năng hấp
thu photpho của lạc kém. Các loại ñất bạc màu, ñất khô cằn nhiệt ñới thường
thiếu photpho. Vì vậy việc bón photpho cho lạc là vô cùng cần thiết.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
Lạc hấp thụ photpho nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa, hình thành quả, ở thời
kỳ này lạc hấp thu khoảng 45% lượng hấp thu photpho của cả chu kỳ sinh
trưởng, quá trình hấp thu photpho giảm rõ rệt ở thời kỳ chín.
Kết quả nghiên cứu của Viện Nông hóa thổ nhưỡng cho thấy trên nhiều
vùng ñất trồng lạc khác nhau ở các tỉnh phía bắc: với liều lượng bón 60 kg
P
2
0
5
trên nền 8 - 10 tấn phân chuồng + 30kgK
2
0 + 30kg N ñạt giá trị kinh tế
cao nhất, trung bình hiệu suất lkg P
2
0
5
là 4 - 6kg lạc vỏ. Nếu bón 90 kg P
2
0
5
thì năng suất cao, nhưng hiệu quả không cao.
+ Nhu cầu về kali
Kali tham gia chủ yếu vào hoạt ñộng của enzym, chuyển hóa chất ở
cây. Vai trò quan trọng nhất của kali là xúc tiến quang hợp và sự phát triển
của quả, làm tăng cường mô cơ giới, tăng khả năng giữ nước của tế bào, tăng
tính chịu hạn và tăng cường tính chống ñổ của cây. Thiếu hụt kali sẽ làm cho
mép lá bị hóa vàng, lá cháy sém và bị khô vào lúc trưởng thành.
Trong cây, kali tập trung chủ yếu ở các bộ phận non, ở lá non và lá
ñang quang hợp mạnh. Kali tham gia vào hoạt ñộng của men, ñóng vai trò là
chất ñiều chỉnh và xúc tác. Thiếu kali các quá trình tổng hợp ñường ñơn và tinh
bột vận chuyển gluxit, khử nitrat, tổng hợp protein và phân chia tế bào diễn ra
không bình thường.
ðối với cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng thì nhu cầu hút kali
nhiều hơn nitơ, nhất là môi trường giàu kali và có khả năng hấp thụ kali cao
hơn mức cần thiết. Lượng kali lạc hấp thu cao hơn nhiều so với photpho và
nitơ, khoảng 15kg/l tấn quả khô. Lạc hấp thụ kali tương ñối sớm và có tới 60 -
70% nhu cầu kali của cây ñược hấp thụ trong thời kỳ sinh trưởng sinh thực,
ñến thời kỳ chín nhu cầu kali không ñáng kể.
+ Nhu câu vê canxỉ
Canxi là một trong những nguyên tố quan trọng nhất ñể tăng năng suất,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
sản lượng lạc. Trong cây, canxi là một nguyên tố ít di ñộng vì nó thường ở thể
oxalat. Canxi có rất nhiều chức năng sinh lý như: Làm tăng ñộ nhớt của
nguyên sinh chất, giảm tính thấm, vì vậy nó có ý nghĩa lớn trong tính chống
chịu của thực vật (Chu Thị Thơm và cộng sư, 2006).
Canxi là một nguyên tố không thể thiếu khi trồng lạc. Bón vôi không
những chỉ có ý nghĩa làm tăng trị số pH của ñất mà còn tạo môi trường thích
hợp cho vi khuẩn cố ñịnh ñạm hoạt ñộng, vệ sinh ñồng ruộng và là chất dinh
dưỡng cần thiết cho quá trình tạo quả và hạt. Thiếu canxi sẽ ảnh hưởng ñến
quá trình hình thành hoa, ñậu quả, quả ốp, hạt không mẩy. Nhiều nghiên cứu
cho rằng, thời kỳ cây lạc cần canxi nhất nên bón trực tiếpcanxi vào gốc trước
khi vun, vào thời kỳ hoa héo ñợt 2 sẽ làm cho tia quả hút canxi trực tiếp, vỏ
quả sẽ mỏng và hạt mẩy hơn.
+ Nhu cầu về magiê và lưu huỳnh
Magiê (Mg) là thành phần của diệp lục và là thành phần trong nhiều hệ
thống men liên quan trực tiếp ñến quá trình quang hợp của cây, ngoài ra
magiê còn có mặt trong các enzim xúc tác cho quá trình trao ñối chất của cây.
Biểu hiện ñầu tiên của thiếu magiê là sự úa vàng của các lá tận cùng và cây bị
lùn. Thiếu Mg ít gây ảnh hưởng trong thời kỳ cây con, cây vẫn phát triển bình
thường và có một vài triệu chứng như thiếu Ca. Tuy nhiên, ngoài ñồng ruộng
cây lạc ít biếu hiện thiếu Mg. ðất thiếu Mg thường là ñất cát ven biển hoặc ñất
bạc màu
+ Nhu cầu vể lưu huỳnh
Lưu huỳnh là thành phần của axit amin quan trọng trong cây, vì vậy nó
có mặt trong thành phần protein của lạc. Thiếu lưu huỳnh lá có biểu hiện màu
vàng nhạt, cây phát triển chậm. Quá trình cây hút S có liên quan với sự hút N
và P ñể hình thành các axit amin. Lưu huỳnh có thể hấp thu qua cả rễ và quả,
lượng lưu huỳnh lạc hấp thu tương ñương với lượng photpho.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
+ Nhu cầu vê các nguyên tố vi lượng
ðể tăng năng suất cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng, thì việc sử
dụng các nguyên tố vi lượng và các chất kích thích sinh trưởng ñã trở thành
phổ biến trong việc thâm canh cây trồng, trong ñó có lạc.
Molipñen có tác dụng tăng hoạt tính vi khuẩn nốt sần, tăng việc ñồng
hóa nitơ. Phần lớn ñất trồng lạc chủ yếu ở nước ta ñều thiếu Molipñen. Tuy
nhiên việc tăng hàm lượng Mo cho cây bằng phương pháp bón qua lá là biện
pháp kỹ thuật quan trọng ñể ñạt năng suất lạc cao (Vũ Hữu Yêm, 1996). Lạc
ñược phun Mo có thể tăng năng suất lên tới 16%, phun dung dịch axit Boric
có thể làm tăng năng suất 4 - 10%, sử dụng Sunphat mangan cũng góp phần
tăng năng suất lạc.
B giúp quá trình hình thành rễ ñược thuận lợi, tia quả không bị nứt,
hạn chế nấm xâm nhập. Thiếu B làm giảm tỷ lệ ñậu quả, hạt lép, sức sống
hạt giống giảm.
2.2 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp, cây thực phấm ngắn
ngày. Trên thế giới mặc dù cây lạc ñã ñược trồng từ rất lâu nhưng vẫn chỉ
mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vai trò kinh tế của lạc chỉ ñược xác ñịnh
hơn 100 năm trở lại ñây, khi ngành công nghiệp ép dầu lạc phát triển, nhu cầu
sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng và ñang khuyến khích nhiều nước ñầu
tư phát triển sản xuất lạc với diện tích ngày càng lớn. Trong số các cây lấy
dầu lạc có diện tích, sản lượng ñứng thứ 2 sau cây ñậu tương và ñược trồng
phổ biến hơn 100 nước trên thế giới. Theo FAO STAT năm 2011 cho thấy
năm 2006 cả thế giới gieo trồng ñược 21,49 triệu ha, ñến năm 2010 diện tích
trồng lạc ñã tăng lên 24,09 triệu ha (Bảng 2.1)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc
trên thế giới từ năm 2005 -2010
Chỉ tiểu
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2006 21,49 15,5 33,37
2007 22,51 16,5 37,21
2008 24,08 15,8 38,02
2009 23,91 15,3 36,59
2010 24,09 15,6 37,66
(Nguồn: FAO STAT năm 2011)
Bảng 2.1 cho chúng ta thấy, trong 5 năm qua diện tích ngày càng tăng,
nhưng năng suất lạc trên thế giới cơ bản ở mức ổn ñịnh cao, với ngưỡng từ
15,3-16,5 tạ/ha.
Tuy nhiên năng suất lạc giữa các quốc gia trên thế giới có sự chênh
lệch khá lớn. Khu vực Bắc Mỹ mặc dù diện tích trồng lạc không lớn (trên 800
nghìn ha) nhưng có năng suất rất cao (20,0 - 28,0 tạ/ha). Trong khi ñó Châu
Phi có diện tích trồng lạc tương ñối lớn (khoảng 6,4 triệu ha) nhưng năng suất
chỉ ñạt 7,8 tạ/ha). Châu Á mặc dù năng suất lạc ñạt khá cao hơn rất nhiều so
với Châu Phi, nhưng so với Bắc Mỹ thì năng suất vẫn ñang còn khiêm tốn (từ
15,4 - 17,5 tạ/ha) ðối với khu vực ðông Nam Á năng suất lạc nhìn chung
ñang còn thấp so với các vùng khác, năng suất trung bình ñạt khoảng 12.4
tạ/ha. Các nước có năng suất trung bình cao nhất khu vực ðông Nam Á là
Malayxia, Indonexia và Thái Lan.
Sản lượng lạc trên thế giới trong những năm gần ñây liên tục tăng, sản
lương trung bình năm 2006 là: 33,37 triệu tấn, ñến năm 2010 sản lượng ñã
tăng lên 37,66 triệu tấn, tăng 4,29 triệu tấn.
Các quốc gia có diện tích trồng lạc nhiều nhất là: Ấn ðộ, Mỹ, Hàn
Quốc, Trung Quốc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
Ấn ðộ là quốc gia có diện tích trồng lạc ñứng ñầu thế giới (khoảng 8
triệu ha), nhưng lạc ở vùng này chủ yếu trồng ở vùng khô hạn và bán khô hạn
vì vậy năng suất rất thấp (9,3 - 9,8 ta/ha), thấp hơn năng suất trung bình của
thế giới, sản lượng hàng năm chỉ ñạt 7,5 - 8 triệu tấn. Kinh nghiệm của Ấn ðộ
cho thấy, nếu chỉ áp dụng giống mới mà không áp dung kỹ thuật canh tác thì
năng suất chỉ ñạt khoảng 26 - 30%. Mặt khác, trong sản xuất nếu chỉ áp dụng
kỹ thuật canh tác tiến bộ mà không ñưa các giống mới vào thì năng suất chỉ
tăng 20 - 43%. Nhưng khi áp dụng giống mới kết hợp với kỹ thuật canh tác
thì năng suất tăng lên 50 - 63% trên các mô hình trình diễn của nông dân.
Trung Quốc là quốc gia ñứng thứ 2 thế giới về trồng lạc, diện tích chỉ
ñứng sau Ấn ðộ (3,7 - 5,1 triệu ha), năng suất lạc trung bình ở Trung Quốc
cao và tăng nhanh trong vài thập niên trở lại ñây. Theo Duan Sufen (1999),
những năm 90 của thế kỷ trước nhờ có bước nhảy vọt về chọn tạo giống và kỹ
thuật trồng trọt, năng suất lạc ở Trung Quốc tăng rất nhanh so với thập kỷ 80,
trung bình ñạt 26 tạ/hạ. Theo thống kê của USDA (2000 - 2005), trong những
năm qua diện tích trồng lạc ở Trung Quốc là 5,1 triệu ha, chiếm 20% diện tích
lạc toàn thế giới, năng suất bình quân ñạt 28,2 ta/ha, cao gần gấp ñôi năng
suất lạc trung bình của thế giới, chiếm 40% tổng sản lượng lạc toàn thế giới.
Sở dĩ năng suất lạc của Trung Quốc tăng nhanh là do hiện nay nước này có tới
60 Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu về cây lạc. Trong thời gian từ 1982 -
1995 các nhà nghiên cứu khoa học Trung Quốc ñã cung cấp cho sản xuất 82
giống lạc mới với nhiều ưu ñiểm nổi bật như: Năng suất cao, thời gian sinh
trưởng ngắn, chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chịu phèn, tính thích ứng rộng.
Hàn Quốc là một nước khá phát triển ở Châu Á, nổi tiếng về ñầu tư cho
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trên cây lạc. Chương trình nghiên
cứu khoa học trên cây lạc ở Hàn Quốc ñược tăng cường rất sớm, bắt ñầu từ
những năm 1960. Nhờ kết họp giống mới, với biện pháp kỹ thuật che phủ
nylon ñến ñầu những năm 1990 năng suất lạc của Hàn Quốc ñã tăng gấp 4 lần
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
so với năm 1960. Hiện nay trên những nông trại lớn của Hàn Quốc có sử
dụng giống lạc mới và kỹ thuật tiến bộ, năng suất lạc ñã ñạt trên 6,0 tấn/ha.
Mỹ là nước có diện tích, năng suất lạc khá ổn ñịnh; năng suất trung
bình ñạt 29,6 tạ/ha, gấp 3 lần so với năng suất lạc của các nước khác. Thập
niên 80 diện tích trồng lạc của Mỹ là 0,597 triệu ha, năng suất ñạt trung bình
hàng năm là 27,9 tạ/ha, thập kỷ 90, diện tích hàng năm là 0,569 triệu ha, năng
suất ñạt 27,9 tạ/ha. Năm năm gần ñây diện tích trồng lạc là 0,58 triệu ha/năm,
năng suất bình quân ñạt 31,7 tạ/ha, cao hơn năng suất trung bình những năm
90 là 13,6%, ñây là năng suất trung bình cao nhất thế giới. Nguyên nhân của
sự chênh lệch này là do sự ñầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ, ñầu tư, thâm canh khác nhau, cũng như do các yếu tố kinh tế xã hội, yếu
tố môi trường khác nhau chi phối.
Khu vực ðông Nam Á, diện tích trồng lạc không lớn, chỉ chiếm
12,61% về diện tích, 12,95% về sản lượng lạc của châu Á, năng suất lạc bình
quân ñạt
11,7 tạ/ha. Malayxia là nước có diện tích trồng lạc không lớn nhưng là
nước có năng suất lạc cao nhất khu vực (năng suất trung bình ñạt 22,3 tạ/ha).
Các nước có lạc xuất khẩu lớn trong khu vược gồm Việt Nam, Thái Lan,
Indonexia, trong ñó Việt Nam có lượng lạc xuất khẩu lớn nhất 33,0 nghìn tấn
(chiếm 45,13% sản lượng lạc xuất khẩu trên toàn khu vực)
Từ những kết quả trên cho thấy, tất cả các nước trồng lạc trên thế giới
ñã thành công trong phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc, ñiều
ñáng chú ý là ñã ñầu tư cho công tác nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các
thành tựu khoa học và công nghệ mới vào sản xuất góp phần tăng năng suất,
tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân.
2.2.2 Tinh hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Những năm gần ñây, nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
sản xuất nên năng suất, sản lượng của một số cây trồng không ngừng tăng lên