Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao canxi (hi CA++) trên giống chè phúc vân tiên tại phú hộ phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------


TRẦN THỊ THU HẰNG



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM VI SINH VẬT
HỮU HIỆU (EM) VÀ CHẤT CAO CANXI (HI-CA
++
)
TRÊN GIỐNG CHÈ PHÚC VÂN TIÊN TẠI PHÚ HỘ - PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC BÌNH





HÀ NỘI, 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
ii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào và các thông
tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hằng












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iii




LỜI CÁM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cô giáo giảng dạy, Thầy giáo hướng dẫn khoa học, ñược sự giúp
ñỡ của các cơ quan, các ñồng nghiệp và gia ñình. Tôi xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng ñến:
TS. Nguyễn Thị Ngọc Bình – Trưởng bộ môn Khoa học ñất và sinh thái
vùng cao – Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Tập thể giáo viên, cán bộ – Bộ môn Cây công nghiệp và Cây thuốc -
Khoa Nông học – Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội.
Ban Giám hiệu, Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ðại học nông nghiệp
Hà Nội
Tập thể lãnh ñạo Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc;
Gia ñình, bạn bè và các ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong
thời gian học tập và thực hiện ñề tài.

Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn


Trần Thị Thu Hằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iv


MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cám ơn iii

Mục lục iv
Danh mục bảng vii

1 MỞ ðẦU i
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4
1.4 Giới hạn của ñề tài 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam 5
2.2 Vi sinh vật hữu hiệu và tình hình nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ EM trên thế giới và ở Việt Nam 15
2.3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chất cao canxi (Hi-Ca
++
) trên
thế giới và Việt Nam 33
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 43
3.2 Nội dung nghiên cứu 44
3.3 Phương pháp nghiên cứu 47
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của
giống chè Phúc Vân Tiên 51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............

v


4.1.1 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến chỉ số diện tích lá trên cây của giống chè
Phúc Vân Tiên 51
4.1.2 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
chè của giống Phúc Vân Tiên 53
4.1.3 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến chất lượng chè của giống Phúc Vân Tiên 56
4.1.4 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến năng suất của giống Phúc Vân Tiên 62
4.1.5 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao

canxi (Hi-Ca
++
)

ñến thành phần sâu bệnh hại chè giống Phúc
Vân Tiên 63
4.1.6 Hiệu quả kinh tế của các công thức 64
4.2 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu (EM) ñến sinh trưởng, năng suất và chất lượng giống
chè Phúc Vân Tiên. 65
4.2.1 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu (EM) ñến chỉ số diện tích lá trên cây của giống Phúc
Vân Tiên 65
4.2.2 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu (EM) ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của giống Phúc Vân Tiên 66
4.2.3 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu (EM) ñến chất lượng chè của giống Phúc Vân Tiên 68
4.2.4 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu (EM)

ñến năng suất của giống Phúc Vân Tiên 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vi


4.2.5 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh
vật hữu hiệu (EM) ñến thành phần sâu bệnh hại chè giống Phúc
Vân Tiên 72

4.2.6 Hiệu quả kinh tế của các công thức 72
4.3 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến sinh trưởng, năng suất và chất lượng giống chè Phúc Vân Tiên. 73
4.3.1 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến chỉ số diện tích lá trên cây của giống Phúc Vân Tiên 73
4.3.2 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống Phúc
Vân Tiên 74
4.3.3 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến chất lượng chè của giống Phúc Vân Tiên 76
4.3.3 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến thành phần hóa học búp chè giống Phúc Vân Tiên 77
4.3.4 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)

ñến năng suất của giống Phúc Vân Tiên 78
4.3.5 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến thành phần sâu bệnh hại chè giống Phúc Vân Tiên 79
4.3.6 Hiệu quả kinh tế của các công thức 80
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81
5.1 Kết luận 81
5.2 ðề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 91


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vii


DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích chè trên thế giới và một số nước trồng chè chính năm 2006 6
2.2 Năng suất chè của thế giới và một số nước trồng chè chính năm 2006 7
2.3 Sản lượng chè trên thế giới và một số nước trồng chè chính 7
2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam từ năm 1999 -2006 11
4.1 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến chỉ số diện tích lá trên cây của giống Phúc
Vân Tiên 52
4.2 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của giống Phúc Vân Tiên 54
4.3 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến thành phần cơ giới búp chè của giống Phúc
Vân Tiên 57
4.4 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++

)

ñến tỷ lệ búp mù xòe của giống Phúc Vân Tiên 58
4.5 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến thành phần hóa học búp chè giống Phúc
Vân Tiên 61
4.6 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến diễn biến số lứa hái của giống Phúc Vân Tiên 62
4.7 Ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao
canxi (Hi-Ca
++
)

ñến thành phần sâu bệnh hại chè giống Phúc
Vân Tiên 63
4.8 Hiệu quả kinh tế của các công thức 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
viii


4.9 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật

hữu hiệu (EM) ñến chỉ số diện tích lá trên cây của giống Phúc
Vân Tiên 65
4.10 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu (EM) ñến các yếu tố cấu thành năng suất giống Phúc
Vân Tiên 66
4.11 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật hữu
hiệu (EM) ñến thành phần cơ giới búp chè của giống Phúc Vân Tiên 68
4.12 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật hữu
hiệu (EM) ñến tỷ lệ búp mù xòe của giống chè Phúc Vân Tiên 69
4.13 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật hữu
hiệu (EM) ñến thành phần hóa học búp chè giống Phúc Vân Tiên 70
4.14 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật
hữu hiệu (EM)

ñến năng suất của giống Phúc Vân Tiên 71
4.15 Ảnh hưởng của các nồng ñộ khác nhau của chế phẩm vi sinh vật hữu
hiệu (EM) ñến thành phần sâu bệnh hại chè giống Phúc Vân Tiên 72
4.16 Hiệu quả kinh tế của các công thức 72
4.17 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến chỉ số diện tích lá trên cây của giống Phúc Vân Tiên 73
4.18 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống Phúc
Vân Tiên 74
4.19 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến thành phần cơ giới búp chè của giống Phúc Vân Tiên 76
4.20 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến tỷ lệ búp mù xòe của giống Phúc Vân Tiên 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
ix



4.21 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến thành phần hóa học búp chè giống Phúc Vân Tiên 78
4.22 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu
(EM) ñến diễn biến số lứa hái của giống Phúc Vân Tiên 78
4.23 Ảnh hưởng của thời kỳ phun chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM)
ñến thành phần sâu bệnh hại chè giống Phúc Vân Tiên 79
4.24 Hiệu quả kinh tế của các công thức 80



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
1


1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
1.1.1 Giá trị của cây chè trong ñời sống
* Giá trị dinh dưỡng của cây chè
Cây chè (Camellia sinensis O. Kuntze) nguồn gốc là cây hoang dại
ñược người Trung Quốc phát hiện vào năm 2738 trước công nguyên. Trong tự
nhiên cây chè có dạng thân bụi hoặc thân gỗ, khi trồng trọt nó ñược khống
chế chiều cao bằng việc ñốn tỉa ñể hái lá và búp non. Sản phẩm chè ñược sử
dụng như một thứ nước uống hàng ngày; tùy thuộc vào công nghệ chế biến
nguyên liệu thu hái mà ta có các sản phẩm khác nhau như chè xanh, chè ñen,
chè Oolong, chè phổ nhĩ, chè vàng ... vv.
Chè còn ñược sử dụng như một loại như một vị thuốc dân gian chữa các
bệnh như sỏi thận, tả lị, ñau dạ dày... Ngày nay con người ñã sản xuất nhiều

loại chè có tác dụng giải nhiệt, an thần, chè lợi mật, chè chữa thận... Khoa học
hiện ñại ñã ñi sâu nghiên cứu bản chất cây chè và ñã phát hiện ra hàng trăm
hoạt chất quý trong chè. Thành phần hóa học chủ yếu của lá chè là Tanin chiếm
20-30%, cafein chiếm 2,5%. Trong lá chè còn chứa nhiều loại vitamin A, B, K,
PP, ñặc biệt có rất nhiều vitamin C. Chính vì vậy chè có tác dụng tốt trong
phòng và chữa bệnh ñường ruột, chống nhiễm khuẩn (nhờ Tanin), có tác dụng
lợi tiểu (do Teofilin, Teobromin), kích thích tiêu hóa mỡ, chống béo phì, chống
sâu răng, hôi miệng. Chất Catechin trong chè còn có chức năng phòng ngừa
phóng xạ, ung thư, phòng bệnh huyết áp cao, chống lão hóa.
* Giá trị kinh tế của cây chè trong ñời sống
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có truyền thống lâu ñời ở Việt
Nam, trải qua bao thăng trầm của quá trình phát triển sản xuất, nhưng chè vẫn
là cây trồng có vị trí quan trọng của nhiều tỉnh vùng núi và trung du nước ta .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
2


Tuy mới chỉ trồng và phát triển với quy mô lớn từ khoảng 100 năm nay
nhưng nó ñã nhanh chóng trở thành cây công nghiệp mũi nhọn có giá trị kinh tế
cao tham gia vào thị trường xuất khẩu. Hiện nay, Việt Nam là một trong 10
nước có diện tích trồng và sản lượng chè cao nhất thế giới (ðến năm 2000 diện
tích chè nước ta ñứng hàng thứ 5 , sản lượng ñứng hàng thứ 8 trên thế giới).
Ngoài hiệu quả về kinh tế, nghề trồng và chế biến chè còn ñem lại hiệu
quả lớn về xã hội, tạo việc làm và ñảm bảo thu nhập cho hàng triệu người.
ðồng thời phân bố lại nguồn lao ñộng giữa các vùng nông thôn và thành thị,
ñảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển ñồng ñều, nâng cao ñời sống vật
chất văn hóa cho nhân dân. ðặc biệt nghề trồng chè ñã giúp cho ñồng bào dân
tộc vùng cao ñịnh canh, ñịnh cư, ổn ñịnh cuộc sống, giảm bớt nạn chặt phá
rừng, ñốt nương rẫy, bảo vệ sinh thái góp phần phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc.

1.1.2 Tính cấp thiết của ñề tài
Tuy ñược ñánh giá là một nước có ngành sản xuất chè phát triển nhanh
với nhiều vùng chè ñặc sản, chè Việt Nam ñược xuất khẩu sang 107 nước trên
thế giới; nhưng năng suất chè Việt Nam lại thuộc nhóm thấp hơn năng suất
chè thế giới, ñặc biệt chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chè Việt
Nam thấp, thị trường không ổn ñịnh. Sản phẩm chè xuất khẩu hiện nay chủ
yếu ở dạng chè bán thành phẩm với chất lượng ở mức trung bình và thấp, hiệu
quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng của cây chè Việt nam. Câu hỏi mà
ngành chè quan tâm nhất hiện nay là làm sao quy hoạch tốt nguồn nguyên
liệu, nâng cao chất lượng chè phục vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh,
khẳng ñịnh thương hiệu chè của Việt Nam trên thị trường thế giới.
ðể trả lời câu hỏi ñó, bên cạnh sự phát triển nhanh chóng về diện tích,
sản lượng; áp dụng các quy trình thâm canh chè mới, giống mới thì việc sử
dụng các loại phân bón mới, chất lượng cao vào sản xuất cần ñược chú ý.
Hiện nay, hướng sử dụng các loại phân bón lá cung cấp các vi lượng thiết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
3


yếu, các amino acid kết hợp với các chủng vi sinh vật hữu hiệu ñang ñược các
nền nông nghiệp hiện ñại trên thế giới quan tâm và sử dụng. Tại Việt Nam,
các nghiên cứu chủ yếu trên các cây ngắn ngày và chưa ñược áp dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp.
Trước những yêu cầu ñó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ngọc
Bình chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế
phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và chất cao canxi (Hi-Ca
++
) trên giống chè
Phúc Vân Tiên tại Phú Hộ - Phú Thọ”

1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và hợp
chất cao canxi (Hi-Ca
++
) ñến giống chè Phúc Vân Tiên nhằm lựa chọn các
công thức tối ưu, mang lại hiệu quả kinh tế cao, ñảm bảo cho cây chè sinh
trưởng tốt, nâng cao năng suất và ñặc biệt nâng cao chất lượng chè búp phục
vụ chế biến các sản phẩm chè khô an toàn, chất lượng cao.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và hợp
chất cao canxi (Hi-Ca
++
)

ñến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây chè
giống Phúc vân tiên.
- ðánh giá ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và hợp
chất cao canxi (Hi-Ca
++
) ñến năng suất và chất lượng búp chè nguyên liệu
giống Phúc vân tiên.
- ðánh giá ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu (EM) và hợp
chất cao canxi (Hi-Ca
++
)

ñến quần thể sâu bệnh hại trên cây chè giống Phúc
vân tiên.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
4


1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh cơ sở khoa học về ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật hữu
hiệu (EM) và chất cao canxi (Hi-Ca
++
)

cho giống chè giống Phúc vân tiên.
- Góp phần bổ sung hoàn thiện quy trình kỹ thuật chăm sóc chè giống
Phúc vân tiên.
- Kết quả của ñề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa
học, giảng dạy và chuyển giao cho sản xuất.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Xác ñịnh chế phẩm và công thức phun hợp lý cho giống chè Phúc vân tiên.
- Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao năng suất và chất lượng chè
búp từ ñó nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng chè.
1.4 Giới hạn của ñề tài
ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu những ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh
vật hữu hiệu (EM) và hợp chất cao canxi (Hi-Ca
++
) ñến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng chè giống Phúc Vân Tiên tại Trung tâm nghiên cứu chè Phú Hộ
- Phú Thọ.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............

5


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam
Chè là cây trồng có lịch sử lâu ñời (trên 5000 năm). Ngày nay, cây chè ñã
trở thành một cây không còn xa lạ với bất cứ một dân tộc nào trên thế giới. Chè
là thứ nước uống có giá trị, phổ biến với những sản phẩm ña dạng và phong phú
như chè ñen, chè xanh, chè vàng, chè phổ nhĩ, chè Oolong... Ngoài việc ñáp ứng
các nhu cầu giải khát, dinh dưỡng, thưởng thức chè ở nhiều nước ñã ñược nâng
lên tầm văn hoá với cả những nghi thức trang trọng của trà ñạo.
Chè ñược xem như vị thuốc cổ xưa, nó còn cổ hơn nhiều loại thuốc nổi
tiếng từ hàng ngàn năm trước ñây. Từ lâu, chè ñược dùng ñể chế biến các loại
thuốc trợ tim, cầm máu, lợi tiểu, ...Những công trình nghiên cứu gần ñây cho
thấy uống nước chè có tác dụng làm giảm quá trình viêm ở người bệnh thấp
khớp, viêm gan mãn tính, làm tăng tính ñàn hồi của thành mạch máu. Nước chè
ñược dùng ñiều trị có kết quả các bệnh như lị, xuất huyết dạ dày, xuất huyết não
và suy yếu mao mạch do tuổi già, làm giảm tác hại của phóng xạ [9]. Hàng tỷ
người trên thế giới ñã dùng chè làm nước uống hàng ngày và xu hướng hiện
nay ở một số nước phương Tây, ñặc biệt các nước theo ñạo Hồi, số người
uống chè rất nhiều.
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
Nguồn gốc của cây chè là ở Trung Quốc, cây chè vào Nhật Bản ở thế
kỷ thứ 8, sang Ảrập thế kỷ 9, ñến Nga, Pháp, Mỹ thế kỷ 17. Bắt ñầu từ thế kỷ
18 ñến nay, cây chè phát triển với tốc ñộ nhanh cả về diện tích, năng suất và
sản lượng.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới tính ñến năm 2006 như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............

6


* Về diện tích
Bảng 2.1: Diện tích chè trên thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2006 [40]
ðơn vị tính: ha
Năm
Tên nước
2002 2003 2004 2005 2006
Trung Quốc 913.100 943.400 989.262 1.058.100 1.117.500
Ấn ðộ 510.000 516.000 518.000 490.000
Srilanka 210.620 210.620 212.720 212.720 212.720
Nhật Bản 44.800 49.500 49.100 48.700 48.500
Kenya 131.450 131.450 136.700 141.300 147.080
Inñônêxia 115.803 116.200 116.200 116.200 116.200
Việt Nam 98.000 86.100 120.800 122.500 122.700
Toàn TG 2.478.052 2.505.494 2.594.322 2.652.809 2.727.398

Qua bảng 2.1 cho thấy: tính ñến năm 2006, diện tích chè toàn thế giới
tương ñối cao ñạt 2.727.398 ha tăng 74.589 ha, tương ñương với 2,8% so với
năm 2005.
Trong ñó Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới với
diện tích ñạt 1.117.500 ha, chiếm 40,97% diện tích chè toàn thế giới. Thấp
nhất là Nhật Bản với 48.500 ha, chiếm 1,77% diện tích chè toàn thế giới.
* Về năng suất
Qua bảng 2.2 cho thấy năng suất chè khô trung bình toàn thế giới năm
2006 ñạt 1343,01 kg/ha tăng 7,49 kg/ha tương ứng với 0,56% so với năm
2005. Trong ñó, các nước ñạt năng suất chè cao như: Inñônêxia, Ấn ðộ, Nhật
Bản, Kenya ñạt từ 1475,13 kg – 2111,64 kg chè khô/ha. Thấp nhất là Trung

Quốc chỉ ñạt 939,15 kg/ha tương ứng 80,97% so với năng suất toàn thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
7


Bảng 2.2: Năng suất chè của thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2006 [40]
ðơn vị tính: (kg khô/ha)
Năm
Tên nước
2002 2003 2004 2005 2006
Trung Quốc 838,59 836,14 864,71 901,43 939,15
Ấn ðộ 1674,51 1624,03 1654,44 1695,41 1821,90
Srilanka 1471,85 1439,70 1448,34 1491,16 1461,08
Nhật Bản 1870,00 1856,57 2050,92 2053,39 1892,78
Kenya 2183,68 2234,08 2374,54 2324,84 2111,64
Inñônêxia 1400,6 1461,43 1418,39 1475,13 1475,13
Việt Nam 961,22 1211,38 989,24 1081,84 1159,74
Tòan TG 1288,12 1288,38 1308,22 1335,52 1343,01

* Về sản lượng
Bảng 2.3: Sản lượng chè trên thế giới và một số nước trồng chè chính [40]
ðơn vị tính: Tấn
Năm
Tên nước
2002 2003 2004 2005 2006
Trung Quốc 765.719 788.815 855.422 953.803 1.049.800
Ấn ðộ 854.000 838.000 857.000 830.750 892.730
Srilanka 310.000 303.230 308.090 317.200 310.800

Nhật Bản 84.000 91.900 100.700 100.000 91.800
Kenya 287.045 293.670 324.600 328.500 310.580
Inñônêxia 162.194 169.818 164.817 171.410 171.410
Việtt Nam 94.200 104.300 119.500 132.525 142.300
Tòan TG 3.192.030 3.228.016 3.393.932 3.542.876 3.649.490


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
8


Qua bảng 2.3 cho thấy: sản lượng chè trung bình toàn thế giới năm
2006 ñạt 3.649.490 tấn, tăng 106.614 tấn tương ñương với 2,9% so với năm
2005. ðứng ñầu về sản lượng là Trung Quốc ñạt 1.049.800 tấn, chiếm 28,76%
so với tổng sản lượng toàn thế giới. Sản lượng thấp nhất là Nhật Bản ñạt
91.800 tấn, chiếm tỷ lệ 2,5% so với tổng sản lượng chè toàn thế giới.
* Về tiêu thụ
Năm 2005, chè ñen tiêu thụ trên thế giới ước ñạt 2,67 triệu tấn, tăng trung
bình hàng năm là 2,8%. Trong ñó, mức tăng chủ yếu tập trung ở các nước phát
triển ñạt 1,95 triệu tấn, tăng 3%. Tiêu thụ chè ñen của các nước phát triển cũng
ñạt mức tăng hàng năm là 2,2 %, ñạt 719.000 tấn. ðặc biệt, tiêu thụ chè ñen của
Ấn ðộ tiếp tục tăng khá mạnh, ñạt 832.000 tấn năm 2005, tăng trung bình
hàng năm 3,2% [40].
Theo số liệu thống kê, các nước tiêu thụ chè hàng năm thường phải
nhập khẩu chè bao gồm 115 nước: 34 nước châu Phi, 29 nước châu Á, 28
nước châu Âu, 19 nước châu Mỹ, 5 nước châu ðại Dương.
Qua số liệu bảng 2.1, 2.2, 2.3 cho thấy, 2 nước có diện tích và sản
lượng chè cao nhất là Ấn ðộ và Trung Quốc cũng là 2 nước có khả năng tiêu
thụ chè lớn nhất thế giới. Các nước còn lại như Anh, Mỹ, ... sẽ là thị trường
tiềm năng cho những nước xuất khẩu chè.

Sản phẩm phong phú ña dạng, chè xanh ñược tiêu dùng chủ yếu ở các
nước châu Á và Tây Bắc Phi, chè ñen ñược tiêu dùng ở một số nước châu Âu,
châu Mỹ, châu Úc, các nước Trung ðông và một số nước châu Phi.
Hiện nay, tỷ lệ chè ñen trong tổng sản lượng chè thế giới ñang tăng lên.
Trung Quốc là nước ñứng ñầu trong sản xuất chè xanh, chiếm khoảng 63%
tổng sản lượng chè xanh thế giới. Ngoài hai loại chè chủ yếu trên, các nước
sản xuất và tiêu dùng còn tái chế ra nhiều loại chè ướp hương hoa, chè ñóng
lon, chè hoà tan, ... Những năm cuối thập kỷ 20, sản lượng chè hoà tan ñã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
9


tăng lên một cách nhanh chóng do thị hiếu của người tiêu dùng tăng lên và sự
tiện lợi của nó trong sử dụng.
* Về nhập khẩu
EU vẫn dẫn ñầu với 21,8%; SNG 16,5%, Pakistan 11,2%; Hoa Kỳ
8,2%; Nhật Bản 5% tổng khối lượng nhập khẩu của thế giới [40].
* Về xuất khẩu
Tính ñến 2006, xuất khẩu chè trên thế giới ñã tăng bình quân 2,5%
năm, ñạt 1,3 triệu tấn vào năm 2005 và 1,47 triệu tấn vào năm 2010. Trong ñó
sản lượng xuất khẩu của Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia, Srilanka, Kenya
chiếm 75% tổng sản lượng xuất khẩu toàn thế giới, tăng tập trung ở
Bangladet, Tanzania và Zimbabue chủ yếu vẫn là mặt hàng chè ñen [40].
* Về giá
Năm 2005, giá chè có phục hồi. Theo FAO, năm 2005 là 1.790
USD/tấn, ñến năm 2010 là 1.950 USD/tấn [40].
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
Với 3/4 diện tích ñất là ñồi núi, Việt Nam có ñiều kiện tự nhiên rất phù
hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, ở Việt Nam sản xuất

chè chỉ thực sự bắt ñầu sau năm 1925.
Trước năm 1882, nhân dân Việt Nam chủ yếu dùng chè tươi, chè nụ.
Ngay sau khi thực dân Pháp chiếm ñóng ðông Dương, người Pháp ñã phát
triển cây chè, một sản phẩm quý của Việt Nam.
* Lịch sử phát triển cây chè Việt Nam
 Giai ñoạn 1890 - 1945
Những ñồn ñiền chè ở Việt Nam ñược thành lập ở Tình Cương (Phú
Thọ) 60 ha, ñến nay vẫn còn mang tên ñịa danh là Chủ Chè [20], ở ðức Phổ
(Quảng Nam) 250 ha.
Trong những năm 1925 - 1940, người Pháp ñã mở thêm các ñồn ñiền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
10


chè ở cao nguyên Trung bộ với diện tích khoảng 2.750 ha.
Năm 1939, Việt Nam ñạt sản lượng 10.900 tấn chè khô, ñứng thứ 6 sau
Ấn ðộ, Trung Quốc, Srilanka, Nhật Bản và Inñônexia [11].
ðặc ñiểm nổi bật ở giai ñoạn này là diện tích trồng chè phân tán mang
tính tự cấp, tự túc, kỹ thuật canh tác sơ sài, phương thức quảng canh là chính.
Ở giai ñoạn này có 3 cơ sở nghiên cứu chè ñược thành lập :
+ Trạm nghiên cứu chè Phú Hộ (Phú Thọ) thành lập năm 1918.
+ Trạm nghiên cứu chè Plâycu (Gia Lai) thành lập năm 1927.
+ Trạm nghiên cứu chè Bảo Lộc (Lâm ðồng) thành lập năm 1931.
 Giai ñoạn 1945 - 1954
Giai ñoạn này bị ảnh hưởng của chiến tranh, các vườn chè bị bỏ hoang,
ít ñược ñầu tư chăm sóc. Diện tích, sản lượng chè trong thời gian này bị giảm
sút nhiều [11].
 Giai ñoạn 1954 - 1990
Giai ñoạn này nhờ có các chương trình phát triển nông nghiệp của Nhà

nước ta, cây chè ñã dần ñược chú ý, chè là cây trồng có giá trị kinh tế cao, có
tầm quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở vùng trung du và
miền núi.
Trong những năm 1958 - 1960, hàng loạt các nông trường chè ñược
thành lập dưới sự quản lý của các ñơn vị quân ñội. Từ những năm 1960 -
1970 chè ñược phát triển mạnh ở cả 3 khu vực: Quốc doanh, hợp tác xã
chuyên canh chè và hộ gia ñình [11].
Giai ñoạn này, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật ñược áp dụng rộng rãi
vào sản xuất, góp phần tăng nhanh diện tích chè lên 60.000 ha (tăng 28%); sản
lượng tăng từ 21.000 tấn chè khô lên 32.000 tấn chè khô (tăng 53,3%) [11].
Công nghệ chế biến chè cũng ñược phát triển mạnh, nhiều nhà máy chè
xanh, chè ñen ñược xây dựng ở Phú Thọ, Nghĩa Lộ, Hà Giang, Tuyên Quang,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
11


Yên Bái, … với sự giúp ñỡ về kỹ thuật, vật chất của Liên Xô (cũ), Trung Quốc.
Phần lớn chè ñược xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu [11].
 Giai ñoạn 1990 ñến nay
Giai ñoạn này, lúc ñầu bình quân mỗi năm diện tích trồng chè tăng
4,16%, sản lượng tăng 6,9%. Năm 1998 tổng diện tích chè là 80.000 ha, trong
ñó trồng mới 1.400 ha, sản lượng 50.000 tấn chè búp khô. Năm 2002, diện
tích ñạt 98.000 ha, sản lượng ñạt 94.200 tấn chè khô. Năm 2005 ñến tháng 2
năm 2006, tổng diện tích chè ñạt 125.000 ha, trong ñó diện tích chè kinh
doanh ñạt 105.000 ha, sản lượng chè khô ñạt 133.350 tấn chè khô.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam
từ năm 1999 -2006
Năm Diện tích (ha) Năng suất (kg/ha)
Sản lượng

(Tấn khô)
1999 69.500 1011,5 70.300
2000 70.300 994,3 69.900
2001 80.000 946,3 75.700
2002 98.000 961,2 94.200
2003 99.000 954,5 94.500
2004 102.000 951,0 97.000
2005 122.500 1081,8 132.525
2006 122.700 1159,7 142.300

Số liệu tại bảng 2.6 cho thấy:
- Về diện tích: tính ñến năm 2006 diện tích chè của cả nước ñạt 122.700
ha, tăng 200 ha cao so với 2005, tương ñương 0,16% [40].
- Về năng suất: năm 2006 ñạt 1159,7 kg/ha, có tăng so với năm 2005,
74,9kg/ha tương ñương 6,9 % [40].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
12


- Về sản lượng: năm 2006 ñạt 142.300 tấn chè khô các loại, cao hơn
năm 2005 là 9.775 tấn khô, tương ñương 7,37%. Trong ñó, chè ñen 70.000
tấn, chiếm 72,16%; chè xanh và chè khác ñạt 27.000 tấn chiếm 27,83% [40].
Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam theo bản tin Sản xuất- Xuất khẩu-Thị
trường Chè Việt Nam năm 2005 ñến tháng 2/2006 của Hiệp hội chè Việt Nam
như sau:

- Về Sản xuất:

Tổng diện tích chè:125.000 ha

Trong ñó diện tích chè kinh doanh:105.000 ha
Sản lượng chè khô: 133.350, tấn
Năng suất bình quân (tấn khô/ha): 1,27
- Về Xuất khẩu:
Tổng sản phẩm: 87.920 tấn
Trị giá: 96.934.000 USD
Giá bình quân: 1.102,6 USD/tấn
- Cơ cấu sản phẩm
Chè ñen: 66% khối lượng; 59% giá trị
Chè xanh: 32% khối lượng; 38% giá trị
Chè khác: 2% khối lượng; 3% giá trị
- Giá bình quân các loại:
Chè ñen 985,6USD/ tấn
Chè xanh 1309,3USD/ tấn
Chè khác: 1654,2USD/ tấn
Tính ñến hết tháng 12/2007 sản lượng chè xuất khẩu cả nước ñạt 113.172
tấn với giá trị 129,454 triệu USD, tăng 7,139% về lượng và tăng 17,23% về
giá trị so với cả năm 2006. Dự báo ñến năm 2008, sản lượng chè ñạt 120
nghìn tấn với kim ngạch 136 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 5% về giá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
13


trị so với năm 2007.
* Những mặt ñạt ñược và tồn tại trong sản xuất chè tại Việt Nam
 Những mặt ñạt ñược
+ Diện tích chè tăng nhanh vượt qua mục tiêu ñề ra cho năm 2010,
nhiều giống chè mới năng suất và chất lượng cao ñược ñưa nhanh vào sản
xuất. Do ñó, năng suất và sản lượng chè tăng với tốc ñộ khá cao.

Cơ cấu giống chè ñã có sự thay ñổi, ñến năm 2003 giống Trung du
62,72%, Shan 31,1%, các giống chè khác 5,53%.
+ Nhiều mô hình thâm canh ñạt năng suất và chất lượng cao, phát triển
bền vững xuất hiện ở nhiều ñịa phương, doanh nghiệp như mô hình trồng chè
có hiệu quả ở tỉnh Phú Thọ và Công ty chè ðoan Hùng ñạt 80 - 100 tạ/ha theo
phương thức nông lâm kết hợp, tận dụng ñất, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Công nghiệp chế biến chè phát triển nhanh, nhiều cơ sở có công nghệ
chế biến chè tiên tiến, hiện ñại thông qua những công trình liên doanh và hợp
tác với nước ngoài như Nhật Bản, ðài Loan, Bỉ, ...sản xuất chè ñã thu hút
ñược hàng triệu USD vốn ñầu tư, góp phần mở rộng thị trường thúc ñẩy
ngành chè Việt Nam phát triển, cải thiện ñời sống người lao ñộng như liên
doanh chè Phú Bền (liên doanh với Bỉ), liên doanh chè Phú ða (liên doanh
với Iran) Mộc Châu - Sơn La, Sông Cầu - Thái Nguyên, Hà Tây, Lâm ðồng,
... với ðài Loan và Nhật Bản
+ Thị trường xuất khẩu chè ñược mở rộng nhanh từ 41 nước năm 1999
lên trên 70 nước và khu vực năm 2006.
 Những mặt tồn tại
+ Diện tích sử dụng giống mới còn ít, mới chỉ ñạt 15% so với mục tiêu
ñề ra, giống tạp còn nhiều, diện tích chè trồng hạt còn chiếm tới 35 - 40% tổng
diện tích, nên năng suất chè bình quân còn thấp (51 tạ/ha/năm), hiệu quả kinh
tế chưa cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
14


+ Việc phát triển nhanh các cơ sở chế biến chè những năm vừa qua
không theo quy hoạch và không gắn với vùng nguyên liệu.
+ Chất lượng chè tiêu thụ trên các thị trường còn thấp. Nông dân trồng
chè chủ yếu là ở miền núi, vùng dân tộc, vùng cao, ñời sống còn nhiều khó

khăn, khả năng phát triển còn hạn chế.
* Nhận ñịnh và hướng phát triển
Năm 2006 lần ñầu tiên kim ngạch xuất khẩu chè vượt con số 100 triệu
USD và ñạt tới 110 triệu USD. ðến năm 2007 tình hình xuất khẩu chè của cả
nước vẫn tương ñối khả quan. Thế nhưng, bên cạnh niềm vui do kim ngạch
xuất khẩu tăng, ngành chè Việt Nam ñạng bị Anh, EU và nhiều nước khác
cảnh báo có dư lượng thuốc trừ sâu vượt mức cho phép nhiều lần. ðây là hệ
quả của sự mất cân ñối giữa sự phát triển ồ ạt của các cơ sở chế biến chè dẫn
ñến việc khai thác cạn kiệt các vùng nguyên liệu. Tình trạng này cũng sẽ ñe
doạ không nhỏ ñến mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu của ngành chè. Xảy ra
tình trạng này phải kể ñến nguyên nhân: Các cơ sở chế biến mọc lên hàng
loạt, dẫn ñến tình trạng thiếu hụt nguyên liệu sản xuất. Chính do thiếu nguyên
liệu nên các cơ sở chế biến không hoặc ít quan tâm ñến chất lượng nguyên
liệu ñầu vào, ñặc biệt kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên chè, giá
cả thu mua không hợp lý nên không khuyến khích người sản xuất coi trọng
chất lượng nguyên liệu, cũng như chăm sóc vườn chè ñúng quy trình. Bên
cạnh ñó, trang thiết bị công nghệ chế biến lạc hậu nên hầu hết chè Việt Nam
ñược xuất khẩu ở dạng nguyên liệu, chè thành phẩm mới chỉ chiếm 7% tổng
kim ngạch xuất khẩu, chè nguyên liệu chiếm xấp xỉ 80%. Trước tình hình
này, ngành chè Việt Nam cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa ñể cải
thiện tình hình chất lượng và hình ảnh cho chè Việt Nam.
Ngành chè ñã ñặt mục tiêu ñến năm 2010, tổng khối lưọng xuất khẩu
chè của cả nước ñạt ñược 120.000 tấn có chất lượng, giá trị cao và an toàn vệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
15


sinh thực phẩm với kim ngạch 200 triệu USD, giải quyết việc làm cho 1 triệu
lao ñộng, doanh thu bình quân 20 triệu ñồng/ha. Bộ NN và PTNT ñã ñưa ra 5

giải pháp chính nhằm phát triển ngành chè trong thời gian tới gồm:
- Tiến hành quy hoạch phát triển chè.
- Tăng cường công tác khoa học công nghệ và chuyển giao kỹ thuật
trong sản xuất và chế biến chè.
- Tăng cường công tác hợp tác Quốc tế, xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường tiêu thụ chè.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế ñầu tư phát triển các cơ sở công
nghiệp chế biến chè theo quy hoạch và từng bước hiện ñại hoá các cơ sở ñã có
theo hướng tăng nhanh tỷ lệ các sản phẩm chè tinh chề, ñảm bảo ñủ công suất
chề biến có chất lượng cao và ña dạng hoá sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất lại ngành chè.


2.2 Vi sinh vật hữu hiệu và tình hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
EM trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Vi sinh vật trong tự nhiên
Trong môi trường tự nhiên, vi sinh vật hữu hiệu tồn tại dưới nhiều
dạng: vi khuẩn có ích, xạ khuẩn, nấm men có liên quan ñến sự phát triển của
thực vật thông qua quá trình cân bằng thổ nhưỡng - sinh vật.
Sự phân bố của vi sinh vật trong ñất phụ thuộc vào ñộ dày của tầng ñất,
vào ñặc ñiểm, tính chất của ñất, vào thời tiết khí hậu, vào quan hệ giữa vi sinh
vật với cây trồng. Vi sinh vật trong ñất có nhiều tác dụng như làm tăng nguồn
dinh dưỡng, phân giải các hợp chất hữu cơ, tăng ñộ phì cho ñất, chuyển hóa
chất vô cơ (Nguyễn Xuân Thành và ctv, 2003) [32].
Vi sinh vật có ích cũng có nhiều loại, có loại giúp cho quá trình phân
huỷ chất hữu cơ, có loại giúp cho quá trình tổng hợp ra chất hữu cơ từ CO
2

nước. Từ lâu, con người ñã biết lợi dụng vi sinh vật cho chế biến như công


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
16


nghệ lên men, ủ phân hữu cơ, trồng cây họ ñậu ñể cải tạo ñất. Ngày nay, công
nghệ sinh học phát triển, con người hiểu và sử dụng vi sinh vật vào nhiều lĩnh
vực có hiệu quả hơn như tạo ra ñược các chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học,
phân bón vi sinh có tác dụng tốt cho sản xuất lại an toàn cho con người và
ñộng vật.
2.2.2 Vi sinh vật hữu hiệu và các dạng chế phẩm (EM)
Cùng với chất hữu cơ, vi sinh vật sống trong ñất, nước và vùng rễ có
mối quan hệ rất chặt chẽ với cây trồng. Hầu như mọi quá trình xảy ra trong
ñất ñều có sự tham gia trực tiếp, hay gián tiếp của vi sinh vật (mùn hoá,
khoáng hoá chất hữu cơ, phân giải, cố ñịnh chất hữu cơ...). Vì vậy, vi sinh vật
ñược coi là hệ thống của bộ phận dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng. Công
nghệ sinh học về phân bón thực chất là tổng hợp các kỹ thuật (vi sinh, vi sinh
học phân tử, hoá sinh...) nhằm sử dụng vi sinh vật sống hoặc các hoạt chất
sinh học của chúng tạo nên các dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng hay thông
qua ñó giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển và sử dụng dinh dưỡng tốt hơn
(Phạm Văn Toản, 2002) [28].
EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu.
Chế phẩm này do Giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa - trường ðại học Tổng hợp
Ryukyus, Okinawoa, Nhật Bản sáng tạo và áp dụng thực tiễn vào ñầu năm
1980. Trong chế phẩm này có khoản 80 loài vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí
thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ
khuẩn. 80 loài vi sinh vật sinh vật này ñược lựa chọn từ hơn 2000 loài ñược
sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men.
 Vi khuẩn quang hợp (Rhodopseudomonas spp)
Vi khuẩn quang hợp là một nhóm vi khuẩn ñộc lập. Những vi khuẩn
này sử dụng ánh sáng mặt trời, CO

2
và H
2
O tổng hợp nên các chất có lợi cho
cây trồng như: các axít amin, nucleotide và các chất kích thích sinh trưởng.

×