BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN TUẤN THÀNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ CẤY
VÀ CÁC MỨC PHÂN ðẠM TỚI SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA BT13 TẠI
TAM DƯƠNG – VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN TUẤN THÀNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ CẤY
VÀ CÁC MỨC PHÂN ðẠM TỚI SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA BT13 TẠI
TAM DƯƠNG – VĨNH PHÚC
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn TS. Nguyễn Văn
Cương ñã tận tình, chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh ñạo Chi cục Bảo vệ thực vật Phú Thọ,
Chi cục Bảo vệ thực vật Lào Cai ñã tạo ñiều kiện cho tôi ñược tham gia khoá
học Thạc sỹ năm 2011 – 2013.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Trồng trọt, Sở Nông
nghiệp & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Tam Dương và các bạn ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành báo
cáo luận văn này.
Vĩnh Phúc, Ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Tuấn Thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các kết quả trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa ñược công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin ñảm bảo số liệu trong luận văn ñược chính bản thân tôi theo dõi
và thông tin trích dẫn ñều ñược chú thích một cách cụ thể, nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu này là do tôi thực hiện dưới sự chỉ bảo của Thầy
hướng dẫn và sự giúp ñỡ tận tình của bạn, bè ñồng nghiệp.
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Lời cam ñoan ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của ñề tài 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn: 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và trong nước 3
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam 4
2.2 ðặc ñiểm sinh học của cây lúa 10
2.2.1 ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa 10
2.2.2 ðặc ñiểm hệ rễ của cây lúa 11
2.2.3 Ảnh hưởng của dinh dưỡng khoáng ñến sinh trưởng, phát triển,
năng suất và chất lượng hạt giống của cây lúa 12
2.3 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam 17
2.3.1 Cơ sở lý luận của việc bón phân cho cây lúa. 17
2.3.2 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam 18
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
2.3.3 Phương pháp bón phân cho lúa 18
2.3.4 Vấn ñề bón phân cân ñối cho cây lúa 22
2.4 Những nghiên cứu về mật ñộ cấy của lúa 22
2.4.1 Mật ñộ cấy ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng lúa 22
2.4.2 Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy trên thế giới 25
2.4.3 Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy ở Việt nam 26
III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 31
3.1 ðối tượng nghiên cứu 31
3.2 Nội dung nghiên cứu 31
3.3 Phương pháp nghiên cứu 32
3.4 Bố trí thí nghiệm 32
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác ñịnh (theo quy phạm
khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa; 10 TCN
558-2002) 34
3.5.1 Các ñặc ñiểm hình thái, nông sinh học 34
3.5.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng 35
3.5.3 Chỉ tiêu sinh lý 36
3.5.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 37
3.5.5 Các chỉ tiêu về sâu, bệnh hại 37
3.6 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu 38
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 ðặc ñiểm thời tiết, khí hậu tại vùng nghiên cứu 39
4.1.1 Nhiệt ñộ 39
4.1.2 Lượng mưa 40
4.1.3 Số giờ nắng 40
4.1.4 Ẩm ñộ không khí 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến thời gian
sinh trưởng của giống lúa BT13 41
4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến một số ñặc
ñiểm hình thái của giống lúa BT13 43
4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến một số ñặc
ñiểm nông sinh học của giồng lúa BT13 44
4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến khả năng
sinh trưởng của giồng lúa BT13 45
4.5.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây 45
4.5.2 ðộng thái ñẻ nhánh 50
4.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến một số chỉ
tiêu sinh lý của giống lúa BT13 56
4.6.1 Chỉ số diện tích lá – LAI 56
4.6.2 Lượng chất khô tích lũy 61
4.7 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến tình hình
sâu bệnh hại ñối với giống BT13 63
4.8 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất của giống BT13 65
4.8.1 Các yếu tố cấu thành năng suất 65
4.8.2 Năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế 73
4.9 Hoạch toán kinh tế 74
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78
5.1 Kết luận 78
5.2 ðề nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCCC Cao cây cuối cùng
CT Công thức
ðNTð ðẻ nhánh tối ña
FAO Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc
IRRI Viện nghiên cứu lúa quốc tế
KL Khối lượng
NHH Nhánh hữu hiệu
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NSTT Năng suất thực thu
NSLT Năng suất lý thuyết
P
1000
Trọng lượng 1000 hạt
Sâu ðT Sâu ñục thân
TGST Thời gian sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa thế giới từ năm 2005 - 2011 3
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo của Việt Nam trong giai
ñoạn từ 2000 - 2011 8
2.3 Sản lượng lúa 7 vùng của nước ta. 9
2.4 Lượng phân bón cho lúa 19
3.1 Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 33
3.2 Lượng phân và cách bón phân cho giống BT13 34
4.1 Số liệu khí tượng 6 tháng cuối năm 2012 tại Vĩnh Phúc 39
4.2 Số liệu khí tượng 6 tháng ñầu năm 2013 tại Vĩnh Phúc 39
4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến thời gian
sinh trưởng của giống lúa BT13 42
4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến một số ñặc
ñiểm hình thái của giống lúa BT13 44
4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến một số chỉ
tiêu nông sinh học của giống lúa BT13 45
4.6.a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa BT13 46
4.6.b Ảnh hưởng của các mức ñạm ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa BT13 46
4.6.c Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa BT13 48
4.7.a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa
BT13 (nhánh/khóm) 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
4.7.b Ảnh hưởng của các mức ñạm ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống
lúa BT13 (nhánh/khóm) 51
4.7.c Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng phân ñạm bón ñến ñộng
thái ñẻ nhánh của giống lúa BT13 (nhánh/khóm) 53
4.8.c Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến hệ số ñẻ
nhánh của giống BT13 (nhánh/khóm). 55
4.9.a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá – LAI của
giống BT13 (m
2
lá/m
2
ñất). 57
4.9.b Ảnh hưởng của các mức phân ñạm ñến chỉ số diện tích lá – LAI
của giống BT13 (m
2
lá/m
2
ñất). 58
4.9.c Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến chỉ số diện
tích lá – LAI của giống BT13 (m
2
lá/m
2
ñất). 59
4.10.a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến lượng chất khô tích lũy của giống
BT13 (g/khóm) 61
4.10.b Ảnh hưởng của các mức phân ñạm ñến lượng chất khô tích lũy
của giống BT13 (g/khóm) 62
4.10.c Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến lượng chất
khô tích lũy của giống BT13 (g/khóm) 63
4.11 Mức ñộ gây hại của một số loại sâu bệnh chính ñối với giống lúa
BT13 64
4.12.a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa BT13 vụ mùa 2012 66
4.12.b Ảnh hưởng của các mức phân ñạm ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa BT13 vụ mùa 2012 67
4.12.c Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa BT13 vụ mùa
2012 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
4.13.a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa BT13 vụ xuân 2013 69
4.13.b Ảnh hưởng của các mức phân ñạm ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa BT13 vụ xuân 2013 70
4.13.c Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến năng suất
và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa BT13 vụ xuân
2013 72
4.14 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến các chỉ tiêu
về năng suất và hệ số kinh tế của giống lúa BT13 73
4.15 Hiệu quả kinh tế của các mật ñộ cấy và các mức phân bón khác nhau
ñối với giống BT13 tại Tam Dương – Vĩnh Phúc vụ mùa 2012. 75
4.16 Hiệu quả kinh tế của các mật ñộ cấy và các mức phân bón khác
nhau của giống BT13 tại Tam Dương – Vĩnh Phúc vụ xuân 2013. 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
x
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa BT13 trong vụ mùa
2012 49
4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa BT13 trong vụ xuân
2013 49
4.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến ñộng thái
ñẻ nhánh của giống lúa BT13 trong vụ mùa 2012 54
4.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến ñộng thái
ñẻ nhánh của giống lúa BT13 trong vụ xuân 2013 55
4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến chỉ số diện
tích lá – LAI của giống lúa BT13 trong vụ mùa 2012 60
4.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và các mức phân ñạm ñến chỉ số diện
tích lá – LAI của giống lúa BT13 trong vụ xuân 2013 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một cây trồng có từ lâu ñời, là nền móng cho
nền văn minh lúa nước của loài người, ñặc biệt là khu vực Châu Á. Cùng với sự
phát triển của xã hội, những thành tựu khoa học kỹ thuật liên tục ra ñời ñã nhanh
chóng ñi vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Trong những năm gần ñây nhờ áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực: Di truyền chọn
giống, sinh lý, sinh hóa, hóa sinh, cơ giới, hóa học mà năng suất, phẩm chất,
sản lượng và hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa không ngừng ñược tăng lên ở
hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
Hiện nay, việc thâm canh lúa ñược thực hiện chủ yếu bằng cách sử dụng
những giống lúa chịu phân, chịu thâm canh cao cùng với thói quen là lạm dụng
quá nhiều phân bón hóa học. Việc thâm canh như vậy ñể lại hậu quả rất xấu cho
môi trường sinh thái, làm ô nhiễm các nguồn tài nguyên như ñất nước, mặt khác
cũng không tiết kiệm ñược lượng phân bón trong sản xuất.
Nhằm hạn chế hậu quả trên ñã có rất nhiều hướng nghiên cứu khác nhau
ñể tìm cách giảm lượng phân bón trong sản xuất mà vẫn duy trì ñược năng suất
lúa. Trong ñó, giống tốt và kỹ thuật canh tác mà chủ yếu là mật ñộ cấy ñã và
ñang ñược các nhà nông học quan tâm nghiên cứu.
Việc sử dụng giống tốt và cấy ñúng mật ñộ không những tạo ñiều kiện tối
ưu cho sinh trưởng phát triển, năng suất cao mà còn là những khâu vô cùng có ý
nghĩa trong quá trình chăm sóc cho lúa của nông dân. Bên cạnh ñó, việc xác
ñịnh ñúng giống và mật ñộ cấy cho tỉnh Vĩnh Phúc còn có ý nghĩa lớn trong việc
sử dụng phân bón một cách hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế,
khắc phục tình trạng sử dụng phân bón quá mức gây ảnh hưởng xấu tới ñất canh
tác. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật
ñộ cấy và các mức phân ñạm tới sinh trưởng, phát triển và năng suất của
giống lúa BT13 tại Tam Dương – Vĩnh Phúc”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1.Mục ñích
- ðánh giá ñược các ñặc trưng, ñặc tính cơ bản về sinh trưởng, phát triển
và năng suất của giống BT13 trong ñiều kiện ñất ñai, khí hậu thời tiết ở Tam
Dương – Vĩnh Phúc.
- Xác ñịnh ñược mật ñộ cấy phù hợp trên các mức phân bón cho giống
BT13 tại ñịa phương.
- Xác ñịnh ñược mức phân bón phù hợp ñối với giống BT13.
- Tìm ra công thức có mật ñộ cấy và mức phân bón tương tác cho năng suất
cao ñể áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
* Yêu cầu ñánh giá:
- ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển
- Một số chỉ tiêu sinh lý
- Yếu tố cấu thành năng suất, năng suất
- Khả năng chống chịu sâu bệnh hại.
- Hiệu quả kinh tế của phân bón lá ñến giống lúa BT13 tại Tam Dương –
Vĩnh Phúc.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
ðánh giá ñược ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của giống lúa ngắn ngày
BT13 làm tài liệu cho công tác chọn lựa các mật ñộ cấy cũng như khẳng ñịnh
vai trò của mức phân bón ñến tăng năng suất lúa và cây trồng nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Góp phần vào việc hoàn thiện quy trình thâm canh tăng năng suất, phát
triển sản xuất lúa, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và trong nước
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Cây lúa là một loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu ñời, trải qua một quá trình
biến ñổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Cây lúa có nguồn
gốc ở vùng nhiệt ñới, do khả năng thích nghi rộng nên cây lúa ñược trồng ở
nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới. Hiện nay có trên 100 nước trồng lúa
ở hầu hết các châu lục, với tổng diện tích là 164,12 triệu ha. Tuy nhiên, sản xuất
lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á nơi chiếm tới 90% diện tích
gieo trồng và sản lượng (FAOSTAT, 2008). Theo thống kê của FAO cho thấy
diện tích canh tác lúa những năm ñầu của thế kỷ 21, vẫn có xu hướng tăng
nhưng tăng chậm. Từ 2008 ñến năm 2009 diện tích lại có giảm ñôi chút nhưng
lại tăng ở năm 2010. Năng suất bình quân tăng ổn ñịnh qua từng năm từ 40,03
tạ/ha và ñạt 44,03 năm 2011- bảng 2.1
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa thế giới từ năm 2005 - 2011
Diện tích Năng suất Sản lượng
Năm
(Triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn)
2005 154,99 40,93 634,44
2006 155,61 41,21 641,21
2007 155,14 42,35 656,97
2008 160,21 42,98 688,53
2009 158,58 43,203 685,09
2010 161,76 43,343 701,13
2011 164,12 44,037 722,76
(Nguồn: FAOSAT, 2013 )
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Về sản lượng: sản lượng lúa trên thế giới năm 2009 giảm 0,5% so với
năm 2008 do có sự thụt giảm về diện tích, lý do chính là do khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, nông dân không chú trọng ñầu tư vào cây lúa. ðến năm 2011 sản
lượng lúa tăng lên và ñạt cao nhất ở mức 722,76 triệu tấn.
Trên thế giới hiện nay có những nước xuất khẩu gạo nổi tiếng như: Thái
Lan, Việt Nam, Mỹ, Ấn ðộ, Pakistan, Brazil, Campuchia,… Năm 2011, lượng gạo
xuất khẩu của Thái Lan ñạt 8,5 triệu tấn, chiếm 22% tổng lượng gạo xuất khẩu.
Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ñạt 7,3 triệu tấn, Ấn ðộ 4,7 triệu tấn. Năm
2012, Thái Lan bị cơn lũ lịch sử gây thiệt hại nặng nề cho ngành nông nghiệp, nhà
nước Thái Lan phải thu mua gạo dự trữ do ñó sản lượng xuất khẩu gạo giảm còn 6
triệu tấn ( />)
.
Nhu cầu gạo nhập khẩu của thị trường trên thế giới cũng tương ñối khác
nhau. Châu Âu, Châu Mỹ thường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng cao,
trong khi ñó châu Phi lại có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng trung bình và
thấp. Trong những năm qua Inñônêxia là nước luôn có nhu cầu nhập khẩu gạo
lớn nhất thế giới. Năm 1998 lượng gạo nhập khẩu của Inñônêxia lên tới 5,7 triệu
tấn, Philippin, Malaysia, Nhật cũng là những quốc gia có nhu cầu nhập khẩu khá
lớn. Trung Quốc là 1 thị trường rất lớn nhưng nhu cầu nhập khẩu gạo còn hạn
chế. Hiện nay, lượng gạo trao ñổi trên thị trường thế giới chiếm tỉ trọng thấp
trong tổng cung (dưới 5%) và giá gạo chịu ảnh hưởng rất lớn lượng mua vào của
một số nước nhập khẩu chính như Inñônêxia, Philippin, Trung Quốc,… Thời
gian vừa qua Trung Quốc ñã ñẩy mạnh nhập gạo từ các nước khác nhất là các
nước ðông Nam Á
2.1.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam
2.1.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam
Công tác chọn tạo giống mới ở nước ta ñược ñánh dấu bằng sự nhập nội
giống IR8 mà nhân dân ta thường quen gọi là lúa "thần nông". ðây là giống thấp
cây, dáng khoẻ, chịu phân, kháng bệnh tốt và cho năng suất cao. Ở miền Bắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
cùng với một số dòng mới ñược tách ra và nhân lên từ IR8 và một số giống lúa
thấp cây ñược lai tạo ra ñã làm cho sản lượng thóc tăng lên ñáng kể từ 10,8 triệu
tấn năm 1976 ñã tăng lên 26,3 triệu tấn năm 1996 trong cả nước.
Vừa qua Viện lúa ñồng bằng sông Cửu Long công bố ñã nghiên cứu ứng
dụng thành công công nghệ chuyển nạp gen tạo ra giống lúa mới giàu vi chất
dinh dưỡng từ ba giống lúa IR64, MTL250 và Taipei 309, ñặc tính ưu ñiểm vượt
trội của giống lúa mới này là có hàm lượng cao các vi chất như: vitamin A, E,
sắt, kẽm những vi chất rất cần thiết ñối với con người. Ngoài ra dòng lúa biến
ñổi gen còn gia tăng ñáng kể chất oryzanol chất quan trọng hơn cả vitamin E có
tác dụng chống oxi hoá, giúp làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu. Dòng
lúa biến ñổi này còn có cả các ưu ñiểm kháng sâu bệnh, ñảm bảo tính an toàn
sinh học, dễ trồng có thể ñưa vào sản xuất lúa hàng hoá vì chúng khắc phục
ñược những khiếm khuyết về tính không ổn ñịnh thường gặp ở cây biến ñổi gen
(Nguyễn Như Hà, 2005). Với sự phát triển ngày càng cao của xã hội yêu cầu ñặt
ra ñối với các nhà chọn tạo giống là không những chỉ chọn tạo giống có tiềm
năng năng suất cao mà còn phải cần có chất lượng tốt. Mục ñích không chỉ phục
vụ cho tiêu dùng trong nước mà còn ñể ñáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế. ðáp
ứng nhu cầu ñó Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam ñã tiến hành
chọn tạo và ñã thành công với ba giống BM9603, HT1 và N97 (Lê Vĩnh Thảo,
Nguyễn Ngọc Tiến, 2003).
Như vậy cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mới, công tác chọn
lọc lai tạo các giống lúa mới ñã ra ñời ñáp ứng những ñòi hỏi ngày càng cao của
con người. Xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp hiện
nay là tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng ñất bằng
cách ñưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản lượng
nông sản/ 1 ñơn vị diện tích canh tác/ 1 năm với mục ñích xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Phạm Văn Tiêm, 2005).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Ở miền Bắc Việt Nam công tác cải tạo giống lúa tẻ thơm thực sự ñược quan
tâm từ khi khi ñề tài nghiên cứu phát triển một số giống lúa ñặc sản ñược phê duyệt
năm 2001. Các giống lúa HT2, HT4 ñã ñược khẳng ñịnh năng suất cao, chống chịu
tốt ở các ñịa ñiểm nghiên cứu (Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Ngọc Tiến, 2003).
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam là một viện nghiên cứu
hành ñầu của Việt Nam ñã có nhiều thành tựu trong việc chọn tạo các giống lúa,
nhất là các giống chất lượng cao, các giống lúa nếp thơm, tẻ thơm như: IR64,
IR66, T1, X21, Xi23,… ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hiện tại các giống lúa lai
HYT của Viện lai tạo ra cũng ñang ñược thí nghiệm và sản xuất thử ở nhiều nơi,
kết quả thu ñược cũng rất khả quan (Trương ðích, 1999). ðể tạo cơ sở cho việc
ứng dụng các quy trình canh tác giống lúa chất lượng cao tập thể tác giả của
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam ñã giới thiệu về các giống chất
lượng và kỹ thuật canh tác nhằm không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng
của lúa (Lê Vĩnh Thảo, cs, 2004).
Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam cũng ñã nghiên cứu chọn tạo ra các
giống lúa mới như DT122 là giống có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt.
Viện Bảo vệ thực vật cũng ñã chọn tạo ñược nhiều giống lúa có năng suất
cao, chất lượng tốt như: CR203, C70, C71,…
Các ñề tài nghiên cứu phát triển giống lúa tẻ thơm cho một số vùng sinh
thái ở Việt Nam như giống lúa HT1, DT122 có hương thơm, năng suất cao,
thích ứng rộng ñã ñược mở rộng vào sản xuất (Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Ngọc Tiến,
2003). Giống lúa BM9603 cho năng suất cao ñược gieo cấy ở nhiều vùng như
Bắc Ninh, Hải Phòng.
Nguyễn Thị Trâm và cộng sự năm 2006 ñã chọn tạo ñược giống Hương
Cốm từ giống Hương 125s, MR365, Tám Xoan ñột biến (TX93), Magô và
R9311 có hàm lượng amylose 17,5%, hàm lượng Protein 8,7%, nhiệt ñộ hoá hồ
thấp, ñộ bền của gel mềm, chống ñổ ngã rất tốt. Giống có hương thơm rất ñặc
trưng và ñược ñánh giá có chất lượng gạo ngon (Nguyễn Thị Trâm, cs, 2001).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
2.1.2.2. Tình hành sản xuất lúa và xuất khẩu gạo ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước trồng lúa trọng ñiểm trên thế giới,
người Việt Nam vẫn thường tự hào về nền văn minh lúa nước của ñất nước
mình. Từ xa xưa cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa quan
trọng trong ñời sống của người dân Việt Nam (Bùi Huy ðáp, 1999). Xét về vị trí
ñịa lý, nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm, lượng bức xạ mặt trời
cao và ñất ñai phù hợp nên có thể trồng nhiều vụ lúa trong năm và với nhiều
giống lúa khác nhau. Sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp,
theo tài liệu khảo cổ học ñáng tin cậy ñã công bố thì cây lúa ñược trồng phổ biến
và nghề trồng lúa ñã là nghề khá phồn thịnh ở nước ta ở thời kỳ ñồ ñồng khoảng
từ 4000 – 3000 năm trước Công nguyên (ðinh Thế Lộc, 2006).
Tính từ năm 1961 ñến năm 2005, năng suất lúa của nước ta ñã tăng lên
2,8 lần, giai ñoạn tăng cao nhất là từ thập kỷ 80 ñến nay. Sản lượng lúa của Việt
Nam cũng vì thế mà tăng liên tục từ 9,5 triệu tấn năm 1961 lên 36 triệu tấn năm
2007. Từ một nước thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trước ñây,
Việt Nam ñã vươn lên giải quyết an ninh lương thực cho 86 triệu dân, ngoài ra
còn xuất khẩu một lượng gạo lớn ra thị trường thế giới. Những năm gần ñây,
nước ta luôn ñứng hàng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan) về lượng gạo xuất
khẩu (ñạt 7,5 triệu tấn năm 2011) và sẽ ổn ñịnh xuất khẩu khoảng 7 - 8 triệu tấn
trong những năm tiếp theo. ðây là thành công lớn trong công tác chỉ ñạo và phát
triển sản xuất lúa của Việt Nam (Nguyễn Thị Nguyệt, 2006).
Hiện nay lúa vẫn là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, cây lúa
cung cấp 85 - 87% tổng sản lượng lương thực trong nước. Trong những năm gần
ñây diện tích cấy lúa không tăng nhưng do năng suất cây lúa ñược cải thiện ñáng
kể mà sản lượng lúa không ngừng tăng lên. Từ 32,5 triệu tấn năm 2000 lên 42,3
triệu tấn năm 2011 (Bảng 2.2).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo của Việt Nam
trong giai ñoạn từ 2000 - 2011
Diện tích Năng suất Sản lượng
Năm
(Triệu ha) (Tạ/ha) (triệu tấn)
2000 7,67 42,4 32,5
2001 7,49 42,9 32,1
2002 7,52 45,9 34,6
2003 7,45 46,4 34,6
2004 7,45 48,6 36,1
2005 7,30 48,9 35,8
2006 7,33 48,9 35,8
2007 7,21 49,9 36,0
2008 7,44 52,3 38,7
2009 7,40 52,3 38,9
2010 7,49 53,4 40,0
2011 7,67 55,3 42,3
Nguồn: FAOSTAT, 2013
Việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng trong những năm gần ñây ñã và ñang
làm giảm ñáng kể diện tích ñất nông nghiệp nói chung và ñất trồng lúa nói riêng.
Vì thế mặc dù việc thâm canh tăng vụ rất ñược chú trọng, song tổng diện tích lúa thu
hoạch hàng năm từ năm 2001 - 2007 ñang giảm dần. Năm 2007 diện tích lúa của
nước ta ñã giảm tới 465,300 ha so với năm 2000 (FAO, 2013), từ năm 2008 ñến nay
diện tích có tăng trở lại.
Việc sản xuất nông nghiệp nước ta trải dài trên bảy vùng sinh thái từ Nam
vào Bắc. Vùng ñồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nước, diện
tích và sản lượng lớn gấp gần 3 lần diện tích và sản lượng lúa ñồng bằng sông
Hồng. Lượng gạo nước ta xuất khẩu chủ yếu ñược tập trung sản xuất ở vùng này.
Vùng ñồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn thứ 2 của cả nước. Hàng năm hai vựa
lúa ñồng bằng sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long chiếm gần 70% tổng sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
lượng lúa toàn quốc. Nhìn chung năng suất lúa của ñồng bằng sông Hồng cao hơn
ñồng bằng sông Cửu Long nhưng ở ñây diện tích ñang ngày càng bị thu hẹp do ñô
thị hoá và công nghiệp hoá, ñiều kiện thời tiết cũng không thuận lợi cho hướng
thâm canh tăng vụ. Vì vậy khả năng cho phép tăng sản lượng không nhiều so với
ñồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996).
ðối với những vùng còn lại do ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi do ñó
sản lượng chỉ chiếm một phần nhỏ so với hai vùng trên. ðiều ñó ñược thể
hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3. Sản lượng lúa 7 vùng của nước ta.
ðơn vị: Triệu tấn
Vùng
Năm
Cả
nước
Trung du
và miền
núi phía
Bắc
ðồng
bằng
sông
Hồng
Khu
bốn
cũ
Duyên
hải
Nam
Trung
Bộ
Tây
Nguyên
ðông
Nam
Bộ
ðồng
bằng sông
Cửu Long
2000 32,53 2,29 6,76 2,82 2,15 0,59 1,21 16,72
2001 32,11 2,50 6,61 2,97 2,18 0,65 1,21 16,00
2002 34,45 2,63 6,95 3,16 2,18 0,61 1,21 17,20
2003 34,57 2,75 6,70 3,22 2,35 0,75 1,27 17,53
2004 36,15 2,82 6,93 3,38 2,39 0,78 1,28 18,57
2005 35,83 2,86 6,40 3,17 2,17 0,72 1,21 19,30
2006 35,84 2,90 6,73 3,48 2,47 0,88 1,16 18,23
2007 35,94 2,89 6,50 2,98 2,78 0,87 1,24 18,68
2008 38,73 2,90 6,79 3,26 2,85 0,94 1,32 20,67
2009 38,95 3,05 6,80 3,28 2,97 1,00 1,33 20,52
2010 39,99 3,08 6,80 3,11 3,05 1,04 1,33 21,57
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2013
Khi nước ta gia nhập vào AFTA ñã có nhiều cơ hội, nhưng cũng có rất
nhiều thách thức mới ñối với nền kinh tế nước ta nói chung và ngành nông
nghiệp nói riêng. Do ñó cần phải biết phát huy những thế mạnh vốn có cũng như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
tìm mọi cách khắc phục những khó khăn yếu kém của mình ñể tận dụng những
cơ hội mới góp phần phát triển kinh tế. Việt Nam hiện ñã là nước xuất khẩu gạo
lớn thứ hai thế giới (Nguyễn Vi, 1995).
Trong năm 2008, Việt Nam xuất khẩu 4,68 triệu tấn, ñạt 2,9 tỷ ðô la Mỹ,
gấp hơn hai lần so với năm 2007 (1,4 tỷ USD). Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
trong năm 2008 bình quân là 550 USD/tấn, gần gấp ñôi so với năm 2007 (Suichi
Yoshida, 1985). Năm 2011 nước ta xuất khẩu ñược 7,1 triệu tấn, năm 2012 ñạt
7,7 triệu tấn gạo, vượt qua Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế
giới (Bảng 2.3), ước tính năm 2013 xuất khẩu gạo của nước ta ñạt khoảng trên 7
triệu tấn (Vũ Hữu Yêm, 1995).
2.2. ðặc ñiểm sinh học của cây lúa
2.2.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Trong toàn bộ ñời sống của cây lúa có thể chia ra hai thời kỳ sinh trưởng
chủ yếu là sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
Theo Nguyễn Hữu Tề và cs (1997) thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng ñược
tính từ lúc gieo ñến lúc làm ñòng, là thời kỳ cây lúa hình thành và phát triển lá,
rễ, nhánh. Ở lúa cấy thời kỳ này có thể chia ra các giai ñoạn: mạ ở ruộng mạ và
ñẻ nhánh ở ruộng cấy. Trong ñó giai ñoạn mạ kéo dài khoảng 20 ngày từ khi
gieo mạ ñến khi cây có khoảng 4-5 lá; giai ñoạn ñẻ nhánh kéo dài khoảng 40
ngày từ khi cấy ñến khi cây lúa bắt ñầu có ñòng; trong ñó 10-13 ngày ñầu là giai
ñoạn bén rễ hồi xanh, giai ñoạn ñẻ nhánh hữu hiệu chỉ khoảng 20 ngày tiếp theo.
Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc hình thành số
bông, là yếu tố cấu thành năng suất có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với cây lúa.
Cũng theo Nguyễn Hữu Tề và cs (1997) thời kỳ sinh trưởng sinh thực, bắt
ñầu từ lúc làm ñòng cho ñến khi thu hoạch, bao gồm các quá trình làm ñòng, trỗ
bông và hình thành hạt. Thời kỳ này quyết ñịnh các yếu tố cấu thành năng suất:
số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt, là thời kỳ có ảnh hưởng
trực tiếp nhất ñến năng suất thu hoạch. Liên quan tới thời gian sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
(TGST) của cây lúa, các giống lúa ñược chia ra: giống cực ngắn ngày, giống
ngắn ngày và giống dài ngày. Trong bón phân cho lúa cần chú ý: các giống cực
ngắn ngày (chín sớm) có giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng ngắn, vì vậy có thể
bắt ñầu phân hóa ñòng trước giai ñoạn ñẻ nhánh tối ña. Các giống dài ngày (chín
muộn) có giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng dài và ñạt số dảnh tối ña trước khi
bắt ñầu phân hóa ñòng, thời kỳ từ ñẻ nhánh tối ña ñến ñầu phân hóa ñòng có lúc
bị kéo dài. Các giống ngắn ngày có ñộ dài của giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng
vừa phải, cây bắt ñầu phân hóa ñòng ngay sau giai ñoạn ñẻ nhánh tối ña.
2.2.2. ðặc ñiểm hệ rễ của cây lúa
Lúa là cây trồng có bộ rễ chùm với số lượng có thể ñạt tới 500-800 cái,
tổng chiều dài rễ ở thời kỳ trỗ bông có thể ñạt ñến 168 m. Bộ rễ lúa tăng dần về
số lượng và chiều dài qua các thời kỳ ñẻ nhánh, làm ñòng và thường ñạt tối ña
vào thời kỳ trỗ bông, sau ñó lại giảm ñi. Thời kỳ ñẻ nhánh làm ñòng bộ rễ phát
triển có hình bầu dục nằm ngang, còn thời kỳ trỗ bông, bộ rễ lúa phát triển
xuống sâu có hình quả trứng ngược.
Bộ rễ lúa phân bố ở lớp ñất 0-20 cm, trong ñó phần lớn ở lớp ñất mặt 0-10
cm. Lúa là cây trồng có bộ rễ ăn nông và có thời gian từ cuối ñẻ nhánh ñến ñầu làm
ñòng rễ ăn nổi trên mặt ñất. ðối với lúa gieo thẳng, bộ rễ thường phát triển mạnh ở
lớp ñất mặt, phân nhánh nhiều. Các biện pháp làm ñất, bón phân, tưới nước, làm
cỏ… có ảnh hưởng ñến sự phát triển của bộ rễ (Nguyễn Hữu Tề và cs, 2001).
Lúa thấp cây, có khả năng thâm canh cao cần cấy dày ñể ñạt ñược mật ñộ
tối thích. Khi cấy dày, tổng số rễ lúa tăng nên mở rộng ñược diện tích hút chất
dinh dưỡng của quần thể ruộng lúa, nhưng diện tích dinh dưỡng của cá thể càng
bị thu hẹp, trọng lượng trung bình của bộ rễ cây lúa giảm. Muốn cho cá thể sinh
trưởng và phát triển tốt, cần tăng lượng phân bón tương ứng với mức ñộ cấy
dày, như vậy mới có thể phát huy hơn nữa hiệu quả của việc cấy dày và làm tăng
năng suất. Mật ñộ cao, bón phân nhiều là hai biện pháp bổ sung cho nhau làm
cho quần thể phát triển mạnh (Nguyễn Hữu Tề và cs, 2001).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
2.2.3. Ảnh hưởng của dinh dưỡng khoáng ñến sinh trưởng, phát triển, năng
suất và chất lượng hạt giống của cây lúa
Cây trồng hút chất dinh dưỡng trong ñất và từ phân bón ñể tạo ra sản
phẩm của mình sau khi kết hợp với sản phẩm của quá trình quang hợp, vì vậy
sản phẩm thu hoạch phản ánh tình hình ñất ñai và việt cung cấp thức ăn cho cây.
Khi nghiên cứu về kỹ thuật bón phân cho cây trồng, Vũ Hữu Yêm (1995)
cho rằng: bón phân cân ñối và vừa phải thì việc bón phân có thể làm tăng chất
lượng sản phẩm. Thiếu chất dinh dưỡng, bón phân không cân ñối hoặc quá nhu
cầu của cây ñều làm giảm chất lượng sản phẩm.
Theo nghiên cứu của De Datta (1984) thì biện pháp nâng cao khả năng
quang hợp của quần thể cây trồng nói chung và quần thể ruộng lúa nói riêng là
áp dụng các biện pháp kỹ thuật ñể nâng cao khả năng tiếp cận ánh sáng của cá
thể và ñặc biệt là của quần thể. ðây cũng là kỹ thuật quan trọng ñể nâng cao
năng suất lúa trong sản xuất hạt giống. ðể ñạt ñược mục ñích ñó cần áp dụng
các biện pháp như: cải tiến giống lúa, gieo cấy ñúng thời vụ, mật ñộ khoảng
cách hợp lý và dinh dưỡng khoáng phù hợp
Bón phân ñặc biệt là bón thúc ñạm và ñiều tiết nước một cách hợp lý vào
các giai ñoạn ñẻ nhánh, làm ñòng ñã có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển
của lá lúa cả về diện tích và số lượng lá, tạo ñiều kiện cho quang hợp, nâng cao
hiệu suất quang hợp thuần và làm tăng năng suất hạt (ðỗ Thị Thọ, 2004).
Hầu hết các trường hợp dinh dưỡng khoáng kém, hạt kém, không ñẫy hạt
so với cung cấp dinh dưỡng, trừ trường hợp ñất tốt, ñầy ñủ chất dinh dưỡng và
tương ñối cân ñối.
Bón ñúng lượng và ñúng loại phân là rất cần thiết trong sản xuất lúa, bón
ñúng kỹ thuật ñảm bảo cho các cây chín ñồng ñều, hạt ñẫy, năng suất cao. Bón
không ñúng kỹ thuật có thể kích thích ñẻ nhánh lai rai dẫn ñến bông chính chín
nhanh hơn những bông ñẻ muộn, những hạt ở bông nhánh chưa chín khi thu
hoạch, ñộ ẩm tăng cao tăng khả năng bị bệnh (Vũ Hữu Viêm, 1995).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
2.2.3.1. Yêu cầu dinh dưỡng ñạm của cây lúa
Một trong những yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với lúa chính là
ñạm. ðạm là một trong những nguyên tố cơ bản của cây trồng, là thành phần cơ
bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Trong thành phần chất khô của cây
có chứa từ 0.5-6% ñạm tổng số. Hàm lượng ñạm trong lá liên quan chặt chẽ với
cường ñộ quang hợp và sản sinh lượng sinh khối. ðối với cây lúa thì ñạm lại
càng quan trọng hơn, nó có tác dụng trong việc hình thành bộ rễ, thúc ñẩy nhanh
quá trình ñẻ nhánh và sự phát triển thân lá của lúa dẫn ñến làm tăng năng suất
lúa. Do vậy, ñạm thúc ñẩy sinh trưởng nhanh (chiều cao, số dảnh) và tăng kích
thước lá, số hạt, tỷ lệ hạt chắc, hàm lượng protein trong hạt. ðạm ảnh hưởng ñến
tất cả các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất lúa.
Theo Bùi Huy ðáp, 1999 thì ñạm là yếu tố dinh dưỡng chủ yếu của lúa,
nó ảnh hưởng nhiều ñến số thu hoạch vì chỉ khi có ñủ ñạm, các chất khác mới
phát huy tác dụng.
Theo ðinh Thế Lộc, Vũ Văn Liết (2004): ðủ ñạm ở giai ñoạn ñầu sẽ làm
tăng chiều cao, số nhánh, tăng kích thước lá, tăng số hạt/bông, tăng tỷ lệ hạt
chắc. Nếu bị thiếu ñạm quá trình sinh trưởng sinh dưỡng bị hạn chế, số hạt/bông
sẽ giảm. Lúa cần ñạm ở giai ñoạn ñầu và giai ñoạn ñẻ nhánh ñẻ hình thành số
bông tối ña.
Sau khi tiến hành thí nghiệm 3 vụ liền ở ñất phù sa sông Hồng, tác giả
ðào Thế Tuấn (1970) ñã rút ra kết luận: vụ chiêm cũng như vụ mùa, nếu bón
ñạm tập trung vào thời kỹ ñẻ nhánh thì số nhanh tăng lên rất nhiều về sau lụi ñi
cũng nhiều, nếu bón tập trung vào cuối thời kỳ ñẻ nhánh thì số nhánh lụi ñi ít
nhưng tổng số nhánh cũng ít, vì vậy cần chú ý cả hai mặt. Trong trường hợp bón
ñạm tương ñối ít nên bón tập trung vào thời kỳ giữa tức là lúc ñẻ nhánh rộ.
Theo ðỗ Thị Thọ (2004) thì nếu giai ñoạn ñẻ nhánh mà thiếu ñạm thì sẽ
làm năng suất lúa giảm do ñẻ nhánh ít, dẫn ñến bông ít. Nếu bón không ñủ ñạm