Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đánh giá khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai cà chua triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.55 KB, 84 trang )

1
I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill). Là một trong những loại rau phổ
biến, được trồng rộng rãi và ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới.
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có nhiều
đường, vitamin như: A, Bị, B
2
, E, c axit amin và chất khoáng quan trọng: Ca, p,
Fe (theo E.D Warr c. Tigchelaar), (1989).
Ớ nước ta, cây cà chua đã được trồng từ hàng trăm năm, cho đến nay cây cà
chua vẫn là loại rau ăn quả chủ lực được nhà nước ưu tiên phát triển. Trong “ Đề
án rau - quả - hoa cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010”, được thủ tướng chính phủ phê
duyệt ngày 03 tháng 09 năm 1999, cà chua là một trong các đối tượng cây rau chủ
lực, vừa để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước vừa cung cấp nguyên liệu cho
các nhà máy chế biến cà chua xuất khẩu. Tuy nhiên ở nước ta vẫn còn nhiều hạn
chế:
- Vụ sản xuất chính là vụ đông xuân với thời gian thu hoạch sản phẩm tập
chung trong vòng 3 tháng (từ tháng 12 đến tháng 2), nên giá cà chua rẻ, sản xuất
không có lãi.
- Sản phẩm cà chua chủ yếu để ăn tươi và nấu chín nên nhu cầu không
lớn.
- Các nhà nghiên cứu đã tập chung đi sâu vào nghiên cứu chọn, tạo giống cà
chua thích hợp trồng trong vụ xuân hè, cùng với giống chất lượng có khả năng
chống chịu cao. Mặc dù đã thu được một số kết quả đáng chú ý, nhưng vẫn còn rất
ít so với nhu cầu thực tế.
- Để đáp ứng cho việc sản xuất cà chua, hàng năm chúng ta vẫn phải nhập
một lượng lớn hạt giống cà chua ăn tươi cũng như toàn bộ lượng hạt giống phù
hợp cho chế biến.
Do vậy, để góp phần làm phong phú thêm cho bộ giống cà chua hiện có và
2


đáp ứng được những nhu cầu trên. Được sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hồng
Minh, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng kết hợp và
chọn lọc các tố hợp lai cà chua triển vọng”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu và tuyển
chọn các tổ hợp lai ưu tú giới thiệu cho sản xuất.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, cấu tróc cây của các tổ hợp lai cà chua
ở hai thời vụ thu đông và xuân hè.
- Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh, một số sâu bệnh hại chủ yếu ở hai thời
vụ.
- Nghiên cứu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai
ở hai thời vụ.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái quả, chất lượng quả.
- Khảo sát khả năng kết hợp của các dòng cà chua vụ thu đông.
3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và phân loại của cây cà chua
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.ĩ. Valilov đề xướng và P.M.
Zukovxki bổ xung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ. Nhiều tài liệu
nghiên cứu của các tác giả De Calldolle (1884), Muler (1940), Lukwill (1943) và
Sinskaia (1969) cho rằng số lượng lớn của cà chua hoang dại cũng như cà chua trồng
được tìm thấy ở Pêru, Equado, Bolivia.
Quá trình thuần hoá và du nhập của cà chua đến các Châu lục có thể tóm tắt như
sau.
Theo tài liệu từ Châu Âu thì chắc chắn cà chua được người Aztec và người Toltec
mang đến. Đầu tiên năm 1554 nhà nghiên cứu về thực vật Pier Andrea Mattioli giới
thiệu những giống cà chua của Mehico có màu vàng nhạt và đỏ nhạt. Năm 1960 ở Bắc
Âu thời gian đầu cà chua chỉ được dùng để trang trí và thoả trí tò mò.
Mặc dù cà chua đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm, nhưng thời bấy giờ

người ta vẫn quan niệm là cà chua là một cây trồng độc hại vì nó có họ hàng với loại cà
độc dược.
Đầu thế kỷ thứ 18, các giống cà chua đã trở lên đa dạng và phong phú, nhiều vùng
đã trồng cà chua để làm thực phẩm. Cuối thế kỷ 18, cà chua mới được dùng làm thực
phẩm ở Nga và Italia.
Đến thế kỷ thứ 19 cà chua đã trở thành thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn
hàng ngày.
Những tiến bộ về dòng, giống cà chua là hoàn toàn dựa vào châu Âu. Năm 1863,
có 23 giống được giới thiệu và trong vòng hai thập kỷ, dòng, giống cà chua được phát
triển tới hàng mấy trăm giống.
Năm 1886, chương trình thử nghiệm của Liberty Hyde Bailey ở trường nông
nghiệp Michigan (Mỹ) đã tiến hành chọn lọc và phân loại giống cà chua trồng trọt. Từ
năm 1870 đến 1893 ông đã giới thiệu 13 giống cà chua trồng trọt được chọn lọc theo
phương pháp chọn lọc cá thể.
4
Quá trình chọn lọc và cải tiến giống được các nhà chọn giống thực hiện liên tục
không ngừng, đến nay giống cà chua đã trở lên phong phú và đa dạng, đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng trên thế giới.
2.2. Phân loại
Cà chua thuộc họ cà Solanacea, chi Lycopersicon Tour (2n=24).
Phân loại cà chua đã được nhiều các tác giả phân loại, nhưng sự phân loại của
Muller được sử dụng rộng rãi nhất cho đến nay. Theo Muller chi lycopersicon Tour được
phân làm hai chi phụ.
* Chi phụ eriopersicon: Chi này gồm các loài dại, cây dại một năm hoặc nhiễu
năm. Quả thường có lông, vỏ xanh hoặc vàng nhạt, có các vệt màu với các sắc tố
Anthocyanin, hạt nhỏ, chùm hoa có lá bao. Chi này gồm các chi phụ:
L.peruvianumm. Mill; L.cheesmanii; L.hirsutum; L.gỉandulosum.
* Chi phụ Eulycopersicon: thuộc dạng cây hàng năm, quả không có lông, khi chín
có màu đỏ hoặc đỏ vàng, hạt to, chùm hoa không có lá bao, trong nhóm này gồm hai
loài:

L.pimpinellifolium: Đặc trưng bởi thân yếu và mảnh, quả nhỏ màu đổ, hoa mọc
thành chùm từ 15-20 quả/chùm, quả có hai ngăn.
L.escưlentưm: Là dạng cà chua trồng, loại hình sinh trưởng từ hữu hạn, đến vô hạn.
Chi này bao gồm 5 biến chủng:
+ L.esculentum var. Commune: Cà chua thường, hầu hết cà chua trồng hiện nay
thuộc dạng biến chủng này.
+ L.escưlentum var. cerasiforme: Cà chua anh đào, lá nhỏ, mỏng, hoa mọc thành
chùm dài, khoảng 10 quả/chùm, có màu đỏ hoặc vàng.
+ L.esculentum var. yriforme: Cà chua lê, có khoảng 10 quả/chùm, quả
màu vàng hoặc da cam.
+ L.esculentum. var. Grandifolium: Cà chua lá rộng hoặc cà chua lá khoai tây.
+ L.esculentum var. vadium: Cà chua đứng, cây mập, mọc thẳng, lá màu xanh
đậm, quăn và nhiều lá.
5
2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sản xuất cà chua trên thê giới 2.3.1. Tình
hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua với khả năng thích ứng rộng, có tác dụng lớn về mặt dinh duỡng, y học
cũng như kinh tế. Ngày nay nó được rất ưa chuộng, đã trở thành một trong những cây
trồng chính và chiếm vị trí số 1 trong ngành sản xuất rau của nhiều nước trên thế giới.
Thống kê của FAO cho thấy, diện tích cà chua trên thế giới năm 2005 đạt
4.570.869 ha tăng gấp 1,4 lần so với năm 1995.
Châu Á là nước đứng đầu về diện tích trồng cà chua với diện tích là: 2.563.991
(ha) và châu Âu đứng đầu về năng suất là 410.165 (tạ/ha). Trong năm qua các nước có
diện tích trồng cà chua lớn nhất là:
Trung Quốc: 1.305.053 (ha)
Ấn Độ : 540.000 (ha)
Thổ Nhĩ Kỳ: 260.000 (ha)
Các nước có sản lượng lớn nhất thế giới trong 4 năm.
Bảng 2.2. Sản lượng cà chua của thê giới và 10 nước dẫn đầu
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới

Năm
Diện tích (nghìn
ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng (nghìn
tấn)
2000
3.750,176 27,192 101.975,637
2001
3.745,229 26,770 100.259,346
2002
3.998,219 27,005 107.972,098
2003 4.188,389 27,921 116.943,619
2005 4.570,869 27,222 124.426,995
(Nguồn FAO - [25]
6
Qua bảng tổng kết cho thấy: Đến năm 2005 thì Trung Quốc vẫn luôn là nước đứng
đầu trên thế giới về diện tích và sản lượng cà chua, tiếp theo là Mỹ và Thổ Nhỹ Kỳ.
Có thể thấy rằng cà chua đang là mặt hàng nông sản được sản xuất chủ lực ở các
nước ôn đới và á nhiệt đới.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thê giới.
Việc chọn tạo giống cà chua đã có nhiều tiến bộ trong khoảng 200 năm trở lại đây.
Lịch sử công tác chọn tạo giống cà chua trên thế giới bắt đầu ỏ châu Âu, có lẽ người
Italia là những người đầu tiên phát triển các giống cà chua mới. Họ chọn các giống có sự
khác nhau về tính trạng quả, chủ yếu là màu sắc quả.
Năm 1836, 23 giống cà chua được giới thiệu. Chương trình thử nghiệm của Liberti
Hyde Bailey ở trường nông nghiệp Michigan (Mỹ) bắt đầu từ năm 1886 đã tiến hành
chọn lọc phân loại giống cà chua trồng trọt. A.w.Livingston là người Mỹ đầu tiên nhận
thức được việc phải chọn tạo giống cà chua. Từ năm 1870 đến năm 1893 ông đã giới

thiệu 13 giống được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc cá thể. Năm 1900, Moore và
Simon đã chọn tạo được giồng cà chua “Xẻ Khoan ”. Tiếp đó vào năm 1908,
G.W.Midleton chọn được mẫu giống cà chua “Chân thiện mỹ ” từ giống “Xẻ khoan”.
Năm 1914, B.Geoft chọn được mẫu giống Cooper Specisl có loại hình sinh trưởng vô
hạn, thích hợp cho việc trồng dầy và sử dụng máy khi thu hoạch (trích theo Tạ Thu Cúc,
1985).
Quốc gia 1995
2000
2003 2005
Thế giới 87.592,093 108.339,598 116.943,619 124.426,995
Trung Quốc 13.172,494 22.324,767 28.842,743 31.644,040
Mỹ 11.784,000 11.558,800 10.522,000 11.043,300
Thổ Nhĩ Kỳ 7.250,000 8.890,000 9.820,000 9.700,000
Ấn Độ 5.260,000 7.430,000 7.600,000 7.600,000
Italy 5.182,000 7.538,100 6.651,505 7.087,016
Ai Cập 5.034,179 6.785,640 7.140,198 7.600,000
Tây Ban Nha 2.841,100 3.766,328 3.947,327 4.651,000
Braxin 2.715,016 2.982,840 3.708,600 3.396,767
Tran 2.403,367 3.190,999 4.200,000 4.200,000
Mêhicô 2.309,968 2.086,030 2.148,130 2.800,115
Hy Lạp 2.064,160 2.085,000 1.830,000 1.713,580
(Nguồn FAO [25]
7
Cà chua được nghiên cứu và tập chung chủ yếu theo hướng:
- Chọn tạo giống cà chua chịu nóng.
- Chọn tạo giống cà chua chống chịu với sâu bệnh hại.
- Chọn tạo giống cà chua có chất lượng cao, phục vụ ăn tươi, chế biến.
- Chọn tạo giống cà chua sử dụng ưu thế lai.
- Chọn tạo giống cà chua ứng dụng công nghệ sinh học.
Trước năm 1925 việc cải tiến giống cà chua được thực hiện bằng cách chọn các

kiểu gen ngay từ bản thân các giống - từ các đột biến tự nhiên, lai tự do hoặc tái tổ hợp
bản thân các biến thể di truyền đang tồn tại trong tự nhiên. Hàng loạt các tính trạng di
truyền đơn giản được chú ý trong quá trình cải tiến giống và thay đổi kỹ thuật trồng nhờ
phát hiện đột biến tự nhiên - gen sp - là gen xác định tập tính sinh trưởng hữu hạn ở
giống Florida vào năm 1914 và được dùng trong lai tạo với mục đích giảm bớt công lao
động cho việc tỉa cành. Vào những năm 1970, hàng loạt giống cà chua mới có đặc điểm
sinh trưởng hữu hạn, thấp cây, cây gọn, chín sớm, chín tập trung và thích hợp cho thu
hoạch bằng máy ra đời làm tăng mật độ, diện tích và năng suất cà chua. (Tigchelaar
E.C).
Ngoài các phương pháp chọn tạo thông thường, nhiều dòng, giống cà chua được
tạo ra từ các xử lý đột biến: xử lý bằng dung dịch hoá học (Q1SO4 (0.2%), axit Boric
(0.02%), Coĩchisin (0.01%)), các tác nhân vật lý (tia cực tím, tia lazer (10' với
E=0.02VT/cm
3
)) đã tạo sự thay đổi cấu trúc quần thể phân ly bằng cách kích thích sức
sống của hạt Fj. Việc xử lý băng tia cực tím với liều lượng không cao cũng làm tăng men
hạt phấn, tăng nhanh sự nảy mầm ở điều kiện invitro. Tia Rơnghen ở liều lượng 8-80r
cũng có tác dụng kích thích lên hạt phấn làm tăng sức sống của con lai F, khác loài lên
10-12%.
Ớ các nước vùng nhiệt đới, năm 2001 AVRDC đã tiến hành một số thí nghiệm đối
với giống lai và giống thuần cà chua song một vấn đề lớn gây trở ngại với cà chua vùng
nhiệt đới là chính là bệnh héo xanh vi khuẩn {Pseudomonas solanacearum) (AVRDC
report 2001). Họ đã tiến hành 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 1 gồm các giống thuần có khả
năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và thí nghiệm 2 là các giống lai kháng héo xanh vi
khuẩn và virus xoăn lá để từ đó tìm ra được một số giống có khả năng phát triển tốt cho
vùng nhiệt đới như: CLN2396B, CLN2396C, CLN2396D, CLN2400A, CLN2400B và
các giống: PT4755, PT4767, PT4733 được khuyến cáo là các giống có bố mẹ kháng
8
Virus xoăn lá, giống CLN 2443 DC-B-7 là giống chịu được vius xoăn lá và héo xanh vi
khuẩn, năng suất của nó đạt 101-118 tấn/ha.

Theo Dr. Sundar (2001), những dòng giống cà chua chế biến và con lai được chọn
tạo cho vùng nhiệt đới, gieo trồng trong điều kiện thích hợp đạt năng suất từ 70-131
tấn/ha, đó là giống CLN400, những dòng cà chua chịu được virus xoăn lá và phục vụ
chế biến tốt là TLB11, TLB130 và TLB182 có năng suất rất cao, đặc biệt là giống
PT4755 đạt năng suất 147,6 tấn/ha, có thời gian sinh trưởng ngắn, thuận lợi cho tăng vụ.
Từ những năm 80 trở lại đây, chương trình chọn giống cà chua chịu nhiệt cho vùng
nhiệt đới đã được chú ý. Hàng loạt các giống chịu nóng đã ra đời, góp phần tăng nhanh
diện tích, sản lượng cà chưa trên thế giới, dặc biệt kéo dài thời vụ trồng cà chua sang
những tháng mùa hè.
Từ năm 1977 đến năm 1984, Ai Cập đã nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chịu
nhiệt có năng suất cao, chất lượng tốt, thuộc đề án Quốc gia về phát triển cây trồng có
năng suất và chất lượng cao. Kết quả, tạo ra một số giống cà chua mới như Cal.Ace,
Housney, Marmande VF, Pritchard, VFN-Bush đều có tính trạng quả to, năng suất cao,
chất lượng tốt, còn một số giống Castlex- 1017, Castlrock, GS-30, Peto86, UC-97 có thịt
quả chắc. Các giống này có thể trồng tốt trong thời vụ có nhiệt độ cao.
Bằng kỹ thuật biến đổi gen, Trung tâm nghiên cứu Công nghệ sinh học thuộc Viện
KHKT nông nghiệp Trung Quốc sau hơn 10 năm nghiên cứu cũng đã cho ra đời giống
cà chua có khả năng chống lại sự xâm nhập của virus gây bệnh viêm gan B vào cơ thể
người (Báo nông nghiệp Việt Nam, 9/12/2002).
Chuyển gen gián tiếp nhờ vi khuẩn Agrobacterium từ lâu đã trở thành một công cụ
thường dùng của các nhà khoa học quan tâm đến chức năng của gen. Tuy nhiên, kỹ thuật
này cần rất nhiều thời gian để thực hịên. Diego Orases ở Đại học politécnica ở Valencia
và các đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu “Agroinjection ở quả cà chua, một công cụ
để phân tích nhanh chóng về chức năng của gen chuyển trực tiếp vào trong quả”.
Các nhà nghiên cứu cho thấy rằng việc cấy trực tiếp Agrobacterium lên đỉnh vòi
nhuỵ của quả cà chua đi đến kết quả, và cho phép tế bào cà chua biểu lộ gen được đưa
9
vào. Phương pháp này được lấy tên là “fruit agroinjection”,và sẽ hoạt động hiệu quả hơn
khi sử dụng trong điều kiện có kích thích nhiệt của chất hoạt hoá Arabidopsis.
Với sự kiểm soát thích hợp, các nhà nghiên cứu phỏng đoán rằng kỹ thuật này sẽ là

một công cụ hữu ích trong ngành sinh học quả, vì nó sẽ có ích khi phân tích cấu trúc gen
của quả, những gen có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển của quả.
Ngày nay, nhiều nghiên cứu ưu thế lai F,, ưu tiên dạng vô hạn, tiếp đến bán hữu
hạn và hữu hạn. Chọn giống cà chua năng suất cao, phục vụ ăn tươi chế biến, chống chịu
được vius xoăn lá và bệnh héo xanh vi khuẩn. Hàng năm trên thế giới, nhiều công ty hạt
giống của Mỹ, Nhật, Pháp, Hà Lan đã giới thiệu nhiều giống lai Fị có năng suất cao,
phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi của môi trường.
Hiện nay Trung Quốc là nước đã có nhiều thành tựu trong lĩnh vực này, các
giống cà chua lai (Fl) đã chiếm tới 80-85% giống trồng trong sản xuất. Tạo giống lai mới
có năng suất cao, chất lượng tốt, sản phẩm đa dạng phục vụ ăn tươi và chế biến là mục
tiêu hàng đầu của các nhà khoa học Trung Quốc. Tại Trung tâm rau Bắc Kinh (BVRC),
trong thập kỷ 80-90 thế kỷ trước đã tạo được 5 giống cà chua lai (Fl): giống Jiafen Nol
(1980), Jiafen No2 (1982), Jiafen NolO, Jiafen Nol5 (1990), Shuang Kang No2 (1989).
Các giống này đang giữ vai trò chủ lực trồng cho trên 20 tỉnh với quy mô 24.000
ha/năm, năng suất 60-90 tấn/ha, quả to tròn , chín đỏ, đẹp có khả năng chống bệnh virus
(TMV, CMV) khá.
Trung tâm rau Châu á (AVRDC) tại Đài Loan, trong 2 năm 2002, 2003 đã nghiên
cứu đánh giá 8 giống cà chua quả nhỏ (cherry tomato), như: CLN2545, CLN254DC
năng suất 15 tạ/ha, 20 giống cà chua chất lượng cao phục vụ chế biến (Processing
tomato) như: CLN2498-68, CLN2498-78 , năng suất đạt >55 tấn/ha và 9 giống cà chua
phục vụ ăn tươi, nấu chín như: Taoyuan, Changhua, Hsinchu2 năng suất đạt trên 70
tấn/ha. Tất cả các giống cà chua triển vọng trên đều là giống lai (hybrid).
2.4. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sản xuất cà chua ở Việt Nam.
2.4.1. Tình hình sản xuất cà chua của Việt Nam
Việt Nam, một đất nước có khí hậu, thời tiết thuận lợi, đất đai phù hợp cho sự phát
triển của các loại rau, trong đó có cà chua.
10
Qua kết quả số liệu thống kê năm 2006 ta thấy: Năng suất cà chua trong 6 năm qua
là thấp và không ổn định nhưng do diện tích trồng tăng liên tục nên sản lượng vẫn tăng.
So với năng suất trung bình của thế giới thì còn thấp chỉ đạt khoảng 60- 65%. Diện tích

trồng cà chua trong nước tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng và trang du Bắc Bộ
như: Hà Nội, Hải Dưong, Vĩnh Phúc, Nam Định, Bắc Giang , còn ở miền Nam tập
trang ở các tỉnh: An Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng
Một trong những nguyên nhân làm cho năng suất cà chua thấp và không ổn định
đó là: Chưa có bộ giống tốt, chưa đầu tư thích đáng vào mỏ rộng diện tích sản xuất tập
trang, quy vùng sản xuất và chưa làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại cũng như chưa
áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất để đạt năng suất cao.
Nhìn chung sản xuất cà chua nước ta chỉ mới đáp ứng được cho nhu cầu ăn tươi
còn nhu cầu chê biến cho các nhà máy thì đang còn hạn chế rất nhiều. Do đó để tăng
được năng suất, diện tích và chất lượng cà chua thì một vấn đề đặt ra cho các nhà chọn
giống là phải chọn tạo ra bộ giống có năng suất cao, phổ thích ứng rộng, thời gian sinh
trưởng khác nhau để có thể trồng được ở nhiều vùng sinh thái khác nhau cũng như rải vụ
để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
2.4.2 Tình hình nghiên cứu chọn tạo cà chua ở Việt Nam
Cà chua đã có mặt từ hàng trăm năm trước và là đối tượng chính trong nghiên cứu
giống rau ở Việt Nam.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2000-2005
Năm
Diện tích
(lOOOha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(1000 Tấn)
2000
6, 967 196,3 136, 734
2001
11,492 156,4 179, 755
2002 18,868
165,5 312, 178

2003
21,628
164,1 354, 846
2004 24, 644 172,1 424, 126
2005 23,354 198,0 462, 435
(Trích sô liệu của tổnẹ cục thống kê 2006)
11
Cà chua là một trong những loại rau quan trọng và đa dụng: Sản phẩm được sử
dụng để ăn tươi, chế biện công nghiệp và xuất khẩu tươi. Để đáp ứng yêu cầu trên, giống
cà chua chọn tạo ra phải đạt năng suất cao, độ Brix > 4,5% và độ cứng tốt, có thể trồng
trái vụ.
Nghiên cứu chọn tạo cà chua có những phương pháp:
* Thu thập nguồn vật liệu khởi đầu: Là các giống địa phương, các loài hoang dại, các
giống nhập nội từ khắp nơi trên thế giới.
Đến nay chúng ta đã thu thập được 717 mẫu giống cà chua được lưu trữ tại Viện
NCRQ, viện CLT & CTP, Viện DTNN và tại trường ĐHNNI.
* Chọn lọc cá thể nhiều lần để thuần hoá giống và chọn dòng thuần từ tập đoàn nhập
nội.
* Chọn giống mới bằng phương pháp lai hữu tính để tạo ra con lai kết hợp được những
ưu điểm của cả bố và mẹ.
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học Việt nam (Viện Rau quả, Viện cây
Lương thực và cây thực phẩm, Viện Di truyền, Trường ĐHNN I ) đã lai tạo và tạo ra
rất nhiều giống cà chua lai mới có triển vọng, năng suất cao, chất lượng quả tốt, chống
chịu được sâu bệnh, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ.
Phương pháp này đang được áp dụng rất phổ biến ở hầu hết các loại cây trồng, và
cũng không phải ngẫu nhiên mà các nhà khoa học về sinh học đã cho rằng thế kỷ 21 là
thế kỷ của sinh vật học, trong đó các giống cây trồng và vật nuôi ưu thế lai chiếm vị trí
tuyệt đối trong sản xuất nông nghiệp.
* Có thể tạo giống bằng phương pháp hoá học và vật lý để gây đột biến, tuy nhiên
phương pháp này khá tốn kém và thao tác khó thành công.

Công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua có thể chia thành các giai đoạn:
- Giai đoạn từ cuối những năm 70 đến 1990:
Bằng phương pháp chọn lọc hỗn hợp từ các giống nhập nội vào năm 1973, các tác
giả Chu Thị Ngọc Viên, Vũ Tuyên Hoàng (1987) đã chọn lọc được giống cà chua số 7
có nguồn gốc từ giống Hungari, giống đã được công nhận là giống quốc gia.
Giống cà chua 214 được tạo ra từ cặp lai giữa giống VCĨ (giống của viện cây lương
12
thực và cây thực phẩm) với giống American (nhập từ Mỹ), hạt lai Fj được xử được xử lý
đột biến nhân tạo và chọn lọc cá thể liên tục, (Vũ Tuyên Hoàng, Chu Thị Viên, Lê
Thanh Thuận),(1990).
Bằng phương pháp lai hữu tính, Nguyễn ánh Tuyết, Trần Thị Lư (1981), đã đưa ra
giống cà chua 03, giống có đặc điểm sinh trưởng hữu hạn, năng suất cao, dạng quả đẹp.
Giống cà chua Hồng Lan do tác giả Vũ Tuyên Hoàng và các cộng tác viên Viện
cây lương thực và cây thực phẩm tạo ra bằng phương pháp chọn lọc từ một dạng đột
biến tự nhiên của giống cà chua Ba Lan quả trắng từ vụ đông xuân năm 1981, 1982.
Giống thuộc dạng hình sinh trưởng hữu hạn, cây con sinh trưởng nhanh phát triển đều,
năng suất khá cao và tương đối ổn định, tỷ lệ nhiễm bệnh mốc sương và nấm trung bình
(Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung Ương, 1998).
Giống cà chua nhập nội P375 được chọn lọc cá thể nhiều lần từ tập đoàn giống của
Đài Loan từ vụ đông xuân 1987 - 1988, thích hợp cho vùng thâm canh và chuyên canh
rau Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương
- Giai đoạn 1990 đến 1999:
Bằng hướng tạo giống thâm canh, giống chống chịu nhiệt để trồng trái vụ. Kết quả
bước đầu tạo ưu thế lai đã chọn tạo được một số giống tiêu biểu như
VR2, giống cà chua quả nhỏ được Viện nghiên cứu rau quả chọn từ nguồn nhập nội.
Giống XH2 do Viện nghiên cứu rau quả chọn trong vụ xuân hè.
Giống cà chua MV l có nguồn gốc từ Modavi (Liên Xô cũ) do PGS.TS. Nguyễn
Hồng Minh, bộ môn di truyền và chọn giống thuộc trường Đại học Nông nghiệp I chọn
lọc và được công nhận giống quốc gia năm 1998.
Giống cà chua lai số 1 được chọn từ tổ hợp lai p X HL1 do Viện cây CLT & CTP lai

tạo. Là giống lai được công nhận quốc gia vào năm 1999.
- Giai đoạn từ năm 2000 đến nay:
Các nghiên cứu chọn tạo giống phục vụ cho chế biến và nghiên cứu để chọn tạo ra
những giống chống chịu đế trồng trái vụ.
Bằng phương pháp sử dụng ưu thế lai, Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư đã
nghiên cứu và chọn ra được giống HT7. Tại hội nghị khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát
13
triển nông thôn họp tháng 9/2000. Giống HT7 có đặc điểm: Khả năng chịu nóng cao,
trồng được nhiều vụ trong năm, thấp cây, Thời gian sinh trưởng 110-120 ngày, thu quả
sớm sau trồng 60-65 ngày, có 30-35 quả/cây, khối lượng trung bình quả 65-70 gam, tròn
cao, chín đổ tươi, độ Brix 4,8-5,0%. Năng suất đạt 45-55 tấn/ha vụ đông, 32- 40 tấn/ha
vụ xuân hè (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 2006).
Từ một tập đoàn cà chua quả nhỏ thu thập từ năm 1990 - 1994 gồm 17 mẫu giống
có nguồn gốc từ Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan. Qua khảo nghiệm, chọn lọc ở các vụ
Đông Xuân, vụ Xuân hè đã chọn được giống VR2, giống đã được công nhận là giống
tiến bộ vào tháng 11/2000.
Sau nhiều năm nghiên cứu, lai tạo, tuyển chọn và trồng thử nghiệm ở nhiều địa
phương, các nhà khoa học của Việt Nam đã đưa ra một số giống cà chua mới có triển
vọng được Hội đồng KHCN của Bộ NN & PTNT đã công nhận và cho phép đưa vào sản
xuất. Giống lai F1 PT18 là giống cà chua được Viện nghiên cứu Rau quả tạo ra bằng
phương pháp chọn lọc cá thể qua nhiều thế hệ trong nhiều năm từ dòng cà chua
CLN2026D có nguồn gốc từ AVRDC, đến nay đã thu được giống ổn định về di truyền,
đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp và thích ứng với điều kiện canh tác ở từng vùng
sinh thái ở nước ta, đến năm 2004 đã được Hội đồng KH Bộ Nông nghiệp và PTNT
công nhận là giống quốc gia.
Giống C95 được Viện Cây lương thực và cây thực phẩm chọn ra bằng phương
pháp chọn lọc dòng từ tổ hợp lai NN325 X số 7 trong thời gian 13 năm (1991 - 2003). Đã
thu được giống ổn định về đặc tính sinh học và kinh tế, đến năm 2004 được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận là giống quốc gia.
Ở giai đoạn 2001- 2005/2006 PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh thuộc Trường ĐHNN ĩ

tiếp tục nghiên cứu tạo ra giống cà chua theo hướng chất lượng cao.
Kết quả tạo ra giống HT21 là giống chất lượng cao, giống được thử nghiệm rộng
và sản xuất thử từ năm 2002, đầu năm 2004 HT21 công nhận khu vực hoá và phát triển
đại trà. Giống phục vụ trồng vụ đông sớm, có thời gian từ trồng đến thu hoạch lứa đầu
62- 65 ngày. Năng suất 50- 56 tấn/ha, có độ Brix cao (5,18%), chất lượng quả tốt, có
14
hương thơm, ngọt dịu. Năm 2004 đã được Hội đồng KH của Bộ Nông nghiệp và PTNT
công nhận là giống tạm thời.
Bên cạnh đó mới đây trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau trường ĐHNN ĩ
Hà Nội còn tạo ra 2 giống cà chua lai là HT42 và HT160 là những giống cho năng suất
cao trên đơn vị diện tích. HT42 sinh trưởng khoẻ, có khả năng đậu quả tốt, chịu nóng,
đặc biệt nó có khả năng chống chịu bệnh héo xanh và cho năng suất cao: 45- 50 tấn/ha
sau chu kỳ sinh trưởng ngắn (95-100 ngày sau trồng). HT160 có dạng sinh trưởng trung
bình, dạng quả hơi thuôn dài, chịu bệnh héo xanh khá. Giống này trồng ở vụ thu đông
(đông sớm), đông chính, và xuân hè sớm, cho năng suất cao 55- 65 tấn/ha. HT160 có thịt
quả dày, chắc mịn, có hương thơm, ngọt dịu Cả 2 giống trên hiện đang được phát triển
diện tích sản xuất lớn ở các vùng trồng rau.
Giống cà chua XH5 là giống thuần được chọn lọc từ dòng cà chua nhập nội
CLN162 U từ Trung tâm rau thế giới từ năm 1999. Qua quá trình chọn lọc, so sánh
giống , khảo nghiệm vùng sinh thái và sản xuất lai thử, giống cà chua XH5 đã được Hội
đồng KH của Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống quốc gia vào tháng 12 năm
2005.
Từ kết quả nghiên cứu vật liệu khởi đầu, qua quá trình tạo dòng thuần bước đầu thu
được 20 dòng, các dòng này thực hiện lai đỉnh với hai vật liệu thử là CS1 và TD95, kết
quả đã chọn được hai con lai FM20 và FM29 cho lợi thế hơn hẳn. Hai giống này đã
được Hội đồng KH của Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tạm thời năm
2005.
Từ kết quả nghiên cứu 180 giống tập đoàn và tạo dòng thuần, bước đầu đã chọn
được 20 dòng triển vọng có độ thuần cao, ổn định. Các dòng này tiến hành lai đỉnh với
vật liệu thử là PT18 đã thu được một số dòng có khả năng kết hợp chung cao. Cùng với

vật thử các dòng đem lai với nhau để xác định tổ hợp lai tốt nhất, từ đó đã xác định được
giống cà chua lai số 9 và lai số 4 có tính trội hơn hẳn so với bố mẹ và đối chứng. Giống
cà chua lai số 9 đã được Hội đồng KH của Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận là giống
tạm thời năm 2005.
15
Vụ đông xuân 1999, từ các dòng đánh giá các con lai, phát hiện ra con lai VT3 của
tổ hợp lai (15 X VX3) cho kết quả tốt nhất, đến năm 2004 giống VT3 đã được Hội đồng
KH Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tạm thời.
12 dòng cà chua với đặc tính chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn từ Trung tâm Rau
thế giới được đánh giá so sánh vào năm 2000. Giống CLN1462A được đặt tên là CHX1
đã được Hội đồng KH Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tạm thời năm 2002.
Bảng 2.4. Những giống cà chua chọn tạo bằng phương pháp khác nhau
16
nghệ nhăn giống và kỹ thuật thâm canh một số giống rau chủ yếu ” — Viện nghiên
cứu Rau Quả.
Do điều kiện khí hậu nước ta còn khắc nghiệt cho nên việc chú trọng nghiên
TT Tên giống
Cơ quan
chọn tạo
Con
đường
chọn tạo
Năng suất
(tấn/ha)
Cá thể
trồng
trong vụ
Chống
chịu
Mức độ trong

sản xuất
Nhóm cà chua ăn tươi chịu nhiệt
1 XH5 VNCRQ
Chọn lọc
giống
thuần từ
tập đoàn
nhập nội
ĐX: 40-50
XH: 30-40
Xuân hè
Chịu nhiệt,
héo xanh vi
khuân, đôm
vi khuẩn
Giống quốc gia
năm 2005
2 FM20 VNCRQ
Ưu thế lai
F1
ĐX: 54-60
XH: 40-42
Xuân hè
Chống sương
mai
Giống tạm thời
năm 2005
3 FM29 VNCRQ
u’u thế lai
F1

ĐX: 55-60
XH: 42-44
Chính
vụ
Chống sương
mai
Giống tạm
thời
4 CHX1 VNCRQ
Chọn lọc
giống từ
tập đoàn
nhập nội.
ĐX: 60-70
XH: 42-45
Xuân hè
Héo xanh vi
khuẩn,chịu
nhiệt
Giống tạm thời
2002.
Nhóm cà chua chế biến
5 PT18 VNCRQ
Chọn lọc
giống
thuần từ
tập đoàn
nhập nội
ĐX: 44-50
XH: 30

Chính
vụ
Héo xanh vi
khuân
Giống quốc gia
năm 2004
6 C95
VCLT-
CTP
Chọn lọc
từ tố hợp
lai
TĐ: 50-55
XH: 30-32
Chính
vụ
Chống sương
mai, đốm lá
Giống quốc gia
năm 2004
7 Lai số 9
VNCRQ
Ưu thế lai
F1
ĐX: 57-60
XH: 40-45
Thu
đông
Chống sương
mai

Giống tạm thời
năm 2005
8 Lai số 4 VNCRQ
u’u thế lai
F1
ĐX: 55-60
XH: 35-40
Thu
đông
Chống
virus
Mô hình sản
xuất diện rộng
9 VT3
VCLT-
CTP
Ưu thế lai
F1
TĐ 43 ĐX:
60 XH: 30
Thu
đông
Sương mai,
đốm lá, héo

Giống tạm thời
năm 2004
1
0
HT21 ĐHNNỈ

Ưu thế lai
F1
TĐ: 50-55
XH: 45-50
Thu
đông
Héo xanh vi
khuẩn,chịu
nhiệt
Giống tạm thời
năm 2004
1
1
DT18 VDTNN Đột biến
ĐX: 52-55
XH: 30-35
Thu
đông
Sương mai,
virus
Mô hình sản
xuất diện rộng
Nguồn: Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài “ Nghiên cứu chọn tạo, công
17
cứu những giống có khả năng chịu nhiệt, kháng sâu, kháng bệnh là rất cần thiết
nhằm chọn tạo ra được những giống có khả năng trồng trái vụ đem lại hiệu quả
kinh tế cao và phục vụ cho chế biến, xuất khẩu đồng thời góp phần làm phong phú
bộ giống cà chua của Việt Nam.
Có thể nói điểm trọng yếu trong chiến lược nghiên cứu, phát triển sản xuất
cà chua ở nước ta là mo rộng quy mô ngày càng lớn các giống cà chua lai chất

lượng cao, nhằm mở rộng các sản phẩm tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu ngày càng
tăng và đa dạng ở trong nước và xuất khẩu. Chỉ có như vầy chúng ta mới tạo ra
được bước đột phá mới trong phát triển sản xuất cà chua ở nước ta.
18
III. NỘI DUNG, VẬT LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
a) Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua vụ thu đông.
b) Thí nghiệm 2: Đánh giá các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu thí nghiệm 1: Bao gồm 51 tổ hợp lai cà chua từ hệ thống lai đỉnh
giữa 17 dòng nghiên cứu với 3 dòng thử.
- Vật liệu thí nghiệm 2: Bao gồm 12 tổ hợp lai chọn lọc từ thí nghiệm 1 và
đối chứng.
3.3. Địa điểm nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí tại khu thí nghiệm khoa Nông học trường Đại học
Nông nghiệp I.
3.4. Phưưng pháp
nghiên cứu Bô trí thí
nghiệm:
Được chia làm 2 thí nghiệm:
- Thí nghiệm 1: Đánh giá 51 tổ họp lai và đối chứng, bố trí theo phưong pháp
khảo sát không nhắc lại.
- Thí nghiệm 2: Đánh giá các tổ hợp lai vụ xuân hè 2008, bao gồm 12 tổ hợp
và bố trí ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại.
Tổng số 39 ô thí nghiệm,
(I)
lo.
I» C259

C-260
Bo, BQ6
E357
E355 E356
HT
7
(đci) B22(đc
2,
AQ6 AQ7
HT
7
fdc 1)
AQ6
Ẹ22(đc2
)
E357
E356
E355
C259
C26O B01
BQ6
AQ7
I01 I«
E357 E356 E355
HT
7(đcl)
AQ7
B22(đc
2)
A06 I

55
lo,
C259
Cọ 60
B01
BQ6
Dải bảo vệ
(III)
Dải
bảo
vệ
(II)
Dái báo vệ
19
Sơ đồ thí nghiệm 2
3.5. Kỹ thuật trồng trọt
3.5.1. Thòi vụ
- Vụ thu đông: Gieo hạt 18/8, trồng ra ruộng 18/09/2007.
- Vụ xuân hè: Gieo hạt 28/01, trồng ra ruộng 02/03/2008.
3.5.2. Vườn ươm
- Chọn đất: Chọn vùng thịt nhẹ, thoát nước và tưới tiêu tốt, đủ ánh sáng, PH trung
tính, giao thông thuận tiện.
- Làm đất: Đất được làm tơi xốp, dọn sạch cỏ dại.
- Chuẩn bị hạt giống: Chọn hạt mẫu giống có tỷ lệ nảy mầm cao >80%.
- Chăm sóc vườn ươm.
3.5.3. Giai đoạn trồng ra ruộng sản xuất
Sau khi trồng cần tưới nước mỗi ngày 2 lần (sáng/chiều), đảm bảo cho cây hồi
xanh trong tuần đầu, sau đó tuỳ từng điều kiện thời tiết mà có lượng nước tưới và cách
tưới khác nhau.
- Làm đất: Thí nghiệm được trồng trên đất thịt nhẹ, cày bừa kỹ và sạch cỏ.

- Lên luống:
+ Luống rộng 1,45m; sâu 30cm.
+ Mật độ trồng: 2 hàng, hàng cách hàng 55 - 60cm, cây cách cây 40cm.
20
- Bón phân: Quy trình bón phân cho 1 ha.
+ Lượng bón:
Phân chuồng hoai mục 12 tấn + 600kg lân + 280 kali + 300kg đạm urê.
+ Cách bón: Chia làm 4 thời kỳ bón:
Bón thúc lần 1: Sau khi cây hồi xanh 7-8 ngày sau trồng, bón 10% lân và 10%
đạm.
Bón thúc lần 2: Khi cây ra hoa rộ, bón 40% lân + 30% đạm + 30% kali. Bón thúc
lần 3: Khi quả rộ, bón 30% đạm + 30% kali.
Bón thúc lần 4: Sau khi thu quả đợt ĩ, bón 30% đạm + 30% kali.
- Chăm sóc:
+ Vun xới:
Lần 1: Vun xới và làm cỏ sau khi cây hồi xanh.
Lần 2: Làm cỏ và vun gốc kết hợp với bón phân lần 2.
+ Làm cỏ: Làm sạch cỏ sau khi vun xới.
+ Cắm giàn, buộc dây và tỉa cành.
Khi cây đạt chiều cao 30 - 40cm thì làm giàn.
Buộc cây: Dùng dây mềm buộc cây tựa vào giàn.
Tỉa cành: Tỉa bỏ những nhánh mọc từ nách lá để tập chung dinh dưỡng cho thân
chính ra hoa quả, đồng thời tạo sự thông thoáng cho luống.
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi
3.6.1. Đặc điểm sinh trưởng
- Thời gian từ trồng đến ra hoa.
- Thời gian từ trồng đến ra quả.
- Thời gian từ trồng đến bắt đầu chín.
- Thời gian từ trồng đến rộ.
3.6.2. Cấu trúc cây

21
- Số đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất.
- Chiều cao từ gốc tới chùm hoa thứ nhất.
- Chiều cao cây.
3.6.3. Một sô tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa
- Màu sắc lá
- Đặc điểm nở hoa
- Dạng chùm quả
3.6.4. Tỷ lệ đậu quả, các yếu tô cấu thành năng suất
- Tỷ lệ đậu quả
- Số chùm quả/cây
- Số quả/cây, xác định tổng số quả/cây.
Trong đó: Tổng số nhóm quả lớn: NI Tổng
số nhóm quả nhỏ: N2
- Khối lượng trung bình quả
Nhóm quả lớn: P1
Nhóm quả nhỏ: P2
- Năng suất cá thể NSCT =
N1P1 + N2P2
- Năng suất quả/ô thí nghiệm
3.6.5. Tình hình nhiễm sâu bệnh ngoài đồng ruộng
- Tình hình nhiễm virus
- Một số loại sâu bệnh hại khác
3.6.6. Đặc điểm về cấu trúc hình thái quả
- Màu sắc vai quả khi xanh
- Màu sắc quả chín
- Hình dạng quả
I=h/d
22
Trong đó: h là chiều cao cây d là

đường kính
- Số ngăn/quả
- Số hạt/quả
- Độ dày thịt quả
3.6.7. Đặc điểm về chất lượng quả
- Đặc điểm thịt quả
- Độ ướt thịt quả
- Độ Brix
- Hương vị
- Khẩu vị
3.7. Phương pháp xử lý sô liệu
- Xử lý các phần mềm như: EXCEL, IRRISTAT, phân tích phương sai.
- Khảo sát khả năng kết họp (giáo trình thực tập Di truyền ứng dụng)
- Chương trình SELINDEX để tuyển chọn các tổ hợp lai.
23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu THẢO LUẬN
A. Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng kết hợp của các tổ hợp lai cà chua
4.1. Các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua
Giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua phụ thuộc vào đặc trưng của
từng giống, nó chịu sự tác động lớn của điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp
chăm sóc.
Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng của cây nhằm tác động các biện pháp
kỹ thuật chăm sóc kịp thời để xúc tiến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây
theo hướng có lợi.
Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua khác nhau, kết
quả thu được ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua
STT THL
Thời gian từ trổng đến (ngày)
Bắt đầu ra hoa Đậu quả Bắt đầu chín Chút rộ

1
AI 44 53 92 97
2
A2 42 52 92 97
3 A3 42 53 93 99
4 A4 43 51 95
100
5 A5 42 53 95 99
6
A6 42 53 92 96
7 A7 44 53 91 96
8
A8 41 53 89 93
9 A9 42 53 89 97
10
A10 41 50 90 95
11
All 40 50 89 95
12
A12 43 53 93 99
13 A13 43 53 91 98
14 A14 40 53 94 99
15 A15 44 52 95
101
16
A16 41 52 93 97
17 A17 40 51 90 95
18
El 49 55 98 105
24

4.1.1. Thời gian từ trồng đến bắt đầu ra hoa
Thời gian từ trồng đến ra hoa là thời kỳ sinh trưởng rất quan trọng đối với
19 E2 46 53 97 103
20
E3 44 48 94
101
21
E4 49 57
102
lio
22
E5 45 58
100 111
23 E6 46 54 96
101
24 E7 44 49 94
100
25 E8 45 51 95 103
26
E9 44 51 96
102
27 E10 42 50 95
101
28
El 1 43 54 98 104
29 E12 46 54 97 104
30 E13 46 55 98
102
31 E14 48 57 99
102

32 E15 41 50 92
106
33 E16 46 54 97
100
34 E17 47 55 97
101
35 II 44 52 92 97
36
12
46 52 97
101
37 13 43 49 92 99
38 14 49 58
101
lio
39 15 49 55 103
112
40
16
44 48 91 96
41 17 46 52 97
101
42
18
41 50
88
95
43 19 41 48 93 98
44
no

43 49 92 99
45
111
44 51 92 97
46
112
43 53 97 103
47 113 48 53 96
106
48 114 44 49 93
100
49 115 42 50 95 99
50
116
43 51 90 96
51 117 43 48 92 97
Đ/c HT7 41 49
86
91
25
cây. Nó đánh dấu bước chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn
sinh trưởng sinh thực. Trong giai đoạn này cây tích luỹ rất nhiều dinh dưỡng để
chuẩn bị cho việc ra hoa đậu quả. Vì vậy cần phải chăm sóc tốt, kết hợp với bón
phân cân đối, đặc biệt là tưới đủ nước tránh rụng hoa làm ảnh hưởng đến năng suất
sau này.
Căn cứ vào thời gian từ trồng đến ra hoa người ta có thể xác định được tính
chín sớm hay muộn của các tổ họp lai.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Hầu hết các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến
bắt đầu ra hoa khoảng 41- 44 ngày, một số giống có thời gian từ trồng tới bắt đầu
ra hoa tương đối dài như El, E4. 14, 15 (49 ngày), tổ hợp lai có giai đoạn từ trồng

tới ra hoa ngắn nhất là All , A14, A17 (40 ngày), ngắn hơn giống đối chứng là 1
ngày.
4.1.2. Thời gian từ trồng đến đậu quả
Theo Kuo và cs (1998), sự thụ phấn có thể kéo dài 2-3 ngày trước khi hoa nở
cho đến 3-4 ngày sau khi hoa nở. Thời gian từ trồng đến ra hoa và từ trồng và từ
trồng đến đậu quả có tương quan chặt chẽ với nhau, tổ hợp nào ra hoa sớm thì đậu
quả sớm và ngược lại.
Kết quả nghiên cứu thí nghiệm cho thấy: Các tổ hợp lai có thời gian từ trồng
đến đậu quả dao động từ 48-58 ngày. Trong đó tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến
đậu quả ngắn nhất là E3,16,19,117 (48 ngày sau trồng) ngắn hơn so với giống đối
chứng HT7 là 1 ngày, tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến đậu quả dài nhất là E5
(58 ngày sau trồng) dài hơn so với HT7 là 9 ngày.
4.1.3. Thời gian từ trồng đến bắt đầu chín
Sau khi đậu quả, cây cà chua sẽ tập chung tích luỹ dinh dưỡng để phát triển
quả. Ớ giai đoạn chín trong quả cà chua diễn ra quá trình biến đổi các hợp chất hữu
cơ và tạo ra các hợp chất đặc trưng cho từng giống.
Trong thời gian này nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn. Nhiệt độ thích họp cho quả
chín từ 22 - 24°c, nhiệt độ chênh lệch ngày đêm là 10 - 12°c, ẩm độ thích hợp là
80%.

×