BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THANH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN CỦA TRƯỜNG
CAO ðẲNG NGHỀ KỸ THUẬT - MỸ NGHỆ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THANH
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN CỦA TRƯỜNG
CAO ðẲNG NGHỀ KỸ THUẬT - MỸ NGHỆ VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS Trần Hữu Cường ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của Trường
Cao ñẳng nghề kỹ thuật - mỹ nghệ việt nam ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cở sở lý luận về chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 4
a) Chất lượng ñào tạo nghề 4
b) Khái niệm về lao ñộng nông thôn 7
2.1.2. Phân loại và hình thức ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn 8
a) Phân loại ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 8
b) Hình thức ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 10
2.1.3 Mục tiêu của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 13
2.1.4 Nội dung và chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn 14
a) Nội dung ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 14
b) Chương trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 14
c) Chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn 15
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông
thôn 16
a) Các chính sách của Nhà nước về ñào tạo nghề 16
b) ðội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề 17
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
c) Cơ sở vật chất và trang thiết bị ñào tạo nghề 18
d) Chương trình, giáo trình liên quan ñến ñào tạo nghề 19
e) Nhận thức của người học và xã hội về ñào tạo nghề 19
f) Nguồn tài chính ñầu tư cho công tác ñào tạo nghề 20
2.1.6 Các mô hình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 20
a) ðối với lao ñộng trong các Vùng chuyên canh 21
b) ðối với lao ñộng thuần nông 21
c) ðối với lao ñộng trong các làng nghề 22
d) ðối với lao ñộng chuyển ñổi nghề 22
2.2 Cở sở thực tiễn về chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 23
2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới 23
a) Kinh nghiệm của Thái Lan 23
b) Kinh nghiệm của Hà Lan 24
c) Kinh nghiệm của Nhật Bản 26
2.2.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam 27
a) Kinh nghiệm tại Hà Nội 27
b) Kinh nghiệm tại Tỉnh Nghệ An 28
c) Kinh nghiệm tại tỉnh Hòa Bình 28
.2.3 Bài học kinh nghiệm 29
PHẦN III: GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG CAO ðẲNG NGHỀ KỸ THUẬT – MỸ
NGHỆ VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Giới thiệu về Trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam 32
3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của trường 33
3.1.2 Các ngành nghề ñào tạo 33
3.1.3 ðội ngũ giáo viên và quản lý 34
3.1.4 Cơ sở vật chất 35
3.1.5 Các ñịa phương liên kết 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 35
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và mẫu ñiều tra 35
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 36
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
a) Thông tin thứ cấp 36
b) Thông tin sơ cấp 37
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 39
a) Phương pháp xử lý thông tin 39
b) Phương pháp phân tích thông tin 39
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Thực trạng ñào tạo và chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
của Trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam 41
4.1.1 Mục tiêu và kết quả ñạt ñược từ công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng
nông thôn của Trường trong thời gian qua 41
a) Mục tiêu ñạt ñược 41
b) Kết quả ñạt ñược 42
4.1.2 Thực trạng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn của Trường trong thời
gian qua 43
a) Số lượng lao ñộng nông thôn ñược nhà trường ñào tạo trong thời gian
qua 43
b) Các hình thức ñào tạo nghề của trường trong thời gian qua 46
c) Chương trình ñào tạo nghề cho LðNT của nhà trường trong thời gian
qua 49
d) Chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý 50
e) Cơ sở vật chất của nhà trường 52
4.1.3 ðánh giá chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn của Trường 57
a) Theo quan ñiểm cơ sở ñào tạo 57
b) Theo quan ñiểm của người học 59
c) Theo quan ñiểm của doanh nghiệp sử dụng lao ñộng 65
d) ðánh giá chung về chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn của
Trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam 68
4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
của nhà trường 71
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
4.2.1 ðịnh hướng 71
4.2.2 Giải pháp 72
a) Giải pháp ñầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện phục
vụ cho giảng dạy, học tập,ñặc biệt là thiết bị luyện tập kỹ năng nghề 72
b) Giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy
nghề 76
c) Giải pháp ñổi mới nội dung chương trình ñào tạo gắn với yêu cầu thực
tế sản xuất 79
d) Các giải pháp khác 81
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
5.1 KẾT LUẬN 86
5.2 KIẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 91
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C
C
ð
ð
N
N
K
K
T
T
M
M
N
N
V
V
N
N
:
:
C
C
a
a
o
o
ñ
ñ
ẳ
ẳ
n
n
g
g
n
n
g
g
h
h
ề
ề
K
K
ỹ
ỹ
t
t
h
h
u
u
ậ
ậ
t
t
–
–
M
M
ỹ
ỹ
n
n
g
g
h
h
ệ
ệ
V
V
i
i
ệ
ệ
t
t
N
N
a
a
m
m
C
C
N
N
H
H
-
-
H
H
ð
ð
N
N
:
:
C
C
ô
ô
n
n
g
g
n
n
g
g
h
h
i
i
ệ
ệ
p
p
h
h
ó
ó
a
a
–
–
H
H
i
i
ệ
ệ
n
n
ñ
ñ
ạ
ạ
i
i
h
h
ó
ó
a
a
C
C
N
N
H
H
:
:
C
C
ô
ô
n
n
g
g
n
n
g
g
h
h
i
i
ệ
ệ
p
p
h
h
ó
ó
a
a
D
D
N
N
:
:
D
D
o
o
a
a
n
n
h
h
n
n
g
g
h
h
i
i
ệ
ệ
p
p
G
G
S
S
-
-
T
T
S
S
:
:
G
G
i
i
á
á
o
o
s
s
ư
ư
–
–
T
T
i
i
ế
ế
n
n
s
s
ỹ
ỹ
L
L
ð
ð
T
T
B
B
&
&
X
X
H
H
:
:
L
L
a
a
o
o
ñ
ñ
ộ
ộ
n
n
g
g
T
T
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
B
B
i
i
n
n
h
h
&
&
X
X
ã
ã
h
h
ộ
ộ
i
i
L
L
M
M
H
H
T
T
X
X
V
V
N
N
:
:
L
L
i
i
ê
ê
n
n
m
m
i
i
n
n
h
h
H
H
ợ
ợ
p
p
t
t
á
á
c
c
x
x
ã
ã
V
V
i
i
ệ
ệ
t
t
N
N
a
a
m
m
L
L
ð
ð
N
N
T
T
:
:
L
L
a
a
o
o
ñ
ñ
ộ
ộ
n
n
g
g
n
n
ô
ô
n
n
g
g
t
t
h
h
ô
ô
n
n
S
S
X
X
K
K
D
D
:
:
S
S
ả
ả
n
n
x
x
u
u
ấ
ấ
t
t
k
k
i
i
n
n
h
h
d
d
o
o
a
a
n
n
h
h
P
P
G
G
S
S
-
-
T
T
S
S
:
:
P
P
h
h
ó
ó
G
G
i
i
á
á
o
o
s
s
ư
ư
–
–
T
T
i
i
ế
ế
n
n
s
s
ỹ
ỹ
T
T
N
N
H
H
H
H
;
;
T
T
r
r
á
á
c
c
h
h
n
n
h
h
i
i
ệ
ệ
m
m
h
h
ữ
ữ
u
u
h
h
ạ
ạ
n
n
T
T
T
T
:
:
T
T
r
r
u
u
n
n
g
g
t
t
â
â
m
m
U
U
B
B
N
N
D
D
:
:
Ủ
Ủ
y
y
b
b
a
a
n
n
n
n
h
h
â
â
n
n
d
d
â
â
n
n
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Thành phần các ñối tượng ñược khảo nghiệm tại trường 36
Bảng 3.2 Bảng thu thập thông tin thứ cấp 36
Bảng 4.1 Số lượng lao ñộng nông thôn ñược ñào tạo nghề của trường 44
Bảng 4.2 Số lượng cán bộ, giáo viên của Trường trong thời kỳ 2010-2012 50
Bảng 4.3 Trình ñộ cán bộ, giáo viên của Trường trong thời kỳ 2009-2012 51
Bảng 4.4 Các thiết bị giảng dạy sử dụng chung ở phòng học lý thuyết năm 2012 54
Bảng 4.5 Trang thiết bị, máy móc của xưởng thực hành Hàn năm 2012 55
Bảng 4.6 Trang thiết bị, máy móc của xưởng thực hành May năm 2012 55
Bảng 4.7 Trang thiết bị, máy móc của xưởng thực hành Mộc năm 2012 56
Bảng 4.8 Kết quả ñiều tra cán bộ, giáo viên về công tác ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn năm 2012 58
Bảng 4.9 ðánh giá của LðNT về lựa chọn nghề học, ý kiến ñề xuất năm 2012 60
Bảng 4.10 Nghề theo học của lao ñộng nông thôn năm 2012 62
Bảng 4.11 ðánh giá của LðNT về hình thức và nội dung chương trình ñào tạo 63
Bảng 4.12 ðánh giá của người lao ñộng về việc tham gia học nghề 64
Bảng 4.13 ðánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao ñộng
nông thôn của trường năm 2012 65
Bảng 4.14 Tổng hợp ñánh giá chất lượng ñào tạo nghề cho LðNT năm 2012 69
Bảng 4.15 Danh mục nghề Mộc cần ñầu tư giai ñoạn 2013-2015 74
Bảng 4.16 Danh mục nghề May cần ñầu tư giai ñoạn 2013-2015 74
Bảng 4.17 Danh mục nghề Hàn cần ñầu tư giai ñoạn 2013-2015 75
Bảng 4.18 Trình ñộ học vấn của cán bộ giáo viên giai ñoạn 2009-2012 77
Bảng 4.19 Dự kiến trình ñộ học vấn của cán bộ giáo viên giai ñoạn 2013-2015 78
Bảng 4.20 Dự toán bồi dưỡng cán bộ, giáo viên giai ñoạn 2013-2015 78
Bảng 4.21 Chương trình bồi dưỡng kỹ năng ñiện năm 2013 cho giáo viên 79
Bảng 4.22 Các ñơn vị liên kết trong giai ñoạn 2013-2015 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong giai ñoạn hiện nay, ñất nước ta ñang tăng cường hội nhập, ñẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Xu thế phát triển ñó ñặt ra nhiều yêu cầu
mới cho giáo dục, trong ñó, yêu cầu gay gắt nhất là cung cấp nguồn nhân lực có
trình ñộ cao, ñáp ứng yêu cầu sử dụng của xã hội và ñảm bảo tiêu chuẩn của thị
trường lao ñộng quốc tế. Thực tế cho thấy nguồn nhân lực Việt Nam không ñược
ñánh giá cao trên thị trường lao ñộng quốc tế và thường phải ñào tạo lại. ðây là
khó khăn chung cho tất cả các trường, các cơ sở ñào tạo. ðiều ñó buộc Bộ Giáo
dục và ðào tạo và các trường trên cả nước phải có những quyết sách ñổi mới
mang tính chiến lược lâu dài trong công tác ñào tạo và giáo dục.
Mặt khác, nước ta là một nước nông nghiệp, nông thôn Việt Nam có
nguồn lao ñộng dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và hậu thuẫn ñắc lực cho
các khu ñô thị và khu công nghiệp. Tuy nhiên, nguồn lao ñộng này vẫn còn ít cơ
hội ñể phát huy khả năng cống hiến của mình cho sự phát triển nông thôn. ðây là
thách thức ñối với chính lao ñộng nông thôn và các nhà hoạch ñịnh chính sách.
Lực lượng dồi dào như vậy nhưng trình ñộ chuyên môn của lao ñộng nông
thôn chưa cao. Hiện lao ñộng có việc làm và kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm 16,8%,
còn lại 83,2% là lao ñộng chưa qua ñào tạo, chưa có trình ñộ kỹ thuật chuyên môn.
Thêm vào ñó, hầu hết các thị trường lao ñộng vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh,
thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất và ở ba vùng kinh tế trọng ñiểm.
Ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, thị trường lao ñộng lại chưa phát triển nên dẫn
ñến thực trạng là nơi thừa, nơi thiếu lao ñộng. ðây cũng chính là hạn chế lớn nhất
của lao ñộng nông thôn, làm cho việc khai thác nguồn nhân lực ở ñây vẫn còn yếu
kém. Ngoài ra, lề lối làm ăn trong ngành nông nghiệp truyền thống và tình trạng
ruộng ñất manh mún, nhỏ lẻ như hiện nay ñã hạn chế tính chủ ñộng sáng tạo của
người nông dân trong sản xuất, kinh doanh cũng như khả năng tiếp cận thị trường
của người lao ñộng. Có thể thấy, cung lao ñộng nông thôn dồi dào nhưng chất lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
chưa cao cả về văn hoá, kỹ năng chuyên môn cũng như hiểu biết về pháp luật, kỹ
năng sống.
Phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
là chủ trương lớn của nước ta, nhằm nhấn mạnh ñến việc sử dụng các nguồn
nhân lực một cách hiệu quả ñể thúc ñẩy kinh tế nông thôn phát triển. Do vậy, các
chính sách phát triển nông thôn cần ñược xây dựng và thực hiện trên cơ sở kết
hợp hài hoà và hợp lý giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường một cách hài hòa.
Giải pháp cấp bách và là ưu tiên số một hiện nay là ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn, họ cần có trình ñộ chuyên môn và cập nhật kiến thức ñể ñáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế của ñất nước. Bên cạnh ñó, lao ñộng trẻ nông thôn hiện
nay không chỉ thiếu kiến thức chuyên môn mà kiến thức xã hội, giao tiếp cộng
ñồng, phát triển bản thân còn nhiều khiếm khuyết. Ở họ dạy nghề thôi chưa ñủ
mà cần ñưa cả kỹ năng sống vào giảng dạy.
Xoay quanh vấn ñề này, nhiều năm nay Bộ giáo dục & ñào tạo và Tổng
cục dạy nghề ñã có những chương trình hành ñộng ñể tìm ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng ñào tạo nghề, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Nhiều ñề tài
nghiên cứu cũng ñã ñề cập ñến nhưng hầu hết các giải pháp ñưa ra ñều mang tính
tạm thời mà chưa có chiến lược lâu dài. Là cán bộ ñang trực tiếp giảng dạy và
nghiên cứu, tôi rất quan tâm ñến quá trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, tôi ñã lựa chọn ñề tài "Nghiên
cứu giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn của
trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam" làm ñề tài nghiên cứu
khoa học của mình.
1.2 Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn của
Trường Cao ñẳng nghề kỹ thuật – Mỹ nghệ Việt Nam, từ ñó ñề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn .
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa - cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng ñào tạo nghề nói
chung và ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn nói riêng.
- Phân tích và ñánh giá thực trạng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
của trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ trong thời gian qua.
- ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng
nông thôn của trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: ðề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng chất lượng ñào tạo
nghề cho lao ñộng nông thôn của Trường Cao ñẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt
Nam, tìm ra những tồn tại, khó khăn và những thuận lợi, trên cơ sở ñó ñề xuất những
chiến lược và giải pháp ñẩy mạnh chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn.
- Phạm vi không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại Trường cao
ñẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: ðề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu thứ
cấp thời kỳ 2010-2012, số liệu sơ cấp thu thập ñược ở trường năm 2012.
1.4 ðối tượng nghiên cứu
- Dựa trên cơ sở ñối tượng liên quan ñến quá trình ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn hiện nay như: kế hoạch, nội dung, hình thức ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn, ñể phân tích và ñịnh hướng chiến lược và tìm ra các giải pháp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cở sở lý luận về chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
a) Chất lượng ñào tạo nghề
*) Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm tương ñối trừu tượng, cùng với sự phát triển
của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay ñổi ñáng kể. Trước ñây,
người ta coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu chuẩn chất lượng ñược
coi là cố ñịnh và tồn tại trong một thời gian dài. Ngày nay, khái niệm chất lượng
không ñược gắn với một tiêu chuẩn cố ñịnh nào ñó, mà “chất lượng là một hành
trình, không phải là một ñiểm dừng cuối cùng mà ta ñi tới”. ðây là quan niệm
“ñộng” về chất lượng, trong ñó chất lượng ñược xác ñịnh bởi người sử dụng sản
phẩm - dịch vụ hay trong nền kinh tế thị trường còn gọi là khách hàng. Khách
hàng cảm thấy thoả mãn khi sử dụng sản phẩm - dịch vụ có nghĩa là sản phẩm -
dịch vụ ñó có chất lượng. (Bộ Giáo dục và ñào tạo, 2007)
Bên cạnh sự thay ñổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau
cũng dẫn ñến những khái niệm khác nhau về chất lượng. Có một số khái niệm
tiêu biểu về chất lượng như:
“Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn ñịnh tương ñối của sự vật phân biệt nó với sự
vật khác, chất lượng là ñặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra bên
ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một,
gắn bó với sự vật như một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời
khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất ñi chất lượng
của nó. Sự thay ñổi chất lượng kéo theo sự thay ñổi của sự vật. Về căn bản, chất
lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với tính qui ñịnh về số lượng của nó và không
thể tồn tại ngoài tính qui ñịnh ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa
số lượng và chất lượng” (Hoàng Phê, 2005)
“Chất lượng là mức ñộ mà một tập hợp các ñặc trưng vốn có ñáp ứng
ñược các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm” (TS
Nguyễn Thị Tính, 2012)
Trên ñây là các khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng ñối
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
tượng cụ thể thì cần xét tới cả những ñiều kiện lịch sử – cụ thể của ñối tượng ñó.
*) Khái niệm về ñào tạo nghề
- Nghề là một hình thức phân công lao ñộng, là một lĩnh vực hoạt ñộng
lao ñộng mà trong ñó, nhờ ñược ñào tạo, con người có ñược những tri thức,
những kỹ năng ñể làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào ñó, ñáp
ứng ñược những nhu cầu của xã hội.
- ðào tạo ñược hiểu là quá trình hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức, nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái ñộ,…ñể
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền ñề cho họ có thể vào ñời hành
nghề một cách có năng xuất và hiệu quả.
ðào tạo ñược thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay
ñổi hành vi và thái ñộ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng ñáp ứng tiêu
chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
- ðào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất ñịnh về trình ñộ chuyên
môn nghiệp vụ cho người lao ñộng ñể họ có thể ñảm nhận một công việc nhất ñịnh.
Hay nói cách khác ñó là quá trình truyền ñạt, lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần
thiết ñể người lao ñộng có thể thực hiện một công việc nào ñó trong tương lai.
ðào tạo nghề là những hoạt ñộng giúp cho người học có ñược các kiến
thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào ñó sau một thời gian
nhất ñịnh người học có thể ñạt ñược một trình ñộ ñể tự hành nghề, tìm việc làm
hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.
Luật dạy nghề năm 2006 ñịnh nghĩa: “Dạy nghề là hoạt ñộng dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề ñể có thể tìm ñược việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa
học”. (Chính phủ, 2006) [39, tr 33]. Có thể thấy, về cơ bản khái niệm ñào tạo
nghề và dạy nghề không có sự khác biệt nhiều về nội dung.
ðào tạo nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế - xã hội, trước hết là phương
hướng phân công lao ñộng mới, tạo cơ hội cho mọi người ñều ñược học tập nghề
nghiệp ñể dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình ñộ cao hơn.
*) Khái niệm về chất lượng ñào tạo nghề
Chất lượng giáo dục - ñào tạo nói chung và ñào tạo nghề nói riêng là vấn
ñề cơ bản và là mục tiêu phấn ñấu không ngừng của các cấp quản lý giáo dục -
ñào tạo cũng như các cơ sở ñào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác nhau về
chất lượng ñào tạo nghề với những khía cạnh khác nhau.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
Một số nước phương Tây có quan ñiểm cho rằng "Chất lượng một trường
chuyên nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng ñầu vào của trường ñó".
Quan ñiểm này ñược gọi là "quan ñiểm nguồn lực" có nghĩa là: Nguồn lực = Chất
lượng. Theo quan ñiểm này, một trường nghề tuyển ñược học sinh giỏi, có ñội ngũ
giáo viên giỏi, cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết ñể trang bị các
phòng thí nghiệm, giảng ñường, các thiết bị tốt nhất ñược xem là trường có chất
lượng cao.
(Thomas J. Robbins-Wayned Morryn, 1999)
Cũng có quan ñiểm cho rằng "ñầu ra" của ñào tạo nghề có tầm quan trọng hơn
nhiều so với "ñầu vào" của quá trình ñào tạo. "ðầu ra" chính là sản phẩm của giáo dục
nghề nghiệp ñược thể hiện bằng mức ñộ hoàn thành công việc của học sinh, sinh viên
tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt ñộng ñào tạo của trường ñó.
Một số quan ñiểm khác lại khẳng ñịnh chất lượng ñào tạo nghề ñược
quyết ñịnh bởi các quá trình hoạt ñộng bên trong, ñặc biệt là hệ thống thông tin
và hệ thống các quyết ñịnh tối ưu.
Theo GS.TS ðặng Quốc Bảo (1997) chất lượng ñào tạo là kết quả cuối
cùng ñạt ñược bởi sự tác ñộng tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình
ñào tạo. Có thể khái quát quan niệm này như sơ ñồ 1.1.
Trong ñó:
- MT: mục tiêu ñào tạo.
- PP, PT: phương pháp ñào tạo,
phương tiện phục vụ ñào tạo.
- GV: giáo viên và cán bộ quản
lý ñào tạo.
- HV: học viên.
- ND: nội dung ñào tạo.
- CSVC, TC: cơ sở vật chất, tài
chính phục vụ ñào tạo.
- Q: chất lượng ñào tạo.
Sơ ñồ 1.1 Các yếu tố cấu thành chất lượng ñào tạo
(Nguồn: GS. TS ðặng Quốc Bảo, 1997)
Q
PP, PT
GV
HV
CSVC, TC
MT
ND
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
“Chất lượng sẽ ñược ñánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan
trọng của các ñặc trưng phẩm chất ñối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng
tiền”. ðào tạo nghề sẽ ñảm bảo, nâng cao chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố
như: ñáp ứng yêu cầu của khách hàng; tập trung vào con người và mọi người
ñóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý sự thay ñổi
một cách có hiệu quả; có ñổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị trường.
[19, tr 5 ] (Bộ Giáo dục và ñào tạo)
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về
chất lượng ñào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất lượng ñào tạo nghề với những
ñiểm cơ bản như sau: “Chất lượng ñào tạo nghề là kết quả tác ñộng tích cực
của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống ñào tạo nghề và quá trình ñào tạo vận
hành trong môi trường nhất ñịnh”.
b) Khái niệm về lao ñộng nông thôn
• Khái niệm về lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người nhằm biến ñổi các vật
chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho ñời sống của mình. Trong quá trình
sản xuất, con người sử dụng công cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối tượng lao ñộng nhằm
tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao ñộng là ñiều kiện chủ yếu
cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã
hội. Nó là nhân tố quyết ñịnh của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy ñộng lực
của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao ñộng
sáng tạo của họ ñang là vấn ñề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng
thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao ñộng, phát triển kiến thức và những khả
năng sáng tạo của con người. Vai trò của người lao ñộng ñối với phát triển nền kinh
tế ñất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao ñộng là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác ñộng của con
người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
Hay theo Tổ chức Lao ñộng Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao ñộng là
một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh, thực tế có tham gia lao ñộng và
những người không có việc làm ñang tích cực tìm kiếm việc làm”
Thực tế trong từng thời kỳ, và ở mỗi một nước trên thế giới quy ñịnh ñộ tuổi
lao ñộng khác nhau. Ở nước ta, theo bộ Luật lao ñộng, ñộ tuổi lao ñộng ñược quy
ñịnh ñối với nam từ 15 tuổi ñến 60 tuổi, ñối với nữ từ 15 tuổi ñến 55 tuổi. Xét về
khía cạnh việc làm, lực lượng lao ñộng gồm hai bộ phận là có việc làm và thất
nghiệp.
• Khái niệm về lao ñộng nông thôn
Lao ñộng nông thôn là những người thuộc lực lượng lao ñộng và hoạt
ñộng trong hệ thống kinh tế nông thôn.
Lao ñộng nông thôn là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức,
cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có ñộ tuổi từ 15 trở lên, hoạt ñộng sản xuất ở
nông thôn. Trong ñó bao gồm những người ñủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý
trong ñộ tuổi lao ñộng theo quy ñịnh của Luật lao ñộng và những người ngoài ñộ
tuổi lao ñộng có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất ñịnh họ hoàn
thành công việc với kết quả ñạt ñược một cách tốt nhất. (Chính phủ, 2012)
• ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
Kết hợp từ những khái niệm ñã trình bày ở trên, chúng tôi xin ñưa ra khái
niệm về ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn như sau: "ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn là hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức nhằm truyền ñạt những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào ñó cho người lao ñộng ở khu vực
nông thôn, từ ñó tạo ra năng lực cho người lao ñộng ñó có thể thực hiện thành
công nghề ñã ñược ñào tạo”.
2.1.2. Phân loại và hình thức ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn
a) Phân loại ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
ðối với ñào tạo nghề nói chung và ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
nói riêng, có rất nhiều cách phân loại ñào tạo, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta có thể
phân loại ñào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Dưới ñây là một số tiêu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
thức phân loại ñào tạo nghề. Cụ thể như sau:
• Phân loại theo trình ñộ ñào tạo
Trình ñộ sơ cấp nghề: trình ñộ sơ cấp ñược thực hiện từ ba tháng ñến
dưới một năm ñối với người có trình ñộ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần.
Trình ñộ sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một
nghề ñơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có ñạo
ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ,
tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự
tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình ñộ cao hơn học (theo Luật dạy nghề- Mục
1 chương II).
Trình ñộ trung cấp nghề: nghề trình ñộ trung cấp nghề ñược thực hiện
từ một ñến hai năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông; từ ba ñến bốn năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người
có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. ðào tạo trình ñộ trung cấp nghề nhằm trang
bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công
việc của một nghề; có khả năng làm việc ñộc lập và ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào công việc; có ñạo ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình ñộ
cao hơn (theo Luật dạy nghề- Mục 2 chương II).
Trình ñộ cao ñẳng nghề: trình ñộ cao ñẳng nghề ñược thực hiện từ hai
ñến ba năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông; từ một ñến hai năm học tuỳ theo nghề ñào tạo ñối với người có
bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề ñào tạo. ðào tạo trình ñộ cao
ñẳng nghề nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng
lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc ñộc lập và tổ
chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
vào công việc; giải quyết ñược các tình huống phức tạp trong thực tế; có ñạo
ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
khoẻ, tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình ñộ cao hơn (theo Luật dạy nghề-
Mục 3 chương II).
• Phân theo nghề ñào tạo ñối với người học
ðào tạo mới: Là loại hình ñào tạo nghề áp dụng cho những người chưa
có nghề (ñào tạo mới là ñể ñáp ứng yêu cầu tăng thêm lao ñộng có nghề).
ðào tạo lại: Là quá trình ñào tạo nghề áp dụng với những người ñã có
nghề song vì lý do nào ñó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
ðào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc ñể người lao ñộng có thể ñảm nhận ñược những công việc phức
tạp hơn.
• Phân theo nguồn kinh phí
Hình thức hỗ trợ toàn bộ kinh phí: Hình thức này ñược triển khai cho
các ñối tượng ñược bảo trợ xã hội như dạy nghề cho người khuyết tật, dạy nghề
cho người sau cai nghiện… Ngoài ra, một bộ phận ñối tượng là nông dân cũng
ñược tham gia học nghề miễn phí theo các dự án, các chương trình.
Hình thức hỗ trợ một phần kinh phí: Hiện nay, ñối với học nghề dài
hạn, ñối tượng học nghề ñược hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước
theo quy ñịnh, còn lại người học phải ñóng một phần kinh phí.
Hình thức ñóng toàn bộ kinh phí: Hình thức này yêu cầu người có nhu
cầu học nghề phải ñóng toàn bộ phần kinh phí.
b) Hình thức ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
ðào tạo nghề nói chung và ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn nói riêng
cần có các hình thức ñào tạo phù hợp với các ñối tượng, phù hợp với tình hình
thực tế của ñịa phương. Tuy nhiên, về cơ bản ñào tạo nghề hiện nay thường áp
dụng một số hình thức chính sau ñây:
• ðào tạo nghề chính quy
Theo quy ñịnh của Luật dạy nghề, ñào tạo nghề chính quy ñược thực hiện
với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao ñẳng nghề tại các cơ sở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu ñào tạo nghề chính quy là loại hình ñào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô ñào tạo tương ñối lớn, chủ yếu
là ñào tạo các công nhân kỹ thuật có trình ñộ lành nghề cao.
Ưu ñiểm cơ bản của hình thức ñào tạo này là: Học sinh ñược học một cách
có hệ thống từ ñơn giản ñến phức tạp, từ lý thuyết ñến thực hành, tạo ñiều kiện
cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; ðào tạo tương ñối toàn
diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức ñào tạo chính quy, sau khi ñào tạo, học viên có thể chủ
ñộng, ñộc lập giải quyết công việc, có khả năng ñảm nhận các công việc tương
ñối phức tạp, ñòi hỏi trình ñộ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất
và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức ñào tạo này ngày càng giữ vai trò
quan trọng trong việc ñào tạo ñội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, ñào tạo chính quy cũng có nhược ñiểm là: Thời gian ñào tạo
tương ñối dài; ðòi hỏi phải ñầu tư lớn ñể ñảm bảo ñầy ñủ cơ sở vật chất, ñội ngũ
giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí ñào tạo cho một học viên là rất lớn.
• ðào tạo nghề tại nơi làm việc (ñào tạo trong công việc)
ðào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức ñào tạo trực tiếp, trong ñó
người học sẽ ñược dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông
qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người
lao ñộng có trình ñộ cao hơn. Hình thức ñào tạo này thiên về thực hành ngay
trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản
xuất) tự tổ chức.
Hình thức ñào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu ñiểm như: Có khả năng ñào
tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng; Thời gian
ñào tạo ngắn; Không ñòi hỏi ñiều kiện về trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ
máy quản lý, thiết bị học tập riêng… nên tiết kiệm chi phí ñào tạo; Trong quá
trình học tập, người học còn ñược trực tiếp tham gia vào quá trình lao ñộng, ñiều
này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao ñộng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
Nhược ñiểm cơ bản của ñào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền ñạt và tiếp
thu kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư phạm
nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó
khăn… nên kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học những phương
pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước cả những thói quen không tốt của người
hướng dẫn. Vì vậy, hình thức ñào tạo này chỉ phù hợp với những công việc ñòi
hỏi trình ñộ không cao.
• Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
ðây là hình thức ñào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực
hành. Phần lý thuyết ñược giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách.
Còn phần thực hành thì ñược tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công
nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức ñào tạo này chủ yếu áp dụng ñể ñào tạo cho
những nghề phức tạp, ñòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và ñộ thành thục cao.
Ưu ñiểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương ñối
có hệ thống, ñồng thời học viên lại ñược trực tiếp tham gia lao ñộng ở các phân
xưởng, tạo ñiều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy ñào tạo gọn, chi phí ñào tạo
không lớn. Tuy nhiên, hình thức ñào tạo này chỉ áp dụng ñược ở những doanh
nghiệp tương ñối lớn và chỉ ñào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính chất
giống nhau.
• ðào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp
Hình thức ñào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp ñược áp dụng khá
rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần ñây
và còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “ñào tạo nghề kết hợp tại trường
và doanh nghiệp là hình thức ñào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có hai chỗ học,
sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành chức năng chung của hệ thống”.
ðào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp có thể ñược tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo ñiều kiện, quan ñiểm ở từng vùng, lãnh thổ
và khu vực.
Hình thức ñào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp xuất hiện ở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
Việt Nam còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp
ñào tạo và ñược biểu hiện ở các hoạt ñộng như:
- ðào tạo theo ñơn ñặt hàng (Một số doanh nghiệp ñặt hàng cho các
trường ñào tạo);
- Một số tổng công ty lớn thành lập trường ñào tạo riêng;
- Nhà trường có xưởng sản xuất;
- Một số trường liên kết ñưa sinh viên ñi thực tập ở các doanh nghiệp.
2.1.3 Mục tiêu của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
Chương trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn với mục tiêu tăng
cường ñầu tư ñể phát triển ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn, ñảm bảo công
bằng xã hội về cơ hội học nghề ñối với mọi lao ñộng nông thôn, khuyến khích,
huy ñộng và tạo ñiều kiện ñể toàn xã hội tham gia ñào tạo nghề cho lao ñộng
nông thôn. Học nghề vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của lao ñộng nông thôn,
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng lao ñộng nông thôn, có cơ hội chuyển
nghề, tạo việc làm ổn ñịnh, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Qua
chương trình nâng cao trình ñộ tay nghề, tình kỷ luật, phẩm chất ñạo ñức của
người lao ñộng, tăng khả năng ñáp ứng yêu cầu công việc, tăng năng suất lao
ñộng. Một vấn ñề quan trọng ñối với mục tiêu của chương trình ñó là ñẩy mạnh
công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt
chất lượng, hiệu quả ñào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng ñội ngũ cán bộ công
chức xã, thị trấn ñủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức, ñủ trình ñộ, quản lý
và thành chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã, thị trấn,
phục vụ cho công nghiệp hóa – hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Giai ñoạn 2012-2015 phấn ñấu dạy nghề trên 65% lao ñộng nông thôn
chưa qua ñào tạo, trong ñó tập trung cho các xã xây dựng nông thôn mới. Song
song ñó, ñào tạo, bồi dưỡng cho trên 90% cán bộ, công chức xã ñảm bảo các tiêu
chuẩn theo từng chức danh công chức. Giai ñoạn 2016-2020, cả nước phấn ñấu
ñạt trên 90% lao ñộng có trình ñộ sơ cấp nghề trở lên hoặc tay nghề dưới 3 tháng;
100% cán bộ, công chức xã, thị trấn ñảm bảo các tiêu chuẩn theo từng chức danh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
công chức (trừ Chủ tịch Hội Người cao tuổi và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh).
(Chính phủ,2009)
2.1.4 Nội dung và chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn
a) Nội dung ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
Nội dung của ñào tạo nghề nói chung và ñào tạo nghề cho lao ñộng nông
thôn nói riêng là những yêu cầu ñặt ra ñể mang lại cho ñối tượng lao ñộng nông
thôn có những kiến thức, kỹ năng, thái ñộ nghề nghiệp cần thiết. Về yêu cầu của
nội dung ñào tạo nghề, Luật giáo dục năm 2005, tại ñiều 31, khoản 1 có ghi:
“Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung ñào tạo năng lực thực hành nghề
nghiệp, coi trọng giáo dục ñạo ñức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng theo
yêu cầu ñào tạo của từng nghề, nâng cao trình ñộ học vấn theo yêu cầu ñào tạo”
[28. Trang 22]. Nội dung phải phù hợp với mục tiêu ñào tạo, phải ñảm bảo tính
cân ñối, toàn diện giữa các mặt kiến thức, kỹ năng, thái ñộ, ñạo ñức và lương tâm
nghề nghiệp cần thiết. Bên cạnh ñó, nội dung phải gắn liền với thực tế sản xuất,
phải ñảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện ñại, tính liên thông phù hợp với trình
ñộ người học.(Chính phủ, 2009)
b) Chương trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
Chương trình ñào tạo là ñiều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà nước
các cấp, các ngành ñối với hoạt ñộng của các cơ sở ñào tạo nghề. Chương trình
ñào tạo phù hợp ñược các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu
tố quan trọng, quyết ñịnh chất lượng ñào tạo. Không có chương trình ñào tạo sẽ
không có các căn cứ ñể xem xét, ñánh giá bậc ñào tạo của các ñối tượng tham gia
ñào tạo và việc ñào tạo sẽ diễn ra tự phát không theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực dạy nghề, chương trình ñào tạo gắn với nghề ñào tạo.
Không có chương trình ñào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề ñều có
chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình ñào
tạo nếu như cơ sở ñó ñào tạo nhiều nghề. ðiều này ñòi hỏi việc nghiên cứu, ñánh
giá thực trạng về chương trình ñào tạo nghề xét ở mức ñộ có hay không có,
không thể chỉ căn cứ vào cơ sở ñào tạo nghề mà phải căn cứ vào các nghề mà cơ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
sở ñó ñào tạo.
Chương trình ñào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương
ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng nội
dung cũng như thời gian học.
Với giáo trình cũng tương tự, giáo trình là những quy ñịnh cụ thể hơn của
chương trình về từng môn cụ thể trong ñào tạo. Nội dung giáo trình phải tiên
tiến, phải thường xuyên ñược cập nhật kiến thức mới thì việc ñào tạo mới sát
thực tế và hiệu quả ñào tạo nghề mới cao.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý và
sát với nhu cầu ñào tạo cũng như sát với nghề ñào tạo ñể học viên có thể nắm
vững ñược nghề sau khi tốt nghiệp là vấn ñề rất quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng ñào tạo.
(Chính phủ, 2009)
c) Chất lượng ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn
Chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ñược hiểu là một tiêu
thức phản ánh các mức ñộ của kết quả hoạt ñộng giáo dục và hoạt ñộng ñào tạo
cho lao ñộng nông thôn có tính liên tục từ khởi ñầu quá trình ñào tạo nghề ñến
kết thúc quá trình ñó.
Chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn không ñược xem ở khâu
cuối cùng, ở kết quả cuối cùng của quá trình ñào tạo. Theo lý thuyết ñiều khiển
học nếu xem chất lượng ñào tạo là “ñầu ra” thì “ñầu ra” không tách khỏi ñược
“ñầu vào” mà nó ñược nằm trong một hệ thống với khâu giữa là quá trình ñào tạo
(hoạt ñộng dạy và học) của thầy và trò.
Chất lượng ñào tạo cho lao ñộng nông thôn liên quan chặt chẽ với khái
niệm hiệu quả ñào tạo cho lao ñộng nông thôn, nói ñến hiệu quả ñào tạo là nói
ñến các mục tiêu ñã ñạt ở mức ñộ nào, sự ñáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà
trường và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhưng ñem lại
hiệu quả nhất. Vì thế giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia ñình
và học sinh, sinh viên. Trong ñiều kiện hiện nay, chất lượng ñào tạo là một khái