Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nhiều năm qua, nền kinh tế Trung Quốc luôn đạt đợc mức độ
tăng trởng cao nhất thế giới, quy mô của nền kinh tế Trung Quốc không
ngừng gia tăng. năm 2002, GDP của Trung Quốc đạt 1237,14 tỷ USD, kim
ngạch xuất khẩu đạt 325,57 tỷ USD, nhập khẩu đạt 295,22 tỷ USD với tốc độ
tăng trởng thơng mại là 21,8%.
Bên cạnh đó, đến hết cuối tháng 6 năm 2003, Trung Quốc đã thu hút
đợc 897,017 tỷ USD vốn FDI cam kết, trong đó đã thực hiện là 478,221 tỷ
USD. Riêng năm 2002 là 52,7 tỷ USD, tăng 12,5%
Năm 2001, Trung Quốc là thành viên chính thức của WTO, chính thức
bắt đầu một cuộc chơi lớn trong sân chơi toàn cầu.
Nhìn lại những gì mà Trung Quốc đã đạt đợc, chúng ta thấy rằng có sự
đóng góp rất lớn của chính sách tỷ giá của chính phủ Trung Quốc.
Việt Nam hiện đang tiến hành mở cửa và gia nhập vào các thể chế kinh
tế quốc tế để nâng cao vị thế của mình vì vậy rất cần tiếp thu những thành tựu
của các nớc đi trớc. Vì vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Chính sách tỷ giá
của Trung Quốc và tác động của nó đến thơng mại Trung Quốc và thơng
mại thế giới" để phân tích sự hoạt động của chính sách tỷ giá của Trung
Quốc và những kinh nghiệm có thể có đối với quá trình điều hành chính sách
tỷ giá của Việt Nam.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá
Chơng 2: Chính sách tỷ giá hiện tại của Trung Quốc
Chơng 3: Triển vọng thay đổi chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác
động có thể có của nó đối với hoạt động thơng mại của Việt nam.
Qua đây em xin cảm ơn thầy giáo Nguyễn Nh Bình đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
1
Chơng 1:
Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá
1.1 Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các quan hệ kinh
tế,văn hoá giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ làm xuất hiện
các quan hệ thanh toán quốc tế.Từ trớc đến nay vàng vẫn đợc coi là tiền tệ
quốc tế, tuy nhiên trong thực tế ngời ta dùng đồng tiền của một nớc nào đó để
thanh toán thông qua các phơng tiện thanh toán quốc tế nh séc, hối phiếu
chứ không chi trả trực tiếp bằng vàng.
Phơng tiện thanh toán dùng trong các giao dịch quốc tế ghi theo đơn
vị tiền tệ của một nớc là ngoại hối với nớc khác.
Trên lãnh thổ của mỗi quốc gia chỉ duy nhất đồng tiền của quốc gia
đó đợc lu hành vì vậy để có thể thực hiện các họat động thanh toán quốc tế
đòi hỏi phải đổi từ đồng tiền nớc này sang đồng tiền nớc khác, từ đó làm phát
sinh vấn đề tỷ giá hối đoái.
Nh vậy, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một
quốc gia tính bằng tiền tệ của một nớc khác, hay là quan hệ so sánh về
mặt giá cả giữa hai đồng tiền của các quốc gia khác nhau.
Ví dụ: Tỷ giá hối đoái giữa USD và VND là:1USD=15545VND (tức
là15545 VND có thể mua đợc 1 USD)
Tỷ giá hối đoái thờng đợc xét trên hai góc độ tỷ giá hối đoái danh
nghĩa và tỷ giá hối đoái thực tế:
2
* Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (nominal exchange rate) là tỷ lệ trao đổi
giữa các đồng tiền đợc công bố hàng ngày trên các phơng tiện thông tin đại
chúng và do ngân hàng nhà nớc công bố hàng ngày và đợc áp dụng trong các
quan hệ mua bán trao đổi ngoại hối (ví dụ: ngân hàng nhà nớc Việt Nam
công bố 1USD=15545VND)
* Còn tỷ giá hối đoái thực tế (real exchange rate) là tỷ giá phản ánh t-
ơng quan sức mua giữa hai đồng tiền trong tỷ giá. Tỷ giá hối đoái thực tế đ-
ợc tính bằng tỷ giá hối đoái danh nghĩa nhân với tỷ sốgiữa chỉ số giá cả quốc
tế và chỉ số giá cả trong nớc:
chỉ số giá cả quốc tế
Tỷ giá hối đoái = tỷ giá hối đoái x
thực tế danh nghĩa chỉ số giá cả trong nớc
Tỷ giá hối đoái thực tế là tỷ giá có tính đến sức mua của đồng tiền và
đợc xác định trong cả một thời kỳ nhất định. Nó phản ánh sức cạnh tranh của
nền kinh tế hay phản ánh tơng quan sức mua giữa hai đồng tiền
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa thơng đợc áp dụng trong các quan hệ thực
tế, còn tỷ giá hối đoái thực tế đợc sử dụng trong nghiên cứu lý thuyết.
1.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái
Để nhận biết tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của
nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu, ngời ta thờng phân loại tỷ
giá hối đoái theo các tiêu thức chủ yếu sau:
1.1.2.1 Căn cứ vào phơng tiện chuyển ngoại hối
*Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá
cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác
*Tỷ giá th hối : là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng th
1.1.2.2 căn cứ vào phơng tiện thanh toán quốc tế
*Tỷ giá séc : là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ
3
*Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả
tiền ngay bằng ngoại tệ
*Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ
hạn bằng ngoại tệ
*Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng chuyển khoản
qua ngân hàng
*Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại hối đợc thanh toán bằng tiền
mặt
1.1.2.3. Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
*Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá mua bán ngoại hối của chuyến giao dịch
ngoại hối đầu tiên trong ngày
*Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá mua bán ngoại hối của một chuyến giao
dịch cuối cùng trong ngày
*Tỷ giá giao nhận ngay:là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận
ngoại hối sẽ đợc hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc
*Tỷ giá giaonhận có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao
nhận sẽ đợc thực hiệntheo thời hạn nhất định ghi trong hợp đồng
1.1.2.4. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
*Tỷ giá mua: là tỷ gía của ngân hàng mua ngoại hối vào
*Tỷ giá bán: là tỷ giá của ngân hàng bán ngoại hối ra
1.1.2.5. Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối
*Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do ngân hàng nhà nớc công bố đợc hình
thành trên cơ sở ngang giá vàng
*Tỷ giá hối đoái thả nổi tự do: là tỷ giá đợc hình thành tự phát trên thị
trờng do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định mà không có sự can thiệp
của chính phủ
*Tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý: là tỷ giá đợc hình thành tự phát
trên thị trờng ngoại hối nhng có sự can thiệp của chính phủ thông qua việc
mua và bán các đồng tiền để can thiệp vào mức cung cầu ngoại hối
4
S2
D1
USD/VND
*Tỷ giá cố định: là tỷ giá chỉ đợc phép biến động trong một phạm vi
nhất định cho phép
1.1.3. Cách xác định tỷ giá theo phơng pháp tính chéo
Từ sau chiến tranh thế giới II, hầu hết các nớc chấp nhận đồng USD là
đồng tiền yết giá chính thức chủ yếu.Tiền tệ của các nớc đợc yết giá theo đơn
vị đồng USD dựa vào quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối
Tuy nhiên để xác định tỷ giá giữa hai đồng tiền không phải là USD
phải tính toán qua USD, đó là phơng pháp tính tỷ giá chéo
*Trờng hợp 1: Xác định tỷ giá của hai tiền tệ yết giá gián tiếp:
Giả sử ngân hàng công bố tỷ giá :
USD/DEM=Mn1 Bn1
USD/FRF =Mn2 Bn2
Trong đó Mn1, Mn2, Bn1, Bn2 lần lợt là tỷ giá mua vào và bán ra
USD của ngân hàng bằng các đồng tiền định giá. Gọi tỷ giá mua và bán
DEM/FRF của khách hàng là Mk ,Bk khi đó ta có:
MkDEM/FRF=Bn2/Mn1 MkFRF/DEM=Bn1/Mn2
BkDEM/FRF=Mn2/Bn1 BkFRF/DEM=Mn1/Bn2
*Trờng hợp 2:xác định tỷ giá của hai tiền tệ yết giá khác nhau
Giả sử tỷ giá : USD/FRF=Mn1 Bn1
GBP/FRF=Mn2 Bn2
với Mn, Mn, Bn, Bn2 là tỷ giá mua vào hoặc bán ra các đồng tiền yết
giá bằng đồng tiền định giá
Vấn đề là: Xác định tỷ giá USD/GBP của khách hàng
Gọi Mk, Bk là tỷ giá mua và bán của khách hàng, ta có:
MkUSD/GBP= Bn1/Mn2 MkGBP/USD=Bn2/Mn1
BkUSD/GBP=Mn1/Bn2 BkGBP/USD=Mn2/Bn1
*Trờng hợp 3: Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá khác
nhau
Giả sử có tỷ giá:
5
S2
D1
USD/VND
GBP/USD=Mn1,Bn1
USD/FRF=Mn2,Bn2
Khi đó ta có thể xác định đợc tỷ giá GBP/FRF theo công thức sau:
MkGBP/FRF=Bn1xBn2
BkGBP/FRF=Mn1xMn2
1.1.4. Các nhân tố ảnh hởng tới sự biến động của tỷ giá hối đoái
Trong điều kiện lu thông tiền giấy và lạm phát đang trở nên phổ biến
thì tỷ giá hối đoái biến động rất bất thờng. Sự biến động của tỷ giá hối đoái
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố nhng phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau
(ở đây luôn giả định rằng một nhân tố thay đổi trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi):
1.1.4.1. Mức chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia
Sự chênh lệch tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia sẽ dẫn đến tình trạng
thay đổi mức giá cả hàng hoá dịch vụ giữa các nớc và phá vỡ ngang giá sức
mua của hai đồng tiền tức là làm thay đổi tỷ giá hối đoái
Giả sử rằng tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam là R1 còn ở Mĩ là R2.Tỷ giá hối
đoái tớc lạm phát là:1USD=aVND. Sau lạm phát tỷ giá hối đoái là :
1USD+R2USD=aVND+aR1VND
(1+R2)USD=a(1+R1)VND
a(1+R1)
USD = VND
(1+ R2)
Từ biểu thức trên ta thấy rằng nớc nào có tỷ lệ lạm phát lớn hơn thì
đồng tiền của nớc đó có sức mua thấp hơn.Ta có sơ đồ sau:
USD/VND
Po
P1
6
P1
Po
S1
S2
D1
Do
Q
USD
0
USD/VND
S ơ đồ1: ảnh hởng của mức chênh lệch lạm phát đến sự biến động của tỷ giá
hối đoái
Giả sử :Do,D1 :đờng cầu USD trên thị trờng ngoại hối
So,S1 : đờng cung USD trên thị trờng ngoại hối
Tại Do,So tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam và Mĩ ở mức thấp
Sau đó tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam tăng với tốc độ lớn hơn của Mĩ.
Điều này làm cho giá cả hành hoá và dịch vụ của Việt Nam trở nên đắt một
cách tơng đối và do đó nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam tại Mĩ
giảm xuống đồng thời cầu về VND cũng giảm xuống tức là cung USD trên
thị trờng ngoại hối cũng giảm xuống, đờng So chuyển dịch tới vị trí S1.
Còn tại Việt Nam hàng hoá và dịch vụ của Mĩ trở nên rẻ hơn do đó nhu
cầu về hàng hoá và dịch vụ của Mĩ tại Việt Nam tăng lên vì vậy nhu cầu USD
cho nhập khẩu hàng hoá tăng lên, do dịch chuyển tới vị trí D1.
Sự tăng cầu đồng thời với sự gia tăng của cung về đồng USD sẽ làm
tăng giá USD (tỷ giá hối đoái gia tăng, giá USD sẽ tăng cho đến khi bù đắp đ-
ợc mức chênh lệch lạm phát giữa hai quốc gia).
1.1.4.2 Mức độ tăng hay giảm thu nhập quốc dân của các nứơc
Thu nhập quốc dân tăng hay giảm sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu hàng
hoá dịch vụ nhập khẩu do đó làm cho nhu cầu ngoại hối cho nhập khẩu tăng
hay giảm tơng ứng.Ta có sơ đồ sau:
USD/VND
Po
P1
Q
USD
7
USD/VND
Po
P1
Q
USD
0
Do
Qo Q1
So
S1
Sơ đồ 2: ảnh hởng của mức độ tăng giảm thu nhập quốc dân đến sự
biến động của tỷ giá hối đoái.
Giả sử thu nhập quốc dân của Mĩ tăng trong khi thu nhập của Việt
Nam là không đổi. Điều này sẽ làm tăng nhu cầu hàng hoá và dịch vụ của
Việt Nam tại Mĩ, do đó cầu VND cho nhập khẩu tăng lên tức là cung USD
tăng lên đờng So dịch chuyển sang phải đến S1. Còn ở Việt Nam do thu nhập
không tăng do đó nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu từ Mĩ hầu nh
không đổi vì vậy đờng cầu USD không đổi và giữ nguyên ở vị trí Do. Kết quả
là USD giảm giá, tơng tự trong trờng hợp ngợc lại.
1.1.4.3. Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia
Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nớc tăng lên một cách tơng đối so
với các nớc khác thì vốn ngắn hạn từ nớc ngoài sẽ chảy vào nớc đó nhằm thu
phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra.Vì vậy nó sẽ làm thay đổi cung cầu ngoại
hối và dẫn đến làm thay đổi tỷ giá hối đoái .Ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ 3:tác động của mức chênh lệch lãi suất tới tỷ giá hối đoái
Giả sử Mĩ nâng lãi suất tiền gửi lên cao hơn của Việt Nam (lãi suất tiền
gửi của Việt Nam không đổi). Khi đó các nhà kinh doanh của Việt Nam sẽ
mua các tín phiếu ngắn hạn của Mĩ để thu lợi. Điều này làm cho cầu USD
Q
USD
USD/VND
Q
Do
D1
So
Po
P1
S1
Q
USD
8
tăng lên và đờng cầu Do dịch chuyển tới vị trí D1.Trong khi đó ở Mĩ, các nhà
kinh doanh sẽ giữ tiền ở ngân hàng hơn là mang đi đầu t vì vậy cung USD
trên thị trờng ngoại hối bị giảm xuống, đờng cungSo sẽ dịch chuyển tới vị trí
S1. Nh vậy sự gia tăng lãi suất tiền gửi ở Mĩ so với Việt Nam đã làm cho
cung USD bị giảm sút đồng thời làm tăng cầu về USD dẫn đến sự lên giá của
đồng USD do đó tỷ giá USD/VND sẽ tăng lên.Tơng tự nh vậy trong trờng hợp
giảm lãi suất tiền gửi USD so với VND sẽ dẫn đến sự giảm giá của đồng
USD.
1.1.4.4 Những dự đoán về tỷ giá hối đoái
Đây là những dự đoán mang tính chủ quan của những ngời tham gia
vào thị trờng ngoại hối về tơng lai của một đồng tiền nào đó nhng nó có thể là
nhân tố quan trọng dẫn đến sự thay đổi tỷ giá.
Giả sử có nhiều nhà đầu t cho rằng đồng USD sẽ lên giá trong thời
gian tới vì vậy họ sẽ tiến hành mua vào đồng USD. Điều này làm gia tăng
mức cầu về USD (Do dịch chuyển tới vị trí D1).Trong khi đó ngời có USD sẽ
có tâm lý giữ lại vì vậy cung USD trên thị trờng bị giảm sút (So sẽ dịch
chuyển tới vị trí S1).Sự chênh lệch giữa cung và cầu làm cho tỷ giá của USD
tăng lên so với các đồng tiền khác.
Tình hình sẽ ngợc lại khi có những dự đoán về sự giảm giá của USD.
Q
USD
9
P1
Po
Do
D1
So
0
S1
USD/VND
Qo
Q1
Sơ đồ 4: Tác động của những dự đoán về tỷ giá đến tỷ giá hối đoái
1.1.4.5. Sự can thiệp của chính phủ
Chính phủ có thể can thiệp vào tỷ giá thông qua 3 hình thức chủ yếu
sau:
* Thứ nhất, Chính phủ can thiệp vào thơng mại quốc tế:biện pháp này
nhằm khuyến khích xuất khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu .Để khuyến khích
xuất khẩu chính phủ tiến hành trợ cấp xuất khẩu làm cho giá thành sản phẩm
rẻ hơn giá sản phẩm cùng loại trên thị trờng, làm tăng sức cạnh tranh của
hàng hoá nớc mình trên thị trờng thế giới ,tăng kim ngạch xuất khẩu thu về đ-
ợc nhiều ngoại tệ hơn vì vậy nhu cầu đồng nội tệ sẽ tăng lên và đồng nội tệ
lên giá.
Để hạn chế nhập khẩu chính phủ có thể sử dụng thuế nhập khẩu cao
hoặc hạn ngạch để làm giảm nhu cầu hàng hoá nhập khẩu từ đó nhu cầu
ngoại tệ cũng bị giảm sút và đồng nội tệ tăng giá.
*Thứ hai, chính phủ can thiệp vào dòng đầu t quốc tế bằng các biện
pháp nh cấm đầu t ra nớc ngoài ,đánh thuế thu nhập lợi tức của công dân nớc
mình ở nớc ngoài hoặc công dân nớc ngoài ở nớc mình nhằm làm giảm cầu
hoặc cung ngoại tệ tuỳ theo mục tiêu của chính phủ
*Thứ ba, biện pháp can thiệp trực tiếp vào thị trờng ngoại hối bằng
cách mua hoặc bán các đồng tiền trên thị trờng ngoại hối để đạt đợc các mục
tiêu đã đề ra
Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu tác động của nhiều nhân tố nh khủng
hoảng , chính trị , các quyết sách của chính phủ
1.1.5 Các chế độ tỷ giá hối đoái
1.1.5.1 Chế độ bản vị vàng
Chế độ này lấy vàng làm vật ngang giá chung. Tỷ giá hối đoái đợc
hình thành trên cơ sở so sánh hàm lợng vàng của các đồng tiềnvới nhau gọi là
10
ngang giá vàng. Đây là một chế độ ổn định, tiền tệ không bị mất giá, tỷ giá đ-
ợc xác định thông qua nội dung vàng của nó và đợc tự do chuyển đổi ra vàng.
Nó có khả năng điều tiết lu thông một cách tự phát mà không cần sự can
thiệp của chính phủ. Tuy nhiên do lợng tiền phát hành chỉ đợc phép bằng số
vàng mà quốc gia có cho nên chế độ này đã kìm hãm sự phát triển khi mà
quy mô của các nền kinh tế trở nên lớn hơn vì vậy chế độ này đã sụp đổ khi
thế chiến thứ nhất xảy ra và nhất là sau cuộc khủng hoảng 1929-1933.
1.1.5.2 Chế độ tỷ giá cố định BrettonWoods
Năm 1944 chế độ tỷ giá cố định đợc thành lập cùng với các định chế
tài chính nh: ngân hàng thế giới(WB), quỹ tiền tệ quốc tế(IMF).
Trong chế độ này tỷ giá hối đoái chính thức của các nớc đợc hình
thành trên cơ sở so sánh với hàm lợng vàng chính thức của USD và không đ-
ợc phép biến động quá +(-)1% so với tỷ giá chính thức đăng kí tại IMF. Các
ngân hàng trung ơng phải can thiệp để giữ cho tỷ giá thị trờng không biến
động quá 1% so với tỷ giá chính thức.
Về nguyên tắc chế độ này vẫn coi vàng làm bản vị, tỷ giá giữa các
đồng tiền dựa trên cơ sở so sánh nội dung vàng của các đồng tiền và đồng
USD đóng vai trò là cầu nối cho toàn bộ hệ thống này. Hệ thống này đã tạo
sự ổn định trên thị trờng ngoại hối và tạo điều kiện cho sản xuất và lu thông
hàng hoá trên thị trờng thế giới diễn ra nhịp nhàng.
Tuy nhiên hệ thống này có nhiều hạn chế:
Dự trữ không tơng xứng: trong những năm 50-60 có nhiều vấn
đề tiền tệ lớn đòi hỏi các ngân hàng trung ơng phải mua bán khối lợng lớn
USD để duy trì tỷ giá chính thức tuy nhiên dự trữ vàng và USD không đủ đáp
ứng
Tăng trởng xuất nhập khẩu và sự khác biệt về tỷ lệ lạm phát
giữa các nớc làm xuất hiện nhu cầu điều chỉnh lại tỷ giá hối đoái theo hớng
lâu dài
Hoạt động đầu cơ tiền tệ làm biến động mạnh tỷ giá hối đoái
buộc các ngân hàng trung ơng phải can thiệp bằng lợng ngoại tệ lớn
11
Sự mất giá liên tục USD làm cho nạn đầu cơ tiền tệ trên thị tr-
ờng quốc tế tăng lên và lạm phát diễn ra ở nhiều quốc gia
Năm 1973 Mĩ buộc phải phá giá đồng USD lần thứ hai để cứu nguy
cho nạn lạm phát ở nhiều quốc gia làm cho chế độ này hoàn toàn sụp đổ
1.1.5.3. Chế độ tỷ giá thả nổi
Trong chế độ này, tỷ giá không chịu sự ràng buộc của chính phủ mà đ-
ợc tự do hình thành theo quy luật cung cầu trên thị trờng ngoại hối. Trong chế
độ này việc thay đổi mức cung cầu ngoại hối sẽ tác động đến cán cân thanh
toán quốc tế và mức dự trữ ngoại tệ của quốc gia do đó sẽ ảnh hởng đến cơ sở
tiền tệ. Trong chế độ này giá trị thực của các loại tiền tệ đợc xác định dễ dàng
hơn vì cầu là công khai đối với cung, nó cũng phản ánh chính xác hơn sức
mạnh kinh tế của các quốc gia.Vì vậy chế độ này làm cân bằng cung cầu
ngoại hối bằng cách thay đổi tỷ giá chứ không phải bằng cách thay đổi mức
dự trữ ngoaị tệ, làm cho cơ sở tiền tệ không bị tác động bởi đồng ngoại tệ.
Chế độ này có hai hình thái :
Chế độ thả nổi tự do: là chế độ mà tỷ giá hối đoái hoàn toàn do
cung cầu ngoại hối quyết định,chính phủ không có bất kì sự can thiệp nào.
Đốivới các nớc có thị trờng ngoại hối tơng đối hoàn chỉnh thì việc chính phủ
thả nổi tỷ giá hối đoái có tác dụng tốt trong việc để quan hệ cung cầu tự điều
chỉnh cán cân thanh toán quốc tế. Ngợc lại với những nớc kém phát triển thì
thờng chọn chế độ thả nổi có quản lý. Trên thực tế không có thị trờng hoàn
hảo nên càng không có chế độ thả nổi tự do hoàn toàn
Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý: là chế độ mà tỷ giá hối đoái
vừa do thị trờng quyết định vừa có sự can thiệp của nhà nớc nhằm đạt đợc "tỷ
giá mục tiêu" của quốc gia.
Các nớc có cán cân thanh toán thặng d thờng bán đồng tiền của
mình trên thị trờng ngoại hối và thu đợc dự trữ quốc tế để giữ hoặc giảm giá
trị đồng tiền của mình. Các nớc bị thâm hụt thì thờng mua tiền của mình trên
thị trờng ngoại hối và giảm dự trữ quốc tế để giữ hoặc nâng cao giá trị đồng
tiền của mình.
12
Tóm lại, chế độ này có tác dụng tích cực là ngăn chặn những thay đổi
lớn của tỷ giá, làm cho các thành phần kinh tế thuận lợi hơn trong hoạt động
xuất nhập khẩu, có tác dụng lớn với nền kinh tế quốc gia.
1.1.6 Tác động của tỷ giá hối đoái đến các quan hệ kinh tế quốc tế
1.1.6.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động đầu t quốc tế
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên tức là đồng nội tệ bị giảm giá sẽ
khuyến khích đầu t ra nớc ngoài (xuất khẩu t bản) và cũng khuyến khích FDI
vào trong nớc (nhập khẩu t bản), trờng hợp ngợc lại khi tỷ giá hối đoái giảm
xuống
Về vấn đề nợ nớc ngoài: khi tỷ giá hối đoái tăng lên sẽ làm tăng giá
trị của các khoản nợ tính bằng ngoại tệ và làm giảm giá trị các khoản nợ tính
bằng đồng nội tệ. Còn khi tỷ giá hối đoái giảm xuống thì vấn đề sẽ đảo ngợc
1.1.6.2 Tác động đến thơng mại quốc tế
Khi tỷ giá hối đoái tăng lên đồng nội tệ giảm giá sẽ khuyến khích hoạt
động xuất khẩu, đồng thời hạn chế hoạt động nhập khẩu bởi vì cùng một lợng
ngoại tệ thu đợc sẽ đổi đợc nhiều đồng nội tệ hơn trong khi các chi phí sản
xuất hầu nh không đổi. Còn khi tỷ giá hối đoái giảm thì sẽ khuyến khích hoạt
động nhập khẩu và hạn chế hoạt động xuất khẩu
1.1.7 Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Để tạo đợc sự ổn định cần thiết cho phát triển kinh tế, chính phủ các
quốc gia có thể điều chỉnh tỷ giá hối đoái để tạo đợc một tỷ giá phù hợp
thông qua các biện pháp nh :
1.1.7.1 Chính sách chiết khấu
Là chính sách của ngân hàng trung ơng dùng để thay đổi tỷ suất chiết
khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trờng. Khi tỷ giá hối đoái lên cao
đến mức nguy hiểm thì ngân hàng trung ơng sẽ nâng tỷ suất chiết khấu lên để
nâng lãi suất thị trờng lên từ đó hút vốn ngắn hạn vào trong nớc, làm tăng
cung tiền ngoại tệ và làm giảm tỷ giá hối đoái.
13