1
PHƯƠNG PHÁP
“Bàn tay nặn bột”
!"#$#%&
- Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là thay
đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học
theo“Phương pháp dạy học tích cực” giúp học sinh phát
huy huy tính tích cực,chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận
dụng kiến thức trong học tập và thực tiễn.
- Mục tiêu quan trọng của giáo dục hình thành cho học
sinh một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa
học, sáng tạo.
- "Bàn tay nặn bột" là một phương pháp dạy học tích
cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức
khoa học tự nhiên, đặc biệt là đối với bậc trung học
cơ sở, khi học sinh đang ở giai đoạn bắt đầu tìm
hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, hình thành
các khái niệm cơ bản về khoa học.
- Phương pháp BTNB luôn coi HS là trung tâm của
quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra
câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của
GV
- Môn Hóa học nói chung và hoá học 9 nói riêng là bộ môn
khoa học tự nhiên,nếu học sinh chỉ học thuộc lòng phương
trình và hiện tượng hoá học theo sách vở, làm cho các em
mau quên và dễ chán.Nếu không có những bài giảng và
phương pháp hợp lí phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho
HS thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Trước tình hình
đó, hóa học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang
thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy.
II. Thực trạng tại trường PTCS Yên Than -
trường THCS Đông Ngũ
1. Thuận lợi
- Phòng GD-ĐT đã thực hiện tập huấn đổi mới phương
pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức
kỹ năng và có công văn hướng dẫn áp dụng dạy học theo
phương pháp "Bàn tay nặn bột".
- Năm học 2013-2014 PGD đã tổ chức một số chuyên đề
áp dụng dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột" (Mặc
dù chưa có chuyên đề áp dụng với bộ môn Hoá).
- Trường đã triển khai thực hiện các mục tiêu GD, các
phong trào thi đua của Bộ của ngành. Tổ chức giự giờ, thao
giảng, thi giáo viên giỏi…, tập huấn sử dụng CNTT nhằm
giúp GV nâng cao khả năng áp dụng các PPDH tích cực
- Học sinh ở cả 2 trường đều có một số em mạnh dạn, ham
học hỏi, thích khám khá….
2, Khó khăn
- Đa số HS khi được hỏi đến còn ngại nói, sợ sai và sợ bị chê
cười
- Dụng cụ thí nghiệm trang bị từ rất lâu nên một số đã hỏng,
vỡ… hoá chất đa số đã hết hạn sử dụng, đã hết…=>HS đề
xuất dụng cụ và hoá chất tiến hành thí nghiệm thường thì Gv
phải thay những hoá chất do HS lựa chọn bằng những hoá
chất chỉ có trong phòng thí nghiệm.
- Chương trình giảng dạy nặng (Gv dạy nhiều tiết, nhiều giáo
án) trường chưa được trang bị phòng thực hành, thí nghiệm.
- Quan điểm đánh giá giờ dạy của GV dự giờ vẫn mang nặng
tính hình thức với các tiêu chí đánh giá như: giáo viên có dạy
hết kiến thức trong bài hay không; giáo viên có sử dụng công
nghệ thông tin trong dạy học hay không; giáo viên sử dụng
thí nghiệm và các phương tiện dạy có thành công hay
không mà chưa chú ý nhiều đến hiệu quả hoạt động nhận
thức cho học sinh. Vì vậy, giáo viên giảng dạy thường rất dè
dặt khi áp dụng phương pháp dạy học mới, khi mà ở đó giáo
viên phải tổ chức cho học sinh hoạt động nên nhiều khi
không thể chủ động hoàn toàn về mặt thời gian. (Đây là thực
trạng chung)
- Số HS một lớp quá đông nên khó khăn cho việc tổ chức
hoạt động nhóm.
- Kĩ năng thực hành thí nghiệm của HS còn hạn chế.
- Thời gian cho 1 tiết học qui định 45 phút nhưng giờ học
theo PP này có khi kéo dài hơn nữa.
- Bàn ghế lớp học hiện nay bố trí theo dãy, nối tiếp nhau
nên chưa thuận lợi cho việc học tập nhóm.
- Tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo cho GV và HS về
PP này chưa nhiều.
4
'()*%
+,#,-!- /',01)23
- Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là phương pháp
dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòi –
nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn
khoa học tự nhiên. Thực hiện phương pháp BTNB,
dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính HS tìm ra câu
trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống
thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên
cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành
kiến thức cho mình.
5
45*6%7088/'('2
- Phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò,
ham muốn khám phá và say mê khoa học của
học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức
khoa học, phương pháp bàn tay nặn bột còn
chú ý đến rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông
qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
(%69!1:70;06!
"<=*>*6?%
- HS cần hiểu rõ câu hỏi đạt ra hay vấn đề trọng tâm của bài
học
-Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa
học
-Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi HS nhiều kĩ năng.Một
trong các kĩ năng cơ bản lag thực hiện một quan sát chủ
đích
-Học khoa học không chỉ là một hành động với các đồ vật,
dụng cụ thí nghiệm mà HS còn cần phải biết lập luận, trao
đổi với nhau, biết viết cho mình và cho người khác hiểu.
-Dùng tài liệu KH để kết thúc quá trình tìm tòi – nghiên cứu
- Khoa học là công việc cần sự hợp tác
- Tìm câu trả lời cho câu hỏi đặt ra;
@88A%0".B * quan sát là
- Nhận thức bằng tất cả các giác quan
- Tổ chức sự nghiên cứu một cách chặt chẽ và có PP
- Xác lập các mối quan hệ bằng cách so sánh với các mô
hình, những hiểu biết và các đối tượng khác.
* Quan sát giúp HS phát triển các khả năng:
- Chặt chẽ trong nhìn nhận;
- Tò mò trước một sự vật hiện tượng trong thế giới
xung quanh; - Khách quan; - Tinh thần phê bình; - nhận
biết; - So sánh; - Chọn lọc những điểm chủ yếu, quan
trọng và đặc trưng của sự vật hiện tượng.
C4)"D88*+,;*E<=*F
*6?%
2. 88$*E;*+-BG88(H
- Đây là PP được khuyến khích thực hiện trong bước tiến
hành thí nghiệm tìm tòi, nghiên cứu theo PP “BTNB”.
- PP TNTT được thực hiện đối với các kiến thức cần làm thí
nghiệm để chứng minh. Các thí nghiệm do chính HS thực
hiện. GV tuyệt đối không được thực hiện thí nghiệm biểu
diễn như đối với các PP dạy học khác.
- Thí nghiệm trong PP “BTNB” được thực hiện để kiểm chứng
một giả thuyết đặt ra chứ không phải là để khẳng định lại
một kiến thức. VD: để kiểm tra giả thuyết: “Có phải không
khí cần cho sự cháy không?” HS làm thí nghiệm úp cốc
thuỷ tinh lên ngọn nến đang cháy để kiểm chứng.
I88#,<B
-
PP làm mô hình thường được tiến hành theo nhóm vì
HS cần thảo luận với nhau để làm mô hình hợp lí.
-
Mô hình đối với HS tiểu học chỉ nên thực hiện đơn giản
nhằm làm rõ một kiến thức nhất định.
-
Để tiết kiệm thời gian GV có thể chuẩn bị trước một mô
hình đúng để trình bày cho HS so sánh trong trường hợp
không có nhóm nào làm đúng. Trong trường hợp này GV
cần giấu mô hình không cho HS nhìn thấy trước khi đưa
ra trưng bày.
J88*6?%,*#*E%B Khi cho HS tiến hành PP
này, GV giúp HS xác định được:
- Động cơ đọc tài liệu: tìm hiểu tổng quát, tìm
hiểu chuyên sâu, tìm một định nghĩa, …
- Vấn đề nào cần quan tâm.
- Những thắc mắc đang cần tìm câu trả lời.
- Kiểu thông tin nào đang cần có.
- Vị trí cần đọc, nghiên cứu trong tài liệu.
K(LMNO(PQ'R(N(S('T
U(VW('R L X(L
@Y%0".
CZ
[
Z
[
*6
[
\
;*
L]^*
:Z
[
\
_
`Z
[
-#%Z
[
00#$#a
:#%Z
[
bZ;c*+?<
.dc*+
e+A%:f%
!Q0eg(L
Q3
K(LMNO(PQ'R(N(S('T
I.
[
0
"#$%&'
"())
*+, /
01),234
5
J**0
[
,*
"678&9)
:;7<4)
"=5
> 11-1?(?
62/' 1
K(LMNO(PQ'R(N(S('T
C.1h*+<i88
/',01)2
.1h70*+<00h*Z,
.LCh*5$01j.*6%%k
l 5-!- '(',.
c0m#,)jh,)?c
-:*#,jn0)-!- c00)
*+<?9*o+c.-.,%D*
p#,%qc*+?C*E&5*+<m
i)-!- $;r".,#*
*s0.1hrpi7*6?%#,*%;
c<]*+(m*.c.rt*1h\f.j
#,+%D]*+l:1:uA%.<c.
-.70"*\"%D%
'h@B<%Df%-.
,Z%v*6%
Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một
tình huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một
cách hấp dẫn nhập vào bài học.
Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối
với HS; nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề.
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học; cần đảm
bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận
thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu
của HS nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám
phá, lĩnh hội kiến thức.
GV dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi
đóng (trả lời có hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề.
@A5* @A5@
-Yêu cầu HS hoàn thành PT
phản ứng sau :
Na
2
O + H
2
O ?
- Em hãy cho biết tên sản
phẩm?? Natri hidroxit thuộc
loại hợp chất nào?- GV: Vậy
NaOH có những tính chất vật
lý và hoá học nào? -> Vào
bài
Na
2
O + H
2
O 2NaOH
- Nêu được sản phẩm
thu được là (Natri
hiđroxit)
HS: Bazơ
VD: Tiết 12 “Một số bazơ quan trọng
- NaOH”
'h_B')#)A%0*E10]%
70"*
Làm bộc lộ quan niệm ban đầu hay biểu tượng ban đầu
để từ đó hình thành các câu hỏi hay giả thuyết của HS là
bước quan trọng đặc trưng của PPBTNB. Trong bước này,
GV khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhận thức ban
đầu của mình về sự vật hiện tượng mới (kiến thức mới)
trước khi học được kiến thức đó. Khi yêu cầu HS trình bày
quan niệm ban đầu, GV có thể yêu cầu bằng nhiều hình
thức biểu hiện của HS như có thể là bằng lời nói (thông
qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện
suy nghĩ.
@A5* @A5@
- Tra bảng tính tan em biết được gì về
NaOH? (trước đó ở phần KTBC 1 HS
đã viết những tính chất hoá học của
bazơ tan)
- Vậy dựa vào một số kiến thức đã học
em hãy đoán xem liệu NaOH sẽ có
những tính chất gì?
- Gv yêu cầu HS viết suy nghĩ của mình
vào vở thí nghiệm và thảo luận nhóm
thống nhất câu trả lời vào bảng phụ của
nhóm mình (Khuyến khích học sinh viết
dưới dạng sơ đồ tư duy)
- Hs: NaOH là một
bazơ tan.
- Hs làm việc cá nhân-
> thảo luận nhóm, dựa
và TCHH của bazo tan
và nhũng suy đoán của
mình để trả lời
VD: Tiết 12 “Một số bazơ quan trọng -
NaOH”
'hIBf%Z%v*0*:%+
,*+c+-!.;*E
Đề xuất câu hỏi: Từ những khác biệt và phong phú về
biểu tượng ban đầu của HS, GV giúp HS đề xuất câu hỏi từ
những khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự khác
biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học.
Đây là một bước khá khó khăn vì GV cần phải chọn lựa
các biểu tượng ban đầu tiêu biểu trong hàng chục biểu
tượng của HS một cách nhanh chóng theo mục đích dạy
học, đồng thời linh hoạt điều khiển thảo luận của HS nhằm
giúp HS đề xuất câu hỏi từ những khác biệt đó theo ý đồ
dạy học
Sau khi chọn lọc các biểu tượng ban đầu của HS để
ghi chép (đối với mô tả bằng lời) hoặc gắn hình vẽ lên
bảng hoặc vẽ nhanh lên bảng (đối với hình vẽ), GV cần
khéo léo gợi ý cho HS so sánh các điểm giống (đồng
thuận giữa các ý kiến) hoặc khác nhau (không nhất trí
giữa các ý kiến) các biểu tượng ban đầu. Từ những sự
khác nhau cơ bản đó GV giúp HS đề xuất các câu hỏi.
Sau khi giúp HS so sánh và gợi ý để HS phân nhóm
các ý kiến ban đầu, GV hướng dẫn HS đặt các câu hỏi
nghi vấn.
•
VD: Trong Tiết 12 “ Một số bazo quan trọng- NaOH” học
sinh có thể đặt câu hỏi
•
? Natrihiđroxit có trạng thái, màu sắc như thế nào? Khả năng
tan trong nước của NaOH ít hay nhiều?
'hIBf%Z%v*0*:%+
,*+c+-!.;
*E
* Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu:
Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho HS đề
nghị các em đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để
tìm
câu trả lời cho các câu hỏi đó. Các câu hỏi có thể là:
“Theo
các em làm thế nào để chúng ta tìm câu trả lời cho các
câu hỏi nói trên?”; “Bây giờ các em hãy suy nghĩ để tìm
phương án giải quyết các câu hỏi mà lớp mình đặt ra?”…
Sau khi HS đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi-nghiên
cứu, GV nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành PP
thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn.
•
Lưu ý rằng phương án thực nghiệm tìm tòi-nghiên cứu
•
là các phương án để tìm ra câu trả lời.
Có nhiều PP như quan sát, TH thí nghiệm, nghiên cứu tài
liệu, …
VD: Trong Tiết 12 “ Một số bazo quan trọng- NaOH” học
sinh có thể đặt câu hỏi
Với câu hỏi như trên học sinh có thể đề xuất thí nghiệm
nghiên cứu như sau;
Quan sát các lọ đựng NaOH, Cho một ít NaOH vào nước,
dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ.
'hJB*+,;*E<=*>
*6?%
-Từ các phương án thực nghiệm tìm tòi-nghiên cứu mà HS
nêu ra, GV khéo léo nhận xét và lựa chọn dụng cụ thí
nghiệm thích hợp để HS tiến hành nghiên cứu.
-Khi tiến hành thí nghiệm, GV nêu rõ yêu cầu và mục đích
thí nghiệm hoặc yêu cầu HS cho biết mục đích của TN
chuẩn bị tiến hành. Sau đó GV phát cho HS các dụng cụ
và vật liệu T.nghiệm tương ứng với các hoạt động.
-Mỗi thí nghiệm được thực hiện xong, GV nên dừng lại để
HS rút ra kết luận. GV lưu ý HS nghi chép vật liệu thí
nghiệm, cách bố trí và thực hiện thí nghiệm (mô tả bằng
lời hay vẽ sơ đồ), ghi chú lại kết quả thực hiện t. nghiệm,
kết luận sau thí nghiệm vào vở thực hành.
- GV chú ý yêu cầu HS thực hiện độc lập các thí
nghiệm (theo cá nhân hoặc nhóm) để tránh việc
HS nhìn và làm theo cách của nhau, thụ động
trong suy nghĩ và cũng tiện lợi cho GV phát hiện
các nhóm hay các cá nhân xuất sắc trong thực
hiện thí nghiệm
* Lưu ý: Trong quá trình HS vẽ hình và thực hiện
thí nghiệm, nếu sách giáo khoa có hình vẽ tương
ứng thì không cho HS mở sách để tránh việc các
em không quan sát mà chỉ sao chép lại hình vẽ
trong sách ra vở thí nghiệm.
'hwBe+#%&,\-?.c*+?
- Sau khi khi thực hiện thực nghiệm tìm tòi –
nghiên cứu, các câu trả lời dần dần dược giải
quyết, các giả thuyết được kiểm chứng, kiến
thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ
thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học.
- GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống
lại để HS ghi vào vở coi như là kiến thức của bài
học. Trước khi kết luận chung, GV nên yêu cầu
một vài ý kiến của HS cho kết luận sau khi thực
nghiệm.
- GV khắc sâu kiến thức cho HS bằng cách cho
HS nhìn lại, đối chiếu lại các ý kiến ban đầu (bước
2). Như vậy từ những quan niệm ban đầu sai lệch,
sau quá trình thực nghiệm tìm tòi-nghiên cứu,
chính HS tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà
không phải do GV nhận xét một cách áp đặt.
Chính HS tự phát hiện những sai lệch trong nhận
thức và tự sửa chữa, thay đổi một cách chủ động.
Những thay đổi này sẽ giúp HS ghi nhớ một cách
lâu hơn, khắc sâu kiến thức.
C .cn%&,x#%Ecny
88/',01)2
@z?#h-B
_L*q-1)#)A%0*E10]%B
Ien%&z?):#%&B
Jen%&z?)mB
wen%&Z%v*70LCB
{Vx#%Es
|en%&drmd70B
}h~f%$*E<=*F*6?%
0-!.<Z%:#*B
•h~"€5;,B
@•h~-Z$*r*E\A%0
".\c**6?%l00c+#%&B
@@".rD**+%c+A%:%&\h*c*+
?c0B
@_.*.B
4`‚
PP “BTNB” chú trọng việc giúp cho HS bộc lộ quan niệm
ban đầu để tạo ra các mâu thuẫn nhận thức làm cơ sở
đề xuất các câu hỏi và giả thuyết. Hoạt động tìm tòi-
nghiên cứu trong PP BTNB rất đa dạng, trong đó các
phương án thí nghiệm nếu được tiến hành thì chủ yếu là
các phương án được đề xuất bởi chính HS. Đặc biệt
trong PP BTNB, HS bắt buộc phải có mỗi em một quyển
vở thực hành do chính các em ghi chép theo cách thức
và ngôn ngữ của chính các em.
Thông qua các hoạt động như vậy, PP BTNB nhằm đạt
được mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của HS
các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành, kèm
theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.