BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THI THU TRANG
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN
VÀ BỆNH SẢN KHOA TRÊN ðÀN BÒ SỮA NUÔI
TẠI KHU VỰC BA VÌ - TP HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trên là trung thực và
chưa ñược sử dụng ñể báo cáo về một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả của luận văn.
Nguyễn Thị Thu Trang
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Nguyễn Văn Thanh ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và xây dựng
luận văn.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã
tận tình giúp ñỡ tôi vượt qua khó khăn ñể hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, tập thể cùng các thầy giáo, cô giáo
Viện ñào tạo Sau ñại học, Bộ môn Ngoại - Sản, Ban chủ nhiệm Khoa Thú Y –
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các hộ chăn nuôi bò ở các xã và ñội ngũ thú y viên
cơ sở làm việc tại một số ñịa phương trên ñịa bàn huyện Ba Vì – TP. Hà Nội ñã tạo
mọi ñiều kiện cho tôi có ñược số liệu ñể xây dựng luận văn.
Qua ñây tôi xin trân trọng cảm ơn các ban nghành Huyện Ba Vì – Sở
NN&PTNN . TP Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả của luận văn.
Nguyễn Thị Thu Trang
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan 1
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1. MỞ ðẦU 1
1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cở sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản 3
2.2 ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của bò cái 3
2.2.1 ðặc ñiểm, cấu tạo của cơ quan sinh dục bò cái 3
2.2 2 Hoạt ñộng sinh sản của bò cái 7
2.2.3 Sự ñiều hoà của Hormone sinh sản với hoạt ñộng sinh dục của bò 11
2.3.1 Bệnh viêm âm môn, tiền ñình, âm ñạo 16
2.3.2 Bệnh viêm cổ tử cung. 18
2.3.3 Bệnh viêm tử cung 18
2.3.4 Bệnh viêm vú bò………………………………………………………………… 20
3. ðỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðối tượng nghiên cứu 25
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 25
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu: 26
3.3.1. Xác ñịnh các chỉ tiêu sinh sản ở bò sữa 26
3.3.2. Xác ñịnh bệnh cơ quan sinh dục ở bò cái : 27
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 28
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 29
4.1. Kết quả khảo sát một số thông tin về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội và cơ cấu ñàn bò sữa huyện Ba Vì – Hà Nội: 29
4.1.1 Vị trí ñịa lý của huyện Ba Vì 29
4.1.2. ðiều kiện xã hội của huyện Ba Vì 30
4.1.3 Cơ cấu và khả năng sinh sản của ñàn bò sữa Ba Vì 30
4.2 Kết quả nghiên cứu xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản trên bò cái 32
4.2.1 Tuổi thành thục về tính 32
4.2.2 Tuổi ñẻ lứa ñầu 33
4.2.3 Tỷ lệ ñậu thai của ñàn bò cái sau khi phối giống 35
4.2.4. Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn 37
4.2. 5. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ 39
4.2. 6. Tỷ lệ ñẻ theo ñộ tuổi 41
4.2.7. Tỷ lệ ñẻ qua các tháng trong năm 43
4.2.8 Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi 44
4.3 Kết quả nghiên cứu một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục cái 46
4.3.1 Tỷ lệ bò cái mắc bệnh ở cơ quan sinh dục 46
4.3.2 Tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú lâm sàng 47
4.3.3. Kết quả giám định thành phần và tính mẫn cảm với một số thuốc
kháng 48
4.3.4. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ sữa
bò bị viêm vú với một số thuốc kháng sinh 51
4.3.5. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong sữa bò
viêm vú với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu 53
4.4. Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm vú bò 55
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 58
5.1 Kết luận 58
5.1.1 Về một số chỉ tiêu sinh sản 58
5.1.1 Về một số bệnh sản khoa 58
5.2 ðề nghị 59
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
Cs Cộng sự
GnRH Gonadotrophin Releasing Hormone
Fe Sắt
FSH Follicle Stimulating Hormone
I
2
Iode
LH Luteinizing Hormone
PGF2α Prostaglandin - F2 anpha
Stt Số thứ tự
T3 Triiodthyronin
TSH Thyromin Stimulin Hormone
Min Giá trị nhỏ nhất
Max Giá trị lớn nhất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng Trang
Bảng 4.1 Cơ cấu ñàn bò sữa tại BaVì Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Tuổi thành thục về tính 32
Bảng 4.3: Tuổi ñẻ lứa ñầu 34
Bảng 4.4: Tỷ lệ ñậu thai của ñàn bò cái sau khi phối giống 36
Bảng 4.5. Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn 38
Bảng 4.6. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ. 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ ñẻ theo ñộ tuổi. 41
Bảng 4.8. Tỷ lệ bò ñẻ qua các tháng trong năm 43
Bảng 4.9: Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi. 45
Bảng 4.10. Tỷ lệ mắc bệnh ở cơ quan sinh dục bò cái 46
Bảng 4.11. Tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú lâm sàng (n=816) 47
Bảng 4.12. Số giống vi khuẩn phân lập ñược trong một mẫu sữa 49
Bảng. 4.13: Thành phần vi khuẩn có trong sữa bò bình thường và sữa bò
viêm vú 50
Bảng 4.14: Tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ sữa bò viêm vú
với một số thuốc kháng sinh 52
Bảng 4.15. Tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong có trong sữa bò
viêm vú với một số thuốc kháng sinh 54
Bảng 4.16: Kết quả ñiều trị bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa 56
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ Trang
Biểu ñồ 4.1 Số lượng bò sữa Huyện Ba Vì qua các năm 31
Biểu ñồ 4.2: Tuổi thành thục về tính 32
Biểu ñồ 4.3: Tuổi ñẻ lứa ñầu 34
Biểu ñồ 4.4. Tỷ lệ thụ thai của ñàn bò cái sau khi phối giống 37
Biểu ñồ 4.5. Tỷ lệ ñẻ toàn ñàn 38
Biểu ñồ 4.6. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ 40
Biểu ñồ 4.7 Tỷ lệ ñẻ theo ñộ tuổi 42
Biểu ñồ 4.8: Tỷ lệ bò ñẻ qua các tháng trong năm 44
Biểu ñồ 4.9: Tỷ lệ nuôi sống bê ñến 6 tháng tuổi. 45
Biểu ñồ 4.10. Tỷ lệ mắc bệnh ở cơ quan sinh dục bò cái 47
Biểu ñồ 4.11. Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú lâm sàng 48
Biểu ñồ 4.12: Số giống vi khuẩn phân lập trong một mẫu sữa 49
Biểu ñồ 4.13. Kết quả ñiều trị bệnh viêm vú lâm sàng ở bò sữa 56
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
1. MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Việt Nam là ñất nước ñang phát triển theo con ñường công nghiệp hóa hiện
ñại hóa. Hòa chung vào công cuộc ñổi mới của các ngành, ngành nông nghiệp vốn
chiếm gần 80% dân số cũng ñang từng bước ñi lên. Chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở
Việt nam từ những năm ñầu của thế kỉ XX, dưới thời pháp thuộc. Ngay sau khi hòa
bình lập lại,từ năm1954 ñến năm 1960 nhà nước ta bắt ñầu quan tâm ñến phát triển
chăn nuôi, trong ñó có bò sữa.Tuy nhiên chăn nuôi bò sữa thực sự phát triển nhanh
từ năm 2001 sau khi có chủ trương ñẩy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam
thông qua Quyết ñịnh167/ 2001/Qð/TTgs của Chính Phủ về chính sách phát triển
chăn nuôi bò sữa trong giai ñoạn 2001 / 2010.Tổng ñàn bò sữa của nước ta ñã tăng
từ 41 nghìn con lên 137 nghìn con năm 2010. (theo số liệu của Cục Chăn nuôi).
Những năm gần ñây chăn nuôi bò sữa trở thành ngành xóa ñói giảm nghèo cho
nông dân.Trong khi các nghành khác nông dân ñang gặp khó khăn với hàng loạt
những diễn biến phức tạp của dịch bệnh thì chăn nuôi bò sữa trở thành một ngành
có khả năng sản xuất cao theo hướng công nghiệp không chỉ chăn nuôi trang trại
phát triển mà chăn nuôi nông hộ ñược hình thành và ngày càng phát triển, phục vụ
ñời sống con người. Mức sống tăng lên nhu cầu của người tiêu dùng cũng tăng lên .
Sữa là sản phẩm không thể thiếu ñược trong mỗi gia ñình vì giá trị dưỡng nó ñem
lại nâng cao sức khỏe dân trí và văn minh xã hội. Nắm bắt ñược tầm quan trọng của
vấn ñề này, các công ty thu mua và chế biến sữa ra ñời như công ty sữa quốc tế
IDP, Công ty sữa Vinamik……
Vì với lợi thế là vùng có ñịa hình bán sơn ñịa, diện tích rộng có nguồn ñất
trồng cỏ, thuận lợi giao thông là mạch nối giữa Hà Nội và các tỉnh.Với lợi thế và
tiềm năng sẵn có Ba vì ñang hoàn thiện các mô hình chăn nuôi tiến tới xây dựng
huyện nông thôn mới. ðể góp phần xây dựng nông thôn mới mà trong ñó nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ñóng vai trò quan trọng ñược ðảng và Nhà nước ta ñặc
biệt quan tâm và ñã có nhiều cơ chế chính sách. Xuất phát từ thực tế trên,ñể góp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
phần phát triển ñàn bò tại Ba Vì, phòng chống dịch bệnh,tăng năng suất trong chăn
nuôi, phát triển kinh tế cho bà con nông dân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
‘Nghiên cứu xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh sản khoa trên ñàn bò sữa
nuôi tại khu vực Ba Vì TP Hà Nội”
1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tại một số ñịa
phương thuộc huyện Ba Vì - TP. Hà Nội.
- Xác ñịnh ñược bệnh thường gặp ở cơ quan sinh sản trên ñàn bò sữa tại ñịa
phương.
- Tìm ñược phác ñồ ñiều trị hiệu quả bệnh viêm vú trên ñàn bò sữa nuôi tại
một số ñịa phương trên ñịa bàn huyện Ba Vì - TP. Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài về một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn bò sữa sẽ
làm tư liệu cho các cấp quản lý về chuyên môn nắm ñược tình hình chăn nuôi và
khả năng sinh sản của ñàn bò sữa nuôi tại một số ñịa phương trên ñịa bàn huyện Ba
Vì - TP Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu về một số bệnh thường gặp ở trên ñàn bò sinh sản nuôi
tại một số ñịa phương giúp cho việc chẩn ñoán, phân biệt các quá trình bệnh lý
thường gặp và biện pháp ñiều trị kịp thời.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho việc ñề ra những chính sách cụ
thể nhằm quản lý, phát triển bảo vệ ñàn bò sữa nuôi tại huyện Ba Vì cả về số lượng
và chất lượng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cở sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản
Sinh sản là một phần thuộc tính bẩm sinh của sinh vật nói chung và gia súc
nói riêng. ðó là một quá trình sinh học khá phức tạp và tinh tế nhằm duy trì và bảo
tồn nòi giống và ñảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật. Các nhà chăn nuôi từ lâu ñã
quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu về cấu tạo và hoạt ñộng của các cơ quan trong cơ
thể, trong ñó có cơ quan sinh dục của gia súc cái. Bò là ñộng vật sinh sản hữu tính.
ðối với bò sữa thì sinh sản là một chức năng quan trọng ngoài việc duy trì và bảo
tồn nòi giống nó cho ra sản phẩm sữa phục vụ ñời sống con người do vậy việc
nghiên cứu về ñặc ñiểm, chức năng của bộ máy sinh dục bò cái ñể ứng dụng và phát
triển ñầu tư vào sinh sản thì ñó là việc làm cần thiết.
2.2 ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của bò cái
2.2.1 ðặc ñiểm, cấu tạo của cơ quan sinh dục bò cái
Cơ quan sinh dục của bò cái ñược chia thành 2 bộ phận : bộ phận sinh dục
bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: Âm môn, âm vật, tiền ñình.
Bộ phận sinh dục bên trong bao gồm: Âm ñạo, tử cung, buồng trứng, ống
dẫn trứng.
2.2.1.1 Bộ phận sinh dục bên ngoài
+ Âm môn(Vulva): Nằm dưới hậu môn, phía ngoài có hai môi( Labia vulva)
Nối liền hai môi bằng hai mép( Bima Vulvae)
trên hai môi của âm môn có sắc tố ñen và nhiều tuyến tiết, tuyến tiết chất
nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi.
+ Âm vật(Clitosis) : Giống như dương vật thu nhỏ lại, bên trong có các thể
hồng, trên âm vật có lớp ra tạo mu âm vật, giữ âm vật bẻ gập xuống dưới.
+ Tiền ñình ( Vestibulum vaginae sinus progentalis): Là giới hạn giữa âm
môn và âm ñạo. Trong tiền ñình có màng trinh, nằm ở trước âm ñạo. Màng trinh
gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa, do hai lớp niêm mạc giáp lại thành một nếp. Tiền
ñình có một sợi tuyến xếp chéo hướng về âm ñạo.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
2.2.1.2 Bộ phận sinh dục bên trong.
* Âm ñạo (Vagina): Cấu tạo âm ñạo ñược chia thành 3 lớp.
- Lớp liên kết ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong, chúng liên kết với các
cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm ñạo có nhiều tế bào thượng bì, niêm mạc gấp nếp dọc, gấp
nếp dọc hai bên nhiều hơn ở chính giữa.
Trước âm ñạo có cổ tử cung, phía sau là tiền ñình. Âm ñạo là một cái ống
tròn ñể chứa cơ quan sinh dục khi giao phối.Âm ñạo còn là con ñường ñể thai ñi ra
ngoài khi sinh ñẻ và cũng là ống thải các chất dịch trong tử cung ra ngoài.
Âm ñạo của bò Việt Nam dài khoảng 22 - 25cm( Hoàng Kim Giao, Nguyễn
Thanh Dương,1997) Trần Tiến Dũng và c.s (2002). Âm ñạo cũng giữ nhiều chức
năng quan trọng trong sinh sản, là cơ quan giao cấu, kích thích phóng tinh, tinh di
chuyển vào tử cung nhờ các dịch nhầy ở cổ tử cung, tinh thanh không ñược chuyển
vận tới tử cung, phần lớn ñược thải ra và hấp thu qua âm ñạo.
* Tử cung (Uterus).
Tử cung của bò thuộc nhóm tử cung hai sừng( Uteus bicorius). Tử cung bò
hình sừng cừu, gồm hai sừng, một thân và một cổ tử cung. ðối với bò cái tơ thì toàn
bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi ñẻ nhiều lứa sẽ nằm trong xoang bụng tùy
thuộc vào từng con, cá thể giống loài nằm trong xoang chậu, hoặc một phần trong
xoang bụng. Tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, hợp tử ( sau này phát triển thành
thai) nhau thai phát triển ñược là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp
nội mạc tử cung, cung cấp. Giai ñoạn ñầu hợp tử sống ñược một phần dựa vào noãn
hoàng, một phần dựa vào sữa tử cung thông qua cơ chế thẩm thấu sau này giữa mẹ
và thai hình thành hệ thống nhau thai.
Nội mạc tử cung và chất dịch tử cung giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình
sinh sản như vận chuyển tinh trùng và trứng, tham ra ñiều hoà chức năng của thể
vàng, ñảm bảo sự làm tổ, mang thai và sinh ñẻ.
Tử cung của bò gồm 3 phần: Cổ tử cung, thân tử cung và sừng tử cung.
+ Cổ tử cung: Có hình tròn, nằm ở phía ngoài cùng, thông với âm ñạo. Có kích
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
thước dài từ 6 - 10cm, ñường kính từ 1,5 - 6 cm, hơi cứng so với các phần khác của
cơ quan sinh sản. Cổ tử cung luôn ở trạng thái ñóng, chỉ mở khi hưng phấn cao ñộ,
khi sinh sản hoặc do bệnh lý. Cổ tử cung nhô vào phía trong, niêm mạc cổ tử cung
gấp nếp nhiều lần nên thành cổ tử cung không ñồng ñều tạo thành những thuỳ gọi là
thuỳ hoa nở, có từ 3 - 5 thuỳ hoa nở. Thuỳ ngoài cùng nhô vào âm ñạo khoảng 0,5 -
1,0 cm, nhìn từ bên ngoài vào tựa như hoa cúc ñại. Có sự khác bịêt về cổ tử cung
giữa bò già và bò tơ, giữa bò ñẻ ít và bò ñẻ nhiều, giữa các giống bò, giữa các bò ñẻ
bình thường và bò ñẻ không bình thường.Cổ tử cung có nhiều nếp nhăn là bò sinh
ñẻ nhiều lần.
+ Thân tử cung: Thân tử cung của bò ngắn, ñược nối giữa cổ tử cung và hai
sừng tử cung, thân tử cung chỉ dài khoảng 2 - 3cm.
+ Sừng tử cung: ðược chia thành hai sừng là sừng tử cung bên trái và sừng tử
cung bên phải. Hai sừng này gắn với thân tử cung và dính lại với nhau tạo thành một
lõm hình lòng máng phía trên của tử cung gọi là rãnh giữa tử cung dài 3 - 5 cm, rãnh
này dễ dàng nhận thấy khi khám qua trực tràng ñể chẩn ñoán gia súc có thai và bệnh tử
cung. ðộ dài của mỗi sừng khoảng 20 - 25cm, ñường kính phần dưới sừng tử cung 3 -
4cm, phần ñầu chỉ khoảng 0,5 - 0,8cm. Sừng tử cung có thành dày, có khả năng ñàn
hồi cao và có nhiều mạch máu nhằm mục ñích nuôi thai. Hai sừng tử cung có vai trò rất
quan trọng trong việc vận chuyển trứng, tham ra ñiều hoà chức năng của thể vàng, là
nơi làm tổ của hợp tử, hình thành nhau thai ñể nuôi dưỡng hợp tử trong suốt quá trình
mang thai của bò cái.Sừng tử cung bên phải ngắn hơn bên trái là sinh ñẻ nhiều lần.
* Buồng trứng (Ovarium).
Hai buồng trứng của bò nằm trong xoang chậu, ñược treo ở cạnh trước dây
chằng rộng gần mút sừng tử cung, cạnh trước của xương ngồi hay ở phía dưới sừng
tử cung. Hình dáng rất ña dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục, (trái xoan) hoặc ô
van dẹt không có lõm rụng, trứng thường nằm trong xoang chậu (khi chưa sinh sản).
Tuỳ theo tuổi giống bò khác nhau mà buồng trứng có kích thước khác nhau,
trung bình từ 4cm x 3cm x 1,5cm. Buồng trứng của bò cái có chức năng sinh ra
trứng và tiết ra dịch nội tiết, tiết ra Hormone.
Cấu tạo buồng trứng gồm lớp trong và lớp vỏ bao bọc bởi biểu mô mầm. Lớp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
trong có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000
noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau, tầng ngoài là những noãn bao sơ cấp
phân bố tương ñối ñều nhau, tầng trong là những noãn bao thứ cấp ñang sinh
trưởng, khi noãn bao chín thì nổi lên trên bề mặt buồng trứng. Noãn bao sơ cấp có
trứng ở giữa, xung quanh là tế bào noãn bào, tế bào noãn bào tăng sinh thành nhiều
và hình thành xoang noãn bào, ép trứng về một phía. Khi noãn bao chín là quá trình
sinh trưởng ñã hoàn thành, dịch noãn bao nhiều, noãn bao nổi lên bề mặt buồng
trứng ñến một giai ñoạn xác ñịnh, noãn bao vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bao
ñi vào loa kèn và ñi vào ống dẫn trứng. Nơi noãn bao vỡ sẽ hình thành thể vàng. Tế
bào thể vàng tiết ra Progesterone , khối lượng thể vàng và hàm lượng Progesterone
tăng nhanh từ ngày thứ 2 ñến ngày thứ 8 và giữ tương ñối ổn ñịnh cho ñến ngày thứ
15, sự thoái hóa thể vàng ở bò bắt ñầu từ ngày thứ 17-18 và chuyển thành thể bạch
nếu trứng không thụ tinh.
* Ống dẫn trứng (Oviductus).
Ống dẫn trứng còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo buồng trứng. Có thể
chia ống dẫn trứng thành 4 ñoạn chức năng : ðoạn tua diềm, phễu, phông ống dẫn
trứng và ñoạn eo của ống dẫn trứng theo Nguyễn Tấn Anh( 1995)
Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều
ngược nhau và ñồng thời một lúc. Một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng
gần sát buồng trứng và có hình loa kèn, loa kèn là một màng mỏng tạo thành một
cái tán rộng , vành tán có các tua diềm lô nhô không ñều ôm lấy buồng trứng. ðối
với bò diện tích của loa kèn thường rộng 20 - 40mm
2
và phủ toàn bộ buồng trứng
(Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997) . Trứng ñược chuyển qua lớp nhầy
ñi ñến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và phân chia sớm của phôi. Phôi
ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về tử cung, dịch ống dẫn trứng
cung cấp ñiều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và phân chia của phôi, bao gồm chất
dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử. Thời gian tế bào trứng di
chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên ñường di hành trong ống dẫn trứng
có thể bị ñứng lại ở các ñoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng. Khi
trứng ñược thụ tinh thì hợp tử ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi di
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
chuyển về tử cung, dịch trong ống dẫn trứng tạo ñiều kiện thích hợp nhất cho sự thụ
tinh và sự phân chia của phôi, bao gồm các chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh
trùng, noãn bao và hợp tử phát triển. Ngoài ra niêm mạc ống dẫn trứng và tử cung
còn tiết ra Hyaluronidaza tham ra vào quá trình thụ tinh .
2.2 2 Hoạt ñộng sinh sản của bò cái.
2.2. 2.1 Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu.
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển ñến mức hoàn chỉnh buồng
trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và có khả năng thụ thai, tử cung cũng biến ñổi
theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung… theo Nguyễn Xuân Trạch và
c.s (2006) . Bò cái ñược xác ñịnh tuổi ñộng dục lần ñầu có rụng trứng gọi là thành
thục về tính. Thực tế thì ña phần thành thục về tính sớm hơn thành thục về thể vóc, nó
ñược kiểm soát bởi những cơ chế sinh lý, tuyến sinh dục, thuỳ trước tuyến yên, ngoài
ra còn phụ thuộc vào yếu tố giống, di truyền và ngoại cảnh (chế ñộ dinh dưỡng, mùa,
nhiệt ñộ….). Thể trạng và tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào yếu tố di truyền. Bò
Jersey thường thành thục về tính lúc 8 tháng tuổi và ñạt trọng lượng trung bình là
160kg, bò Holstein trung bình là 11 tháng và thể trọng ñạt 270kg.
Chế ñộ dinh dưỡng rất quan trọng cho việc thành thục về tính của bò cái. Bò
Holstein cho ăn uống bình thường thì sẽ thành thục về tính khoảng 11 tháng tuổi,
nếu bò cái mà có chế ñộ dinh dưỡng kém thì tuổi thành thục về tính cao hơn nhiều
so với quy ñịnh. Bò cái Holstein ñược nuôi với 60% khẩu phần ăn so với quy ñịnh
từ lúc sơ sinh sẽ thành thục về tính 20 tháng tuổi, cũng giống bò này ñược nuôi với
150% so với khẩu phần quy ñịnh thì sẽ thành thục về tính lúc 9 tháng tuổi.
Bò sữa thành thục về tính khi thể trọng ñạt 30 - 40% thể trạng lúc trưởng
thành. Còn bò thịt với mức ñộ cao hơn 45 - 50% . Theo Khuất Văn Dũng( 2005) bò
sữa thành thục về tính khoảng 12 - 14 tháng tuổi, bò Zebu thành thục về tính muộn
hơn so với bò cái có nguồn gốc Châu Âu từ 6 -12 tháng tuổi. Bò cái nuôi dưỡng tốt
thì thành thục về tính lúc 12 tháng tuổi trở lên . ðối với bò loang trắng ñen Hà Lan
cho ăn ñầy ñủ chăm sóc tốt thì thành thục lúc 10 - 12 tháng tuổi, chăm sóc kém có
thể kéo dài tới 16 - 18 tháng tuổi. Tuổi phối giống lứa ñầu ñối với bò sữa vào ñộ
tuổi 12 - 24 tháng tuổi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
Nhiệt ñộ môi trường cao thì cũng làm cho bò cái thành thục về tính muộn.
Ví dụ: Ở nhiệt ñộ 27
o
C thì phải ñến 13 tháng tuổi mới thành thục về tính, cũng
giống bò ñó ñược nuôi ở nhiệt ñộ môi trường là 10
o
C thì chỉ 10 tháng tuổi thì thành
thục về tính. Ngoài ra do sức khoẻ, môi trường chăn nuôi không tốt cũng ảnh hưởng
tới việc thành thục về tính.
2.2. 2.2 Chu kỳ ñộng dục (chu kỳ tính).
- Từ khi thành thục về tính, những biến ñổi tính dục của bò ñược diễn ra liên tục
có tính chu kỳ. Các noãn bao trên buồng trứng phát triển lớn dần ñến ñộ chín nổi
cộn lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang trứng Graaf. Khi nang Graaf vỡ trứng
rụng. Mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng
dục. Trứng rụng có chu kỳ nên ñộng dục cũng có chu kỳ. Trong trường hợp trứng
rụng không ñược thụ tinh và bò cái không mang thai thì chu kỳ này sẽ ñược lặp lại
bởi một chu kỳ mới, một chu kỳ ñộng dục như vậy ñược tính từ lần ñộng dục này
ñến lần ñộng dục tiếp theo.
- Một chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thường 21 ngày (dao ñộng khoảng 17 - 24
ngày) theo Trần Tiến Dũng và c.s ( 2002). Những gia súc có chu kỳ ñộng dục ngắn
hơn 17 ngày hoặc dài hơn 24 ngày thường tỷ lệ thụ thai thấp. Của trâu là 25 ngày
(tính trung bình).
- Quá trình phát triển trứng chín và rụng ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ của
Hormon. Trên cơ sở ñó nhiều nhà nghiên cứu phân chia chu kỳ ñộng dục của bò
thành 4 giai ñoạn: Giai ñoạn tiền ñộng dục (trước ñộng dục), ñộng dục, hậu ñộng
dục và thời kỳ yên tĩnh.
- Quá trình ñộng dục ñược chia thành 2 pha.
+ Pha Folliculin (pha noãn bao): Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng
(bao gồm tiền ñộng dục và ñộng dục).
+ Pha Lutein (pha thể vàng của chu kỳ): Là những biểu hiện sau khi trứng rụng
và hình thành thể vàng (hậu ñộng dục và yên tĩnh).
- Trong chu kỳ ñộng dục của bò nhiều nhà nghiên cứu ñã ñề cập ñến các ñợt sóng
nang (Foliculas Uave).
Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một số bao noãn ở cùng một thời gian.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
Các công trình nghiên cứu theo dõi sự phát triển của buồng trứng Invivo bằng
phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Tác giả cho thấy bò
trong một chu kỳ thường có 2 - 3 ñợt sóng nang phát triển (một số ít có 4 ñợt). ðợt
1 bắt ñầu diễn ra khi rụng trứng vào ngày thứ 3 - 9 của chu kỳ, ñợt 2 vào ngày thứ
11 - 17 và ñợt 3 vào ngày thứ 18 của chu kỳ. Mỗi ñợt sóng nang có thể huy ñộng tới
15 nang trứng kích thước 5 - 7mm phát triển. Sau này có một số nang phát triển
mạnh hơn gọi là nang trội (nang khống chế), kích thước của nang khống chế ở ñợt
1, 2, 3 có thể ñạt tới 12 - 15mm và các kích thước năng tương ứng quan sát thấy vào
ngày 6, 13, 21
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển sóng năng. Là sự phát triển có tính
tự ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Mỗi ñợt có 1 - 2 năng trội, vài năng lớn
phát triển và có sự phát triển của các năng còn lại bị kìm hãm. Tuy vậy khi thể vàng
còn tồn tại, thì năng khống chế và năng lớn sẽ bị thái hoá, chỉ có ñợt cuối cùng khi
thể vàng không còn thì năng khống chế mới phát triển tới chín và rụng trứng mới
xảy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển năng gọi là sóng phát triển. Trong mỗi
ñợt sóng như vậy sự tồn tại của năng khống chế giao ñộng 5 - 6 ngày . Riêng năng
khống chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc ñộ phát triển của
năng khống chế ở thời ñiểm này có thể ñạt 1,6mm/ngày (Hoàng Kim Giao, Nguyễn
Thanh Dương ,1997 )
Ở bò chu kỳ ñộng dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian ñộng dục thường kéo
dài 25 - 36 giờ, chu kỳ ñộng dục của gia súc mang tính ñặc trưng theo loài.
* Giai ñoạn tiền ñộng dục (Proestrus) hay còn gọi là giai ñoan trước ñộng dục.
Là giai ñọan diễn ra trước khi ñộng dục. Trong giai ñoạn này trên buồng trứng
có một bao noãn lớn rất nhanh (sau khi thể vàng của chu kỳ ñộng dục trước thái
hoá), vách âm ñạo dày lên, ñường kính sinh dục tăng sinh, sung huyết, các tuyến
sinh dục phụ tăng tiết dịch nhờn trong suốt, keo dính, âm môn hơi bóng, mọng nhờn
và cổ tử cung hơi hé mở. Bò cái có triệu chứng bỏ ăn, kêu giống to và ñái rắt. Có
nhiều bò ñực chạy theo trên bãi chăn nhưng con vật vẫn chưa chịu ñực (Nguyễn
Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004) .
* Giai ñoạn ñộng dục (Oestrus).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
ðây là thời kỳ ngắn biểu hiện sự “chịu ñực” của bò cái. Thời gian chịu ñực
trong khoảng 6 - 30 giờ, bò tơ trung bình 12 giờ, bò cái ñã sinh sản khoảng 18 giờ.
Thời gian chịu ñực giữa các cá thể cũng có sự biến ñộng, trong ñiều kiện thời tiết
nóng thì bò cái có thời gian chịu ñực ngắn hơn (10 - 12 giờ), ở xứ lạnh thì bò cái
chịu ñực trung bình là 18 giờ. Trong thời gian chịu ñực thì niêm dịch chảy ra rất
nhiều, càng về cuối càng trắng ñục, ñộ keo dính càng tăng. Âm hộ màu hồng ñỏ, về
cuối có màu sẫm, cổ tử cung mở rộng, có màu hồng ñỏ, con vật chịu ñực cao ñộ
(Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004) . Bò cái trong các giai ñoạn của chu
kỳ ñộng dục sẽ nhảy lên những bò cái chịu ñực nhưng không cho các con khác nhảy
lên nó. Việc ñứng yên cho con khác nhảy lên là thể hiện tập tính ñặc thù mạnh mẽ
trong việc chịu ñực của bò cái.
* Giai ñoạn hậu ñộng dục (Metoestrus).
Giai ñoạn này từ lúc con vật thôi chịu ñực ñến khi cơ quan sinh dục trở lại trạng
thái bình thường (khoảng 5 ngày). Con cái thờ ơ với con ñực và không cho giao
phối, niêm mạc khô lại như bã ñậu. Sau khi bò cái thôi chịu ñực 10 - 12 giờ thì
trứng rụng. Có khoảng 70% số lần trứng rụng vào ban ñêm với các bò cái. Có
khoảng 50% bò cái và 90% bò tơ bị chảy máu trong giai ñoạn này, thường thấy một
ít máu dính ở ñuôi vào thời ñiểm 35 - 45 giờ sau khi hết chịu ñực( Nguyễn Xuân
Trạch và Mai Thị Thơm, 2004)
* Thời kỳ yên tĩnh.
Con vật trở về trạng thái bình thường, chuẩn bị một chu kỳ mới. Thể vàng nhô
lên bề mặt, cổ tử cung khép kín bình thường, không có niêm dịch, âm ñạo bình
thường. Nếu trứng ñược thụ tinh thì thể vàng tồn tại và con vật không biểu hiện
ñộng dục nữa. ðặc bịêt có những con ñến chu kỳ vần biểu hiện nhưng không mạnh
mẽ và rõ ràng như vậy (nhớ chu kỳ).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
2.2.3 Sự ñiều hoà của Hormone sinh sản với hoạt ñộng sinh dục của bò.
Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của bò cái bằng sự phối hợp thần kinh, nội tiết
trong trục dưới ñồi, tuyến yên, buồng trứng. Thông tin nội tiết ñược bắt ñầu từ việc
tiết GnRH (Gonadotrophin Releasing Hormone), từ vùng dưới ñồi (Hypothalamus),
GnRH tác ñộng làm chuyển ñổi thông tin thần kinh trong não thành tín hiệu nội tiết
ñể kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra hai loại Hormone là FSH (Follicle
Stimulating Hormone) và LH (Luteinizing Hormone). FSH và LH ñược tiết vào hệ
tuần hoàn chung và ñược ñưa ñến buồng trứng, kích thích buồng trứng tiết ra
Oestrogen, Progesteron và Inhibin. Các Hormone buồng trứng này cũng có ảnh
hưởng ñến việc tiết GnRH, LH và FSH thông qua cơ chế tác ñộng ngược.
Progesteron chủ yếu tác ñộng lên vùng dưới ñồi ñể ức chế tiết GnRH, trong khi ñó
Oestrogen tác ñộng lên thuỳ trước tuyến yên ñể ñiều tiết FSH và LH. Inhibin chỉ
kiểm soát việc tiết FSH (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm,2004)
Những sự kiện trong chu kỳ ñộng dục như sau: Sự phát triển của noãn bao, rụng
trứng, sự hình thành và thái hoá của thể vàng dẫn ñến hiện tượng ñộng dục tất cả
ñều ñược ñiều hoà bởi trục dưới ñồi, tuyến yên, buồng trứng thông qua các
Hormone.
Trong thời kỳ tiền ñộng dục, dưới tác ñộng của FSH do tuyến yên tiết ra thì một
số noãn bao của buồng trứng phát triển nhanh chóng và Oestradiol ñược tiết ra
nhiều lần. Oestradiol kích thích huyết mạch và tăng trưởng của tế bào ñường sinh
dục cái ñể chuẩn bị cho quá trình giao phối và thụ tinh. FSH và LH ñều thúc ñẩy sự
phát triển của noãn bao ñến giai ñoạn cuối. Khi hàm lượng Oestradiol trong máu
cao sẽ kích thích gây ra hiện tượng ñộng dục, sau ñó trứng sẽ rụng theo ñợt sóng
tăng tiết LH từ tuyến yên ñồng thời kích thích vùng dưới ñồi tăng tiết GnRH. Sóng
LH cần cho sự rụng trứng và hình thành thể vàng vì nó kích thích trứng chín, làm
tăng hoạt lực của các Enzym phân giải Protein ñể phá vỡ các mô liên kết trong vách
noãn bao, kích thích noãn bao tổng hợp Prostaglandin là chất có vai trò quan trọng
trong việc làm vỡ noãn bao và hình thành thể vàng.
Sau khi trứng rụng và thể vàng ñược hình thành trên cơ sở các tế bào ñó ñược
tổ chức lại và bắt ñầu phân tiết Progesteron. Hormone này ức chế sự phân tiết
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
Gonadotropin (FSH và LH) của tuyến yên thông qua hiệu ứng ức chế ngược, việc
này sẽ ngăn cản ñộng dục và rụng trứng trong suốt thời gian thể vàng vẫn tồn tại.
Trong pha thể vàng các Hormone FSH và LH vẫn ñược tiết ở mức ñộ cơ sở dưới sự
kích thích của GnRH và ức chế ngược của các Hormone Steroid và Inhibin từ các
noãn bao ñang phát triển. FSH kích thích sự phát triển của các noãn bao buồng
trứng và kích thích chúng tiết Inhibin. Mức LH cùng với FSH cần cho sự phân tiết
Oestradiol từ các noãn bao lớn và Progesteron từ thể vàng trong thời kỳ “yên tĩnh”
của chu kỳ.
Tuy nhiên trong mỗi một chu kỳ ñộng dục không phải chỉ có một noãn bao phát
triển mà còn có nhiều noãn bao phát triển theo từng ñợt sóng với khoảng cách ñều
nhau. Bò thường có từ 2 - 3 ñợt sóng trong một chu kỳ, ứng với mỗi ñợt sóng như
vậy ñược ñặc trưng bởi một số noãn bao có nang nhỏ cùng bắt ñầu phát triển, sau ñó
một noãn bao ñược chọn thành noãn bao trội, noãn bao này sẽ ức chế sự phát triển
tiếp theo của các noãn bao cùng phát triển còn lại trong số ñó. Quá trình ức chế của
noãn bao trội này thông qua Inhibin do nó tiết ra làm ức chế tiết FSH của tuyến yên,
khi nào có sự tồn tại của thể vàng (hàm lượng Progesteron trong máu cao) thì noãn
bao trội không cho trứng rụng ñược mà thái hoá và một ñợt sóng phát triển noãn
bao mới lại bắt ñầu hình thành.
Trường hợp trứng rụng của chu kỳ trước mà không ñược thụ thai thì ñến ngày
17 - 18 của chu kỳ sinh dục nội mạc tử cung sẽ tiết ra Prostaglandin F2α, Hosmone
này có tác dụng làm tiêu thể vàng và kết thúc phá thể vàng của chu kỳ. Noãn bao
trội nào có mặt ở thời ñiểm này sẽ có khả năng cho trứng rụng nhờ hàm lượng
Progesteron trong máu thấp, việc giảm hàm lượng Progesteron sau khi làm tiêu thể
vàng làm tăng mức ñộ và tần số tiết GnRH, do ñó tăng tiết LH của tuyến yên. Kết
quả noãn bao trội tăng tiết Oestradiol và gây ra giai ñoạn tiền ñộng dục của một chu
kỳ mới. Nếu trứng rụng trước ñó và ñược thụ tinh thể vàng không tiêu biến ñi ñồng
thời cũng không có trứng rụng tiếp, trong trường hợp này thể vàng sẽ tồn tại trong
suốt thời gian có chửa nhằm duy trì hàm lượng Progesteron cần thiết trong máu ñảm
bảo quá trình mang thai. Thể vàng sẽ bị thái hoá trước khi ñẻ và sau khi ñẻ hoạt
ñộng chu kỳ của bò cái mới dần ñược hồi phục.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
-Sự thụ tinh :
Sự thụ tinh là một quá trình ñồng hóa và dị hóa lẫn nhau một cách phức tạp giữa hai
tế bào : tinh trùng và trứng. Kết quả của của sự thụ tinh này là sinh ra một tế bào mới gọi
là hợp tử, sau này là phôi và phát triển thành một cơ thể mới khác bố mẹ nhưng mang
ñặc tính di truyền của bố, mẹ cùng với ñặc ñiểm di truyền của loài.
Các giai ñoạn của quá trình thụ tinh :
Qúa trình sinh lý bình thường :
Khi tế bào trứng kết hợp với tinh trùng thì xảy ra một quá trình ñồng hóa lẫn nhau
tạo ra một hợp tử mới mang tính di truyền của bố mẹ và của giống loài.
Thông thường quá trình thụ tinh xảy ra ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng. Nếu tế bào
trứng không ñược thụ tinh ở tại thời ñiểm ñó thì tế bào trứng ñi xuống 2/3 phía dưới
của ống dẫn trứng hoặc tử cung. Khi ñó tế bào trứng sẽ ñược bao phủ một lớp protit
của ống dẫn trứng và lúc này tinh trùng không ñủ khả năng ñể phá vỡ lớp protit ñó.
Khi trứng di chuyển vào ống dẫn trứng, nó tiết ra một chất kích thích Ferilizin
làm cho tinh trùng hoạt ñộng mạnh và tiến tới bao vây trứng. ðồng thời tinh trùng
cũng tiết ra men Hyaluronidaza ñể phá vỡ lớp tế bào của mành phóng xạ. Số lượng
tinh trùng ñể tiết ra men Hyaluronidaza làm nhiệm vụ phá vỡ lớp tế bào màng
phóng xạ ở các loài gia súc phải có một số lượng nhất ñịnh. Men này cho hiệu quả
tốt khi có nồng ñộ 4-6 mg% trong tinh dịch.
Số lượng tinh trùng quá ít hoặc không có thì không thể phá vỡ ñược lớp tế bào
màng phóng xạ cho nên số lượng tinh dịch bơm vào ñường sinh dục gia súc cái
nhiều sẽ tốt hơn.
Ví dụ : Dùng tinh dịch giống nhau nhưng bơm vào ñường sinh dục cái 200ml
thì tỉ lệ thụ thai cao hơn 51% so với việc dẫn bơm vào ñường sinh dục gia súc cái
100 ml.
Tinh trùng của loài nào thì thụ tinh trứng của loài ñó, ñây là ñặc tính ñặc hiệu
của loài. Tuy nhiên men Hyaluronidaza ñể phá vỡ lớp tế bào màng phóng xạ của tế
bào trứng ở loài gia súc khác.
Ví dụ : Dùng tinh trùng bò hỗn hợp với tinh trùng của lợn ñể dẫn tinh cho
lợn, chỉ tế bào tinh trùng lợn mới ñi vào tế bào trứng lợn ñể làm nhiệm vụ thụ tinh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
-Tinh trùng ñi vào tế bào trứng
Sau khi tinh trùng ñã phá vỡ lớp tế bào của màng phóng xạ nhờ chất men
Hyaluronidaza , tinh trùng ñi vào khe hở của hai lớp màng trong suốt và màng noãn
hoàng. Lúc này khoảng vài chục tinh trùng ñi qua khe hở của lớp màng ñó và tại ñây
tinh trùng ñược tiếp xúc với nguyên sinh chất của tế bào trứng. Nhưng sau khi phá vỡ
ñược lớp màng noãn hoàng thì chỉ có một tinh trùng ñi vào giữa tế bào trứng.
Hơn nữa, như ta biết ở màng giữa ( màng trong suốt) có men Zonalizin và ở
màng trong (màng noãn hoàng) có men Muraminidaza. ðây là hai men ñặc hiệu
chủng loại nên chỉ cho phép tinh trùng cùng loài ñi vào trong nhân của tế bào trứng
ñể xảy ra quá trình thụ tinh. Những khe hở ñể tinh trùng ñi qua ñược mở, ñóng theo
cơ chế ñông máu với sự tham gia của ion Ca.
Khi tinh trùng ñi vào giữa tế bào trứng thì phần ñầu của tinh trùng ñến kết hợp
với nhân của tế bào trứng và xảy ra quá trình ñồng hóa, dị hóa giữa tế bào, còn phần
thân và ñuôi của tinh trùng ñược nguyên sinh chất của tế bào trứng ñồng hóa và tiêu
tan.
Qúa trình ñồng hóa và dị hóa lẫn nhau giữa tế bào trứng và tinh trùng
Sau khi tinh trùng ñã ñi vào giữa tế bào trứng, lúc này xảy ra một quá trình ñồng
hóa và dị hóa phức tạp.
Tế bào trứng phân chia một cách hoàn chỉnh hay còn gọi là phân chia thực thể kỳ
2, tế bào trứng ñã kích thích cho phần nhân của tinh trùng phát triển to lên và ngược
lại tinh trùng cũng kích thích cho tế bào trứng ở phần nhân phát triển to ra.
Khi ñầu của tinh trùng và nhân của tế bào trứng có sự phối hợp chọn lọc tạo thành
những ñường thoi trên bề mặt của mỗi loại và có sự phối hợp ñầu của tinh trùng với
nhân tế bào trứng tạo thành hai tiền nhân mới thì chúng lớn lên rất nhanh trong thời
gian khoảng một vài giờ. Hai tiền nhân này hình thành những ñường thoi , những
ñường thoi ngang hình thành trước, những ñường thoi dọc hình thành sau trông
giống như những ñường kinh ñộ và vĩ ñộ của quả cầu. ðây là sự phân chia ñầu tiên
của tế bào trứng và tinh trùng. Qúa trình này ñược tiến hành trên ñường ñi của tế
bào trứng cho tới nơi làm tổ theo quy ñịnh của giống loài.
Trâu Bò, hợp tử làm tổ ở gốc giữa thân và sừng tử cung. Hợp tử về ñến vị trí ñó
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
là gia súc bắt ñầu mang thai, hợp tử nằm ở ống dẫn trứng. Xoang bụng là ngoài vị
trí làm tổ của giống loài, gọi là chửa ngoài dạ con. Chửa ngoài dạ con hợp tử phát
triển chỉ có chất dinh dưỡng ở tế bào trứng, khi ñã hết thì trở thành vật lạ trong cơ
thể gây tác hại lớn cho cơ thể.
Trong quá trình phân chia, tế bào trứng có 1/2 nhiễm sắc thể, tế bào tinh trùng
cũng có 1/2 nhiễm sắc thể di truyền cho ñời sau. Do ñó mỗi tế bào sinh dục ñực và
tế bào sinh dục cái ñều góp vào 1/2 số nhiễm sắc thể của mình ñể tạo thành hợp tử.
Trong di truyền của người và gia súc ñều có nhiễm sắc thể giới tính.
Con ñực mang nhiễm sắc thể X và Y, con cái mang nhiễm sắc thể X và X
Nếu con ñực nhường nhiễm sắc thể Y, con cái nhường nhiễm X thì con sinh ra sẽ là
con ñực mang nhiễm sắc thể XY. Nếu con ñực nhường nhiễm sắc thể X con cái
nhường nhiễm sắc thể X thì con sinh ra sẽ là con cái mang nhiễm sắc thể XX.
Qúa trình phân chia nguyên sinh chất không giống quá trình phân chia nhân vì tác
dụng của nguyên sinh chất là nuôi dưỡng tế bào trứng trong quá trình phân chia.
Nguyên sinh chất chủ yếu có ở tế bào trứng và một phần lấy ở tinh trùng.
Nếu nhiều tế bào tinh trùng ñi vào màng noãn hoàng, màng nguyên sinh chất thì
cũng chỉ duy nhất một tinh trùng ñược kết hợp với nhân của tế bào trứng tạo thành
hai tiền nhân và ñường thoi.Qúa trình phân chia tiến hành theo một thứ tự nhất ñịnh,
số tinh trùng còn lại không kết hợp với nhân của tế bào trứng mà ñược làm nhiệm
vụ nuôi dưỡng, thúc ñẩy cho tế bào trứng và tinh trùng phân chia.
Kết quả của quá trình thụ tinh : thụ tinh ñem lại kết quả từ một tế bào sinh dục mà
trong tương lai sẽ không có sức sống, không có khả năng phát triển, tồn tại lâu dài
trở thành một hợp tử , phát triển lớn lên trở thành một sinh thể hoàn chỉnh có khả
năng sống, có khả năng trao ñổi chất. Hợp tử ñó duy trì ñược giống loài và bảo tồn
ñược ñặc tính của tổ tiên, bố mẹ di truyền cho.
Khả năng sống của hợp tử trong ñường sinh dục gia súc cái phụ thuộc vào 3 yếu
tố :
-ðặc tính mâu thuẫn nội bộ của hai loại tế bào sinh dục ở trong cơ thể mẹ.
-Khả năng sống của hợp tử do sự mâu thuẫn trong tính di truyền của bố mẹ nó.
Nếu lai xa thì sức sống cao hơn lai ñồng huyết.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
- Khả năng sống của hợp tử quyết ñịnh tính di tuyền của bố mẹ và giống loài
nghĩa là hai ñặc ñiểm của di truyền : Di truyền toàn thân và di truyền ñặc hiệu.
Di truyền toàn thân : Di mang tính di truyền giống loài, di truyền cho ñời sau.
Di truyền ñặc hiệu : mang tính di truyền bố me , di truyền cho ñời sau.
Các tính di truyền này xảy ra trong quá trình phát triển của hợp tử . ðiều kiện ngoại
cảnh cũng ảnh hưởng tới tính di truyền .
- Qúa trình mang thai :
Sự phát triển của thai là một hiện tượng sinh lý ñặc biệt của cơ thể, nó ñược bắt
ñầu từ khi trứng ñược thụ tinh cho ñến khi ñẻ xong.Trong thực tế thì thai của bò
ñược tính từ ngày phối giống cuối cùng ñến ngày ñẻ.
Thời gian mang thai phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : tuổi của mẹ, ñiều kiện
nuôi dưỡng, chế ñộ khai thác và sử dụng, số lượng thai, ñôi khi còn phụ thuộc vào
lứa ñẻ và tính biệt của thai.
Thời gian mang thai của bò biến ñộng trong khoảng 278- 290 ngày.
Qúa trình mang thai ñược chia thành 3 thời kỳ cơ bản là :
Thời kỳ phôi ( từ ngày 1-34)
Thời kỳ tiền thai ( từ ngày 35 -60 )
Thời kỳ bào thai ( từ ngày 61 ñến ngày ñẻ )
2.3 Một số bệnh thường gặp ở cơ quan sinh dục bò cái
2.3.1 Bệnh viêm âm môn, tiền ñình, âm ñạo
Sinh sản tốt trước hết phải kể ñến sự nguyên vẹn và bình thường của cơ
quan sinh dục. Theo tác giả Settrgreen ( 1986) một gia súc cái ñược ñánh giá là
có khả năng kỳ một bộ phận nào của cơ quan sinh dục cái bị bệnh ñều ảnh hưởng
ñến khả năng sinh sản của gia súc theo Anberth Youssef ( 1997) .
Hàng năm thế giới có những chương trình ñào tạo về sinh sản của gia súc
ñược tổ chức thường xuyên ở trường ðại Học Khoa Học Nông Nghiệp Appsala (Ai
cập), nội dung của các chương trình ñào tạo này luôn ñi sâu vào phương pháp chẩn
ñoán và ñiều trị các bệnh về sinh sản nhằm mục ñích chính ñưa các vấn ñề về sinh
sản của gia súc ñược nghiên cứu toàn diện.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17
Một số nhà khoa học ở Việt Nam như ðặng ðình Tín (1985), Nguyễn Hữu Ninh
và Bạch ðăng Phong( 1994), Huỳnh Văn Kháng( 1995) , Bạch ðăng Phong( 1995)
ñã có những nghiên cứu và tổng kết về một số bệnh ở cơ quan sinh dục cái ñại gia
súc. Hiện nay những tư liệu về bò sữa có rất nhiều, bệnh sản khoa ñược nghiên cứu
toàn diện.
Âm môn tiền ñình là nơi thông ra ngoài của ñường sinh dục cái. Âm ñạo là cơ
quan giao cấu của gia súc cái, là nơi kích thích cho bò ñực phóng tinh ñồng thời nó
là con ñường ñưa thai ra ngoài khi ñẻ và là ñường thải các chất cũng như dịch trong
tử cung ñi ra ngoài, do các bộ phận này tiếp xúc nhiều với môi trường bên ngoài
nên dễ bị viêm nhiễm. Theo Athur G. H (1964) ñã có những ghi chép về bệnh viêm
âm môn, tiền ñình và âm ñạo ở bò, nguyên nhân chính của bệnh.
Khi có hiện tượng bò ñẻ khó thì phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ nhưng lại
không làm ñúng kỹ thuật, không vô trùng dẫn ñến làm tổn thương và nhiễm trùng
âm môn, tiền ñình, âm ñạo.
Trong quá trình sử dụng thuốc ñiều trị bệnh ở tử cung ,âm ñạo không ñúng thuốc
hoặc thuốc kích thích quá mạnh dẫn ñến viêm niêm mạc âm môn, tiền ñình,âm
ñạo,tiền ñình.
Một số trường hợp khác nhưng bộ phận này có thể bị viêm do bị sảy thai, thai
chết lưu và thối rữa trong tử cung,sát nhau, âm ñạo lộn ra ngoài
Thời gian ñầu niêm mạc các bộ phận bị sung huyết nhẹ do viêm, khi kiểm tra âm
ñạo bằng dụng cụ chuyên dụng con vật có phản xạ ñau (không có triệu chứng toàn
thân) con vật ñi ñái rắt, có nhiều dịch rỉ chảy ra từ âm hộ.Thể nhẹ thì niêm dịch
trong, không mùi.Khi bệnh nặng thì dịch chảy ra nhiều, có mùi tanh,ñặc và ñục,dịch
có lẫn tổ chức hoại tử màu trắng . Niêm mạc âm ñạo sung huyết ñỏ từng ñám,không
có hình thù cố ñịnh, có những trường hợp viêm nặng niêm mạc sưng dày .
Ngoài ra còn trường hợp viêm màng giả :Cổ tử cung luôn ở trạng thái ñóng, nó
chỉ hé mở khi ñộng dục, hoặc bị viêm, chỉ mở hoàn toàn khi niêm mạc ñược phủ
một lớp màng mỏng tổ chức hoại tử màu trắng hoặc màu vàng xám, phía dưới có
những vết loét nằm phân tán hoạc tập trung thành một mảng lớn trên niêm mạc. Viêm
màng giả có thể dẫn ñến nhiễm trùng huyết. Sau quá trình viêm màng giả do tế bào