BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN DUY PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC, NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ DÒNG,
GIỐNG CHÈ MỚI TẠI PHÚ HỘ - PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN DUY PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC, NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ DÒNG,
GIỐNG CHÈ MỚI TẠI PHÚ HỘ - PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS NGUYỄN VĂN TOÀN
2. TS NINH THỊ PHÍP
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Phượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hòan thành luận văn, tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Toàn,
TS. Ninh Thị Phíp, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp ñỡ tôi trong
quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ
công nhân viên chức trong Bộ môn Cây công nghiệp, Khoa Nông học, Phòng
quản lý ñào tạo, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hòan chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh ñạo, cán bộ bộ môn Chọn tạo
và nhân giống - Trung tâm nghiên cứu và phát triển Chè - Viện Khoa học kỹ
thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc ñã giúp ñỡ tôi hòan thành luận văn
này.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới những người thân
trong gia ñình, bạn bè ñã giúp ñỡ ñộng viên và khuyến khích tôi trong suốt
thời gian học tập và hòan thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Phượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài 5
1.1.1 Cơ sở sinh học 5
1.1.2 Cơ sở sinh lý học 5
1.1.3 Cơ sở thực tiễn của sản xuất chè 7
1.2 Giá trị của cây chè 8
1.3 Nguồn gốc và phân loại cây chè 9
1.3.1 Nguồn gốc 9
1.3.2 Phân loại cây chè 10
1.3.3 Sự phân bố của cây chè 11
1.4 Những nghiên cứu về giống chè trên thế giới và Việt Nam 12
1.4.1 Nghiên cứu về giống chè trên thế giới 12
1.4.2 Nghiên cứu về giống chè ở Việt Nam 21
1.5 Những nhận ñịnh tổng quát về tình hình nghiên cứu chè trong và
ngoài nước có liên quan ñến ñề tài 29
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 ðối tượng nghiên cứu 31
2.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31
2.3 Nội dung nghiên cứu 32
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
2.4 Phương pháp nghiên cứu 32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
3.1 Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái của các dòng, giống chè 39
3.1.1 ðặc ñiểm hình thái thân cành của các dòng, giống chè 39
3.1.2 ðặc ñiểm hình thái lá của các dòng, giống chè 41
3.1.3 ðặc ñiểm hình thái búp của các dòng, giống chè 44
3.1.4 ðặc ñiểm hình thái hoa của các dòng, giống chè 47
3.2 Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của các dòng, giống chè 50
3.2.1 Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống chè 50
3.2.2 Khả năng sinh trưởng búp của các dòng, giống chè 52
3.3 ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu hại của các dòng, giống chè 59
3.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống chè 62
3.5 Nghiên cứu chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm của
các dòng, giống chè 64
3.5.1 Thành phần cơ giới búp 1 tôm 3 lá và 1 tôm 2 lá của các dòng,
giống chè 64
3.5.2 Thành phần sinh hóa của các dòng, giống chè 67
3.5.3 ðánh giá chất lượng chè xanh bằng phương pháp cảm quan 70
3.5.4 ðánh giá chất lượng chè ñen bằng phương pháp cảm quan 73
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 77
1 Kết luận 77
2 ðề nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 85
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CS : Cộng sự
CTV : Cộng tác viên
D/R : Dài chia rộng
FAO : Food Agriculture Oganization
KHKT : Khoa học kỹ thuật
HSQT : Hệ số quan trọng
NN & PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NXB : Nhà xuất bản
PGS : Phó giáo sư
PP : Phương pháp
PTS : Phó tiến sĩ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TDX : Trung du xanh
ThS : Thạc sĩ
Tr : Trang
TQLN Trung Quốc lá nhỏ
V% : ðộ biến ñộng
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 ðặc ñiểm hình thái thân cành của các dòng, giống chè 39
3.2 ðặc ñiểm kích thước lá của các dòng, giống chè 41
3.3 ðặc ñiểm màu sắc, hình thái lá các dòng, giống chè 43
3.4 ðặc ñiểm hình thái búp của các dòng, giống chè 45
3.5 ðặc ñiểm hình thái hoa các dòng, giống chè 48
3.6 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng, giống chè 51
3.7 ðộng thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng, giống chè
trong vụ Xuân 2013 52
3.8 Thời gian hình thành lá của các dòng, giống chè trong vụ xuân 2013 54
3.9 ðộng thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng, giống chè
trong vụ hè 2012 56
3.10 Thời gian hình thành lá của các dòng, giống chè trong vụ hè
năm 2012 57
3.11 ðợt sinh trưởng và thời gian sinh trưởng của các dòng, giống chè 59
3.12 Mức ñộ nhiễm sâu hại của các dòng, giống chè 60
3.13 Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống chè 62
3.15 Thành phần cơ giới búp 1 tôm 2 lá của các dòng, giống chè 66
3.16 Kết quả phân tích thành phần sinh hoá các dòng, giống chè 69
3.17 Kết quả ñánh giá chất lượng chè xanh bằng phương pháp cảm quan 89
3.18 Kết quả ñánh giá chất lượng chè ñen bằng phương pháp cảm quan 90
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 ðộng thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng, giống chè
trong vụ Xuân 2013 53
3.2 ðộng thái tăng trưởng chiều dài búp của các dòng, giống chè
trong vụ hè năm 2012 56
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây chè tên khoa học là Camellia Sinensis (L) O. Kuntze là loại cây
công nghiệp lâu năm có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới nóng ẩm. Cùng với sự
phát triển của các ngành sản xuất khác, ngành chè thế giới có bước phát
triển rộng lớn với hơn 60 quốc gia sản xuất chè, tập trung chủ yếu ở các
nước Châu Á và Châu Phi. Sản phẩm từ cây chè ñang ñược sử dụng rộng
rãi trên khắp thế giới dưới nhiều dạng khác nhau nhưng phổ biến nhất vẫn
là ñồ uống.
Việt Nam là một trong những nước có ñiều kiện ưu thế về ñịa lý, khí
hậu thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây chè. Sản xuất chè giữ
vai trò quan trọng trong cơ cấu sản xuất Nông nghiệp, sản phẩm chè là mặt
hàng xuất khẩu quan trọng. Sản xuất chè cho thu nhập chắc chắn, ổn ñịnh góp
phần to lớn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa Nông nghiệp, nông
thôn, ñặc biệt là nông nghiệp nông thôn vùng Trung du miền núi phía Bắc
Việt Nam. Do vậy, Việt Nam có chủ trương phát triển chè theo hướng: Ổn
ñịnh diện tích, thay thế giống chè cũ bằng các giống chè mới có năng suất,
chất lượng cao, trồng thâm canh ngay từ ñầu, gắn với công nghệ và kỹ thuật
chế biến mới, tạo sản phẩm chè chất lượng cao, an toàn, ñáp ứng nhu cầu thị
trường nội tiêu và xuất khẩu.
Cây chè có nhiệm kỳ kinh tế kéo dài tới 40-50 năm, chiến lược phát
triển chọn tạo tối ưu về giống sẽ quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của
vùng sản xuất chè sau này. Vì vậy, ở tất cả các nước trồng chè, nghiên cứu,
chọn tạo giống luôn ñược quan tâm hàng ñầu, ñược coi là khâu ñột phá nhằm
nâng cao sản lượng và chất lượng chè.
Trên thế giới các nước phát triển chè mạnh ñều tập trung rất lớn cho
công tác chọn tạo giống mới. Gruria có những giống theo dõi nổi tiếng như
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
Konkhitña năng suất hơn giống ñối chứng 47%, các giống lai tạo có thể chịu
ñược rét ở nhiệt ñộ -20
0
C. Trung Quốc qua theo dõi ñã tạo ra ñược các giống
chè có chất lượng nổi tiếng như ðại Bạch Trà, Thiết Quan Âm, Long tỉnh…
Srilanca nhiều năm theo dõi cá thể ñã có nhiều dòng tốt phù hợp với vùng
cao, vùng trung du và vùng thấp như dòng TRI 777, TRI 2025 và gần ñây có
dòng CT
9
có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng ra rễ cao khi giâm cành.
Ấn ðộ rất chú trọng ñến công tác theo dõi, lai tạo, chọn ra các dạng hình mới
có năng suất cao. Năm 1990 Ấn ðộ ñã chọn ra dòng tam bội TV29, có tiềm
năng cho năng suất cao ñang mở rộng trong sản xuất.
Tính ñến hết năm 2012, Việt Nam ñã có 131.500 ha chè, tập trung chủ
yếu ở vùng Trung du miền núi phía Bắc và Cao nguyên Lâm ðồng, xuất khẩu
chè ñạt 146,7 nghìn tấn, trị giá 224 triệu USD. Kế hoạch ñến năm 2015, sản
lượng chè búp tươi ñạt 1,2 triệu tấn, sản lượng chè búp khô ñạt 260 nghìn tấn,
trong ñó xuất khẩu 200 nghìn tấn, ñạt kim ngạch xuất khẩu 440 triệu USD
[53],[55],[56].
Hiện nay nước ta là quốc gia sản xuất và xuất khẩu chè lớn thứ 5 trên
thế giới Việt Nam (sau Kenya, Ấn ðộ, Trung Quốc và Sri Lanca), ñứng thứ
hai về sản xuất chè xanh (sau Trung Quốc). Thị trường xuất khẩu chủ yếu của
chè Việt là Pakistan, ðài Loan, Indonesia, Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ [53]
nhưng giá trị xuất khẩu chè của nước ta vẫn còn khá thấp so với mặt bằng
chung của thế giới. Bởi chất lượng chè Việt Nam còn nhiều hạn chế, một
trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta chưa có ñủ giống tốt, ñặc biệt là
giống có chất lượng cao ñể cung cấp cho sản xuất. Do vậy, chọn tạo giống
mới có năng suất cao và chất lượng tốt là nhiệm vụ trọng tâm của các nhà
nghiên cứu về chè.
ðể nâng cao chất lượng chè ở Việt Nam, ña dạng hoá sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh trên thị trường chè thế giới, trong những năm gần ñây, Viện
Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc ñã tiến hành ñồng bộ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
các phương pháp chọn tạo giống như: theo dõi cá thể, nhập nội giống, lai tạo,
gây ñột biến nhằm tạo ra giống chè có năng suất, chất lượng cao phục vụ
cho sản xuất. Với mục tiêu chọn lọc các dòng, giống chè mới góp phần nâng
cao giá trị sản xuất cho Chè Việt Nam chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học, năng suất và chất lượng của một số
dòng, giống chè mới tại Phú Hộ - Phú Thọ”.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Từ các kết quả nghiên cứu về ñặc ñiểm nông sinh học, năng suất và
chất lượng của một số dòng chè mới chọn tạo, ñể xác ñịnh những dòng chè
triển vọng, bổ sung vào cơ cấu giống chè hiện nay. Góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất cho nghành Chè Việt Nam.
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm hình thái thực vật học của các dòng, giống chè;
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của các dòng, giống chè;
- ðánh giá khả năng chống chịu sâu hại chính trên các dòng, giống chè;
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng,
giống chè;
- Phân tích và ñánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của các dòng, giống
chè;
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ thu thập ñược các thông tin cần thiết ñể làm cơ
sở cho việc nghiên cứu, theo dõi các dòng, giống chè mới có giá trị trong sản
xuất chè xanh, chè ñen chất lượng cao hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu
khoa học, làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy về cây chè hiện nay.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học, năng suất và chất lượng của một
số dòng chè mới, trên cơ sở ñó xác ñịnh ñược dòng có khả năng sinh trưởng,
phát triển tốt, nguyên liệu thích hợp ñể chế biến chè xanh, chè ñen chất lượng
cao. Các dòng, giống chè ñược theo dõi và chọn ra làm phong phú bộ giống
chè của Việt Nam, góp phần ña dạng hóa sản phẩm chè hiện nay, nâng cao
thương hiệu cho chè Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của ñề tài
ðề tài tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái, sinh trưởng, phát
triển, năng suất, chất lượng, mức ñộ nhiễm sâu hại của các dòng, giống chè
thí nghiệm ở tuổi 10, ñược trồng trên ñất xám feralit tại Trung tâm nghiên cứu
và phát triển Chè - Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía
Bắc - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.1.1. Cơ sở sinh học
Chè là loại cây giao phấn, nếu trồng bằng hạt thì tỷ lệ ñồng ñều của cây
con rất thấp, có tới 95% cây con không giống cây mẹ về các ñặc ñiểm hình
thái, các tính trạng về năng suất và chất lượng. ðây là ñặc ñiểm có ý nghĩa
lớn về tính ña dạng sinh học, là nguồn vật liệu khởi ñầu trong công tác chọn
tạo giống, ñồng thời là ñiều chúng ta cần lưu ý trong sản xuất ñặc biệt là trong
việc nhân giống. Cây chè từ khi tuyển chọn ñến lúc tạo thành giống mới, ñưa
ra sản xuất là thời gian dài. Do ñó các nghiên cứu chè là sự kế thừa và phát
triển nối tiếp nhau, từ lựa chọn các cá thể tốt ñến ñánh giá khảo nghiệm về
năng suất chất lượng và qui trình trồng trọt, chế biến không thể tách rời mà
phải liên hòan và kế tiếp nhau. ðể chọn lọc các giống chè mới, các nước áp
dụng nhiều phương pháp khác nhau như: Chọn lọc cá thể, chọn lọc cây ñầu
dòng, lai hữu tính, nhập nội giống, gây ñột biến Trong ñó phương pháp lai
hữu tính và chọn lọc cá thể ñược chú ý và có nhiều thành công nhất [38].
1.1.2. Cơ sở sinh lý học
Chè là cây lâu năm, có chu kỳ sống rất dài có thể ñạt 100 năm hoặc
lâu hơn, chia làm 2 chu kỳ phát triển là: chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ phát
triển nhỏ.
- Chu kỳ phát triển lớn bao gồm suốt cả ñời sống cây chè, tính từ khi tế
bào trứng thụ tinh bắt ñầu phân chia ñến khi cây chè chết. Chu kỳ phát triển
lớn của cây chè gồm 5 giai ñoạn: giai ñoạn phôi thai, giai ñoạn cây con, giai
ñoạn cây non, giai ñoạn chè lớn, giai ñoạn chè già cỗi [17],[29].
+ Giai ñoạn phôi thai: là giai ñoạn phôi hạt hoặc phôi của các mầm
dinh dưỡng. Giai ñoạn phôi hạt là quá trình hình thành hạt: từ lúc cây ra hoa
thụ phấn cho ñến lúc quả chín, quá trình này ñòi hỏi một năm. Giai ñoạn phôi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
của các mầm dinh dưỡng là từ lúc phôi mầm phát dục phân hoá cho ñến khi
hình thành một búp (cành mới), nếu tách rời cây mẹ thì nó có khả năng mọc
rễ ñể hình thành một cá thể mới. Quá trình này cần 60 - 80 ngày.
+ Giai ñoạn cây con: từ lúc hạt nảy mầm cho ñến khi cây ra hoa kết quả
lần ñầu tiên, cần trên dưới 2 năm. Trong ñiều kiện của Việt Nam thường là
cuối năm thứ nhất. Thời kỳ này sinh trưởng dinh dưỡng phát triển mạnh, tán
cây vươn theo chiều cao mạnh hơn phân cành, ñặc ñiểm sinh trưởng là ưu thế
sinh trưởng ñỉnh ở hai ñầu.
+ Giai ñoạn cây non: từ lúc cây ra hoa kết quả lần ñầu tiên cho ñến lúc
cây ñược ñịnh hình (cây có một bộ khung tán rõ), khoảng 2 - 3 năm. Trong
ñiều kiện của Việt Nam: từ năm thứ hai ñến năm thứ tư. Thời kỳ này sinh
trưởng dinh dưỡng vẫn chiếm ưu thế, thân chè ñã có một số cành nách, bộ rễ
cũng ñã phát triển, có nhiều rễ bên.
+ Giai ñoạn chè lớn: sự phát dục của các khí quan trong cá thể cây
trồng ñạt mức cao nhất. Sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực
mạnh nhất, biểu hiện những ñặc trưng tốt xấu của giống. Thời kỳ này khoảng
20 - 30 năm, dài ngắn tùy theo ñiều kiện giống, ñất ñai, trình ñộ quản lý,
chăm sóc và khai thác. ðây là giai ñoạn cho năng suất và chất lượng chè tốt
nhất, khả năng chống chịu với ñiều kiện ngoại cảnh cao nhất trong cả ñời
sống cây chè.
+ Giai ñoạn chè già: Các khí quan của cá thể cây trồng ñã bắt ñầu già
yếu, cơ năng sinh lý giảm, khả năng ra hoa kết quả ở thời kỳ ñầu nhiều, sinh
trưởng dinh dưỡng kém. Bộ phận tán cây có hiện tượng chết dần. Khả năng
sinh thực ở thời kỳ cuối cũng giảm thấp. Cổ rễ bắt ñầu mọc một số cành vượt,
lóng dài, da ñỏ, dấu hiệu của sự thay ñổi bộ khung cũ, nếu ñốn trẻ lại thì cây
có khả năng phục hồi sinh trưởng. Các dòng chè ñược nghiên cứu ñang trong
giai ñoạn chè lớn, ở tuổi năm, ñộ tuổi ñang cho thu hoạch với năng suất cao.
- Chu kỳ phát triển nhỏ (hàng năm) gồm 2 giai ñoạn sinh trưởng và tạm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
ngừng sinh trưởng. Trong giai ñoạn sinh trưởng, các loại mầm dinh dưỡng sẽ
phát triển hình thành búp, lá non và những ñợt búp chè mới; các mầm sinh
thực phát triển hình thành nụ, hoa và quả. Sinh trưởng dinh dưỡng cũng như
sinh trưởng sinh thực phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, ñiều kiện ngoại cảnh,
trình ñộ quản lý chăm sóc. Giai ñoạn sinh trưởng dài hay ngắn chủ yếu phụ
thuộc vào ñiều kiện khí hậu, thời tiết mỗi vùng. Trong giai ñoạn tạm ngừng
sinh trưởng các bộ phận trên mặt ñất không xuất hiện các lá non mới, song bộ
rễ của cây chè lại sinh trưởng ñể tạo nên các rễ non mới. Trong ñiều kiện ở
Phú Hộ, cây chè thường bắt ñầu sinh trưởng từ tháng 2 ñến tháng 11 và tạm
ngừng sinh trưởng từ tháng 12 ñến tháng 2 hàng năm.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn của sản xuất chè
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là mục tiêu ñầu tiên của tất
cả các ngành sản xuất nói chung và ngành sản xuất chè nói riêng, ở Việt Nam
với diện tích 131,500 nghìn ha chè thì có 50% diện tích ñược trồng bằng
giống mới. Với cơ cấu giống như hiện nay thì việc cải tạo năng suất chè của
Việt Nam còn rất nhiều khó khăn. Bên cạnh yếu tố năng suất, khi nhu cầu thị
hiếu của con người ngày càng tăng cao thì chất lượng chè cũng là chỉ tiêu ñặc
biệt quan trọng. Nhiều giống chè có năng suất không cao nhưng chất lượng
tốt vẫn ñược chấp nhận và phát triển trong sản xuất. Mà ñể tạo nên chất lượng
chè thành phẩm, yếu tố giống quyết ñịnh ñến 50%, còn yếu tố ñộ cao, chăm
sóc quyết ñịnh 30%, yếu tố công nghệ chế biến, thiết bị chỉ chiếm 20% [13].
Tuy nhiên, trong thực tế việc ñầu tư cho nhập khẩu các giống chè tốt của
nước ngoài và cho nghiên cứu, phát triển về giống còn rất thấp. Bên cạnh ñó,
một số giống chè tốt của chúng ta như chè Shan còn ñang bị mai một, suy
giảm chất lượng do không quan tâm ñúng mức ñến việc bảo toàn giống,
phương thức quản lý nương ñồi chè và thu hái không hợp lý. Chính vì thế
chất lượng chè Việt Nam còn ở mức rất thấp so với thế giới, ảnh hưởng ñến
uy tín và giá trị xuất khẩu. ðiều ñó cho thấy nhu cầu ñáp ứng các giống chè
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
có năng suất, chất lượng cao phục vụ sản xuất là rất cần thiết. Cần lai tạo,
theo dõi, chọn lọc ra nhiều giống chè mới ñể mở rộng diện tích, thay thế dần
các giống chè cũ năng suất, chất lượng thấp ở Việt Nam.
1.2. Giá trị của cây chè
Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu. Tác dụng
chữa bệnh và chất dinh dưỡng của nước chè ñã ñược các nhà khoa học xác
ñịnh: Caffeine và một số hợp chất alkaloid khác có trong chè là những chất có
khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ ñại não làm cho tinh
thần minh mẫn, tăng cường sự hoạt ñộng của các cơ trong cơ thể, nâng cao
năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những giờ làm việc căng thẳng. Hỗn
hợp tanin trong chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh ñường ruột. Nhiều
thầy thuốc còn dùng nước chè ñặc biệt là chè xanh ñể chữa bệnh sỏi thận, sỏi
bàng quang và chảy máu dạ dày. Hiện nay chưa tìm ra ñược chất nào lại có tác
dụng làm vững chắc các mao mạch tốt như catechin của chè. Chè còn chứa
nhiều loại vitamin như vitamin A, B
1
, B
2
, B
6
, vitamin PP và nhiều nhất là
vitamin C [15].
Một giá trị ñặc biệt của chè ñược phát hiện gần ñây là tác dụng chống
phóng xạ, ñiều này ñã ñược các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc
chứng minh chè có tác dụng hạn chế ñược tác hại của chất Stronti (Sr) 90 là
một ñồng vị phóng xạ rất nguy hiểm ñối với cơ thể con người [17].
Theo tiến sĩ John Welsburger – thành viên cao cấp của tổ chức sức
khỏe Hoa kỳ phát biểu: “Dường như những thành phần chứa trong chè có khả
năng làm giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính như ñột qụy, trụy tim và ung
thư”[54].
Chè là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ kinh tế lâu dài, mau cho sản
phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra chè còn là sản phẩm có thị trường
quốc tế ổn ñịnh, rộng lớn và ngày càng ñược mở rộng. Ở nước ta, chè là một
trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu truyền thống quan trọng [32].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
Chè còn có một ý nghĩa lớn về việc phân bố sản xuất và lao ñộng. Với
nước ta việc phát triển trồng chè ở Trung du và miền núi vừa làm thay ñổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp vừa tận dụng ñược ñất ñai - nguồn tài nguyên quý
báu - vừa là biện pháp có hiệu quả ñể phân bố lại lực lượng lao ñộng giữa các
vùng làm cho nền kinh tế nước ta phát triển toàn diện, nâng cao ñời sống vật
chất và văn hoá cho nhân dân, ñặc biệt là vùng trung du và miền núi phía bắc
nơi có tỷ lệ các hộ nghèo cao nhất của cả nước [6].
1.3. Nguồn gốc và phân loại cây chè
1.3.1. Nguồn gốc
Cây chè có nguồn gốc từ Châu Á [16], có ba quan ñiểm khác nhau về
nguồn gốc của cây chè:
- Quan ñiểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Vân Nam Trung Quốc.
Theo Darasegia và một số nhà khoa học Trung Quốc như Su-Chen-Pen, Jao-
Dinh ñã giải thích sự phân bố của cây chè như sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt
ñầu hàng loạt con sông lớn chảy qua Việt Nam, Lào, Campuchia và Miến
ðiện, do ñó ñầu tiên cây chè ñược mọc từ Vân Nam sau ñó hạt ñược di
chuyển theo các con sông ñến các nước khác và từ ñó lan ra cả vùng rộng lớn.
- Quan ñiểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Assam - Ấn ðộ: Năm
1823 Robert Bruce ñã phát hiện ñược những cây chè hoang dại, lá to hòan
toàn khác với cây chè Trung Quốc và ở tất cả những nơi theo các tuyến ñường
giữa Trung Quốc và Ấn ðộ. Từ ñó ông cho rằng Ấn ðộ là nơi nguyên sản của
cây chè [17].
- Quan ñiểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Việt Nam: Djemukhatze
ñã ñưa ra quan ñiểm nguồn gốc cây chè ở Việt Nam. Từ năm 1961 ñến năm
1976 ông ñã tiến hành ñiều tra cây chè dại tại Hà Giang, Nghĩa Lộ, Lào Cai,
Tam ðảo và tiến hành phân tích thành phần sinh hoá ñể so sánh với loại chè
thường ñược trồng trọt, từ ñó tìm ra sự tiến hoá của cây chè làm cơ sở xác
ñịnh nguồn gốc. Ông thấy rằng: Những cây chè hoang dại chủ yếu tổng hợp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
nhiều catechin ñơn giản, cây chè tiến hoá tổng hợp nhiều catechin phức tạp.
Cây chè ở Việt Nam chủ yếu tổng hợp (-) epicathechin và (-) epigalo
cathechin galat (chiếm 70% tổng số các loại catechin ), trong khi ñó chè ở Tứ
Xuyên và Quý Châu - Trung Quốc chỉ chiếm 18 - 20%. Từ ñó ông cho rằng
nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam [9].
Thực tế hiện nay, phần ñông các nhà khoa học cho rằng nguyên sản của
cây chè là cả một vùng từ Assam - Ấn ðộ sang Miến ðiện, Vân Nam - Trung
Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Từ ñó chia ra làm hai nhánh, một ñi xuống phía
Nam và một ñi lên phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam - Trung Quốc. ðiều
kiện khí hậu ở ñây rất lý tưởng cho cây chè sinh trưởng quanh năm
[10],[17],[18],[21],[45].
1.3.2. Phân loại cây chè
Tên khoa học của cây chè lần ñầu tiên ñược nhà khoa học Thụy ðiển
ñặt là Thea sinensis vào năm 1753 sau ñó có nhiều cách ñặt tên khác nhau cho
cây
chè. ðến nay, tên khoa học của cây chè ñược nhiều người công nhận
nhất là
Camellia sinensis (L) Okuntze [17],[19].
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây chè ñược xếp như sau:
Ngành: Hạt kín (Angiospermae)
Bộ: Chè (Theales)
Họ: Chè (Theaceae)
Chi: Chè (Camellia) (Thea)
Loài: Camellia (hoặc Thea) sinensis
Tác giả Cohen Stuart chia Camellia Sinensis (L) O Kuntze ra làm 4 thứ,
ñó là:
- Chè Trung Quốc lá to (Camellia Sinensis var. Macrophylla): Cây thân
bụi hoặc gỗ nhỏ cao 5-7m, phân cành trung bình, lá hơi tròn, có diện tích
khoảng 30cm
2
, có 8-9 ñôi gân lá, lá mầu xanh nhạt, búp có khối lượng 0,5-0,6g.
- Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia Sinensis var. Bohea): Cây bụi,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
phân nhiều cành, lá nhỏ (10-15cm), phiến lá dày, giòn, mầu xanh thẫm, 6-7
ñôi gân (không rõ), búp nhỏ, hoa nhiều, chịu rét tốt.
- Chè Shan (Camellia Sinensis var. Assamica): Cây thân gỗ cao 6-10m,
diện tích lá lớn hơn 50cm
2
, lá hình thuyền, răng cưa sâu, có khoảng 10 ñôi
gân lá, búp to nhiều tuyết, khối lượng búp khoảng 1-1,2g.
- Chè Ấn ðộ (Camellia Sinensis var. Assamica): Thân gỗ cao trên 10m,
phân cành thưa, lá hơi tròn, mặt lá gợn sóng gồ ghề, diện tích lá khoảng
40cm
2
, có 12-15 ñôi gân lá. Búp lớn có khối lượng 0,9-1g, búp giòn, chống
chịu rét kém và thích ñất tốt [17].
1.3.3. Sự phân bố của cây chè
ðiều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng, quyết ñịnh sự phân bố của cây
chè. Các công trình nghiên cứu trước ñây ñã kết luận: Vùng khí hậu nhiệt ñới
và á nhiệt ñới ñều thích hợp cho sự phát triển của cây chè.
Hiện nay cây chè phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á như Trung
Quốc, Ấn ðộ, Srilanka, Indonesia và Việt Nam, ñây là những nước có ñiều
kiện khí hậu nóng ẩm. Tuy nhiên, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật, với
hàng loạt các biện pháp kỹ thuật mới ñược áp dụng, vì vậy hiện nay cây chè
hầu như ñã ñược trồng khắp châu lục trên thế giới từ 42 ñộ vĩ Bắc (Pochi -
Liên Xô) ñến 27
o
vĩ ñộ Nam (Achentina) [15],[28],[32]. Nhưng trong ñó sản
xuất chè chủ yếu vẫn tập trung ở các nước châu Á: Trung Quốc, Ấn ðộ,
Nhật Bản, Sirilanca, Indonesia, Việt Nam…và các nước châu Phi: Kênia,
Malawi, Tanzania…
Ở Việt Nam, sự phân bố các giống chè ở những ñộ cao khác nhau có sự
khác nhau rất rõ: Những vùng núi cao trên 500m so với mực nước biển, có
ñiều kiện khí hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của giống chè Shan (như
Shan Chất Tiền, Shan Tham Vè, Shan Ba Vì, Shan Lũng Phìn…), một số
giống chè có chất lượng tốt, ñặc biệt là khi chế biến chè xanh [1].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
1.4. Những nghiên cứu về giống chè trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Nghiên cứu về giống chè trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Giống ñược coi là tiền ñề của sản
xuất, là tư liệu không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. ðối với sản
xuất chè, giống chè lại càng có ý nghĩa quan trọng trong thâm canh tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm. Chè là cây lâu năm có chu kỳ kinh tế kéo dài trồng
một lần cho thu hoạch nhiều lần, trong thời gian dài từ 40 - 50 năm, ñầu tư
trồng chè cao hơn nhiều lần so với các cây trồng ngắn ngày khác. Không thể
phá ñi trồng lại hàng năm ñược. Do vậy ở tất cả các nước trồng chè, nghiên
cứu giống chè là lĩnh vực khoa học kỹ thuật ñược quan tâm hàng ñầu.
Qua 100 năm, ngành chè thế giới ñã tổng kết công tác chọn tạo giống
chè mới, cây chè từ lúc tuyển chọn ñến lúc tạo thành giống mới, ñưa ra sản
xuất cần thời gian dài. ðể theo dõi các giống chè mới, các nước cũng áp dụng
nhiều phương pháp khác nhau như: theo dõi cá thể, theo dõi cây ñầu dòng, lai
hữu tính, nhập nội giống, gây ñột biến Hiện nay thế giới vẫn chủ yếu sử
dụng phương pháp lai hữu tính trong chọn tạo giống chè.
• Tại ðài Loan
Theo báo cáo của Phân nhánh Trạm thí nghiệm Bình Chân của ðài
Loan, ñã thu ñược kết quả thành công trong thụ phấn lai tạo giống chè “Thanh
tâm ñại hữu” và “Hòang cam chủng” thông qua nhiều lần chiết cành gốc ñã
ñược bồi dục thành 13 dòng chè vô tính ưu tú [14].
• Tại Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia hải ñảo, cả nước có 44 tỉnh, huyện trồng chè,
trong ñó tập trung ở 14 tỉnh. Năm 1990 năng suất chè bình quân của cả nước
ñã ñạt 1.725 kg chè khô/ha. Năng suất chè cao là do nhà nước coi trọng ñầu tư
vào nông nghiệp ở khâu giống tốt và các biện pháp quản lý, chăm sóc vườn
cây. Nhật Bản, lần ñầu tiên trong năm 1929 cũng ñã xây dựng thành công
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
trong việc thụ phấn lai tạo nhân tạo giống chè Assam và giống Nhật Bản tạo
nên cơ sở ổn ñịnh cho việc tuyển chọn bồi dục thành một loạt giống chè ñen.
Năm 1953, nhà nước ban hành chế ñộ khen thưởng và ñăng ký giống
chè, ñã thông qua 51 giống chè mới. Năm 1968, giống mới chiếm 22,4% và
ngày nay, giống mới ñã chiếm trên 65,2% diện tích chè, trong ñó giống
Yabukita chiếm 55,4%.
Hiện nay ở Nhật Bản các dòng chè vô tính ñược tạo ra gần ñây toàn bộ
là những dòng vô tính dùng phương pháp thụ phấn lai tạo nhân tạo bồi dục
thành [14].
• Tại Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia sản xuất chè hàng ñầu thế giới. Nghiên cứu
sử
dụng giống chè tốt trong sản xuất ñược các nhà khoa học Trung Quốc quan
tâm từ
rất sớm. Ngay từ ñời nhà Tống, Trung Quốc ñã có 7 giống chè tốt ở
Vũ Di Sơn.
Các giống chè Thuỷ Tiên (1821 - 1850), ðại Bạch Trà (1850),
Thiết Quan Âm ñã
có từ hơn 200 năm về trước ñều là những giống chè
chiết cành
[37].
Năm 1960 Trung Quốc ñã bắt ñầu nghiên cứu lai hoa thụ phấn nhân tạo,
ñã bồi dục thành hai giống chè Thuộc Vĩnh số 1 và số 2 ñược công nhận là
giống chè quốc gia. ðến năm 1966 Trung Quốc ñã có 50 giống chè tốt ñược ñưa
vào sản xuất [14].
Theo báo cáo của Sở Nghiên cứu chè Hồ Nam, Trung Quốc từ năm 1975
trở lại ñây, ñã tiến hành 525 tổ hợp lai tạo thụ phấn nhân tạo và thu ñược
một số giống chè mới có triển vọng [14],
[46].
Hiện nay, công tác giống chè ở Trung Quốc ñược ñặc biệt quan tâm, chủ
yếu chọn giống chè theo hướng chất lượng cao ñể tạo ra những sản phẩm chè
ñặc biệt, nổi tiếng trong nước và thế giới [47].
Trung Quốc ñã sử dụng các phương pháp: nhập nội giống, chọn lọc cá
thể, ñặc biệt phương pháp lai hữu tính ñã ñược áp dụng rộng rãi và thu ñược
nhiều thành tựu.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
• Tại Ấn ðộ
Trạm Nghiên cứu chè Tocklai của Ấn ðộ, trong thời kỳ 1936 - 1977 ñã
tiến hành nghiên cứu lai hữu tính, thụ phấn nhân tạo trên 40 vạn hoa của 115
dòng chè vô tính [14].
Năm 1970 công ty ðông Ấn ðộ nhập một ít hạt chè Trung Quốc từ
Quảng Châu ñể trồng thử nhưng kết quả cho thấp [32]. Năm 1839, William
Bentick tổ chức ra hiệp hội chè Ấn ðộ và chuyển sang trồng giống chè
Assam, chế biến chè ñen ñược ñánh giá tốt, diện tích chè Assam hiện nay
chiếm 80%. Năm 1990 có 110 giống chè tốt, trong ñó có 102 giống chè ñược
nhân bằng phương pháp vô tính ñưa vào sản xuất, ñặc biệt chọn ra dòng tam
bội TV29 có tiềm năng năng suất rất cao ñang mở rộng trong sản xuất [38].
• Tại Srilanka
Năm 1824, Srilanka nhập hạt chè Trung Quốc gieo trồng tại vườn Bách
Thảo Hòang Gia Peradeniya (Kandy). Năm 1839, lại nhập hạt chè Assam từ
Ấn ðộ cũng trồng tại vườn Bách thảo trên. Vào năm 1867, toàn bộ các ñồn
ñiền cà phê bị nấm rỉ sắt phá hại, họ ñã chuyển sang trồng chè (trồng ñược 24
vạn ha). Năm 1958 bắt ñầu trồng 40 dòng chè mới Seri theo dõi 2020 (phổ
biến các giống như: TRI 2023, TRI 2025, TRI 2026, TRI 2043, ) có năng
suất cao, chất lượng tốt. Sau ñó là Seri 3013 ñến 3020, ngoài ra còn sử dụng
chè hạt lai giữa 2023/2026 [32]. Ở Srilanka qua nhiều năm theo dõi cá thể
cũng ñã có nhiều dòng tốt phù hợp với vùng cao, vùng trung du và vùng thấp
như dòng TRI777, TRI2043 và TRI2025 và gần ñây có dòng CT
9
có năng
suất cao, chất lượng tốt, khả năng ra rễ rất cao khi giâm cành.
Hiện nay diện tích trồng bằng các giống chè ñược nhân giống vô tính
của
SriLanca ñạt trên 40% diện tích trồng chè trong cả nước.
• Tại Indonesia
Indonesia bắt ñầu trồng chè từ năm 1684 nhưng không thành công, ñến
năm 1872 mới thành công trên giống Assam nhập từ Srilanka. ðến nay,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
Indonesia là một trong năm nước có diện tích chè lớn trên thế giới, trong 20
năm trở lại ñây họ ñã tích cực chọn tạo giống mới cao sản bằng hình thức
nhân vô tính và năm 1988 ñã có các dòng chè vô tính GMB-1, GMB-2, GMB-3,
GMB-4, GMB-5, có sản lượng cao [38].
• Tại Grudia
Grudia bắt ñầu chọn giống từ năm 1943, từ ñó lần lượt chọn ra các
giống
chè Grudia số 1 ñến Gudia số 20, trong ñó giống Grudia số 1 và Grudia
số 2 cho
năng suất cao hơn ðại Bạch Trà 25 - 40% [44].
ðặc biệt các giống
chè mới có khả năng chịu rét tốt, trong ñiều kiện - 8
0
C ñến - 15
0
C có khả năng
qua ñông an toàn. Năm 1970 - 1971 các tác giả M.V. Koleleisvili, T.D.
Mutovkina ñã tiến hành chọn giống bằng phương pháp chọn cây tốt, kết hợp
với chọn dòng, qua ñó chọn ñược giống chè Konkhitda có phẩm chất tốt,
hương
thơm ñặc biệt, năng suất cao hơn ñại trà 50-60% [31].
* Nghiên cứu ñặc tính sinh vật học của cây chè
Chè là cây lâu năm, nở hoa hàng năm. Quả chè ñược hình thành chủ
yếu nhờ quá trình giao phấn khác hoa. Do vậy cây chè con mọc từ hạt có sự
phân ly rất lớn về hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng cho
năng suất và chất lượng.
Các ñặc ñiểm hình thái của cây chè (thân, lá, búp), ñặc tính sinh trưởng
của cây chè, thời gian sinh trưởng (bắt ñầu, kết thúc sinh trưởng búp …), số
ñợt sinh trưởng búp/năm… có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng suất
và chất lượng chè nguyên liệu. Do vậy nghiên cứu ñặc tính sinh vật học cây
chè nhằm tuyển chọn giống chè tốt luôn ñược các nhà chọn giống trên thế
giới quan tâm.
Theo tác giả Bakhơtadze К.Е khi nghiên cứu quan hệ giữa lá chè và
năng suất ñã ñề ra các chỉ tiêu về lá làm căn cứ chọn giống chè như: mầu sắc,
kích thước lá, cấu tạo giải phẫu lá. Sau khi nghiên cứu mối quan hệ giữa màu
sắc lá với chất lượng chè tác giả kết luận: dạng lá chè có màu vàng là ñặc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
trưng và tương quan có lợi cho các chỉ tiêu sinh hoá, sự khác nhau về màu sắc
lá là do có sự khác nhau của hàm lượng Chlorophyll, Tanin và một số chỉ tiêu
khác. Lá có mầu cà phê sáng ñặc trưng có lợi cho các chỉ tiêu sinh lý. Khi
nghiên cứu kích thước lá chè ñã ñi ñến kết luận: kích thước lá chè biến ñộng
theo giống chè và tuổi của cây chè, trong ñó những giống chè Ấn ñộ thường
có kích thước lá lớn nhất và kích thước lá của những giống chè Nhật Bản
thường nhỏ nhất. Nghiên cứu tương quan giữa số búp/tán và năng suất búp
của nương chè tác giả ñưa ra kết luận: tương quan giữa số lượng búp và năng
suất chè là 0,956 ± 0,064 [51]. Từ những kết quả nghiên cứu trên ñã làm cơ
sở ñịnh hướng cho các nhà chọn tạo giống chè có thể ñi theo các hướng khác
nhau ñể tạo ra những giống chè cho sản phẩm phù hợp với thị trường. Và nhờ
những ñịnh hướng ñó có thể rút ngắn ñược thời gian chọn tạo giống theo
những mục tiêu ñịnh trước.
Nghiên cứu về quan hệ giữa lá chè với năng suất chất lượng chè theo
Bakhơtadze К.Е cho rằng: góc lá tối ưu cho quang hợp của cây chè là 45
0
, lá
chè màu vàng là ñặc trưng có lợi cho các chỉ tiêu sinh hoá búp chè. Khi
nghiên cứu về sự sinh trưởng của búp chè Ông cho rằng: Sự sinh trưởng của
búp chè phụ thuộc vào ñiều kiện khí hậu, ở những vùng có mùa ñông rõ rệt,
búp chè sẽ ngừng sinh trưởng vào mùa ñông và cây chè sẽ ñược phục hồi vào
thời kỳ có nhiệt ñộ không khí ấm lên, ngược lại ở những nước nhiệt ñới (quần
ñảo Gjava) Srilanca hay Nam Ấn ñộ do có ñiều kiện thời tiết thuận lợi ñặc
biệt là nhiệt ñộ nên búp chè sẽ sinh trưởng liên tục, thời vụ thu hoạch búp chè
quanh năm vì vậy người ta coi ñây là lợi thế của vùng ñất này [52].
Mỗi loại cây trồng khi hình thành mầm và ñể mầm phát triển dòi hỏi
phải có tổng nhiệt ñộ nhất ñịnh. Tác
giả Carr M.K.V. and Squire (1979), khi
nghiên cứu trên cây chè ở Mallawi ñã kết luận: Tổng nhiệt ñộ hữu hiệu cần
thiết ñể cho một mầm chè (0,2cm) sinh trưởng thành búp chè có thể thu hoạch
ñược (dài 8-15 cm) vào khoảng 500- 600
0
C mà theo các tác giả có ñến 2/3
nhiệt ñộ này là cung cấp cho sinh trưởng búp [43].