Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu hiện trạng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng giống ổi trắng số 1 tại huyện ninh giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN VĂN DỰ



NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG GIỐNG ỔI TRẮNG SỐ 1

TẠI HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. ðOÀN VĂN LƯ



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dự


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành chương trình ñào tạo cao học chuyên ngành Khoa học
cây trồng tại trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, nhằm vận dụng kiến thức
ñã ñược học vào thực tiễn sản xuất, trong quá trình học tập, làm việc và hoàn
thành luận văn Tôi ñã nhận ñược nhiều sự giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến quý báu
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
TS. ðoàn Văn Lư, Bộ môn Rau - Hoa - Quả, Khoa Nông học, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Thầy ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn và chỉ
bảo Tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban chủ nhiệm khoa Nông học cùng các Thầy cô Bộ môn Rau - Hoa -
Quả ñã tạo ñiều kiện tốt nhất và có nhiều ñóng góp quý báu giúp Tôi hoàn

thành luận văn của mình.
Cán bộ, ñồng nghiệp Bộ môn Cây thực phẩm Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm ñã quan tâm, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi trong thời gian Tôi
làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn ñến toàn thể gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên,
giúp ñỡ Tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Do thời gian và trình ñộ còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của Tôi
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Thầy cô và bạn bè ñóng góp ý
kiến ñể bản luận văn ñược hoàn thiện hơn./.



Tác giả

Nguyễn Văn Dự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1 Mục ñích 2

1.2.2 Yêu cầu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây ổi 4
2.1.1 Nguồn gốc phân bố và di truyền của cây ổi 4
2.1.2 Phân loại thực vật 4
2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây ổi 7
2.2 ðặc ñiểm thực vật học cây ổi 15
2.2.1 ðặc ñiểm thực vật học 15
2.1.2 ðặc ñiểm sinh thái 16
2.3 Các nghiên cứu về phương pháp nhân giống 18
2.3.1 Những nghiên cứu ngoài nước 18
2.3.2 Những nghiên cứu trong nước 20
2.3.3 Những nghiên cứu trên tỉnh Hải Dương 21
2.3.4 Một số phương pháp nhân giống ổi 23
2.4 Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc 27
2.4.1 Kỹ thuật trồng ổi 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.4.2 Tưới nước bón phân cho ổi 28
2.4.3 Chăm sóc ổi 29
2.5 Các nghiên cứu về giống 29
2.5.1 Các giống ổi ñịa phương 30
2.5.2 Các giống ổi ñược chọn tạo và nhập nội. 31
2.6 Một số sâu bệnh hại chính trên ổi 32
2.6.1 Sâu hại 32
2.6.2 Bệnh hại 34
3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Vật liệu nghiên cứu 38
3.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 38

3.2.1 Thời gian nghiên cứu 38
3.2.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 38
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 38
3.3.1 ðiều tra hiện trạng sản xuất ổi tại huyện Ninh Giang 38
3.3.2 Nội dung nghiên cứu 39
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 41
3.4.1 Các chỉ tiêu nông sinh học của giống ổi Trắng số 1 41
3.4.2 Nghiên cứu về năng suất và yếu tố cấu thành năng suất 41
3.4.3 Một số chỉ tiêu về hình thái, chất lượng quả 42
3.4.4 ðánh giá mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại 42
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Hiện trạng sản xuất cây ổi tại huyện Ninh Giang 44
4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến sinh trưởng và
phát triển giống ổi Trắng số 1. 48
4.2.1 ðặc ñiểm thân tán 48
4.2.2 Thời gian ra hoa, ñậu quả của giống ổi Trắng số 1 53
4.2.3 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống ổi Trắng số 1 54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

4.2.4 Thành phần sinh hoá của một số dòng, giống ổi 58
4.3 Ảnh hưởng của các mức phân N ñến khả năng sinh trưởng, phát
triển của giống ổi Trắng số 1 59
4.3.1 ðặc ñiểm thân tán 59
4.3.2 Hình thái và kích thước lá của các dòng, giống ổi 61
4.3.3 Thời gian ra hoa, ñậu quả của giống ổi Trắng số 1 63
4.3.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống ổi Trắng số 1 64
4.3.5 Thành phần sinh hoá của một số dòng, giống ổi 68
4.4 Ảnh hưởng của vật liệu bao quả ñến năng suất, chất lượng giống
ổi Trắng số 1. 69

4.5 Ảnh hưởng của kích thước bao quả ñến năng suất, chất lượng
giống ổi Trắng số 1. 74
4.6 Sâu bệnh hại giống ổi Trắng số 1 77
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80
5.1 Kết luận 80
5.2 ðề nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g quả ổi (phần ăn ñược) 8
4.1 Kết quả ñiều tra diện tích năng suất, sản lượng ổi tại huyện Ninh
Giang năm 2009 - 2011 44
4.2 Hình thái thân tán giống ổi Trắng số 1 49
4.3 Ảnh hưởng của các công thức phân bón qua lá ñến khả năng sinh
trưởng, phát triển bộ lá giống ổi Trắng số 1 52
4.4 Thời gian ra hoa, ñậu quả và chín của giống ổi Trắng số 1 54
4.5 Ảnh hưởng của các công thức phân bón qua lá ñến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất giống ổi Trắng số 1 55
4.6 Thành phần sinh hoá giống ổi Trắng số 1 58
4.7 Hình thái thân tán giống ổi Trắng số 1 ở các mức phân N
khác nhau 60
4.8 Ảnh hưởng của các mức phân N khác nhau ñến khả năng sinh
trưởng, phát triển bộ lá giống ổi Trắng số 1 63
4.9 Thời gian ra hoa, ñậu quả và chín của giống ổi Trắng số 1 63
4.10 Ảnh hưởng của mức phân N khác nhau ñến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất giống ổi Trắng số 1 65

4.11 Thành phần sinh hoá giống ổi Trắng số 1 68
4.12 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống ổi Trắng số 1
khi bao quả bằng các vật liệu khác nhau. 71
4.13 Một số thành phần sinh hóa giống ổi Trắng số 1 73
4.14 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống ổi Trắng số 1
khi bao quả ở các kích thước khác nhau. 75
4.15 Một số thành phần sinh hóa giống ổi Trắng số 1 77
4.16 Một số sâu bệnh hại chính trên giống ổi Trắng số 1 năm 2012 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây giống ổi Trắng số 1 51
4.2 ðộng thái tăng trưởng ñường kính tán giống ổi Trắng số 1 51
4.3 Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất giống ổi Trắng số 1 58
4.4 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây giống ổi Trắng số 1 61
4.5 ðộng thái tăng trưởng ñường kính tán giống ổi Trắng số 1 61
4.6 Ảnh hưởng của mức phân N khác nhau ñến năng suất và yếu tố
cấu thành năng suất giống ổi Trắng số 1 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây ổi (Psidium guajava L.) là cây ăn quả vùng nhiệt ñới, cây có khả
năng sinh trưởng phát triển khoẻ, dễ trồng, sớm cho thu hoạch và cho hiệu

quả kinh tế cao. Ở Việt Nam, ổi ñược trồng ở khắp mọi nơi trừ những vùng
núi cao. Trong thành phần dinh dưỡng của ổi có chứa tới 50 - 70 calo/100g.
Thành phần Protein 0,7 - 1,9 g/100g, Lipit 0,26 - 0,6 g/100g, Kali 0,43 - 0,7
g/100g. Vitamin C nhiều gấp 5, 6 lần của cam quýt, ngoài ra còn có Vitamin
B1, B3, Vitamin A, muối khoáng Fe, K, P, S, Ca
Các phương thức sử dụng cây ổi rất phong phú quả ổi chín dùng ăn
tươi, là nguyên liệu chế biến xuất khẩu có giá trị như nước ổi, ổi ñóng hộp, ổi
cấp ñông Thân cây, lá non, búp non có chứa hàm lượng tanin cao nên ñược
dùng làm thuốc chữa bệnh tiêu hoá cho người. Ngoài ra lá ổi còn là một vị
thuốc quan trọng trong ẩm thực của người Việt như bọc nem, ăn cùng với các
món gỏi …
Trong những năm gần ñây, diện tích, sản lượng ổi ở nước ta ñang tăng
lên và trở thành một trong số những loại cây ăn quả quan trọng trong việc
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp. ðặc biệt ổi là loại cây trồng
cạn ñóng vai trò là cây trồng xen rất tốt, hạn chế sâu bệnh cho cây trồng khác
nhất là cây họ cam quýt (hạn chế bệnh Greening) góp phần làm phong phú và
ña dạng sản phẩm hàng hóa. Cây ổi ñược coi là cây trồng ngắn hạn, bố trí
trồng xen, cải tạo vườn tạp, cho thu nhập cao và thu hồi vốn ngay năm ñầu.
Hải Dương là tỉnh nằm giữa vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ và nằm
trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hải Dương có hệ
thống giao thông ñường bộ, ñường sắt, ñường sông phân bố ña dạng, hợp lý.
Trên ñịa bàn có nhiều trục giao thông Quốc gia quan trọng chạy qua.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

Hải Dương thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, có ñiều kiện thuận lợi về
thổ nhưỡng ñể sản xuất nông nghiệp, tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới
gió mùa, khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm các
loại cây lương thực, cây thực phẩm, cây rau màu và cây ăn quả.
Ninh Giang là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm bên bờ sông Luộc

và tiếp giáp với các tỉnh Thái Bình, Hải Phòng; nằm ở phía ðông Nam thành
phố Hải Dương, với các tuyến ñường 17A, 17B, 217…chạy qua. Ninh Giang
cách biển 25km ñường chim bay. Thời tiết khí hậu như Hải Phòng, Thái Bình.
Với vị trí ñịa lý thuận lợi như trên trong những năm qua nền kinh tế trong
huyện có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, nông nghiệp có sự chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi. ðặc biệt trong những năm gần ñây diện tích trồng cây ăn
quả ñã tăng nhanh chóng với ña dạng cây trồng như ổi, cam, bưởi, mít, xoài…
Trong số những cây ăn quả ñó thì cây ổi chiếm một diện tích khá lớn. Sản
phẩm ổi ñược tiêu thụ trong tỉnh và mang ñi tiêu thụ tại các thành phố lớn Hà
Nội, Hải Phòng, Thái Bình…Tuy nhiên quá trình trồng và phát triển cây ổi
trong giai ñoạn vừa qua ñã biểu lộ một số hạn chế như nhiều giống ổi có chất
lượng chưa cao hay chất lượng không ổn ñịnh, kỹ thuật nhân giống và biện
pháp canh tác không phù hợp. ðiều này ñã gây ảnh hưởng không nhỏ ñến
người sản xuất và sản phẩm ổi tiêu thụ trên thị trường. Từ các ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế và nhu cầu thị trường về sản phẩm quả ổi chúng tôi thực hiện
ñề tài: “Nghiên cứu hiện trạng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng giống ổi Trắng số 1 tại huyện Ninh
Giang tỉnh Hải Dương”
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu, ñánh giá hiện trạng sản xuất về cơ cấu giống, diện tích,
năng suất, sản lượng, chất lượng của các giống ổi ñược trồng tại huyện
Ninh Giang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật (các loại phân
bón qua lá, mức phân bón ñạm khác nhau, thời gian và vật liệu bao quả) ñến
năng suất, chất lượng giống ổi trồng tại huyện Ninh Giang nhằm xác ñịnh
biện pháp kỹ thuật phù hợp cho sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn huyện từ ñó

khuyến nghị áp dụng trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra hiện trạng sản xuất về diện tích, cơ cấu giống, năng suất, chất
lượng ổi trồng trên ñịa bàn huyện Ninh Giang.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật ñến năng suất, chất
lượng giống ổi Trắng số 1 trồng tại huyện Ninh Giang.
+ Ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá ñến năng suất và chất
lượng.
+ Ảnh hưởng của mức phân N khác nhau ñến năng suất và chất lượng.
+ Nghiên cứu vật liệu bao quả ñến năng suất, chất lượng.
+ Nghiên cứu kích thước khi bao quả ñến năng suất, chất lượng.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây ổi
2.1.1. Nguồn gốc phân bố và di truyền của cây ổi
Cây ổi là loại cây ăn quả ñược trồng phổ biến hiện nay có tên khoa học
là Psidium guajava L. Tên Guava là tên tiếng Anh và ñược biết ñến như tên của
các ngôn ngữ khác.
Theo tác giả Vũ Công Hậu, cây ổi là cây ăn quả nhiệt ñới có nguồn gốc
ở châu Mỹ và ñược tập trung chủ yếu ở Brazil hoặc ñảo Anti[26] Cây ổi hiện

ñã thích nghi ñược và trồng phổ biến ở tất cả các xứ nóng. Hơn nữa nó ñã là
cây nửa dại, ở một số nơi nó là một thứ cây dại cần phải phá bỏ. Không chỉ
các nước nhiệt ñới mà cả các vùng á nhiệt ñới ví dụ các nước xung quanh biển
ðịa Trung Hải, phía Nam nước Pháp, Florida, California của Mỹ ñều ñã trồng
khá phổ biến.
Theo Morton, J. 1987 (Brazilian Guava), hầu hết các loại ổi trồng ñều
phân bố khá rộng, loài P. guineense ñược tìm thấy từ phía bắc Argentina và
Pêru tới phía Nam Mexicô. Ở Argatala, Ấn ðộ cây ổi mọc nhiều và ñược coi
như một loài cây dại.[26]
2.1.2. Phân loại thực vật
Cây ổi (Psidium guajava L.) giới (regnum): Plantae; bộ (ordo): Myrtales;
thuộc họ Myrtaceae; chi (genus): Psidium; loài (species): P. guajava
Tên gọi khác: Phan thạch lựu (vị thuốc), kê thỉ quả (vị thuốc)
Tên tiếng Anh: Apple guava, Common guava.
Tên tiếng Pháp: Goyavier.
Tên khoa học: Psidium guajava L.
Tên ñồng nghĩa:
Psidum guajava var pyriferum L.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

Psidum guajava var pomiferum L.
Các loài tương cận:
Ổi dâu tây (P. littorale var. cattleianum) ở Hawaii
Ổi chanh (Psidium littorale var. littorale) ở Hawaii
Ổi tím (Psidium rufum)
Phân loại khoa học (Scientific classification
)
Theo hệ thống APG II (Angiosperm Phylogeny Group II) (2003) bộ
sim hay bộ ñào kim nương (Myrtales) chứa 11 họ với 380 chi và trên

11.000 loài.
Hệ thống APG III công bố tháng 10 năm 2009 công nhận bộ này có
11 họ.
Họ Sim (Myrtaceae) có khoảng 3.000 loài, phân bổ trong 130-150 chi.
Chúng phân bổ rộng khắp ở vùng nhiệt ñới và ôn ñới ấm áp trên thế giới.
Chi ổi (Psidium) có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ với khoảng 100
loài cây bụi. Trong ñó có nhiều loài cây có quả ăn ñược và có giá trị kinh
tế lớn.
Cây ổi (Psidium guajava) còn gọi là cây ổi thường (Common guava)
hay cây ổi táo (Apple guava) là loài cây có chất lượng quả ngon nhất trong
chi ổi, có nguồn gốc ở Trung Mỹ và vùng phụ cận (Mexico, vùng
vịnh Caribbean, Trung và Nam Mỹ).
Cây ổi ñược giới thiệu ñến vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới khắp thế
giới kể từ khi Châu Âu chiếm ñóng Châu Mỹ.
Hiện nay cây ổi ñược trồng nhiều ở các nước thuộc Châu Phi, Nam
Á, ðông Nam Á, vùng Caribbean, cận nhiệt ñới của Bắc Mỹ và Úc.
Qua quá trình trồng trọt và chọn lọc giống, hiện nay các giống ổi cũng
rất phong phú, ña dạng. Ngoài giống ổi thường (Psidium guajava) phổ biến
khắp thế giới, còn có những giống ổi ñặc biệt của ñịa phương như ổi trâu,
ổi bo, ổi xá lị có quả to nhưng kém thơm ngọt; ổi mỡ, ổi găng, ổi ñào, ổi nghệ
tuy quả nhỏ nhưng ngọt và rất thơm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

Ở Việt Nam cây ổi thường (Psidium guajava) ñược nhập vào trồng từ
lúc nào không rõ và nó ñược phát triển trên khắp cả nước từ ñồng bằng ven
biển cho ñến vùng núi có ñộ cao khoảng 1500 m trở xuống.
Ngày nay, ngoài giống ổi ñịa phương ở Việt nam còn trồng các giống ổ
mới như ổ Xá lị nhập từ Trung Quốc và ổi không hạt ñược phổ biến gần ñây
nhờ công nghệ chọn giống hiện ñại.

Họ sim bao gồm khoảng 140 giống và 3000 loài hoặc hơn. Chúng có
nguồn gốc từ khắp các vùng từ nhiệt ñới, cận nhiệt ñới tới vùng ôn ñới như
Australia. Họ sim chia thành hai họ phụ là Leptospermoidea với dạng quả
nang và Myrtoideae với dạng quả hạch hay quả mọng (Coronquist 1981,
Wagner etal. 1990).[21]
Họ phụ Leptospermoidea: Có ñặc ñiểm là dạng quả nang nhiều hạt hoặc
ñôi khi là dạng quả hạch ít hạt, lá mọc ñối xứng hoặc xen kẽ, số cặp nhiễm sắc
thể của các chi trong họ thường ñược tìm thấy là 2n = 22 (Sem 1984). Họ phụ
này phát triển mạnh nhất ở Australia, Malayxia và Polynesia. Trong ñó lớn nhất
là Eucalyptus với khoảng trên 500 loài, và Melaleuca với khoảng 100 loài. Ở
Hawaii, họ phụ này ñược biết tới với 35 loài thuần hóa (nhập nội) và 5 loài ñặc
trưng thuộc 5 giống, gồm: Eucalyptus, Leptospermum, Lophostemom,
Melaleuca và Metrosideros (Wagner et al. 1990).[21]
Họ phụ Myrtoideae: Họ này có ñặc ñiểm là quả nhiều cùi, mọng nước,
lá mọc ñối (Wagner et al, 1990). Hiện nay ña số các loài ổi trồng ở Việt Nam
thuộc họ này. Số cặp nhiễm sắc thể của các chi trong họ này ñược tìm thấy có
sự thay ñổi từ 2n = 22 tới 2n = 88. Phát triển mạnh nhất ở vùng nhiệt ñới châu
Mỹ trong họ phụ này bao gồm các giống lớn là Eugenia với 600 loài, Myrcia
với 300 loài, Syzygium với 200 loài và Psidium với 100 loài.
Trong họ phụ này, giống Psidium có khoảng từ 100 - 150 loài, dạng
thân bụi hoặc gỗ nhỏ Giống này có lá mọc ñối hoặc gần ñối, gân lá hình
lông chim. Hoa mọc ñơn lẻ hoặc thành chùm 2 - 3 hoa, ñôi khi chùm có tới
7 hoa mọc ra từ nách lá. Có ñặc ñiểm là cánh hoa, nhị hoa, bầu hoa ñều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

nằm phía trên bầu, tức là hoa dạng bầu hạ, ñài hoa gắn bó với quả lâu nhất.
ðài hoa có 4 - 5 cánh, khi còn là nụ nó gắn liền với nhau, chỉ ñến khi hoa
nở thì ñài hoa mới tách ra. Tràng hoa với 4 hoặc 5 cánh hoa, màu trắng,
bầu nhuỵ luôn có 3 - 4 phòng, ñôi khi có 2 - 7 phòng và có rất nhiều noãn.

Quả hình cầu hoặc hình quả lê với rất nhiều hạt có vỏ cứng. Tác giả Kausel
chia giống Psidium ra làm 2 chi, gồm:
- Chi thuộc phân giống Eupsidium ban ñầu có ñài hoa ñóng gồm: P.
cuneatum, P. gujava, P.guineense, và P. kennedyanium.
- Chi thuộc phân giống Myrtopsidium ban ñầu có ñài hoa mở bao gồm:
P. incanum, P. luridum, P. missionum, và P. nutans.[21]
2.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây ổi
2.1.3.1. Thành phần dinh dưỡng và hóa học
Quả và lá ổi ñều chứa beta-sitosterol, quereetin, guaijaverin, leucocyanidin
và avicularin; lá còn có tinh dầu dễ bay hơi, eugenol; quả chín chứa nhiều Vitamin
C và các polisaccarit như fructoza, xyloza, glucoza, rhamnoza, galactoza… Rễ có
chứa axit arjunolic; vỏ rễ chứa tanin và các axit hữu cơ.
Hàm lượng dinh dưỡng trung bình trong 100 gam quả ổi: 1 gam
protein, 15 mg canxi, 1 mg sắt, 0,06 mg retinol (vitamin A), 0,05 mg thiamin
(vitamin B1) và 200 mg axit ascorbic (vitamin C). Hàm lượng vitamin C cao
trong quả ổi hơn ñáng kể so với trong cam. Quả ổi cũng giàu pectin.
Theo một tài liệu khác, quả ổi chứa 77,9% nước, 0,9% protein, 0,3%
lipit, 15 % cacbohydrat, 0,3% axit hữu cơ, 0,5% tro, 0,03 mg% vitamin B1,
0,03 mg% vitamin B2, 0,2 mg% vitamin PP, 50 - 60 mg% vitamin C. Các loại
ñường trong quả ổi gồm 58,9% fructoza, 35,7% glucoza, 5,3% saccaroza. Các
axit hữu cơ chính là axit citric và axit malic.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g quả ổi (phần ăn ñược)
Nguyên tố hóa học Thành phần Vitamin + khoáng Thành phần

Năng lượng
36-50 cal Calcium 9,1-17 mg
Hàm lượng nước
77-86 g Phospho 17,8-30 mg
Xơ tiêu hóa
2,8-5,5 g Sắt 0,30-0,70 mg
Protein
0,9-1,0 g Carotene (Vitamin A) 200-400 I.U
Chất béo
0,1-0,5 g Axit ascorbic (Vitamin C) 200-400 mg
Tro
0,43-0,7 g Thiamin (Vitamin B
1
) 0,046 mg
Carbohydrat
9,5-10 g Riboflavin (Vitamin B
2
) 0,03-0.04 mg

Niacin (Vitamin B
3
) 0,6-1,068 mg
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (healthaliciousness.com)
Trong lá ổi có chứa 10 phần trăm tanin cùng các thành phần tương tự và
0,3% tinh dầu (chủ yếu là caryophyllene, β-bisabolene ngoài ra có aromadendrene,
β-selinene, nerolidiol, oxit caryophyllene và Sel-11-en-4a-ol và eugenol) và có thể
có tecpen (axit oleanolic, axit ursolic). Vỏ cây chứa 25-30% tanin.
Quả ổi giàu chất xơ, vitamin A và C, axit folic và các khoáng chất dinh
dưỡng, kali, ñồng và mangan. Có ít calo hồ sơ cá nhân của chất dinh dưỡng cần
thiết, quả cây ổi (P. guajava ) chứa lượng vitamin C gấp 4 lần so với quả cam.

Quả và lá ổi ñều chứa beta-sitosterol, quereetin, guaijaverin,
leucocyanidin và avicularin; lá còn có tinh dầu dễ bay hơi, eugenol; quả chín
chứa nhiều vitamin C và các polysaccarit như fructoza, xyloza, glucoza,
rhamnoza, galactoza Rễ có chứa axit arjunolic; vỏ rễ chứa tanin và các axit
hữu cơ.
Quả ổi là một loại quả có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho con
người. Theo Vũ Công Hậu (1999), trong thành phần dinh dưỡng của ổi có
chứa tới 50 calo/100g, cao hơn dưa hấu, ñu ñủ. Hàm lượng protein là 0,7 - 1,9
g/100g ; lipit 0,26 - 0,6 g/100g ; kali 0,43 - 0,7 g/100g. Vitamin C nhiều gấp
5, 6 lần của cam, ngoài ra còn có vitamin B1, B3, vitamin A, muối khoáng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

Fe, K, P, S, Ca [25]
Theo một tài liệu khác quả ổi chứa 77,9% nước, 0,9% protein, 0,3%
lipit, 15 %cacbohydrat, 0,3% axit hữu cơ, 0,5 % tro, 0,03 mg% vitamin B1,
0,03 mg% vitamin B2, 0,2 mg% vitamin PP, 50 - 60 mg% vitamin C. Các loại
ñường trong quả ổi gồm 58,9 % fructoza, 35,7 % glucoza, 5,3 % saccaroza.
Các axit hữu cơ chính là axit citric và axit malic.
2.1.3.2. Công dụng của cây ổi

Ổi dùng làm thực phẩm
Do lá non và quả non của cây ổi có nhiều tanin nên có vị chát, ít ñược
dùng làm rau. Tuy nhiên trong một số trường hợp ở một số ñịa phương dùng
lá và quả ổi non làm rau trong những món ăn ñặc biệt.
Tại Việt Nam trong vùng nhiểm mặn ven biển Nam Bộ lá ổi non ñược
xắt nhuyễn trộn với gỏi gà xé phay. Món gỏi này rất ñược ứ thích ở vùng hạ
Long An, Gò Công, Bến Tre, Trà Vinh…vì vùng này khó trồng ñược rau gia
vị như rau răm, rau dấp cá… nên dùng lá ổi ñể thay thế.
Thổ dân ñịa phương quần ñảo Hawaii dùng quả ổi non như rau sống ăn

kèm với nước tương và giấm. Thỉnh thoảng cho thêm một ít ñường và hạt tiêu
ñen ñược thêm vào hỗn hợp. Quả ñược cắt nhỏ và nhúng vào nước sốt. Món
rau này ăn kèm với món thịt và hải sản trong bữa ăn hàng ngày.
Trung ðông và ðông Nam Á quả ổi chua thường ñược dùng trong món
salad trái cây.
Brazil quả ổi ñỏ chín ñược sử dụng làm nước sốt, thay thế cho cà
chua dể giảm ñộ chua, tăng vị ngọt và mùi thơm hấp dẫn của ổi, nước sốt ổi
ñược ăn với thịt nướng, bánh mì, khoai tây chiên…
Philippines quả ổi chín ñược sử dụng trong nấu sinigang giống như
món lẩu chua ở Việt Nam ñể ăn với cơm hay bún.
Cuba và Mexico lá ổi ñược sử dụng làm lớp vỏ bọc ñể nướng thịt (cừu,
dê) trong các bữa tiệc thịt nướng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

Các bộ phận của cây ổi dùng làm thuốc
Các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân ñều
ñược dùng ñể làm thuốc.
Các bài thuốc dân gian từ cây ổi ñược sử dụng ở Việt Nam, Trung
Quốc, Hawaii, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi
Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi ñều có
khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm tiêu chảy.
Theo ðông y lá ổi có vị ñắng, tính ấm, có tác dụng tiêu thũng giải ñộc,
thu sáp chỉ huyết; quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu liễm,
kiện vị cố tràng; các bộ phận của cây ổi thường ñược dùng ñể chữa các chứng
bệnh như tiết tả (ñi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột cấp tính và
mạn tính, thấp ñộc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu ñường),
băng huyết Quả ổi có tính mát, vị ngọt, chua, hơi chát, không ñộc, có tác
dụng sáp trường, chỉ tả, thường dùng ñể sát trùng, rửa vết thương, trị tiêu chảy.
Một tính chất quan trọng của ổi thường ñược sử dụng làm thuốc là tác

dụng thu liễm, se da, co mạch, làm giảm sự xuất tiết và giảm sự kích thích ở
màng ruột. Tác dụng này ñược dùng rộng rãi trong nhiều chứng tiêu chảy, thổ
tả hoặc kiết lỵ. Trong nhiều trường hợp rối loạn thuộc loại này, ñiều cơ bản
là chống mất nước, giữ ấm người, bảo vệ khí hóa của tỳ vị.
Búp ổi, lá ổi là một vị thuốc ñáp ứng rất tốt cho yêu cầu se da, giảm
xuất tiết và cả giảm kích thích ñể làm dịu các triệu chứng cấp. Uống
thêm nước cháo gạo lức rang có thêm vài lát gừng nướng và một chút
muối vừa bảo ñảm yêu cầu bổ sung nước, vừa giữ ấm trung tiêu và kích thích
tiêu hoá là những biện pháp ñơn giản nhưng có thể giải quyết ñược hầu hết
các trường hợp.
Kinh nghiệm dân gian nhiều nơi ñã dùng lá ổi giã nát hoặc nước sắc lá
ổi ñể làm thuốc sát trùng, chống nấm, chữa các trường hợp lở loét lâu lành,
làm giảm sốt, chữa ñau răng, chữa ho, viêm họng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

Nghiên cứu của ðại học Y dược TP Hồ Chí Minh cho biết:
Bột dược liệu lá non có màu xanh, vị chát, có lẫn sợi, gồm các thành
phần sau:
Mảnh biểu bì trên tế bào hình ña giác xếp khít nhau.
Mảnh biểu bì dưới rất nhiều lỗ khí kiểu song bào.
Mảnh mô mềm tế bào hình bầu dục vách mỏng. Mảnh mô mềm phiến
lá gồm biều bì trên, mô giậu tế bào thuôn, mô mềm ñạo.
Mảnh mạch xoắn, tinh thể canxi oxalat hình cầu gai và hình khối. Lông
che chở ñơn bào nhiều, thường cong, vách rất dày.
Lá ổi chứa tinh dầu (0,31%) trong ñó có dl-limonen, β-sitosterol, acid
maslinic, acid guajavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7 - 10% tanin
pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Cây, quả ổi có pectin, vitamin C. Hạt có tinh dầu
hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân có chứa acid ellagic.
Tác dụng dược lý thường ñược dùng trị viêm ruột cấp và mãn, kiết lỵ,

trẻ em khó tiêu hóa. Lá tươi còn ñược dùng khi bị chấn thương bầm dập, vết
thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu chảy và ñau bụng ñi ngoài. Lá,
búp ổi non còn ñược dùng chữa bệnh zona.
Các bộ phận của cây ổi ñược sử dụng phổ biến không những ở Việt
Nam mà còn phổ biến ở các nước khác trên thế giới.
Lá ổi ñược sử dụng trong y học dân gian như một phương thuốc
trị bệnh tiêu chảy.
Vỏ vỏ cây có ñặc tính kháng khuẩn và là một chất làm se
Lá ổi hoặc vỏ cây ñược sử dụng trong phương pháp ñiều trị truyền
thống chống lại bệnh tiểu ñường. Tại Trinidad, trà làm từ lá non ñược sử dụng
phòng trừ tiêu chảy, kiết lỵ và sốt.
Ở Ấn ðộ, người ta còn dùng nước sắc lá ổi ñể chữa viêm thận, ñộng
kinh. Có thể thấy hiệu quả chữa bệnh ở ñây là do tác dụng tổng hợp của 3
yếu tố (1) thu liễm (2) sát trùng (3) kháng viêm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Theo y học hiện ñại kể từ những năm 1950 các bộ phận của cây ổi, ñặc
biệt là lá và quả ổi ñã là ñề tài nghiên cứu ña dạng về thành phần cấu tạo, tính
chất dược lý và lịch sử trong y học dân gian. Các nghiên cứu ñược tiến hành
chủ yếu trên loài ổi thường (P. guajava), ngoài ra còn nghiên cứu trên một số
loài ổi ñặc biệt khác. Từ nghiên cứu y tế sơ bộ trong các mô hình phòng thí
nghiệm, chiết xuất từ lá, vỏ cây và quả ổi liên quan ñến cơ chế ñiều trị
chống ung thư, nhiễm trùng do vi khuẩn, viêm và ñau. Tinh dầu từ ổi ñược
nghiên cứu tác ñộng chống ung thư trong ống nghiệm.
Nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng của ổi cho biết quả ổi có hàm
lượng các sinh tố A, C, acid béo omega 3, omega 6 và nhiều chất xơ. Ổi là
một trong những loại rau quả có tỷ lệ sinh tố C rất cao, mỗi 100g có thể có
ñến 486mg sinh tố C. Sinh tố C tập trung cao nhất ở phần vỏ ngoài, càng gần
lớp vỏ ngoài, lượng sinh tố càng cao. Do ñó khi ăn ổi nên rửa sạch và ăn cả

vỏ. Quả ổi là một nguồn thực phẩm ít calori nhưng giàu chất dinh dưỡng và
có nhiều chất chống oxy hoá thuộc 2 nhóm carotenoids và polyphenols. Theo
những nghiên cứu khoa học về những chất chống oxy hoá, vị chua và chát
trong nhiều loại rau quả, bao gồm lá ổi, quả ổi là do ñộ ñậm ñặc của những
loại tanin có tính chống oxy hoá gây ra. Tương tự như quy luật màu càng sậm
như vàng, tía, ñỏ càng có nhiều chất chống oxy hoá, vị càng chát, càng ñắng,
càng chua ñộ tập trung của những chất nầy cũng càng nhiều.
Ngoài sinh tố A, C quả ổi còn có quercetin, một chất có tính chống oxy
hoá cực mạnh có tác dụng kháng viêm, chống dị ứng trong nhiều chứng viêm
nhiễm mãn tính như suyển, dị ứng, tim mạch, thấp khớp, lở loét, ung thư.
Nghiên cứu của Trần Thanh Lương và các cộng sự cho biết tác dụng
chống nhiễm khuẩn và nhiễm nấm là do 2 hoạt chất Beta-caryophyllene và
Alpha-caryophyllene.
Công dụng khác của cây ổi
Việt Nam trước ñây người dân nông thôn dùng gỗ cây ổi làm ngỗng cối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

xay, chày ñâm tiêu, trục con nêm xuyên kèo, chốt ách cày, cột chèo ghe… vì
gỗ cây ổi rất dai, khó bị bào mòn do lực ma sát.
Ở nước ngoài vỏ cây ổi ñược sử dụng trong quá trình thuộc da nhờ có
hàm lượng tannin cao.
Tại Hawaii gỗ cây ổi ñược sử dụng làm củi ñốt ñể nướng thịt và củi cây
ổi ñược dùng ñốt làm than ñốt tại cuộc thi nướng trên toàn Hoa Kỳ do khói
của cây ổi không gây bẩn và tăng hương vị cho thịt nướng.
Tinh dầu quả ổi chín ñược sử dụng trong các sản phẩm dầu gội ñầu
khác nhau ở một số nước do mùi hương dễ chịu của nó.
Ấn ðộ và khu vực ðông Á cây ổi ñược tạo dáng thành cây cảnh và
làm Bonsai trở nên phổ biến.
Tại Mexico, thức uống trái cây (agua Fresca) rất phổ biến và nổi tiếng,

các loại thức uống từ quả ổi ñược xuất khẩu sang Mỹ, Canada và Tây Âu.
Ngoài thức uống ñóng chai hoặc ñóng hộp, Mexico còn sản xuất nước sốt
dùng nóng hoặc lạnh, kẹo thủ công, ñồ ăn nhẹ khô, thức uống có cồn từ quả ổi
ñược dùng rất phổ biến trong các quán bar trái cây ở khắp cả nước.
Món uống trà lá cây với dịch quả ổi chín ñược gọi là món “trà ổi” và
món thạch rau câu với nước ép ổi thịnh hành ở các nước Brazil, Colombia và
Venezuela. Món thạch ổi ñược dùng làm nhân bánh mì lát ñể ăn ñiểm tâm và
ăn dặm kết hợp với uống nước “trà ổi” là cách ăn rất phổ biến ở Nam Mỹ như
là thức ăn - bài thuốc của thời ñại ô nhiễm.
Quả ổi có thể ñược ăn tươi hoặc chế biến thành mứt ñông hay ñồ hộp
nước ổi. Tuỳ theo từng giống ổi mà quả ổi chín có thể có vị ngọt hay chua.
Ở nhiều nước quả ổi chua (ổi già) và ổi chín dùng ñể ăn sống như một
loại quả ăn chơi. Ổi chua ñược chấm với muối ớt, muối tiêu hoặc hỗn hợp gia
vị masala. Quả ổi ñược xem là loại trái cây quốc gia mùa ñông của Pakistan.
ðài Loan, ổi là một món ăn chơi phổ biến, ñược bán trên nhiều góc phố
và chợ ñêm trong thời tiết nóng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

Nhiều nước ðông Nam Á ổi thường ñược ăn kèm với hỗn hợp bột khô
mận chua ngọt.
Nước ta quả ổi chua ñược người lớn rất ưa thích. Ổi chua ngâm muối
hay ổi chín rất ñược trẻ em ở nông thôn Việt Nam ưa thích.
Tóm lại ổi là loại cây rất quen thuộc trong ñời sống nhân dân nước ta,
ñặc biệt là vùng nông thôn. Ngoài tác dụng ñể ăn tươi và chế biến xuất khẩu
có giá trị thì các bộ phận khác của cây ổi như lá non, búp non, vỏ rễ và vỏ
thân còn ñược dùng làm thuốc chữa bệnh rất tốt. Trong các bài thuốc dân
gian, ổi còn ñược gọi với các tên khác như phan thạch lựu, thu quả, kê chỉ
quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt … Về thành phần hoá học, quả và lá ñều chứa
Sitosterol, Queretin, Guaijaverin, Leucocyanidin và Avicularin; lá còn có tinh

dầu, Eugenol; quả chín chứa nhiều Vitamin C và các Polysaccharide; rễ có
chứa Arjunolic acid, Tanin và axit hữu cơ. Nghiên cứu dược lý cho thấy, dịch
chiết từ bộ phận của cây ổi ñều có khả năng kháng khuẩn làm săn se niêm
mạc và có tác dụng ñối với các bệnh ñường ruột.[12]
Theo dược học cổ truyền, lá ổi vị ñắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu
thũng giải ñộc, thu sáp chỉ huyết; quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có
công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng; các bộ phận của cây ổi thường ñược
dùng ñể chữa các chứng bệnh như tiết tả (ñi lỏng), cửu lị (lị mạn tính), viêm
dạ dày ruột cấp tính và mạn tính, thấp ñộc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết,
tiêu khát (tiểu ñường), băng huyết [26]
Ngoài ra, theo nghiên cứu mới ñây của các nhà khoa học trường ðại
học Y dược Krupanidhi (Ấn ðộ), chất bột chiết xuất từ lá ổi có thể bảo vệ gan
khỏi các tổn hại, từ ñó mở ra triển vọng tìm ra liệu pháp rẻ tiền và hiệu quả
giúp chữa bệnh vàng da.[21]
2.1.3.3. Giá trị kinh tế của cây ổi
Hiệu quả kinh tế
Theo số liệu ñiều tra tình hình sản xuất ổi vùng ñồng bằng sông Hồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

từ những năm 2001 cho thấy những năm ñầu ổi ñược trồng dày 800 - 900
cây/ha, ở năm thứ 2 sau trồng (tuổi 2), 1 ha thu 4 - 6 tấn/ha, tuổi 3, tuổi 4 thu
10 - 15 tấn/ha. Thu nhập 30 - 50 triệu ñồng/ha.
Ngoài ra những nghiên cứu mới ñây của 2 nhà khoa học trẻ thuộc Viện
nghiên cứu cây ăn quả miền Nam là ThS. Lê Quốc ðiền và KS. ðỗ Hồng
Tuấn ñã chứng minh ñược rằng trồng xen cây ổi trong vườn cây ăn quả có
múi có khả năng giảm thiểu và ảnh hưởng tích cực tới việc giảm bệnh vàng lá
trên cây có múi (Greening). Hai ông ñã tiến hành thí nghiệm và thấy rằng
vườn cam quýt không trồng xen ổi có tới 60% cây bị nhiễm bệnh, còn vườn
cam quýt trồng xen ổi thì hoàn toàn không có cây bị nhiễm bệnh nào, vườn

hoàn toàn không thấy rầy chổng cánh xuất hiện. Chứng tỏ lá ổi có khả năng
ñặc biệt xua ñuổi rầy chổng cánh.[17]
Hiệu quả xã hội
Trồng và chăm sóc 1 ha ổi cần 500 - 600 công lao ñộng trong 1 năm ñã
tạo ñược việc làm cho người lao ñộng, tăng thu nhập góp phần cải thiện ñời
sống, giữ vững an ninh - chính trị, tạo ra môi trường xã hội tốt cho vùng.
Ngoài ra cây ổi là loại cây ăn quả ngắn hạn, sinh trưởng phát triển
mạnh, có bộ lá rộng, phát triển tốt quanh năm, nên ở nhiều nơi ñã ñược trồng
làm cây bóng mát, góp phần tạo môi trường sạch, bảo vệ sức khoẻ con người.
2.2. ðặc ñiểm thực vật học cây ổi
2.2.1. ðặc ñiểm thực vật học
Theo Vũ Công Hậu (1999) cây ổi có một số ñặc ñiểm chính sau:
Cây ổi là cây ăn quả thấp nhỏ hơn cây vải, cây nhãn, chiều cao cây
dưới 10m, ñường kính thân tối ña 30cm. Cũng như cây hồng, thân nhẵn nhụi,
rất ít bị sâu ñục, vỏ già có thể tróc ra từng mảng, phía dưới lại xuất hiện một
lượt vỏ mới cũng nhẵn màu xám, hơi xanh Cành non 4 cạnh, khi già mới
tròn dần, lá ñối xứng. [25]
Cây ổi lá xanh quanh năm, không chịu ñược rét, ñộ nhiệt -2 °C cả cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

lớn cũng chết. Ngược lại ổi chịu ñựng dễ dàng những ñộ nhiệt cao ở các sa
mạc nếu ñủ nước. ðộ nhiệt thấp ví dụ dưới 18 - 20 °C thì quả bé, phát triển
chậm chất lượng kém.
Ổi thích khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm 1.500 - 4.000 mm phân
bố tương ñối ñều thì không phải tưới. Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với sự thay
ñổi ñột ngột ñộ ẩm trong ñất. Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp, ổi có khả
năng phát triển nhanh một số rễ thẳng ñứng ăn sâu xuống ñất tận 3 - 4 m và
hơn. Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao ổi ñâm nhiều rễ ăn trở lại mặt ñất do
ñó không bị ngạt. Thậm chí bị ngập hẳn vài ngày ổi cũng không chết. Ổi trồng

ñược ở nhiều loại ñất, pH thích hợp từ 4,5 ñến 8,2. Ổi không sợ gió nhưng
giống quả to lá to khi bị bão cây bị rách lá, rụng quả.
Hoa mọc ñơn lẻ hoặc thành chùm, mỗi chùm có từ 2 - 3 hoa, ñôi khi
chùm có tới 7 hoa mọc ra từ nách lá. Hoa có cấu tạo cánh hoa, nhị hoa, ñài
hoa ñều nằm phía trên bầu, tức là hoa dạng bầu hạ, ñài hoa gắn bó với quả lâu
nhất, ít khi hoa mọc ở ñầu cành mà thường mọc ở nách lá. ðài hoa có 4 - 5
cánh, khi còn là nụ nó gắn liền với nhau, chỉ ñến khi hoa nở thì ñài hoa mới
tách ra. Tràng hoa với 4 hoặc 5 cánh hoa, màu trắng, bầu nhuỵ luôn có 3 - 4
phòng, ñôi khi có 2 - 7 phòng và có rất nhiều noãn. Hoa giao phấn dễ dàng
nhưng cũng có thể tự thụ phấn[25][27].
Quả ổi có kích thước và khối lượng rất ña dạng, khối lượng biến ñộng từ 4
- 5g ñến 500 - 700g. Dạng quả phong phú tròn dẹt, tròn, tròn dài, dài thuôn hoặc
hình quả lê…. Hạt nhiều, ñược bao bọc bởi một khối thịt quả màu trắng, hồng, ñỏ
hoặc vàng. Thời gian từ khi thụ phấn ñến khi quả chín khoảng 100 ngày. [26]
2.1.2. ðặc ñiểm sinh thái
Do có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới nên ổi ñược ñánh giá là loại cây có
phổ thích ứng rất rộng. Hiện nay nó ñã ñược thích nghi và trồng phổ biến ở
hầu khắp các nước nhiệt ñới. Ở các nước á nhiệt ñới nó ñã lên tới ñộ cao 1500
m chứng tỏ thích nghi rất rộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17

Ổi là cây ăn quả xếp thứ 4 của Ấn ðộ sau xoài, chuối và cam quýt về
sản lượng.
Ở Việt Nam, cây ổi ñược phát triển khắp cả nước, trừ những vùng núi
cao. Ở ñồng bằng cũng như miền núi, miền Nam cũng như miền Bắc, không
hiếm những rừng ổi, rặng ổi hoàn toàn không ñược chăm sóc và mùa mưa
tháng 8 có nơi quả chín nhanh ñến ñộ không thu hái kịp, chim chóc ñến rỉa, ổi
chín rụng ñầy mặt ñất.[26]
Theo Trần Thế Tục (1999), cây ổi thích hợp ở nhiệt ñộ bình quân năm 25

- 27
0
C. Cây ổi không chịu ñược rét, so với cam ổi kém chịu rét hơn, nhưng
với ñu ñủ, chuối tiêu thì ổi hơn hẳn. ðộ nhiệt - 2
0
C cả cây lớn cũng chết.
Ngược lại ổi chịu ñựng dễ dàng với nhiệt ñộ cao ở các sa mạc nếu có ñủ nước.
Nhiệt ñộ thấp, ví dụ dưới 18 - 20
0
C quả bé, phát triển chậm, chất lượng
kém.[26][27]
Ổi thích nghi với khí hậu ẩm, nếu lượng mưa hàng năm 1500 - 4000
mm phân bố tương ñối ñều thì không phải tưới. Bộ rễ của ổi thích nghi tốt với
sự thay ñổi ñột ngột của ẩm ñộ trong ñất. Nếu trời hạn, mực nước ngầm thấp,
ổi có khả năng phát triển nhanh một số rễ thẳng ñứng ăn sâu xuống ñất tận 3 -
4m và có thể hơn. Nếu mưa nhiều, mực nước dâng cao, ổi ñâm nhiều rễ ăn trở
lại mặt ñất do ñó không bị ngạt. Thậm chí ngập hẳn vài ngày ổi cũng không
chết. Có thể lợi dụng ñặc ñiểm này chủ ñộng ñiều khiển mạch nước ngầm
bằng phương pháp tưới tiêu ñể cho rễ ăn nông ở lớp ñất mặt nhiều màu
mỡ.[26]
Ổi phát triển tốt ở nhiều loại ñất khác nhau, pH thích hợp dao ñộng từ
4,5 ñến 8,2. Tuy nhiên muốn ñạt năng suất cao và chất lượng tốt phải ñược
trồng trên ñất giàu chất dinh dưỡng và phải bón phân ñầy ñủ hợp lý. Cần nhấn
mạnh ổi mọc ñược ở bất cứ ñất nào nhưng ñó chỉ nói mọc, có cành lá, nếu
muốn có nhiều quả, chất lượng tốt phải bón nhiều phân.

×