Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN TIỀN LƯƠNG tại CÔNG TNHH xây DỰNG vận tải XUÂN THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.08 KB, 54 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
CƠ SỞ THANH HÓA
KHOA KINH TẾ
o0o
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TNHH XÂY DỰNG VẬN
TẢI XUÂN THANH
GVHD : TH.S. PHẠM VĂN THẮNG
SVTH : NGUYỄN VĂN TUẤN
MSSV : 10011193
LỚP : CDQT12TH
THANH HÓA, THÁNG 6 NĂM 2013
1
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong chuyên đề tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Xây dựng vân tải
Xuân Thanh, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Văn Tuấn
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm bài em xin được chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm
Văn Thắng đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành bài viết của mình. Em sẽ luôn
giữ gìn và trân trọng tình cảm đó
Em cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ lãnh đạo khoa kinh tế trường đại


học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh , các anh chị phòng kinh doanh Công
ty TNHH xây dựng vận tải Xuân Thanh đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết của
mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tuấn
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















Thanh Hóa, ngày…tháng…năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA BAN PHẢN BIỆN





















Thanh Hóa, ngày…tháng…năm 2013
Ban phản biện

(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
MỤC LỤC
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của
người lao động.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về
lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao
động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân
viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời
gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu
nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương
cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính
theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm
hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ

bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng
nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản
phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ
sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra
đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn
trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:7
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất
kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi,
kích thích sản xuất phát triển.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương đối với người lao động. Với
kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chuyên đề :
“Công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH xây dựng vận tải XUÂN
THANH” .
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI .
Hiểu biết hơn về các phương pháp, hình thức trả lương tại công ty từ đó
đóng góp một số ý kiến để hoàn thiện hệ thống trả lương của công ty dẫn đến
công, nhân viên có thể yên tâm làm việc đóng góp sức mình để phát triển công
ty ngày càng lớn mạnh .
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng phương pháp định tính , thống
kê, dự báo, nghiên cứu tài liệu và phương pháp nghiên cứu hệ thống.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .
Công ty TNHH xây dựng vận tải XUÂN THANH là đơn vị hoạt động
trong nhiều lĩnh vực như : Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ , chuẩn
bị mặt bằng , lắp đặt hệ thống điện , đại lý, môi giới, đấu giá Bán buôn vật liệu,
thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng , cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu
hình khác Vận tải hàng hóa bằng đường bộ . . .
5. GIỚI THIỆU KẾT CẤU ĐỀ TÀI .

Đề tài báo cáo gồm 3 phần :
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY .
PHẦN II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẬN TẢI XUÂN THANH
.
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:8
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
PHẦN III: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN CÔNG TIÊN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÂN TẠI XUÂN THANH
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:9
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY .
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƯƠNG .
1.1.1. Khái niệm của tiền lương .
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động,
không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu vực
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là: "Tiền lương được biểu
hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được hình
thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà
nước". Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao
động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên tắc cung
cầu giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền lương là một
khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật
phân phối.
Tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN).

Trong thời kỳ TBCN, mọi tư liệu lao động điều được sở hữu của các nhà
tư bản, người lao động không có tư liệu lao động phải đi làm thuê cho chủ tư
bản, do vậy tiền lương được hiểu theo quan điểm sau: “Tiền lương là giá cả của
sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động”. Quan điểm về
tiền lương dưới CNTB được xuất phát từ việc coi sức lao động là một hàng hoá
đặc biệt được đưa ra trao đổi và mua bán một cách công khai.
Tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của người lao
động và của các doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu của bản thân người đó và với gia đình họ, còn đối với doanh
nghiệp thì tiền lương lại là một yếu tố nằm trong chi phí sản suất.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì
quan niệm về tiền lương cũng có sự thay đổi để phù hợp với hình thái kinh tế xã
hội.
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:10
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
1.1.2. Chức năng của tiền lương .
Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động do vậy khi thực
hiện việc chi trả lương chúng ta cần phải biết được các chức năng của tiền lương
như sau :
- Chức năng thước đo giá trị của sức lao động : Cũng như mối quan hệ
của hàng hoá khác sức lao động cũng được trả công căn cứ vào giá trị mà nó đã
được cống hiến và tiền lương chính là biểu hiện băng tiền của giá trị sức lao
động trong cơ chế thị trường. Ngày nay ở nước ta thì tiền lương còn thể hiện
một phần giá trị sức lao động mà mỗi cá nhân đã được bỏ ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh .
- Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động : Đây là chức năng cơ bản
của tiền lương đối với người lao động bởi sau mỗi quá trình sản kinh doanh thì
người lao động phải được bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra để có thể bù đắp
lại được, họ cần có thu nhập mà bằng tiền lương cộng với các khoản thu khác
(mà tiền lương là chủ yếu) do vậy mà tiền lương phải giúp người lao động bù

đắp lại sức lao động đã hao phí để họ có thể duy trì liên tục quá trình sản xuất
kinh doanh
Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không
ngừng tăng lên về quy mô, về chất lượng để đáp ứng được yêu cầu trên thì tiền
lương phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả về số
lượng và chất lượng.
- Chức năng động lực đối với người lao động : Để thực hiện tốt chức năng
này thì tiền lương là phần thu chủ yếu trong tổng số thu nhập của người lao
động, có như thế người lao động mới dành sự quan tâm vào công việc nghiên
cứu tìm tòi các sáng kiến cải tiến máy móc thiết bị và quy trình công nghệ, nâng
cao trình độ tay nghề làm cho hiệu quả kinh tế cao .
- Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội : Khi tiền
lương là động lực cho người lao động hăng hái làm việc sản xuất thì sẽ làm cho
năng xuất lao động tăng lên, đây là tiền đề cho việc phân công lao động xã hội
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:11
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
một cách đầy đủ hơn. Người lao động sẽ được phân công làm những công việc
thuộc sở trường của họ .
Ngoài các chức năng trên tiền lương còn góp phần làm cho việc
quản lý lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lương còn góp phần hoàn
thiện mối quan hệ xã hội giữa con người với con người trong quá trình lao động
1.2. QUỸ TIỀN LƯƠNG .
1.2.1. Khái niệm quỹ tiền lương .
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho cán bộ công nhân
viên chức do doanh nghiệp (cơ quan quản lý sử dụng) bao gồm:
- Tiền lương cấp bậc (còn được gọi là bộ phận tiền lương cơ bản hoặc tiền
lương cố định).
- Tiền lương biến đổi: gồm tiền thưởng và các khoản phụ cấp như: phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị phải lập ra quỹ tiền lương kế hoạch và

cuối mỗi năm có tổng kết xem quỹ lương báo cáo đã thực chi hết bao nhiêu.
Quỹ VKH = [Lđb x TLmin DN x (Hcb + Hpc) lương kế hoạch là
tổng số tiền lương dự tính theo cấp bậc mà doanh nghiệp, cơ quan dùng để trả
lương cho công nhân viên chức theo số lượng và chất lượng lao động khi họ
hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thường. Quỹ tiền lương kế
hoạch là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương.
Quỹ tiền lương báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi, trong đó có những
khoản không được lập trong kế hoạch nhưng phải chi cho những thiếu sót trong
tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình
thường mà khi lập kế hoạch chưa tính đến.
1.2.2. Cách xác định quỹ tiền lương .
+) Xác định quỹ lương kế hoạch: quỹ lương kế hoạch được xác định theo
công thức sau:
+ Vvc] x 12 tháng
Trong đó:
- VKH : Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:12
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
- Lđb : Lao động định biên: được tính trên cơ sở định mức lao động tổng
hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi.
- TLmin DN : Mức lương tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp, do
doanh nghiệp lựa chọn trong khu quy định
- Hcb : Hệ số cấp bậc công việc bình quân: được xác định căn cứ vào tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật,
chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động.
- Hcp : Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá
tiền lương.
- Vvc : Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính
trong định mức lao động tổng hợp.
+) Xác định quỹ lương báo cáo:

Quỹ lương báo cáo được xác định theo công thức:
VBC = (VDG x CSXKD) + Vpc + VBS + VTG
Trong đó:
- VBC : Tổng quỹ tiền lương năm báo cáo
- VDG : Đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao
- CSXKD : Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hóa
thực hiện hoặc doanh thu
- Vpc : Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không tính trong
đơn giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế được hưởng với từng chế
độ.
- VBS : Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp được giao
đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm: quỹ tiền lương nghỉ
phép hàng năm, nghỉ việc riêng, ngày lễ lớn, tết
- VTG : Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo số thực tế làm thêm
nhưng không vượt quá quy định của Bộ luật lao động.
1.3. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHUNG .
1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian .
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:13
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc để tính
lương cho từng người lao động. Hình thức này thường áp dụng chủ yếu cho lao
động gián tiếp, còn lao động trực tiếp thường áp dụng đối với những bộ phận
không định mức được sản phẩm.
Hình thức này có 2 cách:
+) Trả lương theo thời gian lao động giản đơn.
Trả lương theo lao động giản đơn: Đây là phương thức mà tiền lương nhận
được của người lao động tuỳ thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế
nhiều hay ít, bao gồm:
- Lương tháng: Là lương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc
lương đã sắp xếp và các khoản phụ cấp (nếu có) áp dụng đối với người lao động

không xác định chuẩn xác được khối lượng công trình hoàn thành.
Ta có:
Lương tháng =
Mức lương theo bảng lương
của Nhà nước
+
Các khoản phụ cấp (nếu
có)
- Lương tuần = Tiền lương ngày x số ngày làm việc/tuần
- Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế của họ.
Lương
ngày
=
Lương tháng
26 ngày hoặc 22 ngày làm việc tuỳ theo chế độ
Lương công nhật: Là tiền lương thoả thuận giữa người sử dụng lao động
với người lao động, làm việc ngày nào hưởng lương ngày ấy theo quy định đối
với từng loại công việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm, để tính toán giản đơn.
Nhưng mang tính bình quân, thường không khuyến khích được tính tích cực của
người lao động, ít quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
+) Trả lương theo thời gian có thưởng:
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:14
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng,
khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng và điều kiện thưởng
quy định.
Lương tháng =
Tiền lương theo thời

gian lao động
+ Tiền thưởng
Hình thức này không những phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian
thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công tác của từng người thông qua
chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến khích vật chất
đối với người lao động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
1.3.2.
số sản phẩm hợp quy cách đã được sản xuất ra.
Hình thức trả lương theo sản phẩm khá phù hợp với nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn thu nhập với người lao động với kết quả sản xuất kinh
doanh, khuyến khích người lao động hăng say lao Hình thức trả lương theo
sản phẩm .
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng
công việc hoàn thành. Là hình thức trả lương khá phổ biến hiện nay trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Tiền lương của công nhân phụ thuộc vào đơn giá
tiền lương của đơn vị sản phẩm và động. Hình thức trả lương này tỏ ra hiệu quả
hơn so với việc trả lương theo thời gian.
Công thức tính: L
SP
=

Sq
i
g
i
Trong đó: L
SP
: Tiền lương theo sản phẩm
q
i

: Số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
g
i
: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i
Hình thức này bao gồm:
+) Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Cách trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với người công nhân viên
trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của người công nhân mang
tính độc lập tương đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:15
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của cách trả lương này là cố định và tiền
lương của công nhân được tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó : - L: Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân.
- ĐG: đơn giá tiền lương.
- Q: mức sản lượng thực tế.
Hình thức trả lương này dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ,
khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động, tăng
tiền lương một cách trực tiếp, trả lương theo chế độ này thể hiện được rõ mối
quan hệ giữa tiền công và kết quả lao động.
Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế đó là :Dễ làm, công nhân chỉ quan
tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng của sản phẩm; Nếu không có thái
độ và ý thức làm việc tốt, người lao động sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư,
nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
+). Hình thưc trả lương theo sản phẩm tập thể : Hình thức tiền lương này
áp dụng đối với công việc yêu cầu một nhóm người phối hợp thực hiện như lắp
ráp thiết bị, sản xuất các bộ phận, làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí.
Trường hợp công việc đa dạng có thể tiến hành theo mức lao động trên cơ
sở khoa học, nhưng thực tiễn tiền lương dựa trên cơ sở kinh nghiệm đơn giá tiền

lương. Cách tính như sau:
Nếu tổ chức sản xuất hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Đ
g
= L
CB
x Q
o
Nếu tổ hoàn thành sản phẩm trong kỳ:
Đ
g
= L
CB
x T
o
Trong đó: Đ
g
: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả theo tổ
L
CB
: Tiền lương cấp bậc của công nhân
Q
o
: Mức lương của cả tổ
T
o
: Mức thời gian của cả tổ
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:16
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ. Nhưng sản lượng của mỗi công

nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của họ, do đó không Tiền lương thực tế nhận
được cả tổ:
L
1
= Q
1
x T
1
Trong đó: - L
1
: Tiền lương thực tế nhận được cả tổ nhận được.
- Q
1
: Số lượng thực tế tổ hoàn thành.
- T
1
: Mức thời gian thực tế của tổ.
Hình thức này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao khuyến
khích nâng cao năng suất cá nhân. Mặt khác do phân phối tiền lương chưa tính
đến tình hình thực tế của công nhân về sức khỏe, thái độ lao động nên chưa
thực hiện đầy đủ theo nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao
động.
+) Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng tiền lương cho
những người làm công việc phục vụ, cho hoạt động công nhân chính.
Tiền lương của công nhân phụ được tính bằng cách nhân đơn giá tiền với
lương cấp bậc của công nhân phục vụ với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản
lượng bình quân của công nhân chính.
Hình thức tiền lương được tính bằng công thức:
L
p

= L
CB
x T
C
Trong đó: L
p
: Tiền lương của công nhân phục vụ
L
CB
: Mức lương phụ cấp của công nhân
T
C
: Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của công nhân
chính.
T
C
=
Sản lượng thực hiện
Định mức sản xuất
Cách tính tiền lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính nâng cao năng suất lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc vào kết
quả của công nhân chính, do đó việc trả lương chưa được chính xác, chưa được
đảm bảo đúng hao phí mà công nhân phụ bỏ ra.
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:17
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
+) Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương trả theo
sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi công nhân thực hiện được các chỉ tiêu
trên.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm:
- Phần trả theo sản phẩm cố định là số lượng sản phẩm hoàn thành.

- Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu (thời gian, số lượng, chất lượng) .
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
L
T
T
=
L
(M x h)
L + 100
Trong đó: LTT : Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
M : Tỉ lệ % tiền lương (tính theo lương sản phẩm với đơn giá
cố định)
h: Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch vượt mức được tính thưởng.
Chế độ tiền lương này kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn thành các mức lao động.
Tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất.
+) Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Là hình thức trả lương
dùng bằng hai loại đơn giá.
Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
Đơn giá luỹ tiến dùng để tính tiền lương cho những sản phẩm vượt định
mức đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá. Tỉ lệ đánh giá được quy định.
Khi tổ chức tiền lương theo đơn giá luỹ tiến phải tuân theo nguyên tắc
sau:
- Xác định đúng đắn tỉ lệ tăng đơn giá tiền lương đảm bảo chi phí cố định.
- Phải giảm nhiều hơn hoặc bằng mức lương tăng lên.
- Số lượng sản phẩm vượt mức luỹ tiến phải tính theo kết quả cả tháng
tránh tình trạng có ngày vượt định mức được hưởng lương luỹ tiến, ngày không
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:18

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
ổn định mức hưởng lương cố định, do vậy mỗi tháng cộng lại vẫn không hoàn
thành định mức.
Hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp
một số công việc trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ để kịp giao sản
phẩm cho khách hàng). Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương có thể
vượt trên tốc độ tăng sản phẩm và tạo ra tình hình vượt chi quỹ lương.
1.3.3. Hình thức trả lương khoán .
Hình thức này áp dụng với các công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm nhân viên
hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền lương khoán áp dụng cho công
việc đơn giản, có tính chất đột xuất mà xét không có vụ lợi về mặt kinh tế khi
chúng ta tính theo tiền lương sản phẩm cá nhân. Hình thức khoán gọn áp dụng
cho những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ nhằm khuyến khích người công nhân quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
Hình thức lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp
và sửa chữa cơ khí.
Tiền lương khi nào được tính: L
1
= Đ
g
x Q
1
Trong đó: - L
1
: Tiền lương thực tế của công nhân được nhận
- Đ
g
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc.
- Q

1
: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
Giống như trả lương theo sản phẩm tập thể. Sau khi nhận được tiền công do
hoàn thành công việc, việc chia tiền lương cho các thành viên trong nhóm
thường căn cứ vào mức lương của từng thành viên và mức độ tham gia đóng góp
của người đó đối với công việc hoàn thành chung của cả nhóm cách tính tiền
lương này làm cho người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để tối ưu
hoá quá trình sản xuất, giảm bớt thời gian lao động, hoàn thành công việc được
giao khoán. Mà còn quan tâm nhắc nhở các thành viên khác tích cực trong sản
xuất, hoàn thành công việc thông qua hợp đồng khoán.
1.3.4. Hình thức trả lương theo phương pháp HAY .
Đánh giá công việc + Khảo sát thị trường lao động = Hệ thống lương theo HAY
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:19
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng

Như vậy cho không có phương pháp duy nhất tối ưu mà mỗi doanh
nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức trả lương sao cho kích thích năng
suất, sử dụng là công cụ quản lý lao động, thể hiện chính sách đãi ngộ, xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, bền vững; đảm bảo hiệu quả hoạt động và là công cụ
quản lý hữu dụng
1.3.5. Các hình thức trả công khác .
+) Chế độ trả lương làm đêm, làm thêm giờ:
Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương của công việc đang làm như sau :
-) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:20
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
-) Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
-) Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% .
Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm , thì người sử

dụng lao động chỉ phải trả phần tiền chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn
giá tiền lương hoặc tiền công của công việc đang làm của ngày làm việc bình
thường.
Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng
30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang
làm vào ban ngày.
+) Trả thưởng:
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương, là một trong
những biện pháp khuyến khích người lao động tích cực và hoàn thành tốt công
việc. Có nhiều hình thức thưởng nhưng thông thường người ta áp dụng các hình
thức sau: thưởng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, thưởng
tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, thưởng những sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
-Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
Chỉ tiêu thưởng: thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất và đảm
bảo chỉ tiêu về số lượng, chủng loại , chất lượng sản phẩm…theo quy định.
Điều kiện thưởng: đảm bảo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch cả về số
lượng lẫn chất lượng sản phẩm.
Nguồn tiền thưởng: là bộ phận tiết kiệm được từ chi phí sản xuất gián tiếp
cố định ( đó là những chi phí không thay đổi khi sản phẩm tăng lên). Chi phí sản
xuất gián tiếp cố định tính cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi, do đó thu được
một bộ phận tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định.
-Thưởng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu:
Chỉ tiêu thưởng: hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu về tiết kiệm
vật tư.
Điều kiện thưởng: tiết kiệm vật tư nhưng phải đảm bảo quy phạm kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Làm tốt công tác thống kê,
hoạch toán số lượng và giá trị vật tư tiết kiệm được.
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:21
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
Nguồn tiền thưởng: được lấy từ nhiên , nguyên vật liệu tiết kiệm được tích

một phần, phần còn lại dùng để hạ giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngoài các hình thức tiền thưởng trên
còn có một số hình thức được áp dụng như: thưởng độ xuất, thưởng công ty…
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:22
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
PHẦN II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG VÀ QUẢN
LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VẬN TẢI
XUÂN THANH .
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY .
2.1.1. Một số nét khái quát về công ty
- Tên chính thức : Công Ty TNHH Xây Dựng Vận Tải Xuân Thanh
- Mã số ĐTNT : 2801156066
- Ngày cấp :16-6-2008
- Địa chỉ trụ sở : Tại ông Nguyễn Văn Thanh , Thôn Nhân Phú , Huyện Hậu
Lộc , Thanh Hóa
- Điện thoại : 0373633396
- Tên giám đốc : Nguyễn Văn Mười
- Vốn pháp định của công ty là 3.625 triệu đồng
- Các lĩnh vực kinh doanh cũng như mặt hàng chủ yếu của công ty :
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét, xây dựng công trình đường sắt và đường
bộ, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác, chuẩn bị mặt bằng, lắp đặt hệ
thống điện, hoạt động xây dựng chuyên dụng khác, bán buôn vật liệu, thiết bị
lắp đặt khác trong xây dựng, vận tải hàng hóa bằng đường bộ, cho thuê máy
móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác .
Ban đầu công ty chỉ là một đội thi công nhỏ, quân số ít, vốn nhỏ(hơn 500
triệu đồng) sau 5 năm thành lập đến nay và sự đầu tư vốn không ngừng của ban
giám đốc công ty đã lớn mạnh.
Trong những năm qua xí nghiệp đã xây dựng và hoàn thành nhiều công
trình, các công trình bàn giao,được chủ đầu tư đánh giá cao thi công đúng tiến
độ.

Có được những thành tựu là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể ban Giám
đốc,các phòng ban, của từng cán bộ công nhân viên trong công ty. Được sự giúp
đỡ của chính quyền địa phương, chính sách phát triển công nghiệp của đất nước
công ty đã đạt được những thành tưu đáng kể. Tổng doanh thu thu được thực
hiện hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:23
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là một công ty kinh doanh xây lắp, chính vì vậy mà đặc điểm tổ
chức sản xuất của công ty cũng có nhiều khác biệt so với nghành khác.
+ Sản phẩm của xí nghiệp là các công trình nhà cửa được xây dựng và sử
dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều
nơi trên lãnh thổ.Đặc điểm nay làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động và
thiếu ổn định.
+ Sản phẩm xây lắp lại phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương có
tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cấu tạo và phương pháp chế tạo.
+ Sản phẩm xây lắp thường có kích thước lớn , chi phí lớn, thời gian xây
dựng và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên
những lãng phí lớn tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
+ Sản phẩm xây lắp có liên quan đến nhiều nghành cả về phương diện
cung cấp nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng
làm ra.
+ Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về kĩ thuật, kinh tế, xã hội, văn
hoá, nghệ thuật, vận tải. . .
+ Chính tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu ổn định
luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng cụ thể nên con
người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình
khác còn sản phẩm xây dựng thì đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các
nghành khác. Các phương án xây dựng về mặt kĩ thuật và tổ chức sản xuất cũng
phải luôn thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn cụ thể.

Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện cho
người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản
xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ xây
dựng phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang thiết bị
sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều
hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn
vùng họat động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ và liên kết
Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:24
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S. Phạm Văn Thắng
tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố vận chuyển khi lập giá tranh
thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại
hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng cũng như thuê máy xây dựng, cung ứng
và vận tải, sản xuất vật liệu
xây dựng…
2.1.3. Nhiệm vụ của công ty .
Hoạt động trong phạm vi đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp
luật, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh nhằm thực hiện
kinh doanh và đảm bảo có lãi.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước.
Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý tài
chính, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ, đời sống cho CBCNV
của xí nghiệp.
Ban giám đốc
Phòng TCKT
Phòng KT thi công
Phòng KT tổng hợp
Văn phòng công ty
Công trường1
Công trường2
Công trường3

Công trường n
2.1.4. Cơ cấu bộ máy của Công ty .

Sinh viên TH: Nguyễn Văn Tuấn MSSV: 10011193 Trang:25

×