Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác tạo ĐỘNG lực LAO ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN THANH HOA SÔNG đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.15 KB, 40 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ
GIÁO VIÊN HD : TH.S. PHẠM VĂN THẮNG
SINH VIÊN TH : ĐỖ TẤT BẮC
MSSV : 11023553
LỚP : CDQT13TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


















……………………….ngày … tháng … năm 2014
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















……………………….ngày … tháng … năm 2014
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
MỤC LỤC
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
LỜI NÓI ĐẦU
Hòa chung với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam trong những năm vừa qua đã có những bước chuyển mình đáng kể, từ
một nước có nền kinh tế lạc hậu kém phát triển nước ta đã dần dần ổn định và
phát triển vươn lên vị trí ngang tầm trong nền kinh tế khu vực Đông Nam Á, khu
vực Châu Á và gần đây nhất sau thời gian hơn 10 năm phấn đấu không mệt mỏi
nước ta đã trở thành thành viên của WTO, một cơ hội mới mở ra một sân chơi
trí tuệ của của nước ta trong nền kinh tế thế giới. Thêm cơ hội mới cũng đồng
nghĩa với gặp phải rất nhiều khó khăn thách thức. Điều đó có nghĩa là bất cứ
một doanh nghiệp nào của đất nước ta muốn tồn tại và phát triển phải không
ngừng đổi mới và nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường. Vậy để đạt được
mục tiêu đó chúng ta phải làm gì? Đây là câu hỏi được đặt ra và luôn là bài toán
khó cho các doanh nghiệp. Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
doanh nghiệp thì yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng và có tầm ảnh
hưởng lớn tới sự thành công của các doanh nghiệp. Chính vì vậy chúng ta phải

đặt yếu tố con người lên hàng đầu, đặc biệt đối với các nhà quản trị phải có đủ
sức, đủ tài để có thể đưa ra các biện pháp, các phương thức tác động phù hợp
nhằm phát huy hết năng lực của người lao động, tạo động lực để người lao động
gắn bó với doanh nghiệp, làm việc hăng say, tích cực phấn đấu vì mục tiêu phát
triển bền vững của doanh nghiệp .
Trong những năm gần đây, nhất là sau khi chuyển mình từ một doanh
nghiệp nhà nước sang hình thức cổ phần hóa, công ty cổ phần Thanh Hoa Sông
Đà đã sử dụng các hình thức kích thích bằng tiền lương, tiền thưởng, BHYT,
BHXH, xây dựng mối quan hệ tốt trong lao động. Nhìn chung các hình thức này
có tác động tích cức đến người lao động. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế như
chưa thực hiện triệt để các chế độ phụ cấp, chưa tổ chức tốt công tác nâng bậc
thợ cho người lao động. Vì vậy nên chưa khai thác và phát huy hết khả năng của
người lao động
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
Việc sử dụng các hình thức kích thích nhằm tạo động lực cho người lao
động là vấn đề hết sức quan trọng. Tạo động lực trong lao động không chỉ đáp
ứng yêu cầu về ổn định đời sống cá nhân người lao động mà còn góp phần thúc
đẩy sự phát triển cho doanh nghiệp, nâng cao lợi ích kinh tế và uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường. Từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác tạo
động lực trong lao động, kết hợp với quá trình thực tập tại công ty cổ phần May
Thanh Hóa, cá nhân em đã chọn đề tài “ Một số biện pháp hoàn thiện công tác
tạo động lực lao động tại công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà ”.
Bố cục bài báo cáo ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực lao động tại công ty cổ phần
Thanh Hoa Sông Đà
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại

công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà .

Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THANH HOA SÔNG ĐÀ
1.1.Tổng quan về công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà .
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: “ Công ty cổ phần Sông Đà 25 ”
Địa chỉ : Số 100 Đường Trường thi phường Ttrường thi Thành phố Thanh
Hóa
Điện thoại: (037) 3852248
Fax: 0373754720.
Mã số thuế: 2800221072
Số đăng ký kinh doanh: Số 2603000367, cấp ngày 09 tháng 02 năm 2006.
Số tài khoản: 50110000000074 tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh
Hóa.
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
1.1.2. Quá trình phát triển công ty.
Tiền thân của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà là công ty xây lắp công
nghiệp Thanh Hóa , được thành lập theo quyết định số 1268 TC/UB-TH ngày
08/12/1971 của UBND tỉnh Thanh Hóa
Ngày 09/09/1977 công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 2 Thanh Hóa,
tới năm 1992 công ty được thành lập lại doan nghiệp nhà nước theo Quyết định
số 1432 TC/UB-THngày 21/11/1992 của UBND tỉnh Thanh Hóa
Năm 2003 công ty đổi tên thành công ty sông đà 25 theo quyết định
số433/QĐ-BXD ngày 15/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc tiếp nhận
Công ty xây dựng số 2 Thanh Hóa làm đơn vị thành viên của Tổng Công ty
Sông Đà

Ngày 13/12/2005 Bộ trưởng bộ xây dựng có Quyết định số 2284/QĐ-BXD
chuyển Công ty Sông Đà 25 thành Công ty Cổ phần,đổi tên là công ty Cổ phần
Sông Đà 25
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
Tính đến nay công ty có bề dày truyền thống gần 40 năm hoạt động trong
nước và 25 năm hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng Hòa dân chủ nhân dân Lào
Trải qua thời gian hoạt động và phát triển đến nay công ty Cổ phần Sông
Đà 25 đã trưởng thành và phát triển lớn mạnh không ngừng cả về quy mô tổ
chức, cơ cấu ngành nghề, sản phẩm. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm sau
cao hơn so với năm trước đời sống tinh thần của người lao động không ngừng
được cải thiện, công ty có đầy đủ năng lực và phương tiện,thiết bị tiên tiến để
phục vụ cho công tác thi công các công trình lớn
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC
LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THANH HOA SÔNG ĐÀ
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực ở công ty cổ phần
Thanh Hoa Sông Đà
2.1.1 Nhân tố thuộc về tổ chức.
2.1.1.1 Văn hóa tổ chức.
Trước đây là loại hình doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước nay
chuyển sang hình thức sở hữu cổ phần công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
luôn là đơn vị tích cực đi đầu trong các phong trào xây dựng các đơn vị kiểu
mẫu có nếp sống văn hóa của tỉnh nhà. Ban lãnh đạo công ty luôn quan niệm
phải có sự đoàn kết mới làm nên sức mạnh tập thể
Về phía tổ chức công ty có tổ chức công đoàn vững mạnh thường xuyên
quan tâm tới đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, thường xuyên

thăm hỏi động viên và tặng quà các gia đình công nhân,ốm đau, bệnh tật, có
điều kiện khó khăn nhân các ngày lễ tết.
2.1.1.2 Phong cách lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo thể hiện tác phong, trình độ cũng như nhân cách của
người lãnh đạo công ty. Phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý
của người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tiễn
trong cuộc sống luôn thay đổi, nhà lãnh đạo phải thường xuyên quan tâm đến
việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho nhân
viên tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình.
Ngoài ra nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một
mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo
đời sống cho các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội
cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành
công.
2.1.1.3 Các chính sách về nhân sự.
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
Các chính sách về nhân sự của công ty bao gồm: các chính sách về tuyển
dụng, các chính sách về quản lý, các chế độ chi trả lương, thưởng, các chính
sách đào tạo và phát triển mà người lao động được hưởng…người lao động
trước và sau khi được tuyển dụng vào làm việc ở công ty có thể tìm hiểu và
được phổ biến các chính sách về nhân sự của công ty từ đó có thể đưa ra lựa
chọn cơ hội làm việc phù hợp đúng với nguyện vọng của bản thân.
Hệ thống các chính sách của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà được
quy định rất rõ ràng, cụ thể trong các biên bản, tài tiệu, các thông báo của công
ty hay một số điều khoản được thể hiện trong các hợp đồng lao động mà công ty
ký kết khi tuyển dụng lao động. các chính sách về nhân sự của công ty góp phần
rất quan trọng tuyển dụng, đào tạo và tạo động lực cho người lao động chúng ta
sẽ tìm hiểu về hệ thống các chính sách về nhân sự kỹ hơn ở thần thực trạng công

tác tạo động lực trong lao động của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà.
2.1.1.4 Hệ thống trả công, trả lương.
Công ty cổ phần may Thanh Hóa là doanh nghiệp hoạc toán thu chi độc lập
và ở công ty áp dụng phương pháp tính lương cho cán bộ công nhân viên như
sau:
Phương pháp tính lương ở bộ phận trực tiếp sản xuất:
Tiền lương phải trả cho bộ phận sản xuất trực tiếp bao gồm: Lương tính
theo sản phẩm hoàn thành và lương cho những ngày nghỉ lễ, phép. Cách tính
như sau:
Lương
sản phẩm
=
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
×
Định mức tiền
lương sản phẩm
+
Phụ cấp
(nếu có)
* Lương phép = ( Hệ số lương × lương cơ bản) : 26 × Số ngày nghỉ phép.
- Phụ cấp trách nhiệm cho tổ trưởng và tổ phó được công ty quy định như
sau:
Phụ cấp trách
nhiệm tổ trưởng
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành của cả tổ
× 0,5%
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
Phụ cấp trách
nhiệm tổ phó
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành của cả tổ
× 0,25%
 Phương pháp tính lương ở bộ phận gián tiếp.
Theo quy định về phân bổ tiền lương của Giám đốc Công ty cổ phần Thanh
Hoa Sông Đà, bộ phận quản lý, nhân viên phục vụ ở các phân xưởng, xí nghiệp
trực thuộc được chế biến và khoán tỷ lệ lương trên tổng tiền lương thực tế của
công nhân trực tiếp sản xuất ở xí nghiệp đó trong tháng.
Cuối tháng, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho bộ phận gián tiếp
cần phải căn cứ vào “Bảng chấm công”, “Bảng tạm ứng”.
Cách tính lương cho từng người ở bộ phận này như sau:
Lương tháng = Lương theo sản phẩm + Lương phép
Lương theo sản phẩm
(của GĐ xí nghiệp)
=
Tổng lương SP của công
nhân trực tiếp SX tại XN đó
×
Tỷ lệ lương
được hưởng
Lương theo sản phẩm
(của GĐ xí nghiệp
=
Tổng lương SP của công
nhân trực tiếp SX tại XN đó

×
Tỷ lệ lương
được hưởng
Lương phép = (Hệ số lương × lương cơ bản) : 26 × số ngày nghỉ phép.
2.1.15 Khả năng thăng tiến.
Khả năng thăng tiến là khả năng mà người lao động khi làm việc có thể đạt
tới một mức độ cấp bậc chức vụ và mức tiền lương cao hơn hiện tại là động lực
để thúc đẩy người lao động làm việc, phấn đấu.
Khi làm việc tại công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà mỗi cán bộ công
nhân viên đều được tạo điều kiện và có khả năng thăng tiến khác nhau cụ thể
như: nhân viên làm việc tại các phòng ban khi có trình độ chuyên môn cao khả
năng làm việc đạt kết quả tốt sẽ được khen thưởng đề bạt lên vị trí chức vụ cao
hơn hiện tại như lên phó phòng, trưởng phòng. Công nhân làm việc tại các phân
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
xưởng có tay nghề làm việc đạt kết quả cao sẽ được xét thưởng và được nâng
cấp bậc thợ lên vị trí cao hơn hay được dề bạt làm chức tổ trưởng
Nhận thấy được vai trò quan trọng của khả năng thăng tiến trong công việc
đối với chất lượng hiểu quả lao động chính vì vậy mà công ty cổ phần Thanh
Hoa Sông Đà luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia sản
xuất và bên cạnh đó luôn đặt ra các mục tiêu khuyến khích người lao động cùng
phấn đấu để đạt được các mục tiêu của cá nhân và mục tiêu phát triển chung của
công ty.
2.1.1.6 Mối quan hệ trong lao động.
Mối quan hệ trong công ty không đơn thần là mối quan hệ giữa người với
người mà còn bao gồm mối quan hệ giữa các tổ chức, phòng ban với nhau. Điều
này góp phần tạo nên sức mạnh chung cho công ty.
Tại công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà người lao động được bố trí phân
công làm việc theo từng nhóm, từng tổ với nhau, mọi người cùng đoàn kết nêu

cao tinh thần tập thể giúp đỡ nhau trong công việc và đời sống. Và với đặc thù
nghành may mặc chủ yếu trong các phân xưởng đều là lao động nữ nên rất dễ
tâm sự, đồng cảm với nhau. Bởi quá trình sản xuất của công ty theo một quy
trình khép kín vậy nên tại các phòng ban luôn thiết lập mối quan hệ thân thiết
các phòng ban liên kết hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. Người đóng vai trò quan
trọng trong việc thiết lập mối quan hệ đoàn kết, tích cực trong công việc đó
chính là từ tác phong lãnh đạo, làm việc của giám đốc công ty. Giám đốc công
ty phải là người công tư phân minh, có kế hoạch phân công công việc cụ thể
tránh trường hợp các phòng ban thiếu đoàn kết, thiếu tinh thần trách nhiệm, đùn
đẩy công việc và trách nhiệm cho nhau.
Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa các cá nhân và sự đoàn kết, tương
trợ giữa các phòng ban đang là mục tiêu mà công ty cổ phần Thanh Hoa Sông
Đà đã và đang thực hiện và hướng tới hoàn thiện hơn trong tương lai.
2.1.1.7. Điều kiện, môi trường làm việc.
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
Trong doanh nghiệp mọi giá trị vật chất được sáng tạo tại nơi làm việc và
đó là nơi làm thay đổi đối tượng lao động theo những quy định. Nơi làm việc là
khâu cơ sở của doanh nghiệp. Kết quả của mọi hoạt động về mặt tổ chức sản
phẩm, tổ chức lao động cuối cùng được thực hiện tại nơi làm việc và cũng tại
đây người lao động phát huy và thể hiện quyền làm chủ tập thể trong lao động
sản xuất là nơi diễn ra các phong trào thi đua hoàn thành và vượt mức sản xuất.
Chuẩn bị tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc sẽ là động lực thúc đẩy người lao
động làm việc tốt hơn. Tại công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà người lao động
được tạo các điều kiện làm việc như sau:
Điều kiện tâm sinh lý: người lao động có tinh thần thoải mái không bị gò
bó ép buộc về tư duy, các công việc nhẹ nhàng diễn ra và lặp lại theo một quy
trình nhất định. Điều này đảm bảo được sức khỏe cũng như không gây khó khăn
cho bộ phân người lao động.

Điều kiện thẩm mỹ: là việc bố trí không gian làm việc hợp lý tạo tâm lý
thoải mái cho người lao động tham gia sản xuất
Điều kiện tâm lý, xã hội: điều này liên quan đến bầu không khí làm việc
của công ty. Trong công ty luôn xây dựng bầu không khí hăng say tích cực lao
động, khích lệ các phong trào lập thành tích phát minh các ý tưởng sáng tạo. Đặc
biệt là phong cách lãnh đạo dân chủ của ban giám đốc có ảnh hưởng tới điều
kiện này. Người lao động cảm thấy được gần gũi, khích lệ và tích cực tham gia
sản xuất.
Điều kiện về chế độ làm việc nghỉ ngơi: Xây dựng chế độ làm việc nghỉ
ngơi hợp lý sẽ đảm bảo tốt việc tái sản xuất sức lao động, giảm thiểu tai nạn rủi
ro. Do tính chất công việc vào những thời điểm đơn đặt hàng nhiều yêu cầu
công nhân tích cực tăng ca, làm thêm giờ nên việc quy định giờ giấc làm việc
của công ty còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.2 Nhân tố thuộc về người lao động.
2.1.2.1 Nhu cầu của người lao động.
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
Nhu cầu của người lao động bao gồm: nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh
thần. trong quá trình làm việc người lao động phải được thỏa mãn đồng thời cả
nhu cầu vật chất và tinh thần có như vậy hiệu quả, năng suất lao động mới đảm
bảo và tăng cao.
Lao động làm việc tại công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà mong muốn
được đáp ứng về nhu cầu vật chất như: điều kiện trang thiết bị hiện đại, phân
xưởng làm việc sạch sẽ thoáng mát, đảm bào an toàn lao động và đặc biệt là
được hưởng mức lương cao đúng với năng lực làm việc. Bởi lực lượng lao động
trong công ty may chủ yếu là lao động nữ nên nhu cầu thỏa mãn tinh thần của họ
rất lớn, người lao động mong muốn được quan tâm trong quá trình làm việc,
được hưởng các chế độ chính sách khi gặp phải hoàn cảnh khó khăn, ốm đau,
thai sản.

Nhu cầu được thỏa mãn của người lao động là rất đa dạng, phong phú
chính vì vậy mà phía tổ chức, phía công ty luôn phải quan tâm, tìm hiểu để nắm
bắt và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người lao động vừa để tạo động
lực lao động làm việc và tránh tình trạng người lao động chán nản bỏ bê công
việc.
2.1.2.2 Giá trị được tôn trọng.
Giá trị được tôn trọng là một trong những giá trị cần được thỏa mãn trong
nhu cầu tinh thần của người lao động. Giá trị được tôn trọng được thể hiện ở cả
thái độ, cách ứng xử giữa các phòng ban, các cấp lãnh đạo quan hệ với nhân
viên cấp dưới trong công việc.
Khi làm việc ở công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà người lao động làm
việc và hưởng đúng theo mức năng lực, thành quả lao động mà họ bỏ ra, họ
thường xuyên được kiểm tra đánh giá và thay đổi mức lương đúng theo năng
lực. Điều này khiến cho người lao động cảm thấy rất hài lòng và yên tâm công
tác bởi họ cảm thấy giá trị của bản thân được coi trọng, được đánh giá và làm
việc đúng năng lực bản thân. Ngoài ra người lao động trong công ty còn được
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
được tôn trọng, đối xử bình đẳng, công bằng, mọi người đều có quyền tự chủ
quyền phát biểu ý kiến và được cấp trên quan tâm lắng nghe ý kiến đóng góp,
được tạo mọi điều thuận lợi để yên tâm công tác.
Muốn được người khác tôn trọng trước hết phải học cách tôn trọng người
khác đấy là phương châm và là phong cách lãnh đạo mà các cán bộ quản lý và
lãnh đạo của công ty luôn cố gắng thực hiện. Chính vì vậy mà trong những năm
qua đời sống tình cảm của các cấp lãnh đạo và phía người lao động là rất tốt,
toàn thể lãnh đạo và công nhân luôn chung sức chung lòng dựng xây công ty
ngày càng phát triển và vững mạnh.
2.1.2.3 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Là công ty sản xuất trong lĩnh vực may mặc chính vì vậy mà ngoài số cán

bộ chuên môn là việc tại các phòng ban có trình độ cao đẳng, đại học các chuyên
nghành trở lên thì tại công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà lao động chủ yếu là
lao động phổ thông có trình độ tay nghề thấp. Đối tượng lao động khi mới tuyển
dụng vào công ty chủ yếu là lao động nữ có tuổi đời còn khá trẻ, phần lớn là mới
tốt nghiệp các bậc phổ thông và một số lao động mới lập ra đình không có việc
làm. Các đối tượng lao động này hầu hết đều chưa có hiểu biết, trình độ chuyên
môn gì về may mặc, khi được nhận vào làm việc họ được công ty mở các lớp
đào tạo hướng dẫn trình độ, tay nghề cụ thể, cuối các lớp đào tạo công nhân
được kiểm tra thi tay nghề và đánh giá năng lực cụ thể để bố trí công việc. do
đối tượng lao động còn trong độ tuổi trẻ nên mức độ hiểu biết, nhanh nhẹn trong
công việc là khá cao vì vậy mà chỉ cần một thời gian ngắn đào tạo mà các lao
động đã có thể nắm vững kiến thức, chuyên môn tham gia làm việc hiệu quả.
Trình độ chuyên môn của người lao động được thể hiện cụ thể thông qua bảng
cơ cấu bậc thợ của công ty ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Về phía các cán bộ làm công tác chuyên môn tại các phòng ban trong công
ty đều có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên có nhiều kinh nghiệm làm việc và
hàng năm đều được công ty tạo điều kiện đi học tập bổ sung, nâng cao kiến thức
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
để thích ứng kịp quá trình đổi mới.
2.1.2.4 Tâm lý, văn hóa lao động.
Tâm lí làm việc của người lao động là đặc biệt quan trọng ,tâm lí tốt sẽ tạo
cho bầu không khí làm việc tốt và ngược lại. Một công ty tốt và phát triển là một
công ty có nền văn hóa doanh nghiệp cao , để có tâm lí làm việc tốt thì người lao
động phải được đối xử một cách công bằng. Đa số người lao động đều có tâm lý
thích sự ổn định, ít thay đổi chính vì vậy phía công ty nên có các đơn hàng, bạn
hàng ổn định tránh tình trạng cắt giảm sản xuất, cắt giảm nhân công gây tâm lý
bất ổn lo lắng cho người lao động, để người lao động yên tâm công tác.
Tại công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà ban lãnh đạo công ty luôn chú

trọng tới công tác chăm lo tới đời sống tinh thần cho người lao động, luôn cố
gắng xây dựng bầu không khí vui vẻ thoải mái trong lao động, tránh gây các áp
lực tâm lý cho người lao động khiến người lao động thoải mái yên tâm làm tốt
công việc được giao.
2.2 Thực trạng công tác tạo động lực tại công ty cổ phần Thanh Hoa Sông
Đà.
2.2.1 Tạo động lực thông qua các công cụ tài chính.
2.2.1.1 Các chính sách chi trả lương thưởng.
Từ khi chuyển sang cổ phần hóa, Công ty đã có những thay đổi lớn về
công tác tổ chức tiền lương cho người lao động. Với cơ chế tự chủ trong sản
xuất kinh doanh nhưng công tác tiền lương, tiền thưởng trong công ty cổ phần
may Thanh Hóa vẫn phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà Nước phù hợp
với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. Những thay đổi trong cơ cấu tổ
chức tiền lương và các hình thức trả lương rất phù hợp với nhu cầu của người
lao động
Tổ chức tiền lương:
Như chúng ta đã biết, tiền lương có vai trò hết sức to lớn trong đời sống
của mỗi người lao động. Ngoài thước đo giá trị dùng để xác định mức tiền công,
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
xác định đơn giá trả lương và điều chỉnh lương khi giá cả tư liệu sinh hoạt biến
động, nó còn có chức năng tái sản xuất sức lao động và kích thích về mặt vật
chất, tinh thần cho lao động. Hay nói cách khác là tạo động lực cho người lao
động.
Tiền lương kích thích cho người lao động hăng say lao động, nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả lao động, khuyến khích người lao động phát huy
sáng kiến, cải tiến kĩ thuật .
Với vai trò to lớn đó, công tác tổ chức tiền lương, tiền công ở công ty cổ
phần may Thanh Hóa cũng đã được triển khai và áp dụng phù hợp với đặc điểm

sản xuất của công ty cụ thể như sau:
Chấm công trả lương:
Là bảng tổng hợp ngày công chế độ trong tháng của công nhân được tổ
trưởng các tổ theo dõi chấm, sau đó nộp lại cho quản đốc phân xưởng , quản đốc
phân xưởng thu nhận từ các tổ nộp lên cho phòng kế toán, căn cứ vào số ngày
làm việc, ngừng việc, nghỉ ốm … để tính lương cho công nhân. Nhân viên trong
công ty được tính lương theo phương pháp tính theo nhân viên trực tiếp sản xuất
và phục vụ sản xuất như đã trình bày ở phần hệ thống trả công, trả lương.
Để việc tổng hợp được nhanh chóng, công ty quy định các kí hiệu dùng khi
chấm công .
Bảng 2.1 : Ghi chú giải hiệu chấm công
Kí hiệu Chú giải
K Lương sản phẩm
X Lương thời gian
Ô Nghỉ ốm
CÔ Nghỉ con ốm
T Tai nạn
RÔ Nghỉ việc không lương
R Nghỉ việc có lương
H Hội họp
P Nghỉ phép
NB Nghỉ bù
M Nghỉ do mất điện
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
TS Nghỉ do thai sản
Công ty áp dụng mẫu bảng chấm công theo mẫu chung của nhà nước quy
định mẫu chấm công này được áp dụng cho cả khối quản lí và khối sản xuất.
Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm kiểm soát bảng chấm công để tính lương

cho công nhân.
Xem bảng mẫu bảng chấm công và khái quát tiền lương trả cho thợ may ở
trang bên.
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Phạm Văn Thắng
Bảng 2.2 Bảng chấm công
Đơn vị :Công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng năm
TT Họ tên
Ngày trong tháng
Công trong
tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 K Ô R O
Cộng
GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒNG TỔ CHỨC NGƯỜI CHẤM CÔNG
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Phạm Văn Thắng
Bảng 2.3 Tiền lương cho thợ may
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Đơn vị : đồng
Bậc Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
2012/2011 2013/2012
Hệ số
lương
Đơn giá
bình
quân 1
sản
phẩm
Số sản

phẩm quy
định bán
ra/tháng
Tiền lương
công nhân
được nhận
Hệ số
lương
Đơn giá
bình
quân 1
sản
phẩm
Số sản
phẩm quy
định bán
ra/tháng
Tiền lương
công nhân
được nhận
Hệ số
lương
Đơn giá
bình
quân 1
sản
phẩm
Số sản
phẩm quy
định bán

ra/tháng
Tiền lương
công nhân
được nhận
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
I 1,67 21.260 22 1.694.300 1,67 21.300 23 1.912.571 1,67 21.350 24 2.265.900 218.271 1.12 353.329 1.18
II 2,01 21.260 24 1.985.700 2,01 21.300 25 2.200.800 2,01 21.350 26 2.665.600 215.100 1.10 464.800 1.21
III 2,42 21.260 26 2.328.200 2,42 21.300 26 2.562.400 2,42 21.350 28 3.138.800 234.200 1.10 576.400 1.22
IV 2,90 21.260 29 2.733.540 2,90 21.300 28 3.003.400 2,90 21.350 30 3.685.500 269.860 1.09 682.100 1.22
V 3,49 21.260 30 3.185.500 3,49 21.300 31 3.557.000 3,49 21.350 32 4.347.700 371.500 1.11 790.000 1.22
VI 4,20 21.260 32 3.746.320 4,20 21.300 35 4.231.500 4,20 21.350 36 5.178.600 485.180 1.12 947.100 1.23
( Số liệu lấy từ phòng tổ chức)
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
Nhận xét: Nhìn chung tiền lương công nhân nhận được trong tháng qua các
năm đều tăng cụ thể như: mức tiền lương của công nhân bậc thợ I năm 2011 là
1.694.300 (đồng) sang năm 2012 tăng lên là 1.912.571(đồng) tăng 218.271
nghìn đồng ứng với mức tăng tương đối là 0.12 % và năm 2013 so với năm 2012
tăng 353.329 ứng với mức tăng tương đương đó là 0,18%. Công nhân bậc II
năm 2012 tăng 215.100 (đồng ) ứng với mức tưng tương đối là 0,10% , năm
2013 so với năm 2012 tăng 464.800(nghìn đồng) ứng với mức tăng tương đối là
0,21%. Công nhân bậc III năm 2012 tăng 234.200 (đồng) ứng với mức tăng
tương đối là 0,10% , năm 2013 so với năm 2012 tăng 576.400 (đồng) ứng với
mức tăng tương đối là 0,22%. Công nhân bậc V năm 2012 tăng 371.500 (đồng)

ứng với mức tưng tương đối là 0,10%, năm 2013 so với năm 2012 tăng 790.000
(đồng) ứng với mức tăng tương đối là 0,20%. Công nhân bậc VI năm 2012 tăng
485.180 (đồng ) ứng với mức tăng tương đối là 0,12%, năm 2013 so với năm
2012 tăng 947.100 (nghìn đồng) ứng với mức tăng tương đối là 0,23%.
Nguyên nhân của việc tăng lương do: Mức lương tối thiểu chung của nhà
nước quy định tăng từ 730.000 (đồng) tăng lên 1.050.000(đồng). Đơn giá bình
quân 1sản phẩm tăng từ 21.600(đồng) năm 2011 lên 21.300(đồng) năm 2012 và
tăng lên 21.350( đồng) năm 2013. Và một nguyên nhân nữa là do số lượng sản
phẩm làm ra của mỗi công nhân cũng tăng so với năm trước. Tỷ lệ lạm phát
ngày càng tăng làm cho mức sống của người lao động ngày càng giảm. Vì vậy
công ty đã thực hiện tăng mức lương cho người lao động phù hợp với kết quả
làm việc và nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống hằng ngày của người lao động.
Hằng năm công ty thi tuyển tay nghề để sắp xếp công việc và nâng bậc
lương cho các bậc thợ điều đó cũng khuyến khích người lao động trong công tác
làm việc của mình.Với mức lương hiện nay của công nhân trong công ty đã
phần nào giải quyết những khó khăn trong cuộc sống của công nhân trong công
ty.
2.2.1.2 Các chế độ phụ cấp, trợ cấp.
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
Các chế độ phụ cấp.
Các khoản phụ cấp hiện nay đang được áp dụng ở công ty đó là:
- Phụ cấp chức vụ: Được áp dụng đối với các cán bộ quản lí giữ chức vụ
cao như giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng với hệ số phụ cấp là: 0,3
- Phụ cấp trách nhiệm: Được áp dụng cho các tổ trưởng, phó phòng với hệ
số phụ cấp là: 0,1.
- Phụ cấp độc hại: Được áp dụng cho công nhân làm trong tổ hơi, tổ là
được tính bằng 1% lương cấp bậc công nhân của CBCNV
Ngoài ra công nhân trong công ty còn được hưởng phụ cấp làm thêm giờ.

Làm thêm giờ trong ngày bình thường thì được hưởng 50% lương cấp bậc, còn
làm thêm trong các ngày nghỉ, lễ, tết thì được phụ cấp100% lương cấp bậc công
việc cho giờ làm thêm đó.
Việc thực hiện như vậy các khoản phụ cấp đã giúp cho người lao động
nâng cao trách nhiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các chế độ trợ cấp.
Từ khi chuyển sang cổ phần hóa, công ty đã tổ chức sắp xếp lại cơ cấu ban
lãnh đạo cũng như tất cả người lao động trong toàn công ty, đề ra chỉ tiêu, số
lượng lao động phù hợp. Những người lao động trước khi nghỉ hưu hay bị mất
việc sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần theo quy định của bộ lao động, theo nghị quyết
41/2002/NĐ-CP ngày 11/04/2003 của chính phủ, số tiền được hưởng sẽ theo số
năm đóng bảo hiểm. Đây là một chính sách đúng đắn của công ty cho thấy việc
tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền lợi của con người lao động. Nó không chỉ
góp phần tạo ra công bằng cho những người được hưởng mà còn giúp cho người
lao động đang làm việc yên tâm sản xuất.
Bên cạnh đó, công ty còn trợ cấp cho người lao động trong trường hợp khi
người lao động mất, gia đình họ sẽ được hưởng một khoản tiền mai tang phí.
Nhìn chung việc thực hiện các chế độ phụ cấp của công ty dều được triển khai
và được mang tính có lợi cho người lao động , nó không chỉ góp phần giải quyết
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
vấn đề khó khăn về mặt vật chất mà còn động viên, khích lệ tinh thần, cũng cố hơn
niềm tin cho nguời lao động vào sự quản lí của ban lãnh đạo công ty.
2.2.1.3 Các chế độ BHXH,BHYT.
Xuất phát từ lợi ích thiết thực của việc tham gia vào BHYT- BHXH là ổn
định đời sống sản xuất, đảm bảo an toàn xã hội, đồng thời thúc đẩy sản xuất
phát triển, công ty đã tổ chức cho mọi cán bộ công nhân viên trong công ty tham
gia đóng BHYT- BHXH.
Khi người lao động được nhận vào công ty sẽ được cán bộ quản lí trong

công ty thông qua điều lệ của thỏa ước lao động tập thể, được kí hợp đồng lao
động, trong đó ghi rõ: Điều kiện tham gia BHYT- BHXH là người lao động
phải làm việc trong công ty theo đúng thời gian quy định của pháp luật. Tiền
đóng BHYT- BHXH được tính vào đơn giá tiền lương, tăng 25% so với đơn giá
chung.
Từ tháng 1/2009 trở về trước đối với cán bộ công ty, mức đóng BHYT-
BHXH bằng 23% lương cấp bậc (22% cho BHXH,4,5% cho BHYT và 2% cho
BHTN, trong đó :
Công ty đóng : 16% BHXH,3%BHYT,1%BHTN
CBCNV đóng : 6% BHXH,1,5 BHYT,1%BHTN
Từ tháng 1/2012 đối với cán bộ công ty, mức đóng BHYT, BHXH, BHTN,
bằng 30,5% lương cấp bậc ( 24% BHXH, 4,5% BHYT và 2% BHTN, trong đó :
Công ty đóng : 17% BHXH, 3% BHYT,1% BHTN
CBCNV đóng : 7% BHXH ,1,5% BHYT,1% BHTN
Trong những năm qua, công ty đều thực hiện đóng góp đầy đủ BHYT,
BHXH , cho nhà nước. Điều này đảm bảo cho người lao động có một khoản thu
nhập ổn định khi về già, chăm lo cho cuộc sống gia đình. Hơn hết là làm cho họ
yên tâm hơn với công tác sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay. Ngoài ra
công ty quy định bổ sung các chế độ BHXH, BHYT áp dụng cho người lao động
đã kí kết hợp động lao động như sau:
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD : Phạm Văn Thắng
a. Chế độ trợ cấp ốm đau:
Thực hiện theo ND12/CP của chính phủ ngày 26 tháng 1 năm 1995, đối với
trường hợp ốm đau thông thường
- 30 ngày trong năm nếu đóng BHXH dưới 15 năm
- 40 ngày trong năm nếu đóng BHXH dưới 30 năm
- 50 ngày trong năm nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lênmức trợ cấp bằng
75% tiền lương cấp bậc

b. Chế độ trợ cấp thai sản
Theo ND 01/CP /2003 của chính phủ quy định : lao động nữ có thai sản
sinh con nghỉ việc được hưởng trợ cấp thai sản.
Đối với người lao động nữ trong công ty thời gian nghỉ sinh con là 5 tháng
hưởng 100% tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ việc.
Trợ cấp khi nghỉ sinh con, nuôi con = TL tháng làm căn cứ đóng BHXH
của tháng trước khi nghỉ x số tháng được hưởng trợ cấp
Ngoài ra người lao động còn được hưởng trợ cấp một lần sau khi sinh con,
mức trợ cấp được tính bằng 1 tháng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm.
c. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động.
Chỉ áp dụng đối với người lao động và người sử dụng lao động có tham
gia BHXH theo quy định và phải được xác nhận là bị tai nạn lao động.
Công ty có quy định, người lao động đang trong qua trình lao động bị tai
nạn lao động sẽ được công ty trả tiền viện phí, được hưởng nguyên lương của
tháng trước khi bị tai nạn lao động.
Ngoài ra, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng
tháng( nếu thời gian điều trị kéo dài ) khi tham gia đóng BHXH đầy đủ.
Có thể nói công ty có các chính sách rất quan tâm đến quyền lợi của người
lao động khi tham gia lao động, người lao động khi làm việc ở công ty đều được
tham gia đóng góp BHXH – BHYT đầy đủ. Đây là một điểm mạnh của công ty
cần được phát huy trong giai đoạn tới vì nó góp phần vào việc tạo tâm lý yên
Sinh viên: Đỗ Tất Bắc Lớp: CĐQT13TH Trang 20

×