Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Bài tập Kế toán Tài chính 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.18 MB, 200 trang )

Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp tr-íc xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.740 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.440,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)


là 4.059 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 252.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 24,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.500 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.496,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.720
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 34.000 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.


Công ty Hà Ninh bán 887.400 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 20,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.840 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.657,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.400 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 924,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.092,0
và thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển
sản phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.017 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.


Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 817.200 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 730.880. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 5.050 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.146,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 16.126
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 22.840
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận

(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.077,7. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 300 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
86.280
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

4.750.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

29.070.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

4.900.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
133.362
Sản phẩm A
(800 cái)


1.000.000
Sản phẩm B
(650 cái)

1.481.350
Sản phẩm C
(1.200 cái)

889.200
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
9.067.200
Vay ngắn hạn
817.700
Phải trả người bán B7
312.300
Trả trước tiền cho Cty B2
54.600
Lợi nhuận chưa phân phối
894.500
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
603.900
Vay dài hạn
1.293.600
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

18.044

Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

38.662
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
4.432.100
Thuế TNDN phải nộp
119.340
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.328.100
Hàng gửi bán
741.276
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.266.800
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
16.740
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

6.045.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)


Đề số:

3.001

Bài tập kế toán – Đề số:
3.001

14.

Trả lại 150 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 39.798 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 4.250 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.630 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm

cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.299,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.216. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 122.500 cổ
phiếu với đơn giá là 18,0 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.261.700 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 302.000 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 18,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.056.880 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.

24.

Bán 420 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.022,7.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 76.200, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 121.000. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.235 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.415
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 5.116 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 15.510
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.


Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.345 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 19.872
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.389 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.860
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 5.660 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 9.240
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.740 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.850
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 13.723
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)

2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp sau xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.


Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.240 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.350,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.883 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 240.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 26,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.200 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.760,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.540
4.


Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 34.160 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 902.700 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 20,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.350 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.616,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 9.000 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 825,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)

và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 975,0 và
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển sản
phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.303 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 925.500 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 837.450. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 5.110 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.123,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 16.302
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.


Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 22.390
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.032,6. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 500 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
71.865
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

4.180.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

29.070.000
Cổ phiếu Z

(350.000)-
23,0%

4.900.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
156.204
Sản phẩm A
(800 cái)

1.316.800
Sản phẩm B
(650 cái)

1.505.400
Sản phẩm C
(1.200 cái)

958.800
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
8.968.800
Vay ngắn hạn
776.800
Phải trả người bán B7
362.700
Trả trước tiền cho Cty B2
54.000
Lợi nhuận chưa phân phối
887.900

Quỹ khen thưởng, phúc lợi
693.800
Vay dài hạn
1.313.600
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

20.052
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

41.186
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
4.723.300
Thuế TNDN phải nộp
112.725
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.375.900
Hàng gửi bán
1.255.500
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.242.200
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
19.148

Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

5.850.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.002

Bài tập kế toán – Đề số:
3.002

14.

Trả lại 100 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 35.508 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).

Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 3.835 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.540 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.860,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.436. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 119.000 cổ
phiếu với đơn giá là 17,5 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.307.100 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 313.700 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 18,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo

tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.075.360 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 410 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.977,6.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 75.600, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 121.800. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 4.825 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.330

28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 4.940 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 15.462
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.325 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 20.040
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.356 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 14.245
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 6.472 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 11.277
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.260 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.400
33.


Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 13.588
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp tr-íc xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu

trừ, có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.770 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.560,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.971 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 239.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 25,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.500 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng

(thuế suất 10%)
là 1.705,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.610
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 33.600 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 795.600 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 20,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.880 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.841,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ

bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.800 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 847,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.001,0
và thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển
sản phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.149 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 859.900 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 769.310. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 5.090 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

là 1.171,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 16.676
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 23.070
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.280,1. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 400 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
84.060
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%


3.990.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

29.070.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

5.250.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
160.434
Sản phẩm A
(800 cái)

1.346.400
Sản phẩm B
(650 cái)

1.557.400
Sản phẩm C
(1.200 cái)

1.014.000
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
9.064.800

Vay ngắn hạn
861.700
Phải trả người bán B7
362.200
Trả trước tiền cho Cty B2
34.800
Lợi nhuận chưa phân phối
891.200
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
694.900
Vay dài hạn
1.366.900
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

16.572
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

39.318
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
5.034.400
Thuế TNDN phải nộp
105.870
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.316.300

Hàng gửi bán
1.039.066
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.266.200
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
16.900
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

6.435.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.003

Bài tập kế toán – Đề số:
3.003

14.

Trả lại 200 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được

Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 28.908 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 3.715 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.750 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.849,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.194. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 112.000 cổ
phiếu với đơn giá là 19,5 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.

21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.250.500 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 345.200 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 21,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.169.520 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 390 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.225,1.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 73.800, tiền lương phải trả nhân viên quản

lý doanh nghiệp là 121.000. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.140 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.420
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 5.300 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 15.558
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.400 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 19.400
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.422 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 14.135
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 6.012 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 9.653

32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.350 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 11.750
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 14.486
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại

HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp sau xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.760 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.460,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.828 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 246.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 23,0 và đã thanh toán bằng

chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.200 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.298,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.690
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 35.320 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 703.800 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 20,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang

chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.840 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.646,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.400 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 781,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 923,0 và
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển sản
phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.160 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 933.600 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 844.840. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.


Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 4.820 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.041,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 15.631
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 25.540
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.065,6. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 400 sản phẩm B
Diễn giải

Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
74.865
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

4.560.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

27.540.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

5.950.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
158.256
Sản phẩm A
(800 cái)

1.133.600
Sản phẩm B
(650 cái)

1.458.600

Sản phẩm C
(1.200 cái)

871.200
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
9.139.200
Vay ngắn hạn
757.500
Phải trả người bán B7
364.700
Trả trước tiền cho Cty B2
39.600
Lợi nhuận chưa phân phối
818.600
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
646.300
Vay dài hạn
1.291.600
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

21.824
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

37.790
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000

Tiền gửi ngân hàng
5.286.100
Thuế TNDN phải nộp
115.515
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.347.500
Hàng gửi bán
973.200
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.284.800
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
17.032
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

6.240.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.004

Bài tập kế toán – Đề số:

3.004

14.

Trả lại 100 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 30.360 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 3.515 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.600 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.288,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã

hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.073. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 101.500 cổ
phiếu với đơn giá là 21,5 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.280.100 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 388.300 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 17,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.181.840 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 410 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.010,6.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng

25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 79.200, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 126.800. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.500 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.385
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 4.880 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 14.934
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.585 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 19.656
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.


Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.323 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 14.135
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 5.144 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 10.696
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.620 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 12.050
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 13.319
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn



Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp tr-íc xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.200 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.550,0. Các chi phí vận chuyển,

bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.762 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 257.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 26,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.300 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.397,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.730
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 35.160 và nhân viên Trần Vũ đã

hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 673.200 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 19,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.310 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.766,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.400 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 781,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 923,0 và
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển sản
phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

là 5.885 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 804.300 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 719.170. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 4.860 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.037,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 15.928
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 22.740
13.


Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.197,6. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 400 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
87.375
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

4.750.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

27.540.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

5.950.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
160.794

Sản phẩm A
(800 cái)

1.073.600
Sản phẩm B
(650 cái)

1.500.850
Sản phẩm C
(1.200 cái)

864.000
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
8.892.000
Vay ngắn hạn
864.300
Phải trả người bán B7
335.200
Trả trước tiền cho Cty B2
50.400
Lợi nhuận chưa phân phối
883.100
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
685.800
Vay dài hạn
1.372.700
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)


19.832
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

38.864
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
5.061.000
Thuế TNDN phải nộp
112.125
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.301.300
Hàng gửi bán
1.001.366
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.223.000
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
18.828
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

6.630.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780

Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.005

Bài tập kế toán – Đề số:
3.005

14.

Trả lại 100 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 29.634 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 3.615 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.


Bán chịu 1.600 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.299,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.007. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 91.000 cổ
phiếu với đơn giá là 23,0 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.236.200 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 402.700 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 20,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng

(thuế suất 10%)
là 1.078.000 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 430 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.142,6.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 73.000, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 136.600. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.495 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.060
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 5.228 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 15.528
(không có thuế giá trị gia tăng)


29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.300 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 20.208
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.455 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.860
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 6.444 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 10.976
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.050 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 11.600
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 14.541
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt


1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp sau xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):


1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.510 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.560,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.641 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 252.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 26,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.300 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.705,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

là 3.510
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 34.680 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 826.200 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 22,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.600 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.867,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 9.000 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 770,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,


thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 910,0 và
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển sản
phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.369 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 828.900 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 750.710. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 5.360 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.029,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 15.070
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)


12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 22.920
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.308,7. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 400 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
76.545
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

4.180.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%


29.070.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

5.600.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
154.962
Sản phẩm A
(800 cái)

1.126.400
Sản phẩm B
(650 cái)

1.579.500
Sản phẩm C
(1.200 cái)

862.800
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
9.093.600
Vay ngắn hạn
780.500
Phải trả người bán B7
337.900
Trả trước tiền cho Cty B2
51.600

Lợi nhuận chưa phân phối
838.600
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
659.000
Vay dài hạn
1.353.400
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

21.060
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

39.834
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
4.469.600
Thuế TNDN phải nộp
134.610
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.386.900
Hàng gửi bán
1.053.800
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.273.400

Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
16.132
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

6.240.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.006

Bài tập kế toán – Đề số:
3.006

14.

Trả lại 150 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 40.392 bằng tiền gửi ngân hàng

(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 4.200 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.680 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.607,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.941. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 122.500 cổ
phiếu với đơn giá là 21,0 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.317.600 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.


Công ty bán tiếp 309.700 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 19,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.088.560 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 410 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.253,7.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 79.200, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 130.000. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.


Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.630 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.295
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 4.844 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 14.418
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.475 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 20.352
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.290 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.970
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 5.052 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 10.577
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.950 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 12.000

33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 13.870
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp tr-íc xuÊt tr-íc

”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.500 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.520,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.762 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 260.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 22,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.


Nhập kho 1.500 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.639,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.450
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 32.840 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 826.200 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 22,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.610 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

là 3.680,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.800 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 902,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.066,0
và thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển
sản phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.127 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 883.900 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 791.010. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 5.170 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể

thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.122,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 15.598
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 23.340
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.103,0. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 300 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
75.840
Cổ phiếu X

(190.000)-
18,0%

3.990.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

30.600.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

5.950.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
127.764
Sản phẩm A
(800 cái)

1.154.400
Sản phẩm B
(650 cái)

1.448.200
Sản phẩm C
(1.200 cái)

873.600
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218

Tài sản cố định hữu hình
8.887.200
Vay ngắn hạn
807.700
Phải trả người bán B7
387.100
Trả trước tiền cho Cty B2
33.800
Lợi nhuận chưa phân phối
810.800
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
663.800
Vay dài hạn
1.213.900
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

18.616
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

40.456
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
5.386.000
Thuế TNDN phải nộp
111.615
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)


1.276.100
Hàng gửi bán
724.700
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.221.800
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
17.788
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

6.240.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.007

Bài tập kế toán – Đề số:
3.007

14.

Trả lại 200 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.


Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 35.574 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 3.695 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.660 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.585,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.315. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 112.000 cổ

phiếu với đơn giá là 23,0 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.212.300 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 302.600 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 19,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.207.360 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 420 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.048,0.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.


Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 74.200, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 124.800. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.735 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.470
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 5.168 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 15.240
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.695 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 20.168
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.224 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.530
31.


Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 6.512 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 9.352
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.020 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 11.550
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 13.140
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)



Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp sau xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.360 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.300,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.158 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.


Công ty Hà Ninh mua tiếp 246.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 25,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.100 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.210,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.680
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 33.760 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 826.200 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 25,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã

thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.480 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.618,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.800 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 825,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 975,0 và
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển sản
phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 5.929 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 810.100 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 734.290. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.

9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 5.100 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.170,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 13.739
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 25.510
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

là 4.034,8. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 400 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
84.045
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

3.990.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

33.660.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

5.600.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
126.540
Sản phẩm A
(800 cái)

1.292.800
Sản phẩm B
(650 cái)


1.539.850
Sản phẩm C
(1.200 cái)

1.036.800
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
9.288.000
Vay ngắn hạn
823.800
Phải trả người bán B7
323.000
Trả trước tiền cho Cty B2
54.800
Lợi nhuận chưa phân phối
805.500
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
622.000
Vay dài hạn
1.362.200
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

20.644
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

41.030

Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
4.720.600
Thuế TNDN phải nộp
110.505
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.219.600
Hàng gửi bán
1.027.366
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.322.000
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
18.720
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

5.850.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.008


Bài tập kế toán – Đề số:
3.008

14.

Trả lại 150 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 34.650 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 3.715 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.460 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.387,0
19.


Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.271. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 80.500 cổ
phiếu với đơn giá là 20,5 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.158.600 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 337.800 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 23,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.062.160 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 400 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

là 3.979,8.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 72.600, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 140.000. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.965 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.425
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 4.988 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 14.970
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.330 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 20.032
(không có thuế giá trị gia tăng)


30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.026 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.750
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 6.508 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 11.291
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 3.990 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.350
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 14.209
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn



Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp tr-íc xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.490 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng

(thuế suất 10%)
là 2.560,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.685 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 259.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 22,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.300 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.463,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.590
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng

(thuế suất 10%)
là 35.920 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 887.400 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 23,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.590 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.853,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 9.000 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 803,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 949,0 và
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển sản

phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.292 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 823.700 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 736.130. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 5.180 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.119,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 15.939
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

là 25.170
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.293,3. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 500 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
83.400
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

4.560.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

33.660.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

6.650.000

Thuế giá trị gia tăng phải nộp
155.790
Sản phẩm A
(800 cái)

1.214.400
Sản phẩm B
(650 cái)

1.567.800
Sản phẩm C
(1.200 cái)

975.600
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
9.312.000
Vay ngắn hạn
780.200
Phải trả người bán B7
329.800
Trả trước tiền cho Cty B2
38.800
Lợi nhuận chưa phân phối
871.200
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
606.500
Vay dài hạn
1.234.600

Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

18.688
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

41.280
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
5.285.500
Thuế TNDN phải nộp
108.480
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.369.300
Hàng gửi bán
1.307.500
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.328.000
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
18.324
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

6.045.000

Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.009

Bài tập kế toán – Đề số:
3.009

14.

Trả lại 200 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 33.660 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 3.560 và phân

bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.510 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.508,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.414. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 101.500 cổ
phiếu với đơn giá là 25,0 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.300.800 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 321.300 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 22,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,

phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.205.600 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 420 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.238,3.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 76.800, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 126.200. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.850 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.355
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 5.400 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 14.682

(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.535 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 20.216
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.059 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.915
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 6.240 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 9.926
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.650 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 12.100
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 13.096
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A

4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp sau xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như

sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.490 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.430,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.004 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 230.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 25,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.200 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.386,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,

chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.560
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 34.560 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 902.700 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 24,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.610 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.708,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.600 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 814,0

(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 962,0 và
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển sản
phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 5.962 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 883.400 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 799.960. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 5.110 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.137,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ

khâu bán hàng với số tiền là là 17.160
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 24.620
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.133,8. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 300 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
75.315
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

3.990.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-

51,0%

32.130.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

5.600.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
143.514
Sản phẩm A
(800 cái)

1.483.200
Sản phẩm B
(650 cái)

1.530.750
Sản phẩm C
(1.200 cái)

993.600
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
9.115.200
Vay ngắn hạn
735.900
Phải trả người bán B7
347.700

Trả trước tiền cho Cty B2
27.600
Lợi nhuận chưa phân phối
811.200
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
692.600
Vay dài hạn
1.324.100
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

17.024
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

39.564
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
4.273.100
Thuế TNDN phải nộp
131.355
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.260.200
Hàng gửi bán
765.976
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700

Hao mòn tài sản cố định
2.278.800
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
16.096
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

6.045.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.010

Bài tập kế toán – Đề số:
3.010

14.

Trả lại 200 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.


Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 37.884 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 3.875 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.540 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.739,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.996. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 84.000 cổ
phiếu với đơn giá là 19,5 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.197.200 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt

22.

Công ty bán tiếp 269.700 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 21,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.158.960 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 400 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.078,8.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 71.600, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 133.400. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)


27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.355 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.105
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 5.372 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 14.454
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.520 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 20.512
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 3.993 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.640
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 6.440 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 11.144
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

của bộ phận bán hàng là 4.830 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 11.850
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 13.390
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp


NhËp tr-íc xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.410 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.510,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.872 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 236.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 22,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X

3.

Nhập kho 1.500 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.716,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.430
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 33.480 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 612.000 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 20,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.500 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá

bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.779,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.800 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 924,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.092,0
và thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển
sản phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 5.852 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 867.300 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 776.070. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.


Xuất bán 5.050 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.138,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 17.050
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 23.230
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.211,9. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 300 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng

76.110
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

4.180.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

27.540.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

5.600.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
156.384
Sản phẩm A
(800 cái)

1.332.000
Sản phẩm B
(650 cái)

1.537.900
Sản phẩm C
(1.200 cái)

874.800

Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
9.067.200
Vay ngắn hạn
726.800
Phải trả người bán B7
353.100
Trả trước tiền cho Cty B2
22.800
Lợi nhuận chưa phân phối
839.000
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
665.700
Vay dài hạn
1.391.800
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

21.500
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

40.598
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
5.110.500
Thuế TNDN phải nộp
116.910

Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.371.500
Hàng gửi bán
769.550
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.266.800
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
17.836
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

6.435.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.011

Bài tập kế toán – Đề số:
3.011

14.


Trả lại 100 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 33.594 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 3.610 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.840 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.838,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.084. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.


Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 119.000 cổ
phiếu với đơn giá là 20,0 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.302.900 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 394.700 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 17,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.228.480 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.

Bán 400 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.156,9.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%


26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 75.200, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 130.400. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.350 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.125
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 5.080 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 14.520
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.650 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 19.952
(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 3.993 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 14.245

31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 4.972 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 9.387
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.290 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 11.950
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 13.771
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính
LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán

( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp sau xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số
lượng là 1.330 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.500,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.663 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt

2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 231.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 24,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.200 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.342,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.630
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn
mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 33.560 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 749.700 cổ phiếu của Công ty Y với đơn

giá bán là 20,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.450 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.773,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.200 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 902,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.066,0
và thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển
sản phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.215 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 897.800 và đã khấu hao được 10%.

Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 812.920. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 4.820 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.127,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 15.147
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.
Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 22.990
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)

, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.205,3. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 400 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
79.230
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

4.560.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

29.070.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%

6.300.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
137.808
Sản phẩm A
(800 cái)

1.084.000

Sản phẩm B
(650 cái)

1.539.200
Sản phẩm C
(1.200 cái)

882.000
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
8.896.800
Vay ngắn hạn
863.100
Phải trả người bán B7
340.600
Trả trước tiền cho Cty B2
43.400
Lợi nhuận chưa phân phối
808.800
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
650.100
Vay dài hạn
1.365.000
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

18.604
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)


38.784
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
4.971.500
Thuế TNDN phải nộp
121.770
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.217.900
Hàng gửi bán
1.026.934
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.224.200
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
16.860
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)

5.850.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:


3.012

Bài tập kế toán – Đề số:
3.012

14.

Trả lại 150 sản phẩm A cho Công ty B2 do kém chất lượng. Công ty B2 đã nhận lại nhưng chưa trả lại tiền
15.

Khách hàng H phàn nàn về chất lượng lô hàng vừa giao. Công ty đã báo cáo lại cho Công ty An Hải và được
Công ty An Hải đồng ý giảm giá 1,5% trên giá bán chưa có thuế và trừ vào số nợ. Tiếp theo, Công ty cũng
thông báo cho khách hàng H về việc chấp nhận giảm giá 1,5% nhưng chưa trả lại tiền.
16.

Thanh lý hợp đồng sửa chữa lớn tài sản cố định dùng cho quản lý công ty đã hoàn thành với công ty UVA và
trả ngay số tiền theo hợp đồng là 40.524 bằng tiền gửi ngân hàng
(trong đó, bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng, thuế suất 10%).
Giá trị dịch vụ này được phân bổ vào chi phí làm 6 tháng, bắt đầu từ tháng 12.
17.

Giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất kho dùng cho quản lý công ty loại phân bổ một lần là 4.065 và phân
bổ tiếp dụng cụ đã xuất kho trước đây, mức phân bổ bằng 25% toàn bộ số dư đầu kỳ
18.

Bán chịu 1.500 sản phẩm A cho Công ty H&T. Đơn giá bán ghi trên hoá đơn giao cho khách hàng, bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

là 2.266,0
19.

Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định chung của doanh nghiệp phải trả người cung cấp dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 7.458. Hà Ninh được nợ 2 tháng.
20.

Hiện tại, Hà Ninh đang giữ 23% cổ phiếu của Công ty Z. Để giảm tỷ lệ vốn góp, Hà Ninh bán ra 91.000 cổ
phiếu với đơn giá là 23,5 và đã thu được 40% bằng tiền gửi ngân hàng. Phần còn lại cho khách hàng nợ 3
tháng. Chi phí môi giới theo tỷ lệ 0,75% giá trị giao dịch đã thanh toán bằng tiền mặt.
21.

Thanh lý khoản đầu tư vào công ty N và chỉ thu được 1.157.000 bằng tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, công ty
phải chi các khoản có liên quan đến thanh lý khoản đầu tư này là 15.650 và đã thanh toán bằng tiền mặt
22.

Công ty bán tiếp 327.700 cổ phiếu của Công ty Y. Đơn giá bán mỗi cổ phiếu là 22,5 và đã thu hết tiền bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng với mức phí tính theo
tỷ lệ 0,5% giá trị giao dịch.
23.

Mua một tài sản cố định phục vụ quản lý chung toàn Công ty đã thanh toán một phần bằng tiền vay dài hạn,
phần còn lại sẽ phải thanh toán tiếp trong vòng 2 tháng. Được biết tổng số tiền phải trả, bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.116.720 và ngân hàng chỉ cho vay số tiền bằng 80% nguyên giá của tài sản cố định.
24.


Bán 420 sản phẩm B cho Công ty T&T. Đơn giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.150,3.
Công ty T&T thanh toán ngay 70% số tiền khi nhận hàng, phần còn lại được phép nợ trong vòng 3 tháng
25.

Công ty H&T thanh toán toán bộ số tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng sau khi giữ lại phần chiết khấu
thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,75%

26.

Cuối tháng, xác định được tiền lương phải trả nhân viên bán hàng là 76.400, tiền lương phải trả nhân viên quản
lý doanh nghiệp là 130.400. Tính các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh
phí công đoàn theo quy định
(Tính theo tiền lương thực tế)

27.

Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán xác định được chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán
hàng là 5.135 và chi phí khâu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.490
28.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán tổng hợp được các chi phí khác phục vụ khâu bán hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt là 4.908 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 14.688
(không có thuế giá trị gia tăng)

29.

Căn cứ bảng kê chi tiền, kế toán xác định được các chi phí khác phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp đã trả
bằng tiền mặt là 6.615 và thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 20.320

(không có thuế giá trị gia tăng)

30.

Tiền điện phải trả đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế suất 10%)
của
bộ phận bán hàng là 4.059 và của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 13.585
31.

Căn cứ bảng phân bổ vật liệu xuất kho, xác định được giá trị vật liệu phục vụ khâu bán hàng là 6.112 và giá
trị vật liệu dùng chung cho toàn Công ty là 9.275
32.

Tiền dịch vụ viễn thông phải trả chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
của bộ phận bán hàng là 4.680 và
của bộ phận quản lý chung toàn doanh nghiệp là 12.150
33.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về tiền lãi vay phải trả trong kỳ là 14.483
YÊU CẦU
(17-08-2014)
Bài làm được viết tay trên giấy khổ A
4
và viết một mặt

1. Lập lại chứng từ kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế (Yêu cầu thực hiện ít nhất 10 loại)
2. Chọn hình thức sổ kế toán và phản ánh vào các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết
3. Lập các báo cáo tài chính

LƯU Ý: Số liệu phản ánh trên sổ và báo cáo kế toán lấy tròn số nguyên, đơn giá sản phẩm xuất kho lấy 3 số lẻ
thập phân. Các bảng biểu được phép sử dụng bảng mẫu in sẵn


Ngày 10 tháng 8 năm 2014
Bộ môn Quản lý tài chính – Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách khoa Hà Nội

Bài tập kế toán
( 0 2 - 11- 2009)


Doanh nghiệp thương mại
HÀ NINH

thực hiện kinh doanh ba loại sản phẩm A, B và C, tính đơn giá hàng
hoá xuất kho theo phương pháp

NhËp tr-íc xuÊt tr-íc
”,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ, có số liệu về tình hình của doanh nghiệp ở đầu tháng 12 như sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi lại được như
sau
(Đơn vị tính: Nghìn đồng):

1.

Mua hàng hoá B nhập kho, chưa trả tiền cho Công ty B7, số

lượng là 1.740 sản phẩm, đơn giá mua chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 2.550,0. Các chi phí vận chuyển,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.004 đã
thanh toán ngay bằng tiền mặt
2.

Công ty Hà Ninh mua tiếp 249.000 cổ phiếu của Công ty X.
Đơn giá mua mỗi cổ phiếu là 25,0 và đã thanh toán bằng
chuyển khoản. Chi phí môi giới và giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt với mức phí tính theo tỷ lệ 0,5% giá trị giao
dịch. Cho biết, trước khi mua số cổ phiếu này, Công ty Hà
Ninh đang nắm giữ 18,0% cổ phần của Công ty X
3.

Nhập kho 1.100 sản phẩm A mua của Cty B2 với đơn giá mua
bao gồm cả giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.331,0. Ngoài
số tiền ứng trước, đã thanh toán hết bằng tiền gửi ngân
hàng. Chi phí vận chuyển thuê ngoài đã trả bằng tiền mặt,
chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.350
4.

Nhân viên Trần Vũ thanh toán tiền tạm ứng bằng hoá đơn

mua dụng cụ. Giá trị dụng cụ nhập kho, chưa kể thuế giá trị
gia tăng
(thuế suất 10%)
là 32.120 và nhân viên Trần Vũ đã
hoàn tạm ứng bằng tiền mặt.
5.

Công ty Hà Ninh bán 612.000 cổ phiếu của Công ty Y với đơn
giá bán là 24,0 và đã thu được 80% bằng tiền gửi ngân hàng.
Phần còn lại cho khách hàng nợ 3 tháng. Chi phí môi giới đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo tỷ lệ là 0,5% giá trị
giao dịch. Được biết, trước khi bán, Công ty Hà Ninh đang
chiếm giữ 51% vốn chủ sở hữu của Công ty Y
6.

Xuất bán trực tiếp 1.840 sản phẩm B cho Công ty K4. Đơn giá
bán, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 3.830,0.
Ngoài số tiền ứng trước, Công ty K4 đã thanh toán toàn bộ
bằng tiền gửi ngân hàng.
7.

Mua chịu 8.400 sản phẩm C của công ty An Hải, với đơn giá là 858,0
(bao gồm cả thuế giá trị gia tăng,

thuế
suất 10)
và bán thẳng 50% cho công ty H với đơn giá chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)

là 1.014,0
và thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Số còn lại chuyển về nhập kho dùng cho sản xuất. Chi phí vận chuyển
sản phẩm về nhập kho bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 6.116 đã trả ngay bằng tiền mặt
8.

Góp thêm vốn vào Công ty M bằng một tài sản cố định có nguyên giá là 925.200 và đã khấu hao được 10%.
Giá trị vốn góp theo thoả thuận là 827.880. Được biết, trước khi góp vốn, tỷ lệ vốn góp của Hà Ninh trong
Công ty M là 19,5% và Công ty M không nhận thêm bất kỳ vốn của công ty nào khác.
9.

Thanh toán số 80% số tiền nợ cũ và mới cho Công ty B7 bằng tiền gửi ngân hàng. Khi thanh toán, doanh
nghiệp giữ lại phần chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ 0,5% trên số tiền thanh toán danh nghĩa.
10.

Xuất bán 4.980 sản phẩm C cho công ty K&T. Công ty K&T đã thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng, sau
khi giữ lại chiết khấu thanh toán được hưởng theo tỷ lệ thoả thuận là 0,8%. Được biết, đơn giá bán chưa kể
thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 1.164,0.
11.

Nhận được “Giấy báo nợ” của ngân hàng về khoản thanh toán cho Công ty A&D về dịch vụ mua ngoài phục vụ
khâu bán hàng với số tiền là là 16.390
(cho biết, dịch vụ này có thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%)

12.

Thanh toán tiền thuê dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý chung toàn doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng.

Giá trị dịch vụ theo hợp đồng, chưa kể thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 24.730
13.

Nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền Công ty K thanh toán toàn bộ số hàng đã nhận
(chiếm 50%
tổng số hàng gửi bán)
, với đơn giá ghi trên hoá đơn gửi theo hàng trước đây, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
(thuế suất 10%)
là 4.268,0. Được biết, toàn bộ hàng gửi bán của Công ty Hà Ninh gồm 400 sản phẩm B
Diễn giải
Số tiền
Tiền mặt
645.000
Vật liệu, phụ tùng
78.540
Cổ phiếu X
(190.000)-
18,0%

3.990.000
Cổ phiếu Y
(1.530.000)-
51,0%

33.660.000
Cổ phiếu Z
(350.000)-
23,0%


4.900.000
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
132.462
Sản phẩm A
(800 cái)

1.060.000
Sản phẩm B
(650 cái)

1.554.800
Sản phẩm C
(1.200 cái)

991.200
Quỹ đầu tư phát triển
1.375.218
Tài sản cố định hữu hình
8.961.600
Vay ngắn hạn
885.400
Phải trả người bán B7
384.600
Trả trước tiền cho Cty B2
24.600
Lợi nhuận chưa phân phối
855.800
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
629.400

Vay dài hạn
1.382.600
Chi phí trả trước
(đồ dùng V.P)

17.284
Phải thu tạm ứng
(ô.Trần Vũ)

40.878
Nhận trước tiền của Cty K4
180.000
Tiền gửi ngân hàng
5.262.700
Thuế TNDN phải nộp
115.755
Đầu tư dài hạn khác
(Cty N)

1.308.000
Hàng gửi bán
1.037.334
Phải thu của khách hàng khác
1.575.700
Hao mòn tài sản cố định
2.240.400
Dụng cụ, đồ dùng văn phòng
19.156
Đầu tư dài hạn khác
(Cty M)


6.240.000
Phải trả các nhà cung cấp khác
2.745.780
Nguồn vốn kinh doanh
(Tự xác định)

Đề số:

3.013

×