Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh, văn lâm, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.56 KB, 104 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






VŨ ðỨC ANH




GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ðỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ðẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH,
VĂN LÂM, HƯNG YÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 05





Người hướng dẫn khoa học:
TS. CHU THỊ KIM LOAN





HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn sâu sắc, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Vũ ðức Anh





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin ñược bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Các thầy, cô giáo khoa Kế toán - Quản trị kinh doanh trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tận tình giảng dạy và giúp ñỡ em trong thời gian học tập và
nghiên cứu.
- Ban Giám Hiệu, phòng ðào tạo, các phòng, khoa có liên quan và các CBQL,
GV trường Cao ñẳng Tài chính- quản trị kinh doanh và sự tích cực của các em
HSSV trong việc giúp tôi thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết và tổ chức,

xây dựng các cuộc ñiều tra ñể thực hiện tốt ñề tài của mình.
- ðặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Chu Thị Kim Loan bộ môn
Maketing, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã hết lòng chỉ bảo, ñộng
viên và giúp ñỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn ñể tác giả có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng nghiệp, bạn bè, các học viên lớp cao học
Quản trị kinh doanh K19C ñã bên tôi giúp ñỡ, chia sẻ cùng tôi trong những năm
qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến thân nhân trong gia ñình ñã luôn tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi về mặt vật chất và ñộng viên tôi về mặt tinh thần trong thời gian học tập
và hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học này.
Do trình ñộ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn khó
tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết. Tác giả mong nhận ñược sự chỉ dẫn và
ñóng góp ý của thầy, cô và ñồng nghiệp ñể luận văn thêm hoàn thiện.

Hà Nội, tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn
Vũ ðức Anh





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục sơ ñồ ix
I MỞ ðẦU 1
1.1 Lý do chọn ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ðỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG
CAO ðẲNG
4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Những khái niệm cơ bản liên quan ñến vấn ñề nâng cao
chất lượng ñội ngũ giảng viên
4
2.1.2 ðội ngũ giảng viên và nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng
viên trường Cao ñẳng
8
2.1.3 Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng ñội ngũ giảng viên trường
Cao ñẳng, ðại học
16
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñội ngũ giảng viên
trường Cao ñẳng.

19

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


iv

2.2 Cơ sở thực tiễn 20
2.2.1 Vai trò của ñội ngũ nhà giáo trong quá trình phát triển giáo
dục ở Việt Nam
20
2.2.2 Các chủ trương, chính sách nâng cao chất lượng ñội ngũ
nhà giáo nói chung, ñội ngũ giảng viên các trường cao
ñẳng và ñại học nói riêng
23
2.2.3 Những tồn tại về chất lượng giáo dục và ñội ngũ giảng
viên của Việt Nam 27
2.2.4 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên của
một số trường Cao ñẳng, ñại học ở Việt Nam, một số
nước trên thế giới
28
2.2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước ñây về chất lượng ñội
ngũ giảng viên. 31
III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
35
3.1 Khái quát về trường Cao ñẳng Tài chính- quản trị Kinh
doanh
35
3.1.1 ðặc ñiểm chung 35

3.1.2 Quá trình xây dựng và phát triển 35
3.1.3 Cơ cấu tổ chức trường Cao ñẳng Tài chính - Quản trị
kinh doanh
37
3.1.4 Ngành - chuyên ngành, qui mô và hình thức ñào tạo của
trường 39
3.1.5 ðội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên nhà trường 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 41
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 42
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong nghiên cứu 42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


v

IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
4.1 Thực trạng chất lượng ñội ngũ giảng viên của trường Cao
ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh
44
4.1.1 Về trình ñộ ñược ñào tạo 44
4.1.2 Về chức danh 45
4.1.3 Về phẩm chất ñội ngũ 46
4.1.4 Về chất lượng giảng dạy 47
4.1.5 Về năng lực 47
4.1.6 Cơ cấu giới tính và ñộ tuổi của ñội ngũ giảng viên 50
4.1.7 ðánh giá chung về chất lượng ñội ngũ giảng viên 52
4.2 Thực trạng về công tác nâng cao chất lượng ñội ngũ
giảng viên ở trường Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh

doanh thời gian qua 53
4.2.1 Công tác tuyển dụng 54
4.2.2 Công tác ñào tạo bồi dưỡng 55
4.2.3 Các chế ñộ, chính sách ñãi ngộ ñối với giảng viên 57
4.2.4 ðánh giá chung về thực trạng công tác phát triển, nâng
cao chất lượng ñội ngũ giảng viên ở trường Cao ñẳng Tài
chính- Quản trị kinh doanh
59
4.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên
trường Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh.
62
4.3.1 ðịnh hướng phát triển của trường Cao ñẳng Tài chính-
Quản trị kinh doanh 62
4.3.2 Mục tiêu nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên ở
trường Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh
62
4.3.3 Nguyên tắc ñề ra các giải pháp 65
4.3.4 Giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên trường
Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh
66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


vi

V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
5.1 Kết luận 80
5.2 Kiến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

PHỤ LỤC 84


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH-TW Ban chấp hành Trung ương
BGH Ban giám hiệu
CBGV Cán bộ giảng viên
CðTC - QTKD Cao ñẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh
CNH.HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
ðH-Cð ðại học, cao ñẳng
ðNGV ðội ngũ giảng viên
GD-ðT Giáo dục, ñào tạo
GS. TSKH Giáo sư. Tiến sĩ khoa học
GV Giảng viên
HSSV Học sinh sinh viên
KT-XH Kinh tế, xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
NCS Nghiên cứu sinh
NNL Nguồn nhân lực
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VHNT Văn hóa, nghệ thuật
XHCN Xã hội chủ nghĩa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Số lượng sinh viên theo các ngành học và hình thức ñào tạo của trường 40
3.2 Số lượng giảng viên từ năm 2008 - 2011 41
3.3 Hiện trạng giảng viên ở các ngành tính ñến năm học 2010 - 2011 41
4.1 Thống kê trình ñộ chuyên môn ñội ngũ giảng viên (từ năm 2008 ñến
2011) 44
4.2 Trình ñộ chuyên môn ñội ngũ giảng viên theo khoa (tính ñến năm học
2010 - 2011) 45
4.3 Thống kê chức danh ñội ngũ giảng dạy theo khoa Năm học 2010- 2011 45
4.4 ðánh giá chất lượng giảng dạy ñội ngũ giảng viên theo khoa (năm
học 2010 - 2011) 47
4.5 Ý kiến ñánh giá của sinh viên về năng lực dạy học và giáo dục của
ñội ngũ giảng viên 48
4.6 Kết quả nghiên cứu khoa học giảng viên trường 49
4.7 Cơ cấu ñội ngũ giảng viên theo giới và ñộ tuổi Năm học 2008 - 2009,
2009 - 2010, 2010 – 2011 51
4.8 Tuổi ñời giảng viên theo từng khoa (Năm học 2010 - 2011) 52
4.9 Số lượng tuyển dụng giảng viên từ năm 2008 - 2011 55
4.10 Số lượng CBGV ñược ñào tạo hàng năm 56
411 Bảng thống kê CBGV tham gia các khóa bồi dưỡng 57
4.12 Tình hình hỗ trợ ñào tạo bồi dưỡng, ðNGV của trường 58



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


ix

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Mối tương quan giữa bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp và nâng cao
chất lượng ñội ngũ giảng viên
15
3.1 Sơ ñồ hình thành và phát triển nhà trường 36
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường 38






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


1

I. MỞ ðẦU
1.1. Lý do chọn ñề tài
ðề cập ñến vai trò của ñội ngũ giảng viên, Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban
chấp hành trung ương ðảng khóa VIII ñã xác ñịnh "giảng viên là nhân tố quyết

ñịnh ñến chất lượng giáo dục và ñược xã hội tôn vinh, chăm lo xây dựng ñội ngũ
giảng viên sẽ tạo ñược sự chuyển biến về chất lượng giáo dục, ñáp ứng ñược những
yêu cầu mới của ñất nước".
Chỉ thị số: 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư trung ương
ðảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng ñội ngũ nhà giáo và quản lý giáo
dục ñã chỉ rõ: "Mục tiêu xây dựng ñội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
ñược chuẩn hóa, ñảm bảo chất lượng, ñủ số lượng, ñồng bộ về cơ cấu, ñặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà
giáo. Thông qua việc quản lý, phát triển ñúng ñịnh hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục ñể nâng cao chất lượng ñào tạo nguồn nhân lực, ñáp ứng những ñòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước". ðồng thời chỉ
thị cũng chỉ rõ: "Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, ñội ngũ nhà giáo có những hạn chế, bất
cập, số lượng giảng viên còn thiếu nhiều, cơ cấu giảng viên ñang mất cân ñối giữa
các môn học, bậc học…Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của các nhà giáo có mặt
chưa ñáp ứng yêu cầu ñổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội,tình hình trên
ñòi hỏi phải tăng cường xây dựng ñội ngũ nhà giáo một cách toàn diện". Gắn liền với
sự chăm lo phát triển một nền giáo dục - ñào tạo vững mạnh, trong ñó xây dựng ñội
ngũ nhà giáo một cách toàn diện là hết sức quan trọng. Luật giáo dục khẳng ñịnh:
"Nhà giáo giữ vai trò quyết ñịnh trong việc ñảm bảo chất lượng giáo dục".
Giáo dục ðại học có vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam, trong ñó ñội ngũ giảng viên trong nhà trường ñóng vai trò quyết ñịnh
chất lượng ñào tạo. ðội ngũ giảng viên ở trường Cao ñẳng và ðại học có nhiệm vụ
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nhằm ñào tạo thế hệ trẻ
thành những người công dân vừa có ñức lại vừa có trình ñộ kỹ thuật tiên tiến… ñể
góp phần "nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" cho ñất nước.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………



2

Chính vì vậy mà việc phát triển ñội ngũ giảng viên ở trường ðại học, Cao ñẳng là việc
làm cần thiết, cấp bách hiện nay.
Trường Cao ñẳng Tài chính- Quản trị Kinh doanh ñang trong giai ñoạn
chuyển giao và phát triển, sẽ có những bước ñột phá ñáng kể cả về quy mô và chất
lượng. Bên cạnh những thành tích ñã ñạt ñược sau hơn 45 năm xây dựng và phát
triển, trường vẫn còn tồn tại không ít khó khăn cần phải ñược giải quyết. Một trong
những vấn ñề ñó phải kể ñến khâu quản lý quá trình dạy học vì ñây là một trong
những khâu then chốt quyết ñịnh ñến chất lượng, thương hiệu và vị thế của nhà
trường. Trong những năm qua, ñược sự quan tâm ñầu tư của Bộ Tài chính và ủy ban
Nhân dân tỉnh Hưng Yên, Trường Cao ñẳng Tài chính- quản trị kinh doanh ñã ñạt ñược
những thành tựu ñáng kể trong việc thực hiện sứ mệnh, nhiệm vụ ñược giao, khẳng
ñịnh ñược chức năng ñào tạo, nghiên cứu khoa học và ñạo cho ñất nước một nguồn
nhân lực dồi dào. Tuy nhiên trước sự phát triển của giáo dục hiện nay thì ñội ngũ giảng
viên của trường còn nhiều bất cập:
- Số lượng giảng viên của trường còn thiếu, chưa ñáp ứng ñược sự tăng
trưởng về quy mô ñào tạo của nhà trường.
- Trình ñộ giảng viên không ñồng ñều và nhìn chung còn thấp, khả năng
nghiên cứu khoa học, khả năng tự học, tự bồi dưỡng của ñội ngũ giảng viên mặc dù
ñã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn ở mức ñộ thấp.
Do vậy, nhiệm vụ sắp tới nhất thiết cần nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng
viên nhà trường. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu ñề tài:
"Giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên trường Cao ñẳng Tài chính-
Quản trị kinh doanh, Văn Lâm- Hưng Yên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng ñội ngũ giảng viên của trường
Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh, ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng ñội ngũ giảng viên của trường Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh,

Văn Lâm- Hưng Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng ñội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


3

ngũ nhà giáo nói chung và ñội ngũ giảng viên các trường Cao ñẳng, ðại học nói riêng.
- ðánh giá thực trạng ñội ngũ giảng viên và nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng
viên của trường Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh, Văn Lâm- Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên của
trường Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh, Văn Lâm- Hưng Yên ñáp ứng yêu
cầu phát triển nhà trường.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng ñội ngũ giảng viên của trường Cao
ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh, Văn Lâm- Hưng Yên.
1. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung luận văn tập trung chủ yếu các vấn ñề:
+ Thực trạng chất lượng ñội ngũ giảng viên trường Cao ñẳng Tài chính- Quản
trị kinh doanh, Văn Lâm- Hưng Yên.
+ ðề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên của nhà
trường trong giai ñoạn tiếp theo.
- Về không gian: ðề tài ñược thực hiện tại Trường Cao ñẳng Tài chính- Quản
trị kinh doanh, Trưng Trắc- Văn Lâm- Hưng Yên.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng trong giai ñoạn từ
năm 2008 ñến 2011. Các giải pháp cho giai ñoạn tiếp theo.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


4

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
L
ƯỢNG ðỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ðẲNG

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan ñến vấn ñề nâng cao chất lượng ñội
ngũ giảng viên
2.1.1.1. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục
a. Quản lý
Hoạt ñộng quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao ñộng. Chính sự
phân công, hợp tác lao ñộng nhằm ñạt hiệu quả, năng suất cao hơn trong công việc
ñòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, ñiều hành, kiểm tra, chỉnh lý. ðây là hoạt ñộng
ñể người lãnh ñạo tập hợp sức mạnh của các thành viên trong nhóm, trong tổ chức
ñạt ñược mục tiêu ñề ra. Nói về ñiều này, Các-Mác từng viết: "Một người chơi vĩ
cầm riêng rẽ thì tự ñiều khiển mình nhưng một giàn nhạc thì cần có một nhạc
trưởng" [49, tr30].
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý ñặc biệt trong quá trình xây
dựng lý luận quản lý, khái niệm về quản lý ñược nhiều nhà lý luận cũng như thực

hành quản lý ñưa ra:
Ư.Taylor-Người ñầu tiên nghiên cứu quá trình lao ñộng trong từng bộ phận
của nó cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
làm cái ñó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất".
A.Fayon-Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp, khi áp dụng lý thuyết vào
thực tiễn quản lý một xí nghiệp thì: "Quản lý là ñưa xí nghiệp tới ñích, cố gắng sử
dụng tốt nhất các nguồn nhân lực (nhân, tài, vật lực) của nó".
Theo Từ ñiển tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và ñiều khiển các hoạt ñộng
theo những yêu cầu nhất ñịnh".
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và ðặng Quốc Bảo cho rằng:
"Quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có hướng ñích của chủ thể quản lý tới ñối tượng
quản lý nhằm mục tiêu ñề ra". [10, tr40].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


5

Như vậy, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau song bản chất của khái niệm
quản lý có thể hiểu là sự tác ñộng có ñịnh hướng, có chủ ñích của chủ thể quản lý
ñến khách thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận ñộng theo mục tiêu ñề ra và tiến
tới trạng thái chất lượng mới.
b. Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và phát
triển lực lượng lao ñộng của một tổ chức nhằm ñạt ñược mục tiêu tổ chức có hiệu
quả. Các hoạt ñộng chủ yếu quản lý nguồn nhân lực gồm: Kế hoạch hóa nguồn nhân
lực, tuyển chọn- sử dụng- bồi dưỡng- phát triển nguồn nhân lực, kiểm tra hoạt ñộng,
ñiều chỉnh: ñề bạt, luân chuyển hoặc thải hồi.
Theo Leonard Nadlerd (Mỹ), nhiệm vụ của quản lý nguồn nhân lực bao gồm:
Một là, sử dụng nguồn nhân lực: Tuyển dụng; Sàng lọc; Bố trí; ðánh giá;

ðãi ngộ; Kế hoạch hóa sức lao ñộng.
Hai là, phát triển nguồn nhân lực: Giáo dục; ðào tạo; Bồi dưỡng; Phát triển;
Nghiên cứu, phục vụ.
Ba là, nuôi dưỡng môi trường nguồn nhân lực: Mở rộng thị trường lao ñộng;
Mở rộng qui mô làm việc; Phát triển tổ chức.
Trong GD&ðT, quản lý nguồn nhân lực xét trên phạm vi rộng là quản lý ñội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên chức trong nhà trường. Nếu xét
trong phạm vi hẹp hơn chính là quản lý ñội ngũ giáo viên và cán bộ QLGD. Việc
xây dựng, phát triển, ñào tạo và bồi dưỡng về phẩm chất, trình ñộ, năng lực ñội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý ñể ñáp ứng yêu cầu ñặt ra là nhiệm vụ trọng tâm của
quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành GD&ðT.
2.1.1.2. Khái niệm nhà giáo, ñội ngũ nhà giáo
a. Nhà giáo
Ngành giáo dục với bề dày lịch sử của mình ñã mang lại cho chúng ta cơ sở
dữ liệu phong phú ñể tiếp cận khái niệm về nhà giáo. Dưới thời cận ñại của Khổng
Tử (551-479 TCN), nhà giáo ñược gọi bằng "Sư" ñể chỉ người có học vấn uyên
thâm và mang nó truyền thụ cho người khác. Do tính chất công việc cao quý, "Sư"
ñược người ñầu tiên sáng lập chế ñộ giáo dục tư thục ở Trung Quốc ñặt ở vị trí tôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


6

kính "Quân - Sư - Phụ" trong thứ bậc xã hội. Chính Khổng Tử với nhân cách và
ñóng góp của mình ñã ñược người ñời tôn là "Vạn thế sư biểu" tức "Người thầy của
muôn ñời". ðến thời Hán Vũ ðế (140-87TCN), người làm công việc giảng dạy ở
Thái học ñược gọi là "Ngũ kinh bác sĩ". Theo cách gọi này, nhà giáo ñược coi là
một bộ phận tri thức có học vấn uyên bác làm công việc giảng dạy "ngũ kinh" (kinh
ñiển của Nho giáo) trong nhà trường phong kiến.

Chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, lúc ñầu nhân dân ta cũng gọi
người làm nghề dạy học là "Sư". Ông bà ta có câu: "Nhất tự vi sư, bán tự vi sư" ñể
khuyên răn người học thái ñộ kính trọng ñối với nhà giáo. Khi chữ Nôm ra ñời,
nhân dân ta không gọi nhà giáo bằng "Sư" mà gọi là "Thầy". Sự ña dạng của danh
từ "Thầy" trong tục ngữ, ca dao Việt Nam khẳng ñịnh ñiều này. Ông bà ta từng dạy
"Không thầy ñố mày làm nên", "Muốn sang thì bắc cầu Kiều; Muốn con hay chữ
phải yêu lấy thầy",… Theo ñó, "Thầy" là "người có trình ñộ hướng dẫn, dạy bảo".
Khi tiếp thu văn minh phương Tây, "thầy giáo" ñược nhân dân ta gọi ñể "chỉ
người làm nghề dạy học nói chung". Có thể "thầy giáo" là phiên âm Tiếng Việt của
thuật ngữ "giáo sư" vốn có nguồn gốc từ danh từ "professor" của người châu Âu.
Sau này, "thầy giáo" ñôi khi ñược hiểu theo nghĩa hẹp chỉ người dạy học là nam
giới, còn nữ giới làm nghề này ñược gọi là "cô giáo". Ngày nay, chúng ta gọi thống
nhất những người làm nghề dạy học là "nhà giáo". Theo ðiều 70, Luật Giáo dục
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác". "Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là
giáo viên; ở cơ sở giáo dục ñại học gọi là giảng viên".
b. ðội ngũ nhà giáo
* ðội ngũ
Theo Từ ñiển tiếng Việt, ñội ngũ là "khối ñông người cùng chức năng nghề
nghiệp ñược tập hợp và tổ chức thành một lực lượng" [24, 328].
Các khái niệm về ñội ngũ dùng cho các thành phần trong xã hội như ñội ngũ
trí thức, ñội ngũ công nhân viên chức ñều có gốc xuất phát từ ñội ngũ theo thuật
ngữ quân sự. ðó là một khối ñông người, ñược tổ chức thành một lực lượng ñể
chiến ñấu hoặc ñể bảo vệ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


7


Tóm lại, ñội ngũ là một nhóm người ñược tổ chức và tập hợp thành một lực lượng
ñể thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không cùng một
nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục ñích nhất ñịnh.
* ðội ngũ nhà giáo
Theo Virgil K. Rowland, "ñội ngũ nhà giáo là những chuyên gia trong ngành
giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả
năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục".
Từ khái niệm nêu trên về ñội ngũ nhà giáo chúng ta có thể quan niệm rằng:
ðội ngũ nhà giáo là một tập thể bao gồm những giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục, ñược tổ chức thành một lực lượng, có chung nhiệm vụ thực hiện các mục
tiêu giáo dục ñã ñặt ra cho nhà trường hoặc cơ sở giáo dục ñó.
2.1.1.3 Chất lượng và chất lượng ñào tạo
Chất lượng luôn là mối quan tâm hàng ñầu của nền giáo dục Việt Nam.
Có nhiều khái niệm về chất lượng. Sau ñây là một số khái niệm mà chúng ta
có thể xem xét:
- Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu: Chất lượng của
sản phẩm là mức ñộ mà sản phẩm ấy ñáp ứng ñược nhu cầu của người sử dụng.
- Theo J.Juran (Mỹ): Chất lượng là tiềm năng thỏa mãn nhu cầu của thị trường
với chi phí thấp nhất.
- Theo ISO 8402 – 86: Chất lượng của sản phẩm là tổng thể những ñặc ñiểm,
những ñặc trưng của sản phẩm thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong những ñiều kiện
tiêu dùng xác ñịnh và phù hợp với công cụ, tên gọi sản phẩm.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 – 94: Chất lượng là sự tập hợp các ñặc tính
của một thực thể (ñối tượng) tạo cho thực thể ñối tượng có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu ñã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
- Tại hội thảo “Nâng cao chất lượng ñào tạo” – ðại học quốc gia Hà Nội, tác
giả Lê ðức Ngọc cho rằng: Chất lượng ñào tạo thể hiện chính năng lực của người
ñược ñào tạo sau khi hoàn thành chương trình ñào tạo. Những năng lực ñó gồm:
Khối lượng, nội dung, trình ñộ kiến thức ñược ñào tạo và kỹ năng thực hành, năng

lực nhận thức, năng lực tư duy cùng những phẩm chất nhân văn ñược ñào tạo. Như

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


8

vậy: Chất lượng ñào tạo là sự phù hợp với mục tiêu ñề ra qua sự ñánh giá của
người học, người dạy, người quản lý và người sử dụng sản phẩm ñào tạo.
2.1.2. ðội ngũ giảng viên và nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên trường Cao
ñẳng
2.1.2.1. Trường cao ñẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục ñại học và cao ñẳng là một bộ phận nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân, có vai trò và vị trí hết sức quan trọng. Theo ðiều 39 Luật Giáo dục: "Mục
tiêu của giáo dục ñại học là ñào tạo người học có phẩm chất chính trị, ñạo ñức, có ý
thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng
với trình ñộ ñào tạo, có sức khỏe, ñáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Trước tác ñộng mạnh mẽ của toàn cầu hóa, Nghị quyết ðại hội X tiếp tục xác
ñịnh các nguy cơ tụt hậu về kinh tế ñược nhấn mạnh. ðể phát triển ñược kinh tế
không có con ñường nào khác là phải ñào tạo nguồn nhân lực cho ñất nước. Giáo
dục ñại học và cao ñẳng có nhiệm vụ lớn lao là ñào tạo nguồn nhân lực bậc cao và
bồi dưỡng nhân tài cho ñất nước.
Một số nước muốn phát triển nhanh phải có nền dân trí cao. Theo báo cáo
của UNESCO-1995, số dân trong ñộ tuổi từ 18-22 ñược tiếp thu giáo dục ñại học ở
một số nước có tỷ lệ là: Mỹ 82% (năm 1992), Pháp 50% (năm 1993), Hàn Quốc
54,8% (năm 1995), Thái Lan là 20,6% (năm 1994). Trong khi ñó, ở Việt Nam là
3,2% (năm 1993). Như vậy, nước ta vẫn là nước có nền giáo dục ñại học và cao
ñẳng thuộc số ít, ñiểm xuất phát thấp. ðể ñáp ứng ñược yêu cầu CNH-HðH ñất
nước thì yêu cầu nguồn nhân lực có trình ñộ cao là hết sức cần thiết. Các trường ñại
học và cao ñẳng có vai trò hết sức quan trọng trong việc ñào tạo nguồn nhân lực này

cho ñất nước.
2.1.2.2. ðội ngũ giảng viên trường Cao ñẳng
a. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ của người giảng viên
* Tiêu chuẩn của người giảng viên
Theo ðiều 70 Luật Giáo dục 2005, nhà giáo (giảng viên) phải có những tiêu
chuẩn sau ñây:
“a. Phẩm chất, ñạo ñức, tư tưởng tốt;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


9

b. ðạt trình ñộ chuẩn ñược ñào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c. ðủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d. Lý lịch bản thân rõ ràng".
Căn cứ vào Quyết ñịnh số 202/TCCB-VC (08/06/1994) của Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức ngành GD&ðT, thì giảng viên cao ñẳng, ñại học ñược chia thành
giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Sau ñây là tiêu chuẩn nghiệp vụ
của từng ngạch công chức:
Theo quan ñiểm của các nhà giáo dục học, trình ñộ ñội ngũ giảng viên trước
hết phải nói ñến hệ thống tri thức mà người giảng viên nắm ñược. ðó không phải là
các tri thức có liên quan ñến môn học do người giảng viên trực tiếp phụ trách
giảng dạy, mà còn là sự hiểu biết nhất ñịnh về các môn khoa học lân cận với bộ
môn chuyên ngành nào ñó. ðặc biệt là các tri thức mang tính chất là công cụ,
phương tiện ñể nghiên cứu khoa học như: toán học, ngoại ngữ, tin học… và
phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu khoa học.
Theo quyết ñịnh số: 538/TCCB-BCTL ngày 18/12/1995 của Ban tổ chức cán
bộ chính phủ yêu cầu về trình ñộ của giảng viên, giảng viên chính và giảng viên cao

cấp như sau:
- ðối với giảng viên:
- Có bằng cử nhân trở lên.
- ðã qua thời gian tập sự theo quy ñịnh hiện hành.
- Phải có ít nhất 2 chứng chỉ bồi dưỡng sau ñại học.
+ Chương trình triết học nâng cao cho nghiên cứu sinh và cao học.
+ Những vấn ñề cơ bản của tâm lý học và lý luận dạy học bộ môn ở bậc
cao ñẳng và ñại học.
+ Sử dụng ñược một ngoại ngữ trình ñộ B (là ngoại ngữ thứ 2 ñối với
giảng viên ngoại ngữ).
- ðối với giảng viên chính:
- Có bằng Thạc sĩ trở lên.
- Có thâm niên ở giảng viên ít nhất là 9 năm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


10

- Sử dụng ñược một ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình ñộ C (là ngoại ngữ
thứ 2 ñối với giảng viên chính ngoại ngữ).
- Có ñề án hoặc công trình sáng tạo ñược hội ñồng khoa học nhà trường công
nhận và ñược áp dụng có kết quả trong chuyên môn.
- ðối với giảng viên cao cấp:
- Có bằng Tiến sĩ của chuyên ngành ñào tạo.
- Là giảng viên chính có thâm niên ở ngạch tối thiểu là 6 năm.
- Sử dụng ñược 2 ngoại ngữ ñể phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và
giao tiếp quốc tế (ngoại ngữ thứ nhất tương ñương trình ñộ C ñối với người dạy
ngoại ngữ).
- Có tối thiểu 3 ñề án hoặc công trình khoa học sáng tạo ñược hội ñồng khoa

học nhà trường hoặc ngành công nhận và ñưa vào áp dụng có hiệu quả.
- Nhiệm vụ của người giảng viên
Nhiệm vụ của giảng viên ñược qui ñịnh tại ðiều 72 của Luật Giáo dục 2005
và các nhiệm vụ cụ thể theo ðiều 46 ðiều lệ trường cao ñẳng:
- "Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và NCKH ñược qui ñịnh theo giờ chuẩn
do Bộ GD&ðT ban hành ñối với các chức danh và ngạch tương ứng;
- Giảng dạy theo nội dung, chương trình ñã ñược Bộ GD&ðT, trường cao
ñẳng qui ñịnh. Viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy-học tập theo sự
phân công của các cấp quản lý;
- Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cải tiến phương pháp
giảng dạy ñể nâng cao chất lượng ñào tạo;
- Tham gia và chủ trì các ñề tài NCKH, phát triển công nghệ, dịch vụ khoa
học, công nghệ và các hoạt ñộng khoa học, công nghệ khác;
- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương
pháp ñào tạo và NCKH;
- Hướng dẫn, giúp ñỡ người trong học tập, NCKH, rèn luyện tư tưởng,
ñạo ñức, tác phong, lối sống".
- Các nhiệm vụ khác theo quy ñịnh của pháp luật.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


11

b. ðội ngũ giảng viên
* Khái niệm ñội ngũ giảng viên
Theo từ ñiển tiếng Việt, ñội ngũ là "khối ñông người cùng chức năng nghề
nghiệp ñược tập hợp và tổ chức thành một lực lượng".
Các khái niệm về ñội ngũ dùng cho các thành phần trong xã hội như ñội ngũ
trí thức, ñội ngũ công nhân viên chức ñều có gốc xuất phát từ ñội ngũ theo thuật

ngữ quân sự. ðó là một khối ñông người, ñược tổ chức thành một lực lượng ñể
chiến ñấu hoặc ñể bảo vệ.
Tóm lại, ñội ngũ là một nhóm người ñược tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng ñể thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không
cùng nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục ñích nhất ñịnh.
Như vậy, ñội ngũ nhà giáo là những chuyên gia trong ngành giáo dục, họ
nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống
hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục.
Từ khái niệm nêu trên về ñội ngũ nhà giáo chúng ta có thể quan niệm rằng:
ðội ngũ giảng viên là một tập thể bao gồm những giảng viên và cán bộ quản lý giáo
dục ở bậc ñại học (ñại học và cao ñẳng), ñược tổ chức thành một lực lượng, có
chung nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu giáo dục ñã ñặt ra cho nhà trường hoặc cơ
sở giáo dục ñó. ðội ngũ giảng viên Việt Nam là những người lao ñộng trí tuệ sáng
tạo, có tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc cao, cần cù, thông minh, năng ñộng và
nhạy bén với sự phát triển của thời ñại. ðồng thời ñây cũng là lực lượng nghiên cứu
khoa học hùng hậu. Chính từ lực lượng này ñã xuất hiện nhiều nhà khoa học lớn,
các chuyên gia ñầu ngành. Họ có khả năng và thực tế ñã có nhiều ñóng góp tích cực
và to lớn ở cả hai phương diện: ðào tạo những tài năng trẻ, bồi dưỡng ñội ngũ trí
thức, ñồng thời nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật,
khoa học quản lý, văn hoá, nghệ thuật, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần ñẩy
nhanh quá trình xây dựng ñất nước công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
* Cơ cấu ñội ngũ giảng viên
Theo Từ ñiển Tiếng Việt "Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực
hiện chức năng của chủ thể". Như vậy có thể hiểu cơ cấu của ñội ngũ giảng viên là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


12


tổ chức bên trong của ñội ngũ. Cơ cấu ñội ngũ giảng viên là một thể thống nhất,
hoàn chỉnh bao gồm các thành phần sau: Số lượng giảng viên, chất lượng ñội ngũ
giảng viên và các yếu tố bên trong của ñội ngũ. Ngoài số lượng giảng viên và trình
ñộ ñào tạo, có thể có các yếu tố khác trong cơ cấu ñội ngũ giảng viên:
- Về chuyên môn: ðảm bảo tỷ lệ giảng viên trong các tổ chức chính trị xã hội
(như tổ chức ðảng cộng sản Việt Nam, tổ chức ðoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh…) giữa các ñơn vị (khoa, tổ) nhằm phát huy ñược vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội trong ñội ngũ giảng viên.
- Về lứa tuổi: Duy trì sự cân ñối giữa các thế hệ già, trung niên, trẻ của ñội
ngũ ñể có thể phát huy ñược tính năng ñộng, hăng hái của tuổi trẻ và khai thác ñược
vốn kinh nghiệm, từng trải của lớp già.
- Về giới tính: ðảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giảng viên nam và giảng viên nữ
trong từng khoa, từng tổ, từng bộ môn và chuyên ngành ñược ñào tạo.
Cơ cấu chuyên môn, chính trị, lứa tuổi và giới tính thể hiện cấu trúc của ñội
ngũ giảng viên. Giữa các yếu tố cần phải ñảm bảo sự cân ñối, hợp lý nếu sự cần ñối
này bị phá vỡ thì sẽ ảnh hưởng không tốt ñến chất lượng ñội ngũ giảng viên.
Tóm lại: Chất lượng ñội ngũ giảng viên phải ñược hiểu là gồm 5 yếu tố cấu
thành ñó là số lượng, phẩm chất, trình ñộ, năng lực và cơ cấu ñội ngũ. Mỗi yếu tố
ñều có vị trí và tầm quan trọng ñặc biệt, giữa các yếu tố có sự tác ñộng qua lại lẫn
nhau, nương tựa vào nhau tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh thống nhất giúp cho
ñội ngũ giảng viên tồn tại, phát triển và hoàn thành tốt các nhiệm vụ ñược giao.
Nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên là làm cho chất lượng ñội ngũ giảng
viên ngày càng hoàn thiện ở mức ñộ cao hơn. ðiều ñó có nghĩa là cùng một lúc
chúng ta phải làm cho tất cả các yếu tố cấu thành nên chất lượng ñội ngũ giảng viên
phát triển ñạt tới một trạng thái cao hơn.
2.1.2.3. Nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên
Theo từ ñiển tiếng Việt khái niệm nâng cao ñược hiểu là: “Biến ñổi hoặc làm
biến ñổi từ ít ñến nhiều, hẹp ñến rộng, thấp ñến cao, ñơn giản ñến phức tạp” (24, tr 743).
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội có sự gia tăng về lượng,
biến ñổi về chất, làm cho số lượng và chất lượng vận ñộng theo hướng ñi lên trong


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


13

mối quan hệ bổ sung cho nhau tạo nên giá trị mới trong một thể thống nhất ñều có
thể coi là nâng cao chất lượng.
ðội ngũ giảng viên là nguồn nhân lực cơ bản của nhà trường ñại học, nâng
cao chất lượng ñội ngũ giảng viên chính là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong nhà trường ñại học .
Tuỳ theo mục ñích, yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trường, cơ sở ñào tạo mà phát
triển ñội ngũ giảng viên có thể theo 3 chiều hướng khác nhau:
- Lấy việc nâng cao chất lượng cá nhân người giảng viên làm trọng tâm. ðó là
việc tạo ra sự chuyển biến tích cực của các giảng viên trên cơ sở nhu cầu mà họ ñặt ra.
ðiều ñó nhằm khuyến khích tài năng, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình ñộ và như vậy là
thúc ñẩy sự phát triển nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ.
- Lấy phát triển nhà trường làm trọng tâm, thì rõ ràng mục tiêu của nhà
trường là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên. ðiều này thường
tạo ra suy nghĩ cho rằng: Phát triển ñội ngũ giảng viên là công việc của nhà trường,
là việc thực hiện mục tiêu của nhà trường với tư cách là thực hiện một nhiệm vụ do
cấp trên (lãnh ñạo nhà trường) giao cho mà người giảng viên phải thực hiện chứ
không phải là nhu cầu của giảng viên. Do ñó, ñã tạo ra một sức ỳ ñáng kể, hạn chế
sự tích cực, sáng tạo của ñội ngũ giảng viên. Dẫn tới hiệu quả công tác nâng cao chất
lượng ñội ngũ giảng viên thường là thấp.
- Nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên trên cơ sở phát triển cá nhân giảng
viên ñồng thời với việc thực hiện mục tiêu nhà trường. Với quan ñiểm này thì phát
triển ñội ngũ giảng viên ñược xem như một quá trình mà trong ñó nhà trường và cá
nhân giảng viên ñược ñồng thời coi là trọng tâm. ðây là quan ñiểm mang tính hợp
tác, vì cho rằng: Các nhu cầu phát triển của nhà trường cũng quan trọng như các

nhu cầu phát triển của giảng viên, vì vậy cả 2 loại nhu cầu ñều cần phải cân nhắc,
ñược hoà hợp và cân bằng với nhau thì công tác phát triển ñội ngũ giảng viên mới
ñạt kết quả tốt.
Như vậy, mỗi quan ñiểm ñều có những ñiểm tích cực, ñiểm hạn chế riêng.
Vấn ñề ñặt ra là mỗi nhà trường cần xem xét vận dụng trên cơ sở thực trạng của tổ
chức ñể có bước ñi thích hợp, sao cho ñội ngũ giảng viên khi tiếp cận nhu cầu nhà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


14

trường ñều thấy có nhu cầu của mình trong ñó, tạo cho họ sự hứng thú, say mê và
yên tâm với nghề nghiệp.
Tóm lại, nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên là phạm trù chỉ sự tăng tiến,
chuyển biến theo chiều hướng tích cực của ñội ngũ giảng viên trong việc hoàn thành
mục tiêu giáo dục - ñào tạo của trường ñại học. Phát triển ñội ngũ giảng viên là quá
trình chuẩn bị lực lượng ñể ñáp ứng sự phát triển của nhà trường. Trong quá trình
chuẩn bị lực lượng phải chú ý toàn diện các yếu tố về số lượng, về cơ cấu, về trình
ñộ chuyên môn, nghiệp vụ, thái ñộ, trách nhiệm của mỗi giảng viên ñối với nhà
trường. ðể ñạt ñược ñiều ñó, phát triển ñội ngũ giảng viên phải gắn liền với việc
tuyển chọn, ñào tạo, bồi dưỡng sử dụng và tạo môi trường sư phạm.
Sự quan tâm chăm lo ñến việc nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên trong
các nhà trường là nhiệm vụ trung tâm, ưu tiên hàng ñầu trong chiến lược phát triển
toàn diện của nhà trường,
Công tác nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên trong nhà trường phải nhằm
vào những mục tiêu cơ bản là:
1. Chăm lo xây dựng ñội ngũ ñể có ñủ số lượng, ñồng bộ về cơ cấu loại
hình, vững vàng về trình ñộ có thái ñộ nghề nghiệp tốt, tận tuỵ với nghề, ñảm
bảo chất lượng về mọi mặt ñể ñội ngũ giảng viên thực hiện tốt nhất, có hiệu quả

nhất chương trình, kế hoạch ñào tạo và những mục tiêu chung của nhà trường.
2. Phải làm cho ñội ngũ giảng viên luôn có ñủ ñiều kiện, có khả năng sáng
tạo trong việc thực hiện tốt nhất những mục tiêu của nhà trường ñồng thời tìm thấy
lợi ích cá nhân trong mục tiêu phát triển của tổ chức, phát triển ñội ngũ giảng viên
phải tạo ra sự gắn bó kết hợp mật thiết giữa công tác quy hoạch, kế hoạch tuyển
chọn, sử dụng, ñào tạo và ñào tạo lại, bồi dưỡng và tạo môi trường thuận lợi cho ñội
ngũ phát triển.
3. Nâng cao chất lượng chất lượng ñội ngũ giảng viên là bao gồm sự phát triển
toàn diện của người giảng viên, nhà giáo giảng dạy ñại học với tư cách là con
người, là thành viên trong cộng ñồng nhà trường, là nhà chuyên môn, nhà khoa học
trong hoạt ñộng sư phạm về giáo dục.
4. Nâng cao chất lượng ñội ngũ là phải làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


15

ñược kế hoạch tiếp nhận, tuyển dụng, sử dụng, ñào tạo, ñào tạo lại, bồi dưỡng nâng
cao trình ñộ thường xuyên liên tục.
5. Kết quả của công tác nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên không những
chỉ nhằm nâng cao trình ñộ chuyên môn nghề nghiệp cho các nhà giáo mà còn cần
phải quan tâm ñến những nhu cầu thăng tiến, những quyền lợi thiết thực ñể thực sự
làm cho người giảng viên gắn bó trung thành và tận tuỵ với “Sự nghiệp trồng người”.
Thuật ngữ “Nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên” ñược hiểu là một khái
niệm tổng hợp bao gồm cả việc bồi dưỡng ñội ngũ giảng viên và phát triển nghề
nghiệp của họ. Nếu như phạm vi bồi dưỡng bao gồm những gì mà người giảng viên
cần phải biết, phạm vi chất lượng nghề nghiệp ñội ngũ giảng viên bao gồm những gì
họ nên biết, thì chất lượng ñội ngũ giảng viên là bao quát tất cả những gì mà người
giảng viên có thể trau dồi phát triển ñể ñạt các mục tiêu cơ bản cho bản thân, cho nhà

trường. ðó là con ñường ñể người giảng viên phát triển toàn diện nội lực của bản
thân ñể hài hoà phù hợp với thoả ñáng trong sự phát triển chung của nhà trường.



Sơ ñồ 2.1. Mối tương quan giữa bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp
và nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên
Tựu chung lại, nâng cao chất lượng ðNGV là một quá trình liên tục phát triển
nhằm hoàn thiện hoặc thay ñổi tình hình hiện tại ñể làm cho ñội ngũ không ngừng
Nâng cao chất lượng ñội ngũ giảng viên
Nâng cao chất lượng nghề nghiệp

×