BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
LÊ THỊ THU MAI
THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG
CAO ðẲNG TÀI CHÍNH - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Bùi Bằng ðoàn
HÀ NỘI - 2011
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc kinh t
i
LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này
đều đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày.tháng.năm 2011
Tác giả
Lê Thị Thu Mai
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc kinh t
ii
LI CM N
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học của mình ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đ nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều cá nhân và tổ
chức và các nhà khoa học.
Nhân dịp này cho phép tôi đợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới sự giúp
đỡ của các thấy, cô giáo Bộ môn Kế toán, khoa Quản trị kinh doanh, khoa
Sau đại học - trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Đặc biệt là sự quan tâm
giúp đỡ tận tình chỉ dẫn của PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn là ngời hớng dẫn
chính trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ viên chức các phòng, ban Trờng
Cao đẳng Tài chính Quản trị kinh doanh, những ngời đ cung cấp số liệu,
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp,
ngời thân đ động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cản ơn!
Hà nội, ngày.tháng.năm 2011
Tác giả
Lê Thị Thu Mai
Lê Thị Thu Mai Lê Thị Thu Mai
Lê Thị Thu Mai
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
1.4 ðóng góp của ñề tài 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Khái quát về ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 4
2.1.1 ðơn vị sự nghiệp công lập 4
2.1.2 ðơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 7
2.2 Nội dung tự chủ tài chính trong ñơn vị sự nghiệp giáo dục công
lập có thu 7
2.2.1 Khái niệm tự chủ tài chính 7
2.2.2 Nội dung tự chủ tài chính của ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
có thu 9
2.2.3 Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính ñối với ñơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập 10
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến tự chủ tài chính của ñơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập 12
2.3.1 Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước 12
2.3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ñơn vị 14
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv
2.3.3 Trình ñộ cán bộ quản lý 15
2.4 Quản lý tài chính trong ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập 16
2.4.1 Nguồn thu của ñơn vị 18
2.4.2 Nội dung chi 20
3 ðẶC ðIỂM CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
3.1 Khái quát về trường Cao ñẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh 29
3.1.1 Quá trình phát triển của nhà trường 29
3.1.2 Nhiệm vụ của nhà trường 29
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của nhà trường 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu 33
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 34
3.2.2 Phương pháp phân tích thông tin nghiên cứu 34
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Tình hình triển khai thực hiện tự chủ tài chính của Nhà trường 36
4.1.1 Tình hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại
Trường 37
4.2 ðánh giá kết quả thực hiện tự chủ tài chính tại trường Cao ñẳng
Tài chính - Quản trị kinh doanh 62
4.2.1 Những kết quả ñạt ñược 62
4.2.2 Hạn chế và nguyên nhân 63
4.3 Giải pháp thực hiện tự chủ tài chính ở Trường Cao ñẳng Tài
chính - Quản trị Kinh doanh 65
4.3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển giáo dục ñào tạo ở Trường
Cao ñẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh 65
4.3.2 Giải pháp nhằm thực hiện tự chủ tài chính tại Trường cao ñẳng
Tài chính – Quản trị kinh doanh 68
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v
5.1 Kết luận 82
5.2 Kiến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 90
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBVC Cán bộ viên chức
ðVSN ðơn vị sự nghiệp
KTX Ký túc xá
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách Nhà nước
TCTC Tự chủ tài chính
TC-QTKD Tài chính - Quản trị kinh doanh
TSCð Tài sản cố ñịnh
Trñ Triệu ñồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Quy mô nhân sự của Trường CðTC - QTKD năm 2008 - 2010 32
3.2 Quy mô ñào tạo của trường Cao ñẳng TC-QTD 32
4.1 Dự toán thu chi giai ñoạn 2008-2010 39
4.2 Tổng hợp kinh phí NSNN cấp giai ñoạn 2008-2010 43
4.3 Mức thu học phí tại Trường Cao ñẳng Tài chính- QTKD 46
4.4 Bảng chi tiết nguồn thu sự nghiệp giai ñoạn 2008-2010 47
4.5 Mức ñảm bảo chi hoạt ñộng thường xuyên giai ñoạn 2008-2010 49
4.6 Tổng hợp chi thường xuyên giao ñoạn 2008 - 2010 53
4.7 Tổng hợp chi lương tăng thêm giai ñoạn 2008 - 2010 55
4.8 Mức thu nhập bình quân của người lao ñộng giai ñoạn 2008-2010 56
4.9 Kết quả tiết kiệm chi giai ñoạn 2008 - 2010 57
4.10 Chênh lệch thu - chi thường xuyên 58
DANH MỤC SƠ ðỒ
3.1 Sơ ñồ hình thành và phát triển nhà trường 31
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường 33
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chúng ta ñang sống trong thời ñại mà toàn cầu hoá kinh tế là xu thế
không thể ñảo ngược, ở ñó, nền kinh tế mới - Kinh tế tri thức ngày càng có
vai trò trọng yếu và quyết ñịnh. Vì vậy, ñể có thể thực hiện thành công quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, ñể nền kinh tế không bị tụt hậu
và theo kịp sự phát triển của thế giới trên các lĩnh vực, ðảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm ñầu tư cho sự phát triển giáo dục - ñào tạo, coi “Giáo dục - ñào
tạo là quốc sách hàng ñầu”. Nhà nước ñã tạo ñiều kiện cho mọi tầng lớp dân
cư, bất kể giàu nghèo, ở nông thôn hay thành thị ñều có cơ hội học tập. Tuy
nhiên, trong ñiều kiện ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, nhu cầu chi cho
giáo dục - ñào tạo lại lớn và không ngừng tăng lên cùng với nhu cầu về phát
triển giáo dục ðại học, Cao ñẳng, vì vậy, nguồn ngân sách Nhà nước ñang bị
quá tải và không thể ñáp ứng ñủ nhu cầu chi cho giáo dục - ñào tạo. ðiều
này ñòi hỏi và buộc Nhà nước phải có chính sách ñể thu hút các nguồn tài
chính trong dân hỗ trợ cho ñào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục - ñào tạo,
nâng cao tự chủ cho các cơ sở giáo dục - ñào tạo,…qua ñó giảm nhẹ gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước ñồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục - ñào tạo. ðể ñáp ứng nhu cầu cần thiết ñó, Chính phủ ban hành Nghị
ñịnh 10/2002/Nð-CP và hoàn thiện hơn ở Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP quy
ñịnh về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính trong các ñơn vị sự nghiệp công lập, trong ñó bao
gồm cả ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Nghị ñịnh này ñã tạo ra một hành
lang pháp lý nhằm nâng cao quyền tự chủ cho các ñơn vị sự nghiệp. Trong
các nội dung tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì tự chủ tài chính luôn là vấn ñề
trọng tâm cần ñược xây dựng cẩn thận, thực hiện một cách khoa học và sáng
tạo nhất.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
2
Trường Cao ñẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh là ñơn vị sự nghiệp
công lập hoạt ñộng trong lĩnh vực giáo dục - ñào tạo. Từ khi Chính phủ ban
hành Nghị ñịnh 10/2002/Nð-CP, sau ñược thay thế bằng Nghị ñịnh
43/2006/Nð-CP ngày 25/04/2006 quy ñịnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị
sự nghiệp công lập, ñến nay trường ñã rất tích cực cải cách và ñổi mới cơ chế
quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, ñã chủ ñộng khai
thác tối ña các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân
ñối thu chi ñảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục ñào
tạo. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nhà trường, nhu cầu về tài chính
ngày một gia tăng, trong khi nguồn ngân sách nhà nước cấp ngày một hạn
hẹp, do vậy ñòi hỏi nhà trường cần phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp
nâng cao mức ñộ tự chủ tài chính, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ ñược giao.
Vì vậy, học viên ñã lựa chọn ñề tài “Thực hiện tự chủ tài chính của
Trường Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh” làm ñề tài Luận văn
thạc sỹ cuối khóa học.
1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
ðề tài nghiên cứu việc thực hiện tự chủ tài chính tại Trường Cao ñẳng
Tài chính - QTKD, từ ñó ñưa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp việc thực
hiện tự chủ tài chính của trường trong những năm tới ñược tốt hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm sáng tỏ vấn ñề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính của các ñơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực Giáo dục - ðào tạo.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Trường
Cao ñẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tự chủ tài chính tại Trường
Cao ñẳng Tài chính- Quản trị kinh doanh.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
3
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện tự
chủ tài chính tại Trường Cao ñẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tìm hiểu công tác thực hiện tự chủ tài chính ñối
với các cơ sở giáo dục công lập.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường Cao ñẳng Tài chính –
Quản trị Kinh doanh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2008 ñến năm 2010.
1.4. ðóng góp của ñề tài
ðề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính
nhằm hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính và nâng cao chất lượng ñào tạo tại
trường cao ñẳng Tài chính – Quản trị kinh doanh, ñồng thời ñưa ra các ñề
xuất, kiến nghị về cơ chế chính sách ñối với Nhà nước tạo hành lang cho các
ñơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các trường ñào tạo công lập nói riêng
thuận lợi trong thực hiện tự chủ tài chính.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1. Khái quát về ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
2.1.1. ðơn vị sự nghiệp công lập
ðiều 9 luật Viên chức ñược Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm
2011 quy ñịnh: “ðơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập
theo quy ñịnh của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,
phục vụ quản lý Nhà nước.”
Theo quy ñịnh trên và Nghị ñịnh số 43/2006/Nð – CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy ñịnh về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp
công lập thì ñơn vị sự nghiệp công lập ñược xác ñịnh bởi các tiêu thức cơ bản
sau:
- Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy ñịnh của pháp luật;
- Hoạt ñộng cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa
học công nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,
dịch vụ việc làm...;
- ðược Nhà nước ñầu tư hoặc hỗ trợ ñầu tư cơ sở vật chất, chi phí
hoạt ñộng thường xuyên ñể thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn
ñược giao;
- ðơn vị sự nghiệp ñược Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí
nhất ñịnh trong quá trình tiến hành hoạt ñộng sản xuất cung ứng dịch vụ ñể bù
ñắp chi phí hoạt ñộng, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
ðơn vị sự nghiệp công lập ñược phân làm nhiều loại khác nhau tuy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
5
theo mục ñích và tiêu thức phân loại. Dựa vào những căn cứ nhất ñịnh, ñơn vị
sự nghiệp công lập ñược phân loại như sau:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt ñộng: ðơn vị sự nghiệp ñược phân theo
ngành kinh tế, kỹ thuật như ñơn vị sự nghiệp giáo dục - ñào tạo; ñơn vị sự
nghiệp y tế; ñơn vị sự nghiệp văn hoá thông tin; ñơn vị sự nghiệp thể dục,
thể thao;…
- Căn cứ và chủ thể quản lý: ðơn vị sự nghiệp ñược phân thành ñơn vị
sự nghiệp do trung ương quản lý; ñơn vị sự nghiệp do ñịa phương quản lý; ñơn
vị sự nghiệp do Nhà nước quản lý; ñơn vị sự nghiệp do tổ chức chính trị xã hội
quản lý...
- Căn cứ vào mức tự ñảm bảo chi phí thường xuyên, ñơn vị sự nghiệp
công lập ñược sắp xếp vào một trong 3 loại sau:
+ ðơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự ñảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt ñộng thường xuyên.
+ ðơn vị sự nghiệp tự ñảm bảo một phần chi phí hoạt ñộng thường
xuyên: Là ñơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự ñảm bảo một phần chi phí hoạt
ñộng thường xuyên, phần còn lại ñược NSNN cấp.
+ ðơn vị sự nghiệp do NSNN ñảm bảo toàn bộ chi phí hoạt ñộng, gồm:
ñơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp và ñơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu, kinh phí hoạt ñộng thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
NSNN ñảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt ñộng.
So với các tổ chức khác, ñơn vị sự nghiệp công lập có các ñặc ñiểm
chính sau:
- ðơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy ñịnh của pháp luật:
ñược Nhà nước thành lập, có trụ ở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có
tài khoản riêng và ñảm bảo trước pháp luật về hoạt ñộng của mình.
- Hoạt ñộng theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn ñược giao, không vì
mục ñích sinh lợi.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
6
- ðược thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt ñộng của mình như: học phí,
viện phí, phí kiểm dịch... từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do ñơn vị
cung cấp. Do vậy, nguồn tài chính của các ñơn vị sự nghiệp có thu không chỉ
có kinh phí từ NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt ñộng sự nghiệp khác.
- Chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố). ðồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của
các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt ñộng sự nghiệp
và chính quyền ñịa phương nơi ñơn vị ñóng trụ sở và hoạt ñộng.
- Các sản phẩm do ñơn vị sự nghiệp công lập tạo ra ñều mang tính bền
vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
cho xã hội.
- Hoạt ñộng của ñơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước chi phối tới mục tiêu,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt ñộng và nguồn thu của các ñơn vị sự nghiệp.
ðơn vị sự nghiệp công lập có vai trò hết sức quan trọng ñối với ñời
sống xã hội. Thông qua việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ Nhà nước
giao, các ñơn vị ñã thực hiện tốt các mục tiêu do Nhà nước ñặt ra trong từng
thời kỳ như: Mục tiêu nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục, sức khoẻ cộng
ñồng, nâng cao ñời sống văn hoá tinh thần...
ðơn vị sự nghiệp công lập hoạt ñộng trong rất nhiều lĩnh vực, cung cấp
các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, kinh tế... có chất
lượng cho xã hội góp phần nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân và thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Thông qua hoạt ñộng sự nghiệp các ñơn vị sự nghiệp công lập ñược phép
thu phí, lệ phí theo quy ñịnh của Nhà nước góp phần tăng cường nguồn lực cùng
với NSNN ñẩy mạnh ña dạng hóa và xã hội hoá nguồn cung cấp các dịch vụ công.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
7
2.1.2. ðơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
ðơn vị sự nghiệp công lập hoạt ñộng trong lĩnh vực giáo dục và ñào tạo
(ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập) là một loại hình ñơn vị sự nghiệp do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý, thực hiện các hoạt ñộng
giáo dục và ñào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bên cạnh nhưng ñặc
ñiểm của một ñơn vị sự nghiệp công lập, ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
còn có những ñặc trưng cơ bản sau, thể hiện sự khác biệt về chức năng, nhiệm
vụ trong hoạt ñộng của mình:
- Tất cả các ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ñều thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, bên cạnh sự quản lý của cơ quan, ñơn vị chủ quản ñều
chịu sự quản lý của cơ quan quản lý giáo dục về chuyên môn, chương trình
giảng dạy..;
- Phần lớn các ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là các ñơn vị sự
nghiệp công lập có thu ñảm bảo một phần chi phí hoạt ñộng thường xuyên,
phần còn lại ñược NSNN cấp;
- Hoạt ñộng của ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập liên quan ñến việc
giáo dục - ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ñất nước nên có vai trò, ảnh
hưởng và liên quan rộng rãi tới tất cả mọi tầng lớp, mọi người trong xã hội.
2.2. Nội dung tự chủ tài chính trong ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
có thu
2.2.1. Khái niệm tự chủ tài chính
Một ñơn vị hay một tổ chức có 3 nguồn lực chủ yếu sau ñây: Nguồn
nhân lực, nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính. Trong ñó nguồn lực
tài chính là nguồn lực quyết ñịnh bởi có nguồn lực này sẽ có cả 2 nguồn lực
kia. Trước ñây Nhà nước bao cấp toàn bộ kinh phí hoạt ñộng cho các ñơn vị
sự nghiệp giáo dục công lập, nhưng hiện nay ñã có chủ trương vận ñộng các
ñơn vị này thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, thực hiện nhiệm
vụ và tài chính. Vì vậy, trong hoạt ñộng của mình các ñơn vị sự nghiệp giáo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
8
dục công lập ñược phép thu một số khoản thu nhất ñịnh như học phí, lệ phí,...
ñể bù ñắp một phần hoặc toàn bộ chi phí phát sinh trong hoạt ñộng của mình.
Tự chủ tài chính trong ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập ñược hiểu là
việc trao quyền cho các ñơn vị về phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính
mà cấp trên giao phó.
Tự chủ tài chính không ñơn thuần biểu hiện ở khía cạnh tài chính mà
Tự chủ tài chính còn bao gồm cả việc các ñơn vị phải xác ñịnh nhiệm vụ
chính trị của mình từ ñó ñặt ra kế hoạch thực hiện, yêu cầu ñầu tư…Các kế
hoạch phải ñược công khai, bàn bạc và lấy ý kiến tập thể trên cơ sở nhiệm vụ,
mục tiêu chính mà Nhà nước ñã giao cho ñơn vị.
Mức ñộ tự chủ tài chính của ñơn vị phụ thuộc vào nguồn thu và mức
chi cho các hoạt ñộng của ñơn vị. Trong Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP có cách xác ñịnh phân loại mức ñộ
tự chủ tài chính ñơn vị sự nghiệp như sau:
Mức tự bảo ñảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt ñộng thường xuyên = -------------------------------------------- x 100 %
của ñơn vị (%) Tổng số chi hoạt ñộng thường xuyên
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt ñộng thường xuyên
tính theo dự toán thu chi của năm ñầu thời kỳ ổn ñịnh.
Căn cứ vào mức tự bảo ñảm chi phí hoạt ñộng thường xuyên ñơn vị sự
nghiệp công lập ñược sắp xếp vào một trong ba loại sau:
- ðơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự bảo ñảm toàn bộ chi phí
hoạt ñộng thường xuyên: Là ñơn vị sự nghiệp có mức tự bảo ñảm chi phí hoạt
ñộng thường xuyên xác ñịnh theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- ðơn vị sự nghiệp tự bảo ñảm một phần chi phí hoạt ñộng thường
xuyên: Là ñơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo ñảm một phần chi phí hoạt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
9
ñộng thường xuyên xác ñịnh theo công thức trên, từ trên 10% ñến dưới 100%,
phần còn lại ñược ngân sách Nhà nước cấp.
- ðơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo ñảm toàn bộ chi phí
hoạt ñộng, gồm: ðơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp và ñơn vị không có
nguồn thu, kinh phí hoạt ñộng thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
ngân sách Nhà nước bảo ñảm toàn bộ kinh phí hoạt ñộng.
Việc phân loại ñơn vị sự nghiệp theo quy ñịnh trên, ñược ổn ñịnh trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn ñịnh phân loại, trường hợp ñơn vị sự nghiệp có thay
ñổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét ñiều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
2.2.2. Nội dung tự chủ tài chính của ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có
thu
Tự chủ ñược hiểu là khả năng tự quyết ñịnh và thực hiện những gì mà
pháp luật không cấm và phải chịu trách nhiệm về những việc mình ñã làm.
ðối với một tổ chức, mức ñộ tự chủ ñược thể hiện ở mức ñộ, khả năng mà tổ
chức ñó có thể tự quyết ñịnh và thực hiện những vấn ñề về tổ chức, nhân sự,
tài chính, hoạt ñộng phát sinh của tổ chức mà không phụ thuộc vào ý kiến chỉ
ñạo, cho phép,...của các tổ chức, cá nhân...bên ngoài.
Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ
ñã quy ñịnh rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nói riêng. Theo ñó, trong tự chủ
tài chính, ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có thu ñược quyền mở rộng hoạt
ñộng chuyên môn của mình ñể khai khác tối ña các nguồn thu mà pháp luật
không cấm, ñồng thời ñược quyền chủ ñộng sử dụng các nguồn thu ñó ñể chi
cho các hoạt ñộng của mình. Việc khái thác các nguồn thu và sử dụng nguồn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10
thu phải theo quy ñịnh của pháp luật. Nhà nước khuyến khích ñơn vị mở rộng
hoạt ñộng, khai thác nguồn thu ñể có thể tự trang trải chi phí cho mọi hoạt
ñộng của ñơn vị mà không cần ñến sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
Nguồn kinh phí hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
có ñược là từ 4 nguồn sau: nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp;
nguồn thu từ hoạt ñộng giáo dục ñào tạo; nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu,
tặng theo quy ñịnh của pháp luật; nguồn khác.
ðơn vị sự nghiệp có quyền chi tiêu, phân phối và sử dụng nguồn tài
chính. Quyền này rất quan trọng vì nó quyết ñịnh ñến phần lớn hiệu quả hoạt
ñộng của ñơn vị. Các ñơn vị sự nghiệp có thể căn cứ vào tình hình thực tế của
mình mà linh hoạt ñiều chỉnh các khoản chi, tiết kiệm các khoản chi không
cần thiết hoặc tăng chi cho các vấn ñề trọng yếu, cấp thiết nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt ñộng của mình.
2.2.3. Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính ñối với ñơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập
2.2.3.1. Tự chủ tài chính giúp nâng cao chất lượng ñào tạo
Muốn thực hiện tự chủ ñược về tài chính ñòi hỏi ñơn vị phải tìm cách
khai thác ñược các nguồn thu. Tuy nhiên, không phải ñơn vị sẽ dễ dàng có
ñược nguồn thu nếu dịch vụ, sản phẩm cung cấp của ñơn vị không ñược xã
hội chấp nhận. Vì vậy, ñể xã hội chấp nhận sản phẩm, dịch vụ cung cấp của
ñơn vị, sẵn sàng bỏ tiền ra trả cho ñơn vị thì ñòi hỏi sản phẩm của ñơn vị phải
có chất lượng, dịch vụ cung cấp của ñơn vị phải thuận tiện, không phiền hà,
phức tạp... ðơn vị sự nghiệp giáo dục công lập với nhiệm vụ chính là ñào tạo
cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội, là nghiên cứu ứng dụng khoa học công
nghệ, là cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan ñến lĩnh vực ñào tạo,...và
nguồn thu chính giúp nâng cao tự chủ tài chính của ñơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập là phát sinh từ những hoạt ñộng này. Vì vậy, ñể có thể mở rộng và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
11
khai thác tốt nguồn thu, mở rộng và nâng cao tính tự chủ tài chính ñòi hỏi ñơn
vị phải nâng cao chất lượng ñào tạo, chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ, chất lượng dịch vụ do ñơn vị cung cấp...
Khi ñơn vị ý thức ñược tinh thần tự chủ, thì tư tưởng ỷ lại sẽ dần bị xóa
bỏ, bởi trước kia khi cơ chế quản lý của chúng ta còn dựa trên cơ chế quản lý
tập trung, quan liêu, bao cấp, các ñơn vị sự nghiệp thực sự chưa làm chủ bản
thân ñơn vị mình, mọi hoạt ñộng nhất nhất tuân theo sự chỉ ñạo một cách máy
móc từ trên xuống làm thui chột khả năng sáng tạo, linh hoạt của ñơn vị trước
những nhiệm vụ, dần dần tạo ra tư tưởng ỷ lại. Tư tưởng này trở thành cố
hữu, nó ñã hình thành lên thói quen trông chờ thụ ñộng. Mặc cho cơ chế bao
cấp ñã ñi qua. Tư tưởng này tạo nên một sức ỳ rất lớn, không những cho ñơn
vị mà cho cả hệ thống, kìm hãm quá trình cải cách của bộ máy Nhà nước nói
chung và của từng ñơn vị nói riêng.
Từ việc ñổi mới về mặt tư tưởng và nhận thức, các ñơn vị sẽ sáng tạo,
linh hoạt hơn trong quá trình thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ ñược giao
một cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm ñược công sức, thời gian, kinh phí.
Phát huy những lợi thế về nhiều mặt của ñơn vị, biến nó thành lợi thế về kinh
tế, từ ñó khai thác và phát huy nó tạo nguồn thu hợp pháp cho ñơn vị góp
phần bảo ñảm từ một phần tới hoàn toàn kinh phí hoạt ñộng, từ ñó tiết kiệm
ñược kinh phí cho ngân sách Nhà nước và nâng cao thu nhập, cải thiện ñời
sống cho người lao ñộng.
Tự chủ tài chính gắn quyền lợi và trách nhiệm lại với nhau một cách
chặt chẽ. Nó tạo ra sự linh hoạt trong hoạt ñộng tài chính của ñơn vị về mặt
tìm kiếm nguồn thu, huy ñộng vốn của ñơn vị nhằm ñảm bảo cho ñơn vị có
ñược nguồn tài chính ổn ñịnh ñáp ứng một cách kịp thời nhu cầu về tài chính
trong từng giai ñoạn phát triển của ñơn vị. Linh hoạt trong hoạt ñộng chi, tự
chủ tài chính tạo ñiều kiện cho ñơn vị tự ñiều chỉnh và cân ñối một cách thích
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
12
hợp giữa các khoản chi ñảm bảo cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ mà vẫn
tiết kiệm ñược kinh phí hoạt ñộng một cách khoa học.
Tự chủ tài chính như một luồng gió mới cho quá trình cải cách, nâng
cao hiệu quả hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp công lập. Nó giúp cho
ðVSN có ñủ sự linh hoạt ñáp ứng ñược những nhiệm vụ và nhu cầu mới của
ñất nước trong môi trường hội nhập toàn diện.
2.2.3.2. Tự chủ tài chính làm giảm bớt gánh nặng ngân sách và ñẩy mạnh hơn
sự giám sát của xã hội ñối với hoạt ñộng của ñơn vị
Với một nguồn ngân sách có hạn, nhu cầu chi cho các hoạt ñộng trong
ñó có giáo dục và ñào tạo ngày càng lớn, do vậy ngân sách ñang ngày càng
khó khăn trong việc ñáp ứng các khoản chi của Nhà nước, thực trạng bội chi
ngân sách ngày càng gia tăng. ðiều này ñòi hỏi Nhà nước phải cân nhắc giảm
bớt các khoản chi, nhiều nội dung cần khuyến khích xã hội hoá, qua ñó vừa
giảm gánh nặng ngân sách, vừa ñòi hỏi sự năng ñộng của các ñơn vị và ñẩy
mạnh hơn nữa sự giám sát ñánh giá của xã hội ñối với những lĩnh vực xã hội
hoá. Giáo dục – ñào tạo là một trong những lĩnh vực Nhà nước ñang khuyến
khích xã hội hoá. Nhà nước sẽ thực hiện ñầu tư, hỗ trợ một phần cho giáo dục
và gia ñình, người học sẽ phải ñóng góp một phần hoặc toàn bộ tuỳ theo từng
cấp ñộ và từng lĩnh vực giáo dục. ðối với các trường ñào tạo công lập, ñể có
thể nâng cao tự chủ ñòi hỏi ñơn vị phải nâng cao chất lượng hoạt ñộng của
mình. Gia ñình, người học, xã hội do phải bỏ ra chi phí ñể ñược theo học,
ñược ñào tạo do vậy sẽ có ý thức hơn trong việc giám sát chất lượng, lựa chọn
ñơn vị ñào tạo phù hợp và có chất lượng ñể theo học.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến tự chủ tài chính của ñơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập
2.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho
việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm ñáp ứng các yêu cầu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
13
hoạt ñộng của ñơn vị. Nó ñược xây dựng dựa trên quan ñiểm ñịnh hướng về
chính sách quản lý ñơn vị sự nghiệp trong từng giai ñoạn cụ thể của Nhà nước
nhằm cụ thể hoá các chính sách ñó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý
về mô hình quản lý tài chính của ñơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu
chuẩn, ñịnh mức, các quy ñịnh về lập dự toán, ñiều chỉnh dự toán, cấp phát
kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,… nhằm phát huy tối ña hiệu quả quản lý vĩ mô
gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm của ñơn vị. Do ñó, nếu cơ chế tài
chính phù hợp sẽ tạo ñiều kiện tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính,
ñảm bảo sự linh hoạt, năng ñộng và hữu hiệu của các nguồn lực tài chính,
giúp cho ñơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn ñược giao.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước ñối với ñơn vị sự nghiệp có tác
ñộng ñến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn ñến việc
thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt ñộng sự nghiệp. Vì vậy,
cơ chế tài chính ñó nếu ñược thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ ñảm bảo cung ứng
ñủ nguồn kinh phí cho hoạt ñộng chuyên môn, tránh ñược thất thoát, lãng phí
các nguồn lực tài chính, ñảm bảo phát huy tối ña hiệu quả, tiền ñề vật chất
cho việc thực hiện tốt các chương trình quốc gia về hoạt ñộng sự nghiệp.
Thêm vào ñó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước còn có vai trò như
một cán cân công lý, ñảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân
phối sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt ñộng sự nghiệp
khác nhau cũng như giữa các ñơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ
ñó, các ñơn vị sự nghiệp dù hoạt ñộng ở ñâu, lĩnh vực nào cũng ñược quan
tâm, tạo môi trường bình ñẳng, tạo ñiều kiện phát triển tương xứng với yêu
cầu của xã hội ñối với lĩnh vực ñó và tiềm lực kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh ñó, cơ chế quản lý tài chính cũng có những tác ñộng tiêu cực
ñối với hoạt ñộng của các ñơn vị sự nghiệp:
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho
ñơn vị sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
14
rào trói buộc, cản trở ñến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính
của các ñơn vị sự nghiệp, ảnh hưởng xấu ñến kết quả hoạt ñộng chuyên môn
của ñơn vị. Nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo có thể
làm hao tổn ngân sách Nhà nước, gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài
chính khác mà không ñạt ñược các mục tiêu chính trị, xã hội ñã ñịnh.
ðể có một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, khuyến khích các ñơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập nâng cao tự chủ tài chính, hành lang pháp lý của Nhà nước
cần xác ñịnh rõ chu trình quản lý tài chính từ khâu lập dự toán, phê duyệt dự
toán, thực hiện, quyết toán; xác ñịnh các nguồn thu ñơn vị có ñược và ñược
phép tổ chức thu; xác ñịnh cơ cấu chi, mức chi, trích lập và sử dụng các quỹ;
cơ chế phân phối, sử dụng chênh lệch thu chi; cơ chế quản lý , sử dụng, khai
thác tài sản,... trên cơ sở ñó các ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thực hiện
mở rộng nâng cao tính tự chủ tài chính.
2.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ñơn vị
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy ñịnh và các thủ tục kiểm soát do
một ñơn vị xây dựng và áp dụng nhằm ñảm bảo cho ñơn vị tuân thủ pháp luật
và các quy ñịnh, ñể kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai
sót, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của ñơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một ñơn vị bao gồm môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Trong ñó, môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan ñiểm, sự
quan tâm và hoạt ñộng của lãnh ñạo ñơn vị ñối với hệ thống kiểm soát nội bộ
trong ñơn vị. Hệ thống kế toán là các quy ñịnh về kế toán và các thủ tục kế
toán mà ñơn vị áp dụng ñể thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài
chính. Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh ñạo ñơn vị
thiết lập và chỉ ñạo thực hiện trong ñơn vị.
Trong một ñơn vị sự nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu
hiệu sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính ñược thuận lợi rất nhiều. Nó ñảm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
15
bảo cho công tác tài chính ñược ñặt ñúng vị trí, ñược quan tâm ñúng mức, hệ
thống kế toán ñược vận hành có hiệu quả, ñúng chế ñộ quy ñịnh, các thủ tục
kiểm tra, kiểm soát ñược thiết lập ñầy ñủ, ñồng bộ, chặt chẽ, giúp ñơn vị phát
hiện kịp thời mọi sai sót, ngăn chặn hữu hiệu hành vi gian lận trong công tác
tài chính.
Hệ thống kiểm soát nội bộ không thể ñảm bảo phát huy ñược toàn diện
tác dụng của nó vì một hệ thống kiểm soát nội bộ dù hữu hiệu tới ñâu vẫn có
những hạn chế tiềm tàng.
2.3.3. Trình ñộ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu
trong việc xử lý các thông tin ñể ñề ra quyết ñịnh quản lý. Trình ñộ cán bộ
quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp ñến tính kịp thời, chính xác của các
quyết ñịnh quản lý, do ñó, nó có ảnh hưởng ñến chất lượng hoạt ñộng của bộ
máy quản lý, quyết ñịnh sự thành bại của công tác quản lý nói chung và công
tác quản lý tài chính nói riêng.
ðối với cơ quan quản lý cấp trên, ñội ngũ cán bộ quản lý có kinh
nghiệm và trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất tốt, sẽ có những
chiến lược quản lý tài chính tốt, hệ thống biện pháp quản lý tài chính hữu
hiệu, xử lý thông tin nhanh nhạy, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả…
ðối với các ñơn vị cơ sở, ñội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài
chính kế toán cũng ñòi hỏi phải có năng lực và trình ñộ chuyên môn nghiệp
vụ, có kinh nghiệm công tác ñể ñưa công tác quản lý tài chính kế toán của
ñơn vị cơ sở ngày càng ñi vào nề nếp, tuân thủ các chế ñộ quy ñịnh về tài
chính, kế toán của Nhà nước, góp phần vào hiệu quả hoạt ñộng của ñơn vị.
Ngược lại, ñội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm quản lý, hạn chế về
chuyên môn sẽ dẫn ñến công tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng
phí, làm cản trở ñến các hoạt ñộng khác của ñơn vị.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
16
2.4. Quản lý tài chính trong ñơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
ðơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục ñào tạo thực hiện
chu trình quản lý tài chính theo quy ñịnh chung như sau:
- Lập dự toán và phân loại ñơn vị sự nghiệp ñược ổn ñịnh trong 3 năm.
Sau ba năm sẽ ñược phân loại lại cho phù hợp.
Năm ñầu thời kỳ ổn ñịnh phân loại ñơn vị sự nghiệp: Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ ñược cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch, chế ñộ chi tiêu
tài chính hiện hành; căn cứ vào kết quả hoạt ñộng sự nghiệp, tình hình thu chi
tài chính của năm trước liền kề, ñơn vị lập dự toán thu chi năm kế hoạch xác
ñịnh phân loại hoạt ñộng sự nghiệp, số kinh phí ñề nghị NSNN cấp ñảm bảo
hoạt ñộng thường xuyên, lập dự toán chi không thường xuyên theo quy ñịnh
hiện hành.
Hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn ñịnh phân loại ñơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào mức kinh phí NSNN ñảm bảo hoạt ñộng thường xuyên thực hiện
chức năng nhiệm vụ ñược cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và
nhiệm vụ tăng giảm trong năm kế hoạch, ñơn vị lập dự toán thu chi hoạt ñộng
thường xuyên của năm kế hoạch. ðối với kinh phí hoạt ñộng không thường
xuyên, ñơn vị lập dự toán theo quy ñịnh hiện hành.
Dự toán kinh phí hoạt ñộng của ñơn vị sự nghiệp ñược gửi cơ quan
quản lý cấp trên theo quy ñịnh hiện hành.
Căn cứ vào dự toán thu chi năm ñầu của thời kỳ ổn ñịnh do ñơn vị lập,
cơ quan quản lý cấp trên dự kiến phân loại ñơn vị sự nghiệp trực thuộc và
tổng hợp vào dự toán thu, dự toán NS ñảm bảo chi hoạt ñộng thường xuyên,
không thường xuyên gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên
quan theo quy ñịnh hiện hành.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, bộ chủ
quản, cơ quan chủ quản ñịa phương quyết ñịnh hoặc trình uỷ ban nhân dân
quyết ñịnh phân loại ñơn vị sự nghiệp ổn ñịnh trong ba năm và phê duyệt dự
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
17
toán kinh phí ngân sách nhà nước ñảm bảo hoạt ñộng thường xuyên năm ñầu
của thời kỳ ổn ñịnh.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn ñịnh phân loại ñơn vị sự nghiệp, cơ quan
chủ quản căn cứ vào dự toán thu chi của ñơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng
hợp dự toán NSNN, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
* Giao dự toán và thực hiện dự toán:
- Giao dự toán.
Bộ chủ quản (ñối với ñơn vị sự nghiệp trực thuộc trung ương), cơ quan
chủ quản (ñối với ñơn vị sự nghiệp thuộc ñịa phương), quyết ñịnh giao dự toán
thu chi ngân sách năm ñầu thời kỳ ổn ñịnh phân loại cho ñơn vị sự nghiệp
trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách ñược cấp có thẩm quyền giao sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn ñịnh phân loại ñơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản quyết ñịnh giao dự toán thu chi ngân sách cho ñơn vị sự nghiệp trong ñó
kinh phí bảo ñảm hoạt ñộng thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh
phí ñược tăng thêm hoặc giảm theo quy ñịnh của cơ quan có thẩm quyền trong
phạm vi dự toán thu chi ngân sách ñược các cấp có thẩm quyền giao, sau khi có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
- Chấp hành dự toán.
ðối với kinh phí chi hoạt ñộng thường xuyên: Trong quá trình chi
ñơn vị ñược ñiều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán
ñược cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của ñơn vị
ñồng thời gửi cơ quan quản lý cấp trên và kho bạc Nhà nước nơi ñơn vị mở
tài khoản giao dịch ñể theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc
năm ngân sách kinh phí do NS chi hoạt ñộng thường xuyên và các khoản
thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, ñơn vị ñược chuyển sang năm sau ñể tiếp
tục sử dụng.