Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.69 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN XUÂN THỦY


HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ðA KHOA
TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN XUÂN THỦY




HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ðA KHOA
TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG




HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
số liệu và kết quả nghiên cứu trong ñề tài là trung thực và chưa từng ñược sử dụng,
công bố trong bất kỹ nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Thuỷ









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ của các thầy giáo, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban Giám ñốc Bệnh viện ña khoa tỉnh, các
ñồng nghiệp trong phòng Kế hoạch Tài chính - Sở y tế, phòng Tài chính Kế toán -
Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Cô giáo - Người hướng dẫn khoa học
GS.TS Phạm Thị Mỹ Dung - Bộ môn Kế toán Kiểm toán - Khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, anh em và những người thân
của tôi ñã ñảm bảo cho tôi về vật chất và không ngừng ñộng viên, cổ vũ tôi về tinh

thần trong suốt những năm tháng học tập và thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong bộ môn Kế toán
Kiểm toán - Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội cùng các thầy cô ñã ñã giảng dạy, hướng dẫn và ñóng góp ý kiến ñể tôi hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, ñề tài
nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Tôi rất mong nhận ñược sự
thông cảm và ñóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và tất cả các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Thuỷ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ v
DANH MỤC SƠ ðỒ vi
DANH MỤC HỘP vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1.1. Kiểm soát trong hoạt ñộng quản lý 4
2.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ 5
2.2 ðặc ñiểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các bệnh viện trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Ninh 15
2.2.1 ðặc ñiểm của các bệnh viện trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh 15
2.2.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các bệnh viện 16
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
3.1. Khái quát chung về Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 18
3.1.1. Quá trình phát triển của Bệnh viện 18
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện 19
3.1.3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của bệnh viện 20
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng của bệnh viện 24
3.1.5. ðặc ñiểm hoạt ñộng của Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 24
3.1.6. Tình hình tài chính cho hoạt ñộng của bệnh viện từ năm 2010-2012 26
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
4.1.1. Mục tiêu hoạt ñộng của HTKSNB 33
4.1.2. Môi trường kiểm soát 33
4.1.3 Hệ thống kế toán và thông tin kế toán 37
4.1.4. Thủ tục kiểm soát 44
4.2. Hệ thống KSNB trong quản lý tài chính của Bệnh viện 45
4.2.1. Công tác lập dự toán 45
4.2.2 Kiểm soát các nguồn thu 47
4.2.3. Hệ thống KSNB trong quản lý các khoản chi 57
4.3. ðánh giá HTKSNB trong quản lý tài chính của Bệnh viện ña khoa tỉnh

Bắc Ninh 75
4.3.1. Kết quả 76
4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 77
4.4. Một số biện pháp hoàn thiện HTKSNB của bệnh viện 80
4.4.1. Phương hướng hoàn thiện HTKSNB 80
4.4.2. Biện pháp hoàn thiện HTKSNB 82
4.4.3. ðiều kiện ñể thực hiện các giải pháp 95
5. KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ðỀ XUẤT 97
5.1. Kết luận 97
5.2. Ý kiến ñề xuất 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ
STT Tên Bảng Trang
Bảng 3.1. Tình hình lao ñộng của Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 23
Bảng 3.2. Thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện ña khoa tỉnh 25
Bảng 3.3. Tổng hợp nguồn thu của Bệnh viện giai ñoạn 2010-2012 27
Bảng 3.4. Chi ngân sách của Bệnh viện ña khoa tỉnh từ năm 2010-2012 29
Bảng 3.5. Tổng hợp chi lương tăng thêm giai ñoạn 2010-2012 31
Bảng 4.1. Các mục tiêu của HTKSNB trong công tác quản lý tài chính 33
Bảng 4.2. Câu hỏi về hệ thống kế toán và thông tin kế toán 43
Bảng 4.3 . Bảng câu hỏi kiểm soát về nguồn thu 53
Bảng 4.4. Một số rủi ro trong quá trình thu viện phí của người bệnh 54
Bảng 4.5. Một số rủi ro trong quá trình thu HðSXDV 56
Bảng 4.6. Dự ñoán rủi ro sảy ra trong quá trình mua vật tư dụng cụ 61
Biểu 4.7. Một số rủi ro trong quá trình xuất vật tư sử dụng ở các phòng ,khoa 64

Bảng 4.8. Dự ñoán các khả năng rủi ro trong quy trình mua sắm TSCð 68
Bảng 4.9. Câu hỏi kiểm soát các khoản thanh toán nội bộ 73
Bảng 4.10. Một số rủi ro trong quá trình thanh toán chế ñộ cho CBCNV 74

STT Tên Biểu ñồ Trang
Biểu ñồ 3.1. Biểu ñồ cơ cấu nguồn thu của bệnh viện giai ñoạn 2010-2012 27
Biểu ñồ 3.2. Biểu ñồ cơ cấu chi ngân sách của bệnh viện giai ñoạn 2010-2012 29

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên Sơ ñồ Trang
Sơ ñồ 2.1. Môi trường kiểm soát 7
Sơ ñồ 3.1. Tổ chức bộ máy của Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 21
Sơ ñồ 4.1. Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước 36
Sơ ñồ 4.2. Sơ ñồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 39
Sơ ñồ 4.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 40
Sơ ñồ 4.5. Sơ ñồ hoạt ñộng thu phí 48
Sơ ñồ 4.6. Chu trình thu viện phí 50
Sơ ñồ 4.7. Quy trình xuất thuốc phục vụ khám, chữa bệnh 58
Sơ ñồ 4.8. Chu trình mua sắm vật tư 59
Sơ ñồ 4.9. Chu trình mua sắm tài sắm tài sản cố ñịnh 66
Sơ ñồ 4.10. Chu trình thanh toán lương và thu nhập tăng thêm cho CBCNV 72
Sơ ñồ 4.11. Tổ chức bộ máy của Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 84
Sơ ñồ 4.12 Tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh 85

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii


DANH MỤC HỘP
STT Tên Hộp Trang
Hộp 4.1. Vấn ñề quy ñịnh thu viện phí 51
Hộp 4.2. Vấn ñề kế toán thu viện phí 52
Hộp 4.3. Vấn ñề mua y cụ, vật tư tiêu hao phục vụ cho khám chữa bệnh 60
Hộp 4.4. Qúa trình quản lý sử dụng vật tư 63
Hộp số 4.5. Thử nghiệm các thủ tục mua sắm TSCð 67

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải

BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
CBVC Cán bộ viên chức
ðVSN ðơn vị sự nghiệp
ðVSNCL ðơn vị sự nghiệp công lập
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
HðSXDV Hoạt ñộng sản xuất dịch vụ
KCB Khám chữa bệnh
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTNB Kiểm toán nội bộ
Nð-CP Nghị ñịnh - Chính phủ
NSNN Ngân sách Nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTC Tự chủ tài chính

TCKT Tài chính kế toán

TX Thường xuyên
TSCð Tài sản cố ñịnh
XHH Xã hội hoá
UBND Uỷ ban nhân dân



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là nhân tố
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì vậy ðảng ta luôn khẳng
ñịnh con người là nhân tố hàng ñầu, là nguồn tài nguyên quý báu nhất quyết ñịnh sự
phát triển của ñất nước
Sức khoẻ là cái gốc ñể con người phát triển vì vậy ñầu tư cho sức khoẻ và
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe là ñầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
ðể bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ðảng và Nhà nước ta ñã quan tâm
ñầu tư phát triển hệ thống mạng lưới y tế, trong ñó có các bệnh viện ña khoa. Cùng
với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật tiên tiến, sự gia tăng chuyên
môn hoá ngành y tế với việc triển khai các kỹ thuật y tế tinh vi như chụp vi tính cắt
lớp, cộng hưởng từ, chụp mạch, các trị liệu về gen, phẫu thuật ghép phủ tạng… ñã
chuyển bệnh viện thành một tổ chức hoạt ñộng khá phức tạp, ñòi hỏi phải có cơ chế
và phương pháp tổ chức quản lý phù hợp, hiệu quả. Hiện nay môi trường và cơ chế
hoạt ñộng của bệnh viện ñã thay ñổi, cơ chế thị trường ñã tác ñộng mạnh mẽ ñến
hoạt ñộng của bệnh viện vì vậy hầu hết các quốc gia ñều phải chú trọng vào kỹ
thuật quản lý bệnh viện, ñảm bảo quản lý có chất lượng mọi mặt hoạt ñộng của
bệnh viện, trong ñó quản lý hoạt ñộng tài chính là một nội dung hết sức quan trọng.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt ñộng tài chính trong các bệnh viện, Bộ

máy Kiểm soát nội bộ ñã ñược hình thành và ñóng một vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt ñộng của các bệnh viện bởi lẽ Kiểm soát nội bộ là những phương pháp
và chính sách ñược thiết kế ñể ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích
hiệu quả hoạt ñộng, và nhằm ñạt ñược sự tuân thủ các chính sách và quy trình ñã
ñược thiết lập. Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ giúp bệnh viện ñảm
bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của ñơn vị; giảm bớt
rủi ro, gian lận hoặc thất thoát kinh phí ñối với bệnh viện do bên thứ ba hoặc nhân
viên bệnh viện gây ra. Kiểm soát nội bộ giúp các nhà lãnh ñạo quản lý hữu hiệu và
hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế của bệnh viện như con người, tài sản, nguồn
vốn, góp phần hạn chế tối ña những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

vụ chuyên môn ñược giao. Với vai trò là công cụ quản lý của các nhà lãnh ñạo,
kiểm soát nội bộ (KSNB) không chỉ là hoạt ñộng kiểm tra, rà soát, ñánh giá một
cách ñộc lập, khách quan ñối với hoạt ñộng của bệnh viện trong việc tuân thủ các
chính sách, thủ tục quy trình ñã ñược thiết lập trong tổ chức mà còn ñưa ra các kiến
nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ñộng của các hệ thống góp phần
ñảm bảo cho bệnh viện hoạt ñộng an toàn, hiệu quả, ñúng pháp luật.
Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh là ñơn vị sự nghiệp y tế công lập tự ñảm bảo
một phần kinh phí hoạt ñộng thường xuyên. Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh là Bệnh
viện hạng II tuyến tỉnh có chức năng khám, chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh và các
vùng lân cận, ñồng thời có chức năng hỗ trợ và chỉ ñạo chuyên môn các bệnh viện tuyến
huyện, ñào tạo và huấn luyện chuyên môn cho tuyến dưới. Với nguồn nhân lực trên 690
cán bộ nhân viên và giường bệnh kế hoạch giao là 700 giường, kinh phí ngân sách Nhà
nước giao bình quân 15 triệu/ ñầu giường thì việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, học viên ñã lựa chọn ñề tài: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh”
làm ñề tài Luận văn thạc sĩ cuối khoá học.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
ðề tài nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản
lý tài chính tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2010 - 2012, từ ñó ñưa ra
một số giải pháp hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính của
Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Trình bày cơ sở lý luận về Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý công tác
tài chính.
ðánh giá thực trạng Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính tại
Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh.
ðề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ trong
quản lý tài chính tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài
chính tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính từ nguồn ngân sách Nhà
nước cấp và các khoản thu sự nghiệp.
ði sâu vào một số quy trình quản lý tài chính chu trình quản lý các nguồn
thu, chu trình mua sắm vật tư, hàng hóa phục vụ chuyên môn
Phạm vi về không gian: Tại Bệnh viện ña khoa tỉnh Bắc Ninh, Phường Võ
Cường, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu từ năm 2010 ñến năm 2012.
















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Kiểm soát trong hoạt ñộng quản lý
Quản lý là một khái niệm khá quen thuộc, tuy nhiên cũng có nhiều khái niệm
khác nhau về quản lý. Có quan ñiểm cho rằng quản lý là quá trình nhằm ñạt ñược sự
khéo léo sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hay hoạt ñộng quản lý là hoạt ñộng
nhằm làm cho hệ thống vận ñộng theo mục tiêu ñề ra và tiến tới trạng thái chất
lượng mới. Như vậy, tựu chung lại quản lý là một quá trình ñịnh hướng và tổ chức
thực hiện các hướng ñã ñịnh trên cơ sở những nguồn lực xác ñịnh nhằm ñạt hiệu
quả cao nhất.
Một quá trình quản lý bao gồm các giai ñoạn cơ bản là giai ñoạn ñịnh hướng

và giai ñoạn tổ chức thực hiện những hướng ñã ñịnh trên cơ sở nguồn lực xác ñịnh.
Trong giai ñoạn ñịnh hướng cần những dự báo về nguồn lực và xác ñịnh mục tiêu
cần ñạt ñược. ðể ñảm bảo ñịnh hướng là ñúng ñắn và mục tiêu là khả thi, trước hết
các nguồn lực cần ñược kiểm tra lại ñể ñảm bảo tính ñúng ñắn, phù hợp. Tiếp ñó,
quá trình xây dựng mục tiêu cũng cần ñược kiểm tra ñể ñảm bảo mục tiêu ñược xây
dựng mang tính khả thi và phù hợp. Trong giai ñoạn này, mục tiêu sẽ ñược cụ thể
hoá thông qua các chương trình kế hoạch. Chính vì vậy, kiểm tra tính khả thi và phù
hợp của các kế hoạch, chương trình là vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết ñịnh sự
thành công của giai ñoạn tiếp theo.
Trong giai ñoạn tổ chức thực hiện, các kế hoạch ñược thực hiện hoá thông qua việc
kết hợp các nguồn lực theo phương án ñã ñược xây dựng. ðể ñạt ñược kế hoạch ñã ñề ra,
khâu tổ chức thực hiện ñóng vai trò rất quan trọng và phải ñược gắn liền với hoạt ñộng
kiểm tra, kiểm soát. Vì thông qua hoạt ñộng kiểm tra, kiểm soát nhà quản lý sẽ ñược
cung cấp thông tin về quá trình thực hiện, về kết quả ñạt ñược, kịp thời so sánh với các
mục tiêu ñã ñặt ra trong kế hoạch ñể có những ñiều chỉnh các hoạt ñộng một cách phù
hợp nhằm ñạt ñược mục tiêu ñề ra một cách hiệu quả nhất.
Do vậy, kiểm soát không phải là một giai ñoạn hay một khâu của quá trình
quản lý mà nó ñược thực hiện ở tất cả các giai ñoạn của quá trình quản lý. Thực
chất có thể hiểu kiểm soát là một chức năng của quản lý. Kiểm soát là hoạt ñộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

giám sát thực tiễn từ ñó cung cấp thông tin cho nhà quản lý, giúp các nhà quản lý
ñánh giá tình hình thực tế ñể có các quyết ñịnh phù hợp và kịp thời ñảm bảo tính
khả thi của mục tiêu ñã ñề ra.
Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu hướng tới mục tiêu bảo ñảm rằng mọi hoạt
ñộng ñược thực hiện theo những cách thức tốt nhất hướng tới mục tiêu của tổ chức.
Tuy nhiên, chức năng này cũng thể hiện rất khác nhau tuỳ thuộc vào cơ chế kinh tế
và cấp quản lý, vào loại hình hoạt ñộng cụ thể, vào truyền thống văn hoá cũng như
những ñiều kiện kinh tế xã hội khác của mỗi nơi trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể.

Như vậy, kiểm soát là một chức năng của quản lý, gắn liền với quản lý, ở ñâu
có quản lý thì ở ñó có kiểm soát. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lý
càng lớn, nội dung quản lý càng phức tạp nên công tác quản lý càng có những yêu
cầu cao hơn ñối với kiểm soát. ðể ñảm bảo hiệu quả hoạt ñộng của mình trong tất
cả các khâu của quản lý, từ ñịnh hướng ñến tổ chức thực hiện. Chức năng kiểm tra,
kiểm soát trong tổ chức sự nghiệp công ñược thực hiện bởi HTKSNB.
2.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ
2.1.2.1. Khái niệm về hệ thống KSNB
Khi tổ chức bất kỳ hoạt ñộng nào của ñơn vị, bên cạnh việc sắp xếp cơ sở vật
chất, nhân sự, các nhà quản lý phải lồng vào ñó sự kiểm soát của mình về mọi
phương diện thông qua các chính sách, thủ tục quy ñịnh về hoạt ñộng. ðó chính là
HTKSNB của một ñơn vị. Có rất nhiều ñịnh nghĩa về HTKSNB, trong các chuẩn
mực ñã hệ thống hóa của AICPA phần thực hành kiểm toán (3/2009) có ñịnh nghĩa
như sau:“KSNB gồm kế hoạch tổ chức và tất cả các phương pháp, biện pháp phối
hợp ñược thừa nhận dùng trong kinh doanh ñể bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra
sự chính xác và ñộ tin cậy của thông tin kế toán, thúc ñẩy hiệu quả hoạt ñộng và
khích lệ bám sát những chủ trương quản lý ñã ñề ra”.
Theo ñịnh nghĩa của Liên ñoàn kế toán quốc tế (International Federation of
Accountants - IFAC) “ Hệ thống KSNB là một hệ thống các chính sách và thủ tục
kiểm soát nhằm :
- Bảo vệ tài sản của ñơn vị, tránh mất mát, thất thoát, hư hỏng
- Bảo ñảm ñộ tin cậy của các thông tin kế toán, tránh những sai sót gian lận
trong việc ghi chép, tổng hợp trên các tài liệu kế toán.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

- Bảo ñảm việc thực hiện các chế ñộ pháp lý, bảo ñảm sự tuân thủ ñúng
mức các quy ñịnh và chế ñộ pháp lý liên quan ñến hoạt ñộng của ñơn vị, tránh
những vi phạm dẫn ñến những quan hệ không lành mạnh trong hoạt ñộng tài

chính.
- Bảo ñảm hiệu quả của hoạt ñộng và năng lực quản lý. Tránh những lãng phí
về các nguồn lực tài chính và phát huy tối ña năng lực của ñội ngũ cán bộ quản lý
và của người lao ñộng trong ñơn vị ”.
Nhìn chung, HTKSNB ñược hiểu là toàn bộ các chính sách, các bước kiểm
soát và thủ tục kiểm soát ñược thiết lập nhằm kiểm soát các hoạt ñộng của ñơn vị
trên cơ sở xác ñịnh rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc ñể tìm ra biện
pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu ñặt ra của ñơn vị,
HTKSNB hướng tới những mục tiêu cơ bản như:
Thứ nhất, tài sản của ñơn vị phải ñược bảo vệ. Tài sản ở ñây có thể là vô hình,
hữu hình, có thể là vật chất hoặc phi vật chất. Chúng có thể bị ñánh cắp, bị lạm
dụng vào các mục ñích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không ñược bảo vệ bởi các hệ
thống kiểm soát thích hợp.
Thứ hai, các thông tin phải ñảm bảo ñộ tin cậy. Thông tin là căn cứ quan trọng ñể hình
thành các quyết ñịnh quản lý. Vì vậy, thông tin cung cấp phải ñảm bảo tính kịp thời về thời
gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt ñộng ñồng thời phản ánh ñầy ñủ, khách
quan các nội dung chủ yếu của các hoạt ñộng kinh tế tài chính.
Thứ ba, bảo ñảm việc tuân thủ các quy ñịnh pháp lý. Hệ thống KSNB ñược
thiết kế trong các tổ chức sự nghiệp công phải ñảm bảo luật pháp và các quy ñịnh
pháp lý liên quan ñến hoạt ñộng tổ chức, quản lý của ñơn vị phải ñược tuân thủ
ñúng mức.
Thứ tư, bảo ñảm hiệu quả của hoạt ñộng, hiệu năng quản lý. Các quá trình
kiểm soát trong ñơn vị ñược thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các
tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt ñộng và sử dụng kém hiệu quả các nguồn
lực. Ngoài ra, ñịnh kỳ các nhà quản lý thường ñánh giá kết quả hoạt ñộng trong ñơn
vị ñược thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống KSNB của ñơn vị nhằm nâng
cao khả năng quản lý ñiều hành của bộ máy quản lý.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7


Bốn mục tiêu trên nằm trong một hệ thống song ñôi khi cũng có mâu thuẫn với
nhau. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng một HTKSNB hữu hiệu và kết hợp
hài hoà bốn mục tiêu trên.
Như vậy, hệ thống KSNB có thể ñược ñịnh nghĩa như sau:
“ HTKSNB là toàn bộ các chính sách và thủ tục kiểm soát ñược thiết lập nhằm
bảo ñảm hiệu năng và hiệu quả của các hoạt ñộng trong ñơn vị: Bảo ñảm sự tuân
thủ quy ñịnh của ñơn vị và pháp luật của Nhà nước; Bảo ñảm ñộ tin cậy của thông
tin và bảo vệ tài sản của ñơn vị ”.
Qua khái niệm này có thể nhận thấy phạm vi của hệ thống KSNB bao trùm
toàn bộ các lĩnh vực hoạt ñộng của một ñơn vị từ tổ chức nhân sự ñến hoạt ñộng cụ
thể, tài chính kế toán; từ các bộ phận, phòng ban cho ñến các cơ quan chủ quản
(ngành dọc) như Bộ, ngành.
2.1.2.2. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát: Bao gồm toàn bộ các yếu tố có tính chất môi trường
tác ñộng ñến việc thiết kế các chính sách, thủ tục kiểm soát tác ñộng ñến sự hoạt
ñộng cũng như tính hữu hiệu của các chính sách ñó trong ñơn vị như sơ ñồ sau:









Sơ ñồ 2.1. Môi trường kiểm soát
Nguồn: Phạm Thị Mỹ Dung (2009) Bài giảng hệ thống KSNB cho CH. QTKD
ðặc thù về quản lý
ðặc thù về quản lý ở ñây thể hiện qua nhận thức, quan ñiểm của người quản
lý trong ñiều hành các hoạt ñộng của ñơn vị. Những quan ñiểm này ảnh hưởng trực

tiếp ñến các chính sách, chế ñộ cũng như quy trình kiểm tra kiểm soát trong ñơn vị.
Môi trường kiểm soát
ðặc
thù
quản



cấu tổ
chức
Chính
sách
nhân
sự
Công
tác kế
hoạch
Kiểm
toán
nội bộ
Ủy
ban
kiểm
soát

Các
nhân
tố bên
ngoài


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

ðặc thù về quản lý còn ñược thể hiện ở cơ cấu quyền lực hay phân bổ quyền
lực trong ñơn vị. Ở một số ñơn vị, việc quản lý ñược tập trung và chi phối bởi một
cá nhân. Ngược lại ở một số ñơn vị, quyền lực ñược phân tán cho nhiều người trong
bộ máy quản lý. Ở ñây vấn ñề quan trọng lại là việc sử dụng quyền lực của những
người ñược phân quyền theo hướng sử dụng ñúng các quyền ñược giao, tránh sự
lạm dụng các quyền hạn này.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một ñơn vị thực chất là sự phân chia nhiệm vụ, quyền hạn
giữa các thành viên trong ñơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ bảo ñảm cho các
hoạt ñộng trong ñơn vị ñược thông suốt và hiệu quả, có khả năng ngăn ngừa các vi
phạm, loại bỏ những hoạt ñộng không phù hợp có thể dẫn ñến sai sót, gian lận. Như
vậy bản thân cơ cấu tổ chức của ñơn vị cũng ảnh hưởng rất lớn ñến các chính sách
cũng như các thủ tục kiểm soát trong ñơn vị.
Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm toàn bộ các chính sách chế ñộ của ñơn vị ñối với
việc tuyển dụng, ñánh giá, ñề bạt khen thưởng và kỷ luật các nhân viên. Việc tuyển
dụng, ñào tạo bố trí cán bộ, ñề bạt nhân sự phù hợp với năng lực chuyên môn, phẩm
chất ñạo ñức ñồng thời mang tính kế thừa và liên tục ñược coi là một chính sách
nhân sự phù hợp. Con người luôn ñóng vai trò quyết ñịnh trong quá trình quản lý, vì
lẽ ñó chính sách nhân sự có ảnh hưởng quan trọng ñến việc thực hiện các chính sách
và thủ tục kiểm soát của ñơn vị.
Công tác kế hoạch
Bao gồm một hệ thống các kế hoạch và dự toán như kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ, kế hoạch tài chính cũng như các dự án, phương án chiến lược của bộ
phận quản lý cao nhất. Việc lập kế hoạch sẽ giúp cho ñơn vị hoạt ñộng ñúng hướng
và có hiệu quả. ðịnh kỳ ñơn vị tiến hành ñối chiếu giữa thực tế với kế hoạch, từ ñó
có những ñiều chỉnh xử lý kịp thời.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

Bộ phận kiểm toán nội bộ
Bộ phận KTNB cung cấp một sự giám sát và ñánh giá thường xuyên về toàn
bộ hoạt ñộng của ñơn vị. Vì vậy bộ phận KTNB là một nhân tố cơ bản trong môi
trường kiểm soát.
Uỷ ban kiểm soát (Control Commetee): thường gồm từ 3 ñến 5 thành viên của
hội ñồng quản trị làm nhiệm vụ giám sát mọi hoạt ñộng của ñơn vị từ việc chấp
hành luật pháp của Nhà nước ñến các công việc cụ thể của kiểm soát nội bộ trong
ñơn vị. Các thành viên này thường không phải là viên chức hoặc nhân viên của ñơn
vị ñể bảo ñảm tính ñộc lập khách quan. Sự ñộc lập và tính hữu hiệu của Uỷ ban
kiểm soát là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
Các nhân tố bên ngoài
Ngoài các nhân tố nêu trên, môi trường kiểm soát còn bao hàm các nhân tố
bên ngoài. Các nhân tố này vượt ra ngoài sự kiểm soát của nhà quản lý ñơn vị
nhưng nó lại có ảnh hưởng rất lớn ñến thái ñộ, cung cách của nhà quản lý và các
quy chế, thủ tục kiểm soát cụ thể. Thuộc nhóm nhân tố này thường có: ảnh hưởng
của các cơ quan chức năng của Nhà nước (thuế, hải quan, tài chính, thống kê, kho
bạc ), các chủ nợ và các trách nhiệm pháp lý có liên quan.
Hệ thống kế toán: là một mắt xích, một yếu tố quan trọng trong hệ thống
KSNB. Những nội dung hạch toán kế toán cần phải nắm ñược trong hoạt ñộng
kiểm soát là:
• Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
• Nguồn gốc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
• Tổ chức công tác kế toán.
Quy trình tổ chức kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát
sinh ñến khi lập và trình bày báo cáo tài chính ñược hệ thống theo sơ ñồ sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10



Nguồn: Phạm Thị Mỹ Dung (2009) Bài giảng hệ thống KSNB cho CH.QTKD
Quá trình vận ñộng của chứng từ kế toán ñược ñược thực hiện theo sơ ñồ sau:


Nguồn: Phạm Thị Mỹ Dung (2009) Bài giản g hệ thống KSNB cho CH. QTKD

Lập chứng từ kế toán là giai ñoạn ñầu tiên của quá trình xử lý số liệu kế toán,
qua ñó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ñược phản ánh vào chứng từ và hệ thống tài
khoản kế toán làm cơ sở cho mọi ghi chép kế toán. Hệ thống sổ sách kế toán là giai
ñoạn chủ yếu của quá trình xử lý số liệu kế toán. Qua ñó các dữ liệu kế toán trên
chứng từ vốn rất phân tán ñược ghi chép, phân loại, tổng hợp, tính toán ñể chuẩn
bị hình thành các thông tin tổng hợp trên báo cáo kế toán. Các số liệu kế toán trên
Thu
thập
hoặc lập


Kiểm
tra

Ghi sổ
kế
toán

Bảo
quản

Lưu và

huỷ

Sơ ñồ số 2.3: Quá trình vận ñộng của chứng từ kế toán
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Chứng từ
Nhật ký, sổ chi tiết
Sổ cái, sổ tổng hợp
Báo cáo kế toán, báo cáo tài chính
Sơ ñồ số 2.2: Quy trình kế toán
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

các sổ sách kế toán sẽ ñược tổng hợp, cân ñối thành các chỉ tiêu báo cáo tài chính.
Báo cáo kế toán là giai ñoạn cuối cùng của một quá trình xử lý thông tin kế toán.
Báo cáo kế toán có một vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán ñối với mục tiêu
cung cấp số liệu thông tin chính xác cho quản lý.
Thủ tục kiểm soát nội bộ
Là các cách thức, các thao tác trong qui trình quản lý. ðể ñạt ñược các mục
tiêu quản lý nhằm ñạt ñược các mục tiêu của quản lý, các nhà quản lý phải thiết lập
và duy trì các chính sách, cũng như các thủ tục, cách thức kiểm soát trong ñơn vị,
chúng ñược thiết kế tuỳ thuộc vào ñặc thù của từng ñơn vị. Vì vậy, các bước kiểm
soát và cách thức kiểm soát có thể không giống nhau, thậm chí rất khác nhau giữa các
ñơn vị và các loại nghiệp vụ. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm soát ñều phải ñược xây
dựng trên cơ sở kiểm soát tổng quát và kiểm soát trực tiếp. Theo sơ ñồ sau:

Nguồn: Phạm Thị Mỹ Dung (2009) Bài giảng hệ thống KSNB cho CH. QTKD
Kiểm soát tổng quát:
Một là: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Mục ñích của nó là làm cho không có một cá nhân hay bộ phận nào ñược thực hiện
một nghiệp vụ trọn vẹn từ khâu ñầu ñến khâu cuối. Cơ sở của nguyên tắc này là

nhiều người cùng làm một công việc thì sai sót dễ phát hiện hơn và các gian lận khó
xảy ra hơn.
Thủ tục
kiểm soát
Kiểm soát
tổng quát
Kiểm soát
Trực tiếp
Phân
công
phân
nhiệm
Bất
kiêm
nhiệm


Phê
chuẩn
và uỷ
quyền

Kiểm
soát
bảo vệ
tài
s
ản

Kiểm

soát
xử



Kiểm
soát
quản


Sơ ñồ số 2.4: Thủ tục kiểm soát
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

Hai là: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này ñòi hỏi sự tách biệt về quyền hạn và trách nhiệm ñối với một số
công việc như trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ với trách nhiệm ghi chép sổ sách; Trách
nhiệm bảo quản tài sản với trách nhiệm ghi sổ kế toán; Trách nhiệm xét duyệt với trách
nhiệm ghi sổ sách; Chức năng kế toán với chức năng tài chính; Chức năng thực hiện
với chức năng kiểm soát v.v… Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ ñặc biệt giữa
các trách nhiệm với sự kiêm nhiệm dễ dẫn ñến gian lận khó phát hiện. Thậm chí một số
trách nhiệm còn ñòi hỏi không những không kiêm nhiệm mà còn không có gia ñình với
nhau. Ví dụ kế toán thanh toán kiêm nhiệm công tác thủ quỹ có thể dẫn ñến tham ô
công quỹ và sửa ñổi số liệu kế toán ñể che dấu sự thâm hụt; Thủ kho kiêm nhiệm công
tác kế toán vật tư dễ dẫn ñến sai sót và gian lận trong số liệu nhập, xuất hoặc tồn kho.
Ba là: Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Theo nguyên tắc này, người quản lý ñơn vị không thể giải quyết mọi công
việc sự vụ trong ñơn vị mà phải uỷ quyền cho cấp dưới thay mặt người quản lý ñơn
vị quyết ñịnh một số công việc trong phạm vi nhất ñịnh. Tuy nhiên người quản lý
ñơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc ñó và vẫn phải duy trì một sự kiểm tra

nhất ñịnh. Quá trình uỷ quyền ñược tiếp tục thực hiện ñối với các cấp thấp hơn tạo
nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp song vẫn bảo ñảm
tính tập trung của ñơn vị, ví dụ: Quy ñịnh việc quản lý sử dụng tài sản cố ñịnh, việc
sử dụng xe ô tô, quy ñịnh việc thanh toán trong ñơn vị Còn phê chuẩn cụ thể ñược
thực hiện theo từng nghiệp cụ kinh tế phát sinh riêng.
Kiểm soát trực tiếp là các thủ tục, các quy chế kiểm soát ñược xây dựng trên
cơ sở ñánh giá các yếu tố, các bộ phận cấu thành hệ thống quản lý. Kiểm soát trực
tiếp bao gồm 3 loại hình cơ bản: Kiểm soát bảo vệ tài sản, kiểm soát sử lý, kiểm
soát hành vi.
Kiểm soát bảo vệ là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm ñảm bảo sự an
toàn của tài sản và thông tin trong ñơn vị. Các trọng ñiểm nhằm vào mục ñích này
bao gồm:
Một là: Phân ñịnh trách nhiệm bảo vệ tài sản, ñặc biệt là phân ñịnh trách
nhiệm bảo quản với trách nhiệm ghi chép về tài sản, hạn chế sự tiếp cận trực tiếp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

của người không có trách nhiệm với tài sản và sổ sách của ñơn vị khi chưa ñược
phép của người quản lý. Chẳng hạn: Ban hành và thực hiện quy chế kiểm soát
việc quản lý tài chính, quản lý kho hàng, quy chế bảo trì và sửa chữa tài sản.
Hai là: Hệ thống an toàn. Ví dụ nhà kho, két sắt chịu lửa, hệ thống báo ñộng,
báo cháy, cài ñặt mã truy cập thông tin vv. . .
Ba là: Kiểm kê hiện vật và xác nhận của bên thứ ba.
Kiểm soát xử lý là kiểm soát việc nắm bắt, giải quyết các giao dịch hay những
công việc mà nhờ chúng các giao dịch ñược công nhận, cho phép, phân loại, tính
toán, ghi chép, tổng hợp và báo cáo. Trong trường hợp thông tin ñược xử lý bằng hệ
thống máy tính thì kiểm soát xử lý ñược thực hiện thông qua chức năng xử lý bằng
ñiện toán.
Kiểm soát hành vi là việc kiểm soát các hoạt ñộng riêng lẻ do những nhân
viên ñộc lập với người thực hiện hoạt ñộng tiến hành. ðây là biện pháp tương ñối

hiệu quả nhằm phát hiện và ngăn chặn các gian lận, sai sót.
2.1.2.3. Mục ñích của hệ thống kiểm soát nội bộ
HTKSNB chủ yếu do chính nhà quản lý ñơn vị xây dựng ñể phục vụ cho mục
ñích quản lý của mình. Khi thiết lập và vận hành một HTKSNB, các nhà quản lý
luôn hướng tới các mục ñích ñã vạch sẵn. Theo ñịnh nghĩa của IFAC thì mục ñích
của HTKSNB là khá rõ ràng, kết hợp quan ñiểm của các tổ chức khác nhau, có thể
thấy mục ñích của HTKSNB ñược thể hiện trên một số ñiểm sau:
Một là: ðiều hành và quản lý ñơn vị một cách có hiệu quả
Các qui ñịnh cũng như các thủ tục kiểm soát phải bảo ñảm công việc ñược
thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả, ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các
tác nghiệp, tránh sự lãng phí trong quá trình hoạt ñộng dẫn ñến việc sử dụng các
nguồn lực, nguồn kinh phí kém hiệu quả.
Hai là: ðảm bảo chắc chắn các quy ñịnh và chế ñộ quản lý ñược thực hiện
ñúng thể thức.
Các nhà quản lý thường ñiều hành hoạt ñộng của ñơn vị mình thông qua các
quyết ñịnh và các qui chế quản lý. HTKSNB sẽ giám sát mức ñộ hiệu năng, hiệu
quả của các quyết ñịnh trong quá trình thực thi, bảo ñảm tuân thủ ñúng quy trình,
ñúng thể thức ñã ñược quy ñịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Ba là: Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong các hoạt ñộng ñể hoạch ñịnh
và thực hiện các biện pháp ñối phó.
Hoạt ñộng trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt không
thể tránh khỏi những khó khăn vướng mắc trong mọi quá trình hoạt ñộng của
ñơn vị. HTKSNB thông qua các mắt xích của mình có nhiệm vụ phát hiện ra
những khó khăn vướng mắc ñó, từ ñó có những biện pháp ñối phó phù hợp.
Bốn là: Thiết lập các quy trình quản lý về tài chính kế toán, về hệ thống cung
cấp số liệu và báo cáo, HTKSNB sẽ giúp cho việc ghi chép kế toán và lập báo cáo

tài chính bảo ñảm tuân thủ ñúng theo quy ñịnh.
Năm là: Bảo vệ tài sản và ñơn vị HCSN là những thứ có thể bị mất cắp, bị
thất thoát hoặc bị lạm dụng. Chính vì vậy mục ñích của HTKSNB là bảo vệ các tài
sản và thông tin này thông qua các quy trình kiểm soát của mình, hạn chế ñến mức
tối ña những tổn thất ñối với ñơn vị.
2.1.2.4. Hạn chế của HTKSNB
Trong thực tế không có HTKSNB nào hoàn hảo, ñảm bảo không có gian lận
hay sai sót sảy ra. Một HTKSNB tốt chỉ nhằm hạn chế tối ña những sai phạm mà thôi,
những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB xuất phát từ những nguyên nhân sau:
• Xuất phát từ yêu cầu của nhà quản lý là chi phí kiểm tra nhỏ nhất so với
những tổn thất do sai phạm và do gian lận gây ra.
• Trong thực tế có nhiều dạng sai phạm mà hệ thống kiểm soát không dự
kiến ñược.
• Sai phạm do nhân viên thiếu thận trọng, sao lãng, sai lầm trong xét ñoán
hoặc hiểu sai sự chỉ ñạo của cấp trên.
• Do sự thông ñồng của nhân viên trong ñơn vị hoặc với người ngoài ñơn
vị.
• Các thủ tục kiểm soát không phù hợp với ñiều kiện kinh tế thay ñổi
KSNB là một công cụ pháp lý do chính người quản lý xây dựng ñể phục vụ cho
mục ñích quản lý của ñơn vị mình. Lý do ñể ñơn vị xây dựng một hệ thống kiểm
soát là nhờ nó mà toàn bộ quá trình hoạt ñộng vừa ñược bảo vệ vừa ñược hoàn
thiện, giúp ñơn vị thỏa mãn các mục tiêu của mình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

Vấn ñề KSNB có ý nghĩa rất lớn ñối với mọi tổ chức. ðặc biệt có ý nghĩa rất
quan trọng ñối với các ñơn vị có quy mô lớn bởi vì những ñơn vị có quy mô càng lớn thì
quyền hạn càng phải phân chia cho nhiều cấp, mối quan hệ giữa các bộ phận và nhân
viên càng phức tạp, tài sản phải phân tán ra nhiều ñịa ñiểm hoạt ñộng và sự truyền ñạt
thông tin càng khó khăn,… do ñó càng ñòi hỏi phải có hệ thống KSNB hữu hiệu ñể có

thể giám sát và ñiều hành hoạt ñộng của ñơn vị.
2.2 ðặc ñiểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các bệnh viện trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Ninh
2.2.1 ðặc ñiểm của các bệnh viện trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
Là ñơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc chịu sự chi phối của Sở Y tế. Quyền lực
thuộc người lãnh ñạo cao nhất trong ñơn vị là Giám ñốc và Giám ñốc là người chịu
trách nhiệm trước Sở Y tế, trước pháp luật về công việc ñược giao. Cơ cấu tổ chức
bộ máy cũng do Sở Y tế quyết ñịnh với cơ chế quản lý tập trung.
- Chính sách nhân sự: Các chức danh ñứng ñầu Bệnh viện như Giám ñốc,
Phó giám ñốc, kế toán trưởng ñược bổ nhiệm do Sở Y tế ra quyết ñịnh, còn các
cấp trưởng phó phụ trách các khoa, phòng ñược Giám ñốc ra quyết ñịnh.
Chức năng chính là khám bệnh và chữa bệnh. Ngoài ra còn mở nhiều loại hình
như ñào tạo chuyên môn kỹ thuật cho các ñơn vị tuyến dưới, liên doanh liên kết với các
ñơn vị, tổ chức trong ñầu tư trang thiết bị phục vụ khám, chữa bệnh. Xử lý chất thải y
tế rắn cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập cũng như ngoài công lập.
Cơ sở vật chất bao gồm nhà cửa trang thiết bị phục vụ công tác khám bệnh,
chữa bệnh và quản lý hành chính.
Là ñơn vị sự nghiệp có thu, ñược nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt ñộng
thường xuyên ñể tổ chức hoạt ñộng bộ máy, ñược sử dụng các khoản thu phí và lệ
phí hợp pháp khác bổ sung nguồn kinh phí hoạt ñộng sự nghiệp. Các ñơn vị sự
nghiệp có thu phải tiết kiệm kinh phí ñể tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên,
trích lập các quỹ, ñầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác khám bệnh và
chữa bệnh ngày càng tốt hơn. Vì vậy việc tăng cường công tác kiểm soát nội bộ
trong ñơn vị HCSN là một vấn ñề rất quan trọng nó mang lại quyền lợi cho cán bộ
công nhân viên, giúp nhà lãnh ñạo quản lý ñược các nguồn kinh phí.

×